Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, Việt Nam là một trong 170 quốc gia có mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới. Từ năm 2007 – 2016, diện tích canh tác và nuôi trồng hữu cơ trên cả nước tăng từ 12.120 ha lên 76.666 ha, nhanh hơn tốc độ trung bình toàn cầu. Với diện tích canh tác và nuôi trồng hữu cơ tăng như vậy và nhu cầu tiêu thụ nông sản sạch, nông sản hữu cơ của người tiêu dùng ngày càng lớn, thế nhưng nghịch lý ở chỗ thị trường bán lẻ nông sản sạch, nông sản hữu cơ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lượng tiêu thụ nông sản, cũng như thực phẩm hàng ngày của người tiêu dùng. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn và có nhận thực ngày càng sâu sắc đến việc tìm kiếm các nguồn hàng đảm bảo chất lượng, ngon, sạch, bên cạnh đó đa số người tiêu dùng v ẫn còn có thói quen mua th ực phẩm tại các chợ truyền thống, lề đường. Tâm lý của người tiêu dùng chưa hoàn t àn tin tưởng vào thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn từ những cơ sở, cửa hàng cung ứng thực phẩm an toàn. Nhiều người chấp nhận những mức giá cao trên thị trường nhưng cũng chưa thật sự an tâm, không ít người tiêu dùng bị khủng hoảng niềm tin khi mua thực phẩm sạch, thực phẩm hữu cơ bằng niềm tin từ sự khẳng định chất lượng của người bán. Bởi chất lượng ra sao người tiêu dùng không rõ và không được kiểm chứng bởi vì chất lượng thực phẩm hữu cơ trên thị trường hiện ay chưa có những công bố rõ ràng v ề chất lượng, thậm chí rất nhiều trường hợp gắn mác thực phẩm hữu cơ nhưng chưa có cơ quan nào chứng nhận. Chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì các loại nông sản sạch, an toàn không bắt mắt như sản xuất theo kiểu truyền thống. Người tiêu dùng không kiểm soát được các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm sạch, hữu cơ và tiếp cận được với kênh tiêu th ụ các dòng s ản phẩm này vẫn còn nhi ều hạn chế. Hằng ngày với hàng loạt các thông tin “trái chi ều” về thực phẩm sạch thiếu an toàn ngay trong các kênh bán l ẻ hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, thì mức độ tin cậy của người tiêu dùng v ới các sản phẩm thực phẩm sạch tại các kênh phân phối này cũng giảm.

Qua thực tế nêu trên có th ể thấy, điều kiện sản xuất có những thuận lợi, nhưng việc tiêu thụ sản phẩm thì còn nhi ều khó khăn. Những khó khăn này bắt nguồn từ khâu sản xuất đến tiêu thụ trên thị trường. Các công ty đã rất nổ lực, chấp nhận bỏ ra những chi phí đầu tư lớn giá cả phù h ợp hơn với người tiêu dùng, các s ản phẩm có ngu ồn gốc xuất xứ rõ ràng, nhi ều sản phẩm được dán tem truy xuất nguồn gốc và xác nh ận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

Sản phẩm có chất lượng muốn tạo được danh tiếng, uy tín và duy rì nó đối với người tiêu dùng thì phải có hệ thống phân phối riêng, không th ể bán đại trà trong các chợ dân sinh. Giống như xu hướng chung tại nhiều nơi trên thế giới, tại Việt Nam, thực phẩm hữu cơ – organic ngày càng được ưa chuộng. Nhiều sản phẩm rau, củ quả, thịt… sản xuất theo phương pháp này đã được bày bán khá nhi ều trên các k ệ hàng của hệ thống siêu thị, cửa hàng thực phẩm,…Mặt khác, các nhà bán lẻ còn đang gặp khó khăn do nguồn cung thực phẩm hữu cơ thiếu ổn định, thiếu doanh nghiệp sản xuất bài bản, hoặc chưa có những cơ sở có uy tín để cung cấp nguồn hàng ổn định trong thời gian dài. Đó là những vấn đề bức thiết mà c ả người tiêu dùng, người kinh doanh và cả xã hội đang quan tâm. Bài toán của doanh nghiệp là làm sao có thể giải quyết được sự chênh lệch cung cầu đó.

Với xu hướng sản xuất và kinh doanh các s ản phẩm theo hướng hữu cơ vừa đảm bảo môi trường si h thái và chất lượng sản phẩm. Nhiều mô hình và đơn vị ở khắp mọi vùng mi ền đất nước đang thực hiện xây dựng vùng nguyên li ệu lúa hữu cơ trong đó ở khu vực Bắc Trung Bộ, công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt ra đời cũng không phải là ngoại lệ. Công ty ra đời vào năm 2016 ra đời trong bối cảnh ngành nông nghi ệp và công nghi ệp thực phẩm nước nhà đứng trước sự phát triển ồ ạt của các loại thực phẩm bẩn, thực phẩm nhái, hàng giả, kém chất lượng…ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. V ới thông điệp “Hành trình cùng sức khỏe” công ty luôn không ng ừng nghiên cứu, nâng cao chất lượng với quyết tâm mang đến cho người tiêu dùng nh ững sản phẩm chất lượng, an toàn, đáng tin cậy, sự tiện lợi và hài lòng d ịch vụ. Đối với công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt thì các sản phẩm từ gạo là dòng s ản phẩm chủ lực, hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ cũng đang trong tình trạng tương tự với bối ảnh chung cả nước, công ty còn non trẻ, nguồn lực hạn chế, để ngày càng phát tri ển, vượt qua những khó khăn cần có nh ững giải pháp cụ thể để bước đi thật vững chắc cho sản xuất kinh doanh nói chung vè tiêu th ụ sản phẩm nói riêng là vô cùng c ấp thiết. Do đó đề tài “Giải pháp tiêu th ụ các s ản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt” có ý nghĩa thiết thực.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh 

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá và phân tích hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt trong thời gian qua, nghiên cứu hướng đến đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các s ả n phẩm từ gạo hữu cơ trong thời gian tới.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

  • Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ.
  • Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu Cơ Huế Việt giai đoạn 2016 -2018.
  • Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ cho công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt đến năm 2021.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

  • Thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt như thế nào?
  • Những giải pháp nào cần thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt ngày càng hiệu quả?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt.
  • Phạm vi thời gian:
  • Số liệu thứ cấp: Nghiên cứu tiến hành thu thập và đánh giá tình hình tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty giai đoạn 2016 – 2018.
  • Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu thu thập số liệu trong 03 tháng từ tháng 10/2018 đến 12/2018

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ c ấp

  • Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tạp chí, Internet, báo cáo thống kê có liên quan đến hoạt động sản xuấ t, kinh do nh các sản phẩm gạo của công ty.
  • Các văn bản, chủ trương của Nhà nước, Bộ Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn, B ộ Công thươ g Việt Nam có liên quan đến vấn đề sản xuất và kinh doanh thực phẩm, nông s ản. Các số liệu, thông tư nghị định về sản xuất, kinh doanh nông s ản sạch theo hướng hữu cơ của Việt Nam và thế giới.
  • Các số liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt. Các tài liệu này chủ yếu được sử dụng để phân tích đặc điểm chung và thực trạng kinh doanh của công ty, các hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạo trong gian đoạn 2015 – 2018.

4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu được tập hợp trên cơ sở tiến hành phát phi ếu điều tra thu thập ý ki ến khách hàng nhằm thu thập những đánh giá của khách hàng liên quan đến hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt.

  • Phỏng vấn ban giám đốc công ty nh ằm tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, các chính sách, chương trình hỗ trợ hiện có và nh ững định hướng chiến lược mà công ty đề ra cho thời gian sắp tới.
  • Các thông tin s ố liệu thông qua vi ệc đi thực tế thị trường, vùng nguyên li ệ u, nhà cung cấp, kho sản xuất và kinh nghiệm thực tế bán hàng và các ho ạt động khác.

4.2. Phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, tác gi ả sử dụng phép chọn mẫu khô g lặp, yêu cầu với mức độ tin cậy là 95%, sai số chọn mẫu không quá 10% kích cở mẫu.

Công thức mẫu theo Cochran (1977) như sau:

N= Z2α/2 *p(1-p)/ε2

Trong đó:

  • N: Kích thước mẫu
  • Z2α/2 : Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1-α). Với mức ý nghĩa α = 0,05, thì độ tin cậy (1- α) = 0,95 n ên Z2α/2 = 1,96.
  • ε: sai số mẫu cho phép, ε = 0,1 (ε =10%)

Để đảm bảo kích thước mẫu là lớn nhất và được ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì p(1-p) phải đạt cức đại. Do đó ta chọn p = 0,5 thì (1-p)= 0,5, ta có s ố quan sát trong mẫu theo công thức là: 97.

N = 1,962 *0,5*(1-0,5)/0,12 = 97

Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, cở mẫu điều tra sẽ là 100.

Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện để tiết kiệm thời gian và chi phí, mẫu có tính đại diện và không yêu c ầu quá chính xác về danh sách tổng thể.

4.3. Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu được lưu trữ và xử lý thông qua phần mềm Microsoft Office Excel và phần mềm SPSS statistics 20 bằng các phương pháp:

  • Phương pháp thống kê mô t ả: Dùng các ch ỉ số tương đối, tuyệt đối để đánh giá biến động, mối liên hệ của các hiện tượng về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
  • Phương pháp so sánh: So sánh sự tăng giảm về mặt số lượng cũng như cơ cấu các chỉ tiêu nhằm đánh giá sự thay đổi, tăng trưởng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh doanh trong nghiên cứu này để tiếp cận mục đích nghiên cứu.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Kiến nghị; nội dung chính của luận văn được chia làm 03 chương,gồm:

  • Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm và tiêu th ụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ.
  • Chương2: Thực trạng tiêu thụ các sản p ẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt.
  • Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GẠO HỮU CƠ

1.1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

1.1.1.  Tiêu thụ sản phẩm

1.1.1.1. Khái niệm

Theo Trần Minh Đạo (2002), tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu t ô ng hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là s ản phẩm sản xuất và phân ph ố với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn vật chất, việc mua và bán được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quy ết định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hi ểu như là hoạt động bán hàng là vi ệc chuyển quyền sở hữu hàng hóa c ủa doanh ng iệp cho khách hàng đồng thời thu tiền về. Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiệ n thông qua ho ạt động bán hàng c ủa doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuy ển vốn trong doanh nghiệp và chu chuy ể n tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội.Tiêu thụ hàng hóa là khâu cu ối cùng c ủa chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có r ất nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ sản phẩm dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau. Đặc trưng lớn nhất của việc tiêu thụ hàng hoá là sản xuất a để bán. Do đó khâu tiêu th ụ sản phẩm là một trong những khâu cực kỳ quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đây là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất với một bên là tiêu dùng. Quá trình tiêu th ụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra nhằm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Để đáp ứng yêu cầu khách hàng v ề sản phẩm doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao g ồm: phân loại, nhãn hiệu, bao gói và chu ẩn bị các lô hàng để xuất bán và v ận chuyển theo yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện các nghiệp vụ này đòi h ỏi phải tổ chức lao động hợp lý lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên c ứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về hàng hoá và chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.

Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các giải pháp nghiên c ứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao g ồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hoá, t ổ ch ứ c mạng lưới bán hàng, xúc ti ến bán hàng v ới nhiều hoạt động hỗ trợ cho việc thực hi ệ n dịch vụ sau bán hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tiêu thụ không ch ỉ đơn giả n là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá đến khách hàng mà nó là m ột quá trình bao gồm nhiều công vi ệc khác nhau từ việc nghiên cứu nhu cầu, tìm nguồn hà g, tổ chức bàn hàng, xúc ti ến bán hàng … cho đến các dịch vụ sau bán như: chuyên chở, bảo hành, tư vấn kỹ thuật, lắp đặt…

Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng c ủa quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là s ản xuất và phân ph ối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằ ng các hình thức khác nhau.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sả xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và t ổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc ti ến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, lao v ụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao v ụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá ho ặc được quyền thu tiền bán hàng. Nếu hiểu theo quan niệm này, tiêu thụ hàng hóa, d ịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa, d ịch vụ đã được thực hiện cho khách hàng,đồng thời thu được tiền hàng hóa ho ặc chuyển quyền thu tiền bán hàng.

Trong đề tài này tiêu thụ được hiểu là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầ u th ị trường. Nó bao g ồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, t ổ chức mạng lưới tiêu thụ, xúc tiến tiêu thụ cho đến các dịch vụ sau bán hàng.

1.1.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để có th ể tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá c ủa doanh nghiệp mình ngày nay phương châm mà bất kì doanh nghiệp, nhà sản xuất nào cũng là hướng tới khách hàng. Mục tiêu của công tác tiêu th ụ là bán h ết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với doanh thu tối đa và chi phí thấp nhất có thể. Do vậy, ng ày nay tiêu th ụ không còn là khâu đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đă sản xuất được sản phẩm, mà tiêu t hụ phải chủ động đi trước một bước không chờ sản phẩm sản xuất ra rồi mới đem tiêu thụ mà tiêu th ụ có thể được tiến hành trước quá trình sản xuất, song song đồng thời với quá trình sản xuất và có tác động mạnh mẽ, quyết định rất lớn đến qúa trình sản xuất của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm l à quá trình thực hiện giá trị và giá tr ị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu th ụ sản phẩm chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuy ển vốn. Có tiêu thụ mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Nếu tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, hiệu quả thì sẽ làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quy ết định rất lớn đến sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp, đó là kết quả cuối cùng cho c ả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Vì mục tiêu cuối cùng c ủa tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thu được vốn, chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận cho sự hoạt động nỗ lực của mình. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là khâu quy ết định rất lớn đến sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp, đó là kết quả cuối cùng cho c ả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình trên thị trường. Khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Thông qua tiêu th ụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Nh ờ vào quá trình i u thụ sản phẩm của doanh nghiệp được lưu thông trên thị trường và gây được sự chú ý của khách hàng v ề những tính năng sử dụng của nó. Việc khách hàng ưu tiên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp là một bước thành công l ớn nó được đánh dấu bằng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh nghi ệp một bên là khách hàng. Nó chính là thước đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy và ưu thích của khách hàng đối với doanh nghiệp, đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, hiểu rõ và n ắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng t ốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát tri ển không thể thiếu đó là phải tiêu thụ được sản phẩm do mình tạo ra vì chỉ có tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng quay vòng v ốn và phát tri ển. Do vậy công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò h ết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.

Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, làm ra s ản phẩm. Các sản phẩm phải được người tiêu dùng ch ấp nhận, đựoc tiêu dùng r ộng rãi và ngày càng phổ biển trên thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải làm công tác phát triển và mở rộng thị trường.

Thị trường tiêu thụ có thể chia theo một số tiêu thức như sau:

Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm:

Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo ngành hàng (dòng s ản phẩm) hay nhóm hàng mà h ọ kinh doanh và bán ra trên th ị trường. Tuỳ theo mức độ nghiên cứu người ta có thể mô tả ở mức độ khái quát cao hay cụ thể.

Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý:

Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh. Tùy theo m ức độ rộng hẹp có tính toàn cầu khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị trường của doanh ng iệp:

  • Thị trường ngoài nước
  • Thị trường trong nước
  • Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng và nhu c ầu của họ:

Theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô tả thị trường của mình theo các nhóm khách hàng mà h ọ hướng tới để thoả mãn, bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.

Về lý thuyết, tất cả những người mua trên thị trường đều có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp và hình thành nên thị trường của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế thì không phải vậy, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, họ cần đến những sản phẩm khác nhau để thoả mãn nhu cầu, trong khi doanh nghiệp chỉ có thể đưa ra thoả mãn họ một hoặc một số sản phẩm nào đó.

Tầm quan trọng củahoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp:

Thị trường tiêu thụ quyết định sự sống còn c ủa doanh nghiệp: Thông qua hoạt động mua bán trên thị trường, các doanh nghiệp đạt được mục tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận. Với các doanh nghiệp thương mại, đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trong lưu thông mua bán hàng hoá để kiếm lời thì thị trường là nhân t ố luôn cần tìm kiếm. Thị trường càng lớn thì hàng hoá tiêu thụ càng nhiều, còn th ị trường bị thu hẹp hay doanh nghiệp bị mất thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị suy thoái, không thể tồn tại lâu.

Thị trường phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh, ở đó người bán, người mua, người trung gian gặp nhau để trao đổi hàng hoá và d ịch vụ. Chính vì thế tình hình kinh doanh hàng hoá đều được phản ánh trên thị trường. Nhìn vào thị trường sẽ thấy được tốc độ, mức độ tham gia vào thị trường của doanh nghiệp cũng như quy mô của sản xuất kinh doanh.

Thị trường quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp: Nhu cầu của người tiêu dùng có vai trò quy ết định sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai chứ không phải do doanh nghiệp tự quyết định theo ý muốn chủ quan của mình. Vì mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là thu lợi nhuận thông qua việc đem bán, kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ mà k ách hàng c ần chứ không phải kinh doanh cái mà doanh nghiệp có nên họ luôn cố gắng xác định nhu cầu của khách hàng qua các yếu tố của thị trường như cung, cầu, giá cả.

Thị trường luôn tồn tại khách quan, các doanh nghiệp muốn đạt được thành công đều phải thích ứng cùng v ới thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là thu l ợi nhuận. Có nhiều cách để gia tăng lợi nhuận c o doanh nghiệp như nâng giá trong điều kiện bán ra không đổi nhưng những cách đó rất khó thực hiện khi nhiều sản phẩm cạnh tranh nhau trên thị trường.

Do vậy, muốn tồn tại và phát tri ển thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ được thêm nhiều hàng hoá, ngh ĩa là ph ải mở rộng được thị trường, thu hút được thêm nhiều khách hàng mua và tiêu dù g s ản phẩm của doanh nghiệp không ngừng củng cố và phát triển thị trường của mình. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng l ựa chọn thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng và càng tạo thuận lợi cho sự phát triển.

1.1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp gồm các nội dung sau:

  • Điều tra nghiên cứu thị trường.
  • Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ
  • Xây dựng các chính sách tiêu thụ sản phẩm
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
  • Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

1.1.2.1. Điều tra và nghiên cứu thị trường

Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trường doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh phù h ợp, trong kế hoạch đó doanh nghiệp nhất thiết phải xác định rõ nh ững phần thị trường (đặc biệt là thị trường trọng điểm) để khai thác những cơ hội hấp dẫn do thị trường đó mang lại nhiều hơn là những phần thị trường khác. Dù doanh nghi ệp đang ở bước đầu định vị thị trường để tiến hành kinh doanh hay doanh nghiệp muốn phát triển thị trường truyền thống của mình sâu, rộng hơn nữa thì các doanh nghiệp đều phải tiến hành nghiên c ứu thị trường. Đây là một bước bắt buộc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường là để tìm hiểu thêm về nhu cầu của thị trường, những thay đổi mới trên thị trường để đáp ứng kịp thời, những sản phẩm, chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, biết được:

  • Những loại thị trường nào có tri ển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp
  • Những sản phẩm nào có kh ả năng ti êu thụ với khối lượng lớn nhất
  • Trên thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh những sản phẩm cùng lo ại với doanh nghiệp mình trên thị trường về khối lượng chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó

Thông qua các phương pháp nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nhận ra vị trí của mình trên thị trường, nhận ra được phần thị trường cần chiếm lĩnh hay cần phát triển từ đó có phư ng hướng và đề ra các biện pháp đúng đắn để mở rộng và phát tri ển thị trường một cách thích hợp. Để tiến hành nghiên c ứu thị trường cần tiến hành như sau:

  • Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu:
  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu – nghiên cứu khái quát: Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu khái quát thị trường về quy mô, cơ cấu, xu hướng phát triển của thị trường, từ đó lập danh sách thị trường có triển vọng và là ti ền đề để nghiên cứu cụ thể hơn.
  • Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Phương pháp này thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp xúc với các đối tượng đang hoạt động trên thị trường; phương pháp quan sát; phương pháp điều tra phỏng vấn, điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu,điều tra toàn bộ.
  • Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
  • Thu thập thông tin

Xử lý thông tin:

  • Sau khi thu thập thông tin và ngay cả lúc đang thu thập thô g tin doanh nghiệp phải tiến hành xử lý các thông tin thu thập được. Xử lý thông tin là tiến hành tổng hợp phân tích kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chính xác ủa các thông tin riêng lẻ, thông tin bộ phận, loại trừ các thông tin nhiễu để tìm ra lời giải đáp ho các câu hỏi về thị trường mục tiêu, dung lượng thị trường, tính cạnh tranh, giá cả, phương thức tiêu thụ.
  • Nội dungchính của xử lý thông tin l à : Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh ngh ệp, l ựa chọn các thị trường mục tiêu có kh ả năng phát triển việc tiêu thụ của mình, xác định khối lượng, danh mục sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm đưa vào tiêu th ụ trên thị trường

Ra quyết định:

Kết quả xử lý thô g tin cho phép doanh nghiệp đưa ra quyết định cho phương án kinh doanh trong thời gian tới cũng như việc tiêu thụ sản phẩm.

  • Quyết định về giá cả sản phẩm tiêu thụ trên từng thị trường hoặc khu vực thị trường, khách hàng lớn, trung bình và nhỏ.
  • Quyết định về khối lượng, danh mục sản phẩm trên từng thị trường. Đảm bảo cơ cấu dự trữ và tăng nhanh vòng luân chuy ển.
  • Quyết định hình thức phân phối: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ trực tiếp, mạng lướiđại lý hoặc phân phối theo khối lượng nhu cầu mùa vụ, theo tập quán tiêu dùng.
  • Quyết định hình thức dịch vụ trước, trong và sau khi tiêu dùng đảm bảo sự thuận tiện và dịch vụ phù h ợp. Các hoạt động dịch vụ sau tiêu dùng để kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp hiện nay thực sự rất quan trọng.

1.1.2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ bao gồm: sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được n u cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường g úp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế hoặch hoá về khối lượng ti êu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh thụ và các đối tượng khách hàng.

Những căn cứ để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm.

Có ba căn cứ chủ yếu để xây dựng c iến lược tiêu thụ sản phẩm mà người ta gọi là tam giác chi ến lược đó là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.

Căn cứ vào khách hàng: để tồn tại và phát tri ển sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần nào đó của thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Do đó chiến lược khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, là yếu tố xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm.

Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các c ủa doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và những điểm yếu. Do vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời phải nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy những điểm mạnh của mình, khắc phục điểm yếu của mình và có những chiến lược, chính sách phù h ợp.

Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của

doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh nghiệp thể hiện ở hai góc độ lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ…lợi thế vô hình là lơị thế không định lượng được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí của nội bộ công ty…thông qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược ti êu thụ phù h ợp.

Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu thụ sản phẩm

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm thực chất là một chương trì h hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp được xây dựng trên những ăn ứ khác nhau, với những mục đích khác nhau đều phải có hai phần: chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.

Chiến lược tổng quát có nhiệm vụ xác định bước đi và hướng di cùn g với những mục tiêu cần đạt tới. Nội dung của c iến lược tổng quát được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể như: phương hướng sản xuất, lựa chọn dịch vụ, thị trường tiêu thụ, nhịp độ tăng trưởng và mục tiêu tài chính.

Chiến lược tiêu th ụ sản phẩm là định hướng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhất định, với những giải pháp nhằm thực hiện cho được những mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chiến lược gồm mặt hàng tiêu th ụ, tăng doanh số bán ra, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường kể cả thị trường trong và ngoài nước. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho doanh nghiệp đi đúng hướng theo mục tiêu chung của nền kinh tế nó phục vụ cho hoạt động đối ngoại và thúc đầy tăng trưởng của ngành cũng như của nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế, chính trị xã hội. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp lắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mới, kế hoạch hoá về khối lượng hàng hoá tiêu th ụ, doanh thu lợi nhuận, chọn kênh tiêu th ụ và các đối tượng khách hàng.

Xác định sản phẩm tung ra thị trường: sản phẩm tung ra thị trường có phù hợp với nhu cầu của khách hàng không có phù h ợp với điều kiện của doanh nghiệp không?

  • Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xác định sản phẩm “xương sống” trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tìm cho ra sản phẩm chính của mình đầu tư vào đó một cách hợp lý nhưng bên cạnh vẫn phải có những sản phẩm khác kèm theo (đa dạng hoá sản phẩm) nhằm chia sẻ rủi ro, tiết kiệm chi phí giúp doanh nghiệp đứng vững trên thương trường.
  • Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm với thị rường: Người tiêu dùng mua hàng hoá nh ằm thoả mãn mọi nhu cầu nào đó. Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần lắm được nhu cầu thị hiếu của khách hà g để phục vụ ngày càng tốt hơn.
  • Nâng cao uy tín cho sản phẩm: Người tiêu dùng thí h dùng nh ững sản phẩm đã quen hoặc những sản phẩm chưa quen nhưng được nhiều người biết và ca ngượi. Doanh nghiệp cần biết yếu tố tâm lý này của khách hàng để nâng cao uy tín cho sản phẩm.
  • Đối với sản phẩm cung cấp: Kinh tế thị trường là cuộc chạy đua không có đích để thoả mãn nhu cầu thay đổi không ngừng của xã hội thì doanh nghiệp cũng luôn luôn ph ải cải tiến sản phẩm (bổ xung thêm ttính này tác dụng, thay đổi mẫu mã bao bì…) hoặc tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn, ưu việt hơn sản phẩm cũ. Chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại v à phát tri ển được.

1.1.2.3. Xây dựng các chính sách tiêu thụ sản phẩm Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Chính sách sản phẩm

Sản phẩm là những hàng hoá và d ịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những công dụng cụ thể nhằm thoả mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá tr ị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình. Người thiết kế sản phẩm phải đưa ra thêm những dịch vụ và lợi ích bổ sung để tạo thành phần phụ thêm của sản phẩm.

Phát hiện, tạo nhu cầu và đáp ứng nhu cầu ở mức cao hơn, tạo sự thích ứng của sản phẩm với thị trường. Ngoài ra đối với dược phẩm chính sách sản phẩm còn có vai trò xã h ội như:

  • Tìm kiếm và phát tri ển thuốc mới
  • Phát triển nhanh chóng và an toàn nh ững thuốc mới để trở thành những giải pháp điều trị có ích cho xã hội.
  • Sản xuất các thuốc hiện có một cách an toàn và hi ệu quả.
  • Chính sách giả cả

Chính sách giá đối với mỗi sản phẩm là việc quy định mức giá trong các tình huống cụ thể theo loại khách hàng, theo lượng mua, theo từng thời điểm trong năm.Trong kinh doanh, giá là m ột trong các công cụ có thể kiểm soát và cần sử dụng một cách khoa học để thực hiện mục tiêu kinh doanh như phát triển doanh nghiệp, khả ăng bán hàng và tăng lợi nhuận. Chính sách giá là một trong các chính sách bộ phận của chiến lược Marketing và nó có v ị trí quan trọng trong việc liên kết giữa ác bộ phận khác. Đồng thời nó có vai trò ảnh hưởng thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của các chính sách Marketing của doanh nghiệp. Có ba phương pháp chính để định giá sản phẩm bao gồm:

  • Định giá theo chi phí
  • Định giá theo khả năng thỏa mãn nhu c ầu
  • Định giá theo thị trường

Phương pháp định giá

Hình 1.1. Các phương pháp định giá

Một số chiến lược định giá sản phẩm:

  • Chiến lược một giá: Trong cùng điều kiện cơ bản và cùng kh ối lượng hàng, mức giá là như nhau đối với tất cả khách hàng.
  • Chiến lược giá linh hoạt: Trong cùng điều kiện cơ bản và cùng kh ối lượng hàng, các khách h àng khác nhau có m ức giá khác nhau.
  • Chiến lược giá “hớt váng”: Dựa vào yếu tố thời cơ để đưa ra mức giá cao tối đa cho sản phẩm mới ngay từ khi tung sản phẩm ra thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao.
  • Chiến lược giá ngự trị: Giá cả g ảm xuống cùng chi phí. Chiến lược này áp dụng khi doanh nghiệp ở vị trí tấn công so với doanh nghiệp cạnh tranh.
  • Chiến lược giá khuyến mãi: Là hình thức điều chỉnh giá tạm thời nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
  • Chiến lược giá “xâm nhập”: Định giá thấp, trong thời gian dài để có thể bán được hàng hoá v ới khối lượng lớn. Chiến lược này thường được sử dụng cho các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cải tiến.
  • Chiến lược định giá “ảo”: Là chiến lược định giá cao hơn giá cần bán (thường từ 20-50%) sau đó kết hợp với các chính sách phân phối, khuyến mãi để thúc đẩy việc bán sản phẩm với “giá thực” thấp hơn nhằm kích thích người mua.
  • Chính sách phân phối

Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển, phân phối hàng hóa t ừ nơi sản xuất đến người tiêu dùng trong m ột quốc gia hay ở các nước, các khu vực trên thế giới. Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan tr ọng trong marketing cũng như tiêu thụ sản phẩm. Một chính sách phân phối hợp lý s ẽ giúp cho hoạt động kinh doanh an toàn hơn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh. Một chính sách phân phối hợp lý s ẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá nhanh và hi ệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách sản phẩm và chính sách giá cả. Chính sách phân phối là một công c ụ tích cực và có hi ệu quả trong việc hình thành và phát triển, điều chỉnh và quản lý th ị trườ ng hàng hoá, làm s ống động và giàu có th ị trường trong nước trong mối quan hệ liên kết với thị trường khu vực và quốc tế. Có các y ếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phân phối như sau:

Hình 1. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phân phối

Chính sách xúc ti ến và h ỗ trợ kinh doanh

Chính sách xúc tiến hay các kỹ thuật yểm trợ marketing là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing trong doanh nghiệp. Do nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, sản phẩm làm ra ngày càng phong phú đa dạng nhưng cái khó của nhà sản xuất đó là cho nhu cầu của người tiêu dùng và s ản phẩm của doanh nghiệp nhất trí với nhau dẫn đến hoạt động mua bán. Do đó các biện pháp xúc ti ến sẽ giúp cho cung cầu gặp nhau, để người mua tìm đúng sản phẩm mình cần. Đồng thời các biện pháp xúc tiến còn tác động vào làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng, để người mua tiếp cận phù h ợp với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật hơn ữa.

Kỹ thuật yểm trợ marketing làm cho việc bán hàng d ễ dàng hơn, đưa hàng vào kênh phân ph ối và quyết định lập các kênh phân ph ối sẽ hợp lý hơn. Chính điều này sẽ tạo nên lợi thế về giá cả cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Do vậy chính sách xúc tiến không chỉ là chính sách hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối mà còn t ăng cường cho các chính sách đó được t ực iện đạt kết quả cao hơn.

Chính sách xúc tiến bao gồm các b ện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào người mua, lôi kéo họ về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho việc bán hàng. Thông qua đó thì các doanh nghiệp sẽ làm cho người tiêu dùng bi ết được thế lực của mình và để bán được nhiều hàng hưon, bán nhanh hơn. Chí h sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là chiến lược mang tính chất bề nổi đóng vai trò ch ủ chốt trong hệ thống. Chính sách này là phương tiện truyền bá có tính thuyết phục nhất và rõ ràng hi ệu quả nhất về sản phẩm, giá cả và phương thức phân phối của doanh nghiệp đến khách hàng và th ị trường.

rong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng tr ở nên khó khăn hơn. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm hàng hoá cùng lo ại với sản phẩm của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải có các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ có như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn

Các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nhằm:

  • Đẩy mạnh việc bán hàng, từng bước tạo thói quen sử dụng thường xuyên hơn sản phẩm.
  • Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty: tạo tâm trạng thoải mái của người mua đối với sản phẩm.
  • Khuếch trương thương hiệu của công ty với công chúng và khách hàng, truyền đạt thông tin một cách đầy đủ nhất đến người tiêu dùng.
  • Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường, định vị thành công s ản phẩm trong tâm trí khách hàng.

Xúc tiến được hiểu là các hoạt động có chủ đích trong lĩ h vực Marketing của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Xúc tiến bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng tr ực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác.

Quảng cáo:

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện, không gian và thời gian để truyền đi những thông tin định trước về sản phẩm hay thị trường cho người bán lẻ hoặc người tiêu dùng. Qu ảng cáo là những hình thức tuyên truyền không trực tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Quảng cáo chí h là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh vì quảng cáo có thể thuyết phục khách hàng, lôi kéo h ọ về phía sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin quảng cáo của doanh nghiệp thì các khách hàng tiềm năng so sánh đối chứng sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm cạnh tranh.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cùng v ới sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng kh ắt khe hơn nên quảng cáo là vũ khí quan trọng để giúp cho các doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn.

Để thực hiện quảng cáo tốt doanh nghiệp phải lựa chọn sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp các phương tiện quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo của doanh nghiệp có thể phân chia gồm: Quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh và quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.

Bán hàng trực tiếp:

Bán hàng trực tiếp là hình thức truyền thống trực tiếp từ cá nhân này tới cá nhân khác. Trong đó người bán tìm cách giúp đỡ, thuyết phục khách hàng tiềm năng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

Hội chợ triển lãm:

Tham gia các hội chợ triển lãm là dịp quan trọng để doa h ghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khi tiếp xúc với khách hàng vấn đề không tránh khỏi là giao tiếp với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt sản phẩm hàng hoá và cán b ộ nhân viên tr ực tiếp giao tiếp với khách hàng.

Hội trợ triển lãm là hình thức tổ chức của các nhà kinh doanh quảng cáo hàng hoá sản phẩm, bán hàng và n ắm bắt hết nhu cầu nhận biết các ưu nhược điểm của mặt hàng của mình. Trong khi tham gia hội trợ triển lãm thì các doanh nghiệp nên:

  • Khai thác triệt để lợi thế quảng cáo cho mặt hàng của mình.
  • Nâng cao uy tín của doanh nghiệp, của sản phẩm và không ng ừng khuyếc trương uy tín đó lên.
  • Nắm bắt chính xác những nhu cầu, tìm hiểu kĩ lưỡng về bạn hàng.
  • Tận dụng những điều kiện và cơ hội để bán hàng.
  • Nên thông qua h ội trợ để tăng cường giao tiếp.
  • Quan hệ công chúng và hoạt động khuếch trương khác:

Quan hệ công chúng là những quan hệ quần chúng nhằm truyền tin tức tới các giới dân chúng khác nhau như: nói chuyện, tuyên truyền, quan hệ với cộng đồng, hoạt động tài trợ, từ thiện… Thông thường các doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút sự ủng hộ của công chúng. Bộ phận làm nhiệm vụ quan hệ với công chúng tìm cách giao tiếp thông tin v ới công chúng để tạo uy tín cho doanh nghiệp

Xúc tiến bán hàng:

Là tập hợp các cách để tạo ra sự khích lệ, thúc đẩy khách hàng mua ngay, mua nhiều hơn, mua thường xuyên hơn. Do đó doanh nghiệp cần biết khi nào thì phải đưa những hoạt động xúc tiến bán hàng vào, n ếu không các hoạt động này sẽ không có tác dụng như mong muốn. Nhất là khi thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đang có uy tín trên thị trường và doanh nghiệp đang có kế hoạch đưa các sản phẩm mới. Các hình thức xúc tiến bán hàng:

  • Khuyến khích mua hàng:
  • Thanh toán linh hoạt: trả bằng tiền mặt, thẻ tín dụng…
  • Mua hàng trả góp: mua nhà, xe máy tr ả góp…
  • Hạ giá bán sản phẩm nhân một dịp nào đó.
  • Giảm giá theo đối tượng khách h àng: sinh viên, học sinh… (như vé xe buýt).
  • Sử dụng hình thức quà tặng khi mua hàng: tặng sản phẩm khác, tặng ngay sản phẩm đó…
  • Mua hàng có dự thưởng.
  • Dịch vụ sau bán hàng (dịch vụ hậu mãi): có phụ tùng thay thế, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm, lắp đặt tại hà…
  • Tham gia hội chợ, triển lãm.
  • Một số hình thức khác như mua bán tự chọn, được thử…
  • Yểm trợ bán hàng.

Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng của marketing, nó được thực hiện thông qua các hoạt động như tham gia hiệp hội kinh doanh, tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm.

Trên thị trường cạnh tranh, các nhà kinh doanh tự nguyện hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, do đó sự hình thành hiệp hội là xu thế chống lại sự độc quyền trên thị trường. Sự ra đời của hiệp hội kinh doanh sẽ có tác dụng hạn chế bớt sự cạnh tranh giữa các thành viên trong hiệp hội nhưng không vì thế mà nó làm gi ảm đi tính gay gắt của cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời đây là một hiệp hội có chức năng bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, giúp đỡ các hội viên trong kinh doanh.

Tổ chức các cửa hàng, quầy hàng, gian hàng giới thiệu sản phẩm. Việc tổ chức các cửa hàng này có ch ức năngcơ bản đó là giới thiệu và bán s ản phẩm, quảng cá o, yểm trợ bán hàng.

1.1.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Xây dựng mạng lưới bán hàng

Lựa chọn địa điểm: Lựa chọn địa điểm liên quan đến nội dung xác định mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp sau đó cụ thể hóa các yếu tố đó vào chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Xây dựng mạng lưới tiêu thịu sản phẩm được xác định theo yếu tố đại lý hoặc yếu tố khách hàng:

Xây dựng mạng lưới theo yếu tố địa lý: Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý thực chất là xác định thị trường thích hợp của doanh nghiệp theo tiêu thức địa lý và phân chia thị trường thích hợp tương ứng với khu vực kiểm soát của các đơn vị thành viên của doanh nghiệp.

  • Giới hạn tổng quát: xác định cho toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo quy mô và năng lực của từng doa h hiệp, tuỳ theo nhu cầu thị trường khác nhau mà độ rộng của thị trường theo tiêu thức địa lý khác nhau. Nếu độ rộng quá hẹp so với khả năng của doanh nghiệp sẽ gây lãng phí, bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ sản phẩm.
  • Giới hạn khu vực: xác định cho đơn vị thành viên và được hiểu là các phân đoạn của thị trường tổng quát. Độ lớn của giới hạn khu vực là không đồng nhất tuy thuộc vào đặc điểm kinh doanh. Mỗi khu vực giới hạn thường tương đương độc lập với nhau và được giao cho các đơn vị thành viên c ủa doanh nghiệp kiểm soát.
  • Giới hạn điểm: Xác định cho điểm bán hàng. Một khu vực giới hạn thị trường đã xác định của doanh nghiệp có thể và thường là rất rộng lớn. Nếu cả khu vực thị trường chỉ có một đầu mối tiếp xúc với khách hàng thì khoảng cách từ nguồn hàng đến nơi họ cần hàng có thể là rất lớn. Do đó hạn chế khả năng tiêu thụ của doanh

nghiệp. Để gần hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn cần xác định các điểm bán hàng hợp lý. Trong m ột khu vực có thể đặt nhiều điểm bán hàng. Mỗi điểm bán hàng cần có một kích thước xác định và được xác định bằng khoảng cách giữa điểm bán hàng với khách hàng ở xa nhất.

Xây dựng mạng lưới bán hàng theo yếu tố khách hàng: Khách hàng v ới nhu cầu mua sắm của họ là nguồn hấp dẫn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong m ột khu vực thị trường, đặc điểm của khách hàng là khác nhau. S ự khác biệt này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bán hàng và cách th ức vận chuyển, cách thức bán hàng.

Các nhóm khách hàng v ới tư cách là “điểm đến” của sản phẩm và đặc điểm của nhóm khách hàng mà doanh nghi ệp muốn bán sản phẩm cho họ sẽ quyết định nhiều vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây dựng chiến lược phân phối.

  • Danh mục khách hàng và kênh phân ph ối: Điểm đến cuối cùng c ủa sản phẩm luôn là người sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc bán hàng khi đó hình t ành kênh phân phối trực tiếp. Hoặc doanh nghiệp có thể dùng các nhà trung gian để bán sản phẩm cho người sử dụng như vậy sẽ hình thành kênh phân phối gián tiếp.
  • Danh mục khách h àng và phân ph ối hiện vật: Các nhóm khách hàng khác nhau có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phân phối hiện vật của doanh nghiệp. Các nhóm khách hàn g có th ể có các danh mục sản phẩm và khối lượng, chất lượng sản phẩm khác nhau. Thời gian ghiên cứu khách hàng và danh mục chất lượng sản phẩm, thời gian, địa điểm tiêu thụ sản phẩm cho từng nhóm khách hàng cụ thể.

Các dạng kênh phân phối và thiết kế kênh phân phối

Kênh phân ph ối là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình làm cho hàng hóa sẵn sàng trên thị trường để sử dụng, tiêu dùng. Kênh phân ph ối hình thành nên dòng chảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cu ối cùng.

Các dạng kênh phân phối Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Lựa chọn kênh tiêu thụ thích hợp với từng loại sản phẩm là một nội dung giữ vai trò quan tr ọng trong công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu ta căn cứ vào quá trình vận động hàng hóa t ừ người sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia thành các lo ại sau:

  • Kênh phân phối trực tiếp
  • Kênh phân phối gián tiếp
  • Kênh phân phối hỗn hợp

Kênh phân phối trực tiếp:

Theo Kênh này s ản phẩm của doanh nghiệp được chuyển đến tận tay người tiêu dùng, thông qua vi ệc tổ chức các cửa hàng bán và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức cách dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

Hình 1. 3. Phương thức phân phối trực tiếp

Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng, từ đó doanh nghiệp có th ể nắm bắt những thông tin về nhu cầu thị trường, về giá cả, có cơ hội thuận lợi trong việc gây thanh thế uy tín với người tiêu dùng, hi ểu rõ tình hình bán hàng cả doanh nghiệp và do đó có thể kịp thời thay đổi theo yêu cầu thị trường về sản phẩm, phương thức bán hàng, cũng như các dịch vụ sau bán hàng. Mặt khác doanh nghiệp không bị chia sẻ lợi huậ , do đó doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn lớn, có lãi, tạo điều kiện thuân lời cho tái sản xuất mở rộng.

Nhược điểm: Hoạt động phân phối – tiêu thụ sản phảm sẽ bị chậm hơn so với phương thức gián tiếp bởi doanh nghiệp phải đảm nhận toàn bộ các công việc từ sản xuất dến người tiêu dùng cu ối cùng. Người tiêu dùng cu ối cùng xu ất đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng để bán sản phẩm, mọi vấn đề phát sinh đều do doanh nghiệp giải quyết. Phương thức phân phối gián tiếp: Là phương pháp phân phối thông qua hệ thống trung gian.

Kênh phân phối gián tiếp:

Theo kênh này sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng phải qua nhiều khâu trung gian.

Nhà sản xuất

Các trung gian

Người tiêu dùng

Hình 1. 4. Phương thức phân phối gián tiếp

  • Ưu điểm: Kênh này có ưu điểm lớn là có kh ả năng đẩy nhanh quá trình bán hàng của doanh nghiệp, mở rộng phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp.
  • Nhược điểm: Qua nhiều khâu trung gian, nên lợi nhuận của doanh nghiệp bị chia sẻ, tăng chi phí bán hàng và do đó sản phẩm bán ra trên thị trườ g với giá tương đối cao, mặt khác nó còn t ạo ra khoảng cách giữa người sản xuất chỉ nắm bắt được nhu cầu thị trường qua trung gian, những thông tin đó nhiều khi không chính xác, không kịp thời. Cho nên tạo uy tín của doanh nghiệp là điều rất khó, thậm chí còn b ị ảnh hưởng ngược lại nếu các tổ chức trung gian này làm vi ệc không đúng đắn. Các công ty thường sử dụng cả hai phương thức trên để tận dụng cả ưu điểm và hạn chế những nhược điểm.

Kênh bán hàng h ỗn hợp:

Đây là kênh được sử dụng phổ biến nhất hiện nay ở các doanh nghiệp, thực chất của phương pháp này là nhằm tận dụng những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp trên. Nhờ đó mà công tác tiêu th ị sản phẩm sẽ diễn ra một cách linh hoạt hơn, hiệu quả hơn cho doanh nghiệp và cho cả khách hàng.

Tuy nhiên trên th ực tế, tùy vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của mỗi doanh nghiệp, đặc điểm về sản phẩm bán ra, đặc điểm về tài chính, thế lực của doanh nghiệp mà chọn phương thức bán hàng cho phù h ợp. Điều quan tâm ở đây là làm sao để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, an toàn, thuận lợi và hiệu quả nhất.

Một số chiến lược phân phối:

  • Chiến lược phân phối mạnh: Là chiến lược mà các nhà kinh doanh phân ph ối rộng khắp và tối đa sản phẩm của mình trên thị trường. Chiến lược này có đặc điểm là chi phí phân phối lớn; thường áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng thi ết yếu, tần suất sử dụng lớn và trong trường hợp chống lại cạnh tranh trên thị trường lớn.
  • Chiến lược phân phối chọn lọc: Là chiến lược lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường. Chiến lược với đặc điểm tiết kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ các trung gian kém hiệu quả. Có thể kiểm soát được thị trường và đạt mục tiêu mở rộng thị trường; áp dụng với các mặt hàng chuyên doanh ho ặc cạnh tranh bắt buộc các nhà sản xuất phải tiết kiệm chi phí.

Chiến lược phân phối độc quyền: Là việc chỉ chọn một trung gian duy nhất ở mỗi khu vực thị trường, độc quyền phân phối sản phẩm của doa h ghiệp. Với chiến lược này nhà s ản xuất có thể kiểm soát được mức giá trên th ị trường, các loại hình bán hàng, các tiêu chu ẩn về dịch vụ khi sản phẩm lưu thông trên thị trường. Người sản xuất có được sự ủng hộ của trung gian về tài chính, khách hàng. Khả năng thích ứng của trung gian là hạn chế vì phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà s ản xuất, ít có quyền tự quyết. Chiến lược này được áp dụng cho các sản phẩm đề cao hình ảnh và cho phép tính phụ giá cao.

Thiết kế hệ thống kênh phân ph ối:

Khi thiết kế một kênh phân phối, doanh nghiệp phải tự xác lập cho mình các tiêu chí như thế nào là lý t ưởng, như thế nào là v ừa đủ và như thế nào là có th ể thực hiện được, bởi vì các tiêu chí trên được hiểu và vận dụng một cách khác nhau tùy theo từng điều kiện khác nhau của mỗi doanh nghiệp.

Thiết kế hệ thống kênh phân ph ối là quá trình kết hợp các quyết định về địa điểm theo yếu tố địa lý, khách hàng để quyết định xây dựng phương án kênh phân phối của doanh nghiệp.Để thiết kế được hệ thống kênh phân ph ối phải làm tốt các nội dung sau:

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh bao gồm:

  • Giới hạn địa lý của thị trường.
  • Các nhóm khách hàng tr ọng điểm.
  • Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp.
  • Các lực lượng trung gian trên thị trường.
  • Các mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Xác định mục tiêu và tiêu chu ẩn của hệ thống kênh phân ph ối:
  • Mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm và dịch vụ b ên cạnh sản phẩm hiện vật.
  • Doanh số bán tổng quát cho từng nhóm sản phẩm.
  • Tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, kiểm soát hay phát triển thị trường.
  • Giảm chi phí bán hàng hay chi phí vận chuyển.

Mục tiêu của hệ thống kênh phân ph ối có thể được xác định theo mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm và dịch vụ bên cạnh sản phẩm hiện vật, doanh số bán tổng quát cho từng nhóm sản phẩm, tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, kiểmsoát hay phát triển thị trường,giảm chi phí bán hàng hay chi phí vận chuyển.

  • Xác định dạng kênh và phương án kênh phân phối: Từ việc nghiên cứu ưu nhược điểm của các dạ kênh, các y ếu tố ảnh hưởng đến yêu cầu và khả năng thiết lập kênh, mục tiêu và tiêu chu ẩn kênh phân ph ối, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các dạng kênh trong kinh doanh. Doanh nghiệp có th ể sử dụng một hay kết hợp các dạng kênh trong tiêu thụ sản phẩm.
  • Lựa chọn và phát tri ển các trung gian trong kênh phân phối:

Mỗi người sản xuất đều có khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian đủ tiêu chuẩn cho kênh phân ph ối đã chọn của mình. Một số nhà sản xuất không gặp khó khăn gì trong việc tuyển chọn trung gian phân phối. Trong một số trường hợp, việc hứa hẹn về kiểu phân phốiđộc quyền hay chọn lọc cũng thu hút được đủ số người có nguy ện vọng tham gia vào kênh phân phối. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Ngược lại cũng có nhiều nhà sản xuất phải khó khăn lắm mới tìm được đủ số trung gian đáp ứng tiêu chuẩn mong muốn. Dù d ễ dàng hay khó khăn trong việc tuyển chọn trung gian, những người sản xuất cũng phải xác định được các trung gian tốt phải có nh ững đặc điểm nổi bật nào. Họ có xu hướng đánh giá các trung gian về thâm niên trong nghề, những mặt hàng họ bán, mức lợi nhuận và phát tri ển, khả năng trả nợ, khả năng hợp tác và uytín.

  • Điều phối hàng hoá trong kênh phân phối:
  • Điều phối hàng hóa vào kênh

Điều phối hàng hoá vào kênh là quá trình xác định kế hoạch v à t ổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nguồn cung cấp hàng hoá vào kênh c ủa doa h ghiệp. Yêu cầu điều phối hàng hoá s ản phẩm vào kênh ph ải đáp ứng được các nội dung:

  • Danh mục sản phẩm vận động trong kênh.
  • Khối lượng sản phẩm và từng loại sản phẩm trong kênh.
  • Thời gian xuất phát và dịch chuyển sản p ẩm.
  • Nguồn và địa điểm giao nhận trong kênh.
  • Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong mạng lưới bán hàng

Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá s ản phẩm trong kênh phân ph ối đáp ứng tốt yêu cầu về thời ia , địa điểm có ích và giảm chi phí trong tiêu thụ.

Địa điểm: địa điểm có ích của khách hàng là yêu c ầu khách quan từ phái khách hàng. Trách nhi ệm của doanh nghiệp là phải thoả mãn nhu cầu về địa điểm có ích của khách hàng. Điều này liên quan đến chi phí vận chuyển, nếu doanh nghiệp cố gắng thoả mãn nhu cầu về địa điểm có ích cho khách hàng. Do đó khi quyết định, doanh nghiệp phải xem xét yếu tố về vận chuyển  khi quyết định địa điểm cung cấp cho khách hàng nh ất là khi nó liên quan đến khối lượng, thời gian và khả năng chấp nhận giá.

Thời gian vận chuyển: Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án sử dụng các loại phương tiện vận chuyển như thế nào trong hệ thống kênh để có thể đáp ứng nhu cầu kịp thời về thời gian trong mối liên hệ với khối lượng và chi phí cũng như khả năng chấp nhận giá.

Chi phí vận chuyển trong kênh phân ph ối: Doanh nghiệp phải lựa chọn vận tải cần thiết với chi phí vận tải thấp nhất mà vẫn phải đảm bảo đáp ứng kịp thời về khối lượng thời gian, địa điểm của khách hàng.

Lựa chọn dự trữ trong kênh phân phối

Dự trữ trong hệ thống kênh phân ph ối ảnh hưởng đến khả năng v à chi phí của doanh nghiệp. Dự trữ không hợp lý sẽ dẫn đến làm mất lòng khách hàng của doanh nghiệp. Phương án dự trữ phải xác định đúng về:

  • Địa điểm dự trữ: Có thể ở kho của doanh nghiệp, ở các nhà trung gian hoặc đẩy dự trữ về phía khách hàng.
  • Danh mục sản phẩm: phải đảm bảo dự trữ sản phẩm trong kênh hợp lý theo cơ cấu sản phẩm, đảm bảo tính hợp lý của từng l ại sản phẩm.
  • Khối lượng: Số lượng dự trữ được xác định cho toàn hệ thống và từng điểm chủ chốt trong kênh phân ph ối theo từng loại sản phẩm cụ thể.

Như vậy khi xây dựng mạng lưới tiêu thụ doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại kênh phân ph ối cùng m ột lúc sao cho hợp lý, đồng thời phải lựa chọn các phần tử trong kênh phù h ợp, có phương án điều khiển dòng s ản phẩm trong kênh cụ thể để đạt hiệu quả cao trong hoạt độ g tiêu thụ, giảm chi phí lưu thông.

Tổ chức mạng lưới bán hàng

Mạng lới bán hàng là tập hợp các điểm thực hiện hành vi bán hàng cho doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hàng hoá, tính cạnh tranh và điều kiện doanh nghiệp mà doanh nghiệp tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp. Có 3 phương pháp sau:

  • Phương pháp “vết dầu loang”: Theo phương pháp này trên một thị trường doanh nghiệp có thể chỉ thiết lập một điểm bán, khi uy tín của điểm bán này lan rộng ra, doanh nghiệp sẽ thiết lập thêm những điểm bán hàng mới và dần dần che phủ cả thị trường. Phương pháp này thường được sử dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp nổi tiếng, sức cạnh tranh cao, khả năng chiếm lĩnh thị trường lớn hoặc khi điều kiện doanh nghiệp thiết lập nhiều điểm bán cùng lúc s ẽ gây ra mâu thuẫn và bất hợp lý giữa các điểm bán và do đó sẽ giảm hiệu quả tiêu thụ.
  • Phương pháp “điểm hàng”. Trên một khu vực thị trường trong cùng m ột khoảng thời gian doanh nghiệp chỉ thiết lập một điểm bán hàng. Khi sản phẩm của các hãng khác có s ức cạnh tranh cao hơn sản phẩm của doanh nghiệp chưa kịp triển khai thì doanh nghiệp lập tức thiết lập nhiều điểm bán hàng khác và che ph ủ luôn thị trường.
  • Phương pháp hỗn hợp: Tuỳ vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp v à khả năng của doanh nghiệp mà sử dụng kết hợp hai phương pháp trên.

Trong quá trình tổ chức mạng lưới bán hàng doanh nghiệp cần phải đảm bảo các nguyên t ắc sau: nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc thuận tiện cho khách hàng, nguyên tắc đổi mới và nguyên t ắc ưu tiên.

Tổ chức lựa chọn nhân viên bán hàng:

Nhân viên bán hàng là l ực lượng quan trọng để thực hiện mục tiêu phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo ng ành nghề kinh doanh, hình thức và phương thức bán để ra yêu cầu đối với nhân viên bán hàng. Tuy v ậy, nhân viên bán hàng có yêu cầu chung như sau:

  • Phải tinh thông kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng.
  • Phải có thái độ lịch sự, vui vẻ, biết chủ động mời chào khách hàng đúng lúc, gây được thiện cảm với khách hàng.
  • Phải có tính nhẫn nại, biết kiềm chế trong giao tiếp, tính trung thực trong hành ứng xử.

Để có đội ngũ nhân viên bán hàng tốt, doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, chính sách sử dụng hợp lý.

1.1.2.5. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải luôn đánh giá lại tình hình hoạt dộng tiêu thụ trong thời gian vừa qua để có những kế hoạch chiến lược phù hợp. Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiêu thụ như sau:

  • Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
  • Về mặt hiện vật

Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = x  100

Trong đó: Qtt: Khối lượngsản phẩm tiêu thụ thực

Qkh: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch

Về mặt giá trị:

Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP =  x  100

Trong đó:

Ptt: Giá bán th ực tế

Pkh: Giá bán theo k ế hoạch

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kỳ kế hoạch là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành k ế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu tỷ lệ

  • hoàn thành kế hoạch lớn hơn 100% thì doanh nghiệp vượt mức kế hoạch, nếu tỷ lệ
  • hoàn thành kế hoạch nhỏ hơn 100% doanh nghiệp không th ực hiện được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nếu bằng 100% thì doanh nghiệp hoàn thành k ế hoạch.
  • Khối lượng sản phẩ m tiêu thụ trong kỳ

Khối lượng sản phẩm ti êu thụ trong kỳ là toàn b ộ khối lượng sản phẩm DN đã tiêu thụ trong kỳ ki h doa h.

Chỉ tiêu này bi ểu hiện trên hai mặt:

Về mặt hiện vật: QTT = QĐK + QSX – QCK trong đó:

Qtt: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Qđk: Khối lượng sản phẩm đầu kỳ

Qsx: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

Qck: Khối lượng sản phẩm còn l ại cuối kỳ

Về mặt giá trị: DT = Qtt x P

Trong đó:

DT: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ

P: Giá bán s ản phẩm

Qtt: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Hệ số khả năng TTSP là hệ số phản ánh tỷ lệ % số lượng sản phẩm ti u thụ được so với khả năng sản xuất của doanh nghiêp.

Trong đó:

Hệ số khả năng TTSP

Qtt: Khối lượng sản phẩm ti êu thụ

Trong đó:

Qtt: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Ptt: Giá bán

Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận

Phân tích doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để đánh giá được kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, từ đó doanh nghiệp có các quy ết định phương hướng trong thời gian tới. Để tồn tại và hoạt động lâu dài trên thị trường doanh nghiệp phải cần phải có một khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí để thực hiện tái sản xuất kinh doanh, khoản chênh lệch này là l ợi nhuận của doanh nghiệp.

LN=DT-TC

Trong đó:

LN: Lợi nhuận của

DT: Tổng doanh thu

TC: Tổng chi phí

Nếu LN < 0 thì doanh nghiệp thua lỗ, nếu LN = 0 thì doanh nghiệp không có lãi, nếu LN > 0 thì có lãi. L ợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, do đó bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận.Để tăng lợi nhuận doanh nghiệp có hai nhóm bi ện pháp,đó là nhóm bi ện pháp tăng doanh thu và nhóm bi ện pháp giảm chi phí. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm t ông thường tăng doanh thu sẽ khó khăn hơn là giảm chi phí bởi trong điều k ện cạ h tranh trên thị trường hiện nay việc tăng giá bán sẽ làm cho việc tiêu thụ khó khăn hơn đồng thời việc tăng khối lượng bán thường kéo theo chi phí tăng và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải tìm biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí hợp lý.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi p í: TLN =

Theo chỉ tiêu này khi ta b ỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. – Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (LDT):

LDT =

Chỉ tiêu này cho ta bi ết một đồng doanh thu thu được đem lại cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà họ có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối và quản lý nguồn vốn có hiệu quả.

Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và có khả năng đảm bảo một khoản kinh phí cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm phù h ợp sẽ tạo cho doanh nghiệp một sức mạnh để đạt được những mục tiêu nhất định. Chỉ một số ít người có vốn để mở doanh nghiệp, còn đa phần phải huy động vốn bên ngoài khi kh ởi sự kinh doanh. Trước khi mở doanh nghiệp, bạn cần phải xác định rõ s ẽ huy động vốn ở đâu. Đây là nhân t ố quan trọng nhất trong kế hoạch kinh doanh của bạn.

Nguồn lực con người của doanh nghiệp

Nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp đó là con người. V ì vậy, đầu tư cho chiến lược cạnh tranh, trước hết cần chọn đầu tư vào xây dự g đội gũ. Nguồn lực con người thể hiện khả năng ở tất cả cán bộ công nhân vi ên của doanh nghiệp tạo thành sức mạnh tinh thần.

Tài năng ban lãnh đạo, sự nhạy bén linh h ạt của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tiêu thụ tạo ra những môi trường lớn, k ả năng tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn.

Nguồn lực vô hình của do nh nghiệp

Nguồn lực vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình không t ự nhiên mà có. Tuy nó có th ể được hình thành một cách tự nhiên nhưng nhìn chung nó c ần được tạo dựng một cách có ý thức và thông qua m ục tiêu và chi ến lược cụ thể

Chất lượng sản phẩm:

Ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế vững chắc của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, b ền vững và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa c ủa doanh nghiệp.

Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách hàng và t ạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm hàng hóa c ủa doanh nghiệp và tin vào ch ất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

Giá cả hàng hóa:

Giá cả hàng hóa có th ể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hà g đảm bảo khả năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng c ủa họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa c ủa doanh nghiệp.

Cơ cấu mặt hàng:

Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa c ủa doanh nghiệp bởi vì nhu cầu tiêu dùng trên th ị rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng tốc độ tiêu th ụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủ chủng loại. Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trườ g và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.

Các biện pháp quảng cáo:

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò r ất lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.

Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng:

Tổ chức tốt kênh phân ph ối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cu ả các doanh nghiệp, kênh phân ph ối bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của

1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Các yếu tố kinh tế:

  • Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm h àng hóa, d ịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho t ốc độ tiêu thụ hàng hóa c ủa các doanh nghiệp tăng lên.
  • Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán h ạn chế mức tiêu thụ.
  • Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi su ất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu th ụ giảm.
  • Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.
  • Các yếu tố về chính trị, pháp luật

Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và h ạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã h ội. Các yếu tố môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội tiêu thụ và khả năng thực hiện mục ti êu của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách, luật pháp hoàn thiện, nền chí h trị ổnđịnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn thuế, hàng giả. Kinh tế và chính trị là hai nhóm y ếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Chính trị ổn định là điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn định. Mặt khác thể chế và đường lối chính trị quyết định đường lối các chính sách kinh tế. Chính trị ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trước hết là thông qua kinh tế.

Các yếu tố văn hóa xã hội

Văn hóa là hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực được hình thành và gắn liền với một xã hội, một chế độ, một dân tộc nhất định, được lưu truyền qua các thế hệ. Nền văn hóa là những yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi c ủa một người, mạnh hơn bất kỳ một lập luận lôgic nào.

Những điều cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, thói quen hành mua sắm sản phẩm đều chứa đựng bản sác văn hóa. Đôi khi văn hóa cũng ảnh hưởng bởi các tác phong của các trào lưu văn hóa khác. Quá trình thayđổi này cũng tạo ra nhu cầu mời, những hành vi tiêu dùng m ới. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nắm rõ th ị trường của mình để khai thác những trào lưu tích cực và hạn chế những trào lưu tiêu cực để hoạch định phù h ợp với hơi thở thời đại.

Số lượng các đối thủ cạnh tranh.

Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa m ột phần phụ thuộc vào quy mô, s ố lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu th ụ sản phẩm hàng hóa c ủa doanh nghiệp.

Thị hiếu của người tiêu dùng.

Sản phẩm sản xuất ra phải phù h ợp với t ị iếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân t ố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng s ẽ mua nhiều hơn nếu hàng hóa h ợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.

1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp hữu cơ và lúa gạo hữu cơ Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

1.2.1. Tổng quan về nền nông nghi ệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ là một phương pháp sản xuất mà quản lý trang trại và môi trường t ong trang trại như một hệ thống đơn lẻ. Nó sử dụng cả kiến thức khoa học và truyền thống để làm tăng sức mạnh cho hệ sinh thái nông nghiệp.

Nông nghi ệp hữu cơ không sử dụng các hoá chất tổng hợp và cây tr ồng biến đổi gen. Có th ể hiểu rộng rãi nông nghi ệp hữu cơ là canh tác không sử dụng hóa chất diệt cỏ và diệt côn trùng như những hóa chất vẫn được sử dụng trong nông nghiệp truyền thống. Canh tác hữu cơ sử dụng vòng tu ần hoàn của mùa vụ. Điều này có ngh ĩa là hàng năm người nông dân trồng những giống cây khác nhau vào những thời điểm khác nhau sao cho phù hợp.

Cây trồng sẽ được sống trong một môi trường sống tự nhiên tức là có c ả có dại, những sinh vật gây hại và những bệnh phá hoại mùa màng. Những người nông dân sử dụng phương pháp hữu cơ đều xử lí những vấn đề phát sinh trong tự nhiên bằng cách thay đổi các giống cây trồng trên đồng ruộng từ năm này sang năm khác. Năng suất của mùa vụ cũng từ đó mà tăng lên nhờ hiệu quả của chu trình này. Những người nông dân sử dụng phương pháp hữu cơ sẽ thường trồng những cây xen canh vào mùa thu để bảo vệ đất khỏi tác động bào mòn của gió và mưa trong suốt mùa đông.

1.2.2.  Lúa gạo hữu cơ

Gạo hữu cơ được trồng theo phương pháp tự nhiên, sử dụ g phân bón hữu cơ, vi sinh, không s ử dụng thuốc trừ sâu. Tập trung theo từng v ùng quy ho ạch sản xuất để giảm thiểu sâu bệnh gây hại cho lúa. Lúa hữu cơ được trồng ở vùng đất sạch, không dư lượng hóa chất, không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng ủa hất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa h ọc lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh ít nhất 03 vụ liên tiếp.

Gạo hữu cơ là sản phẩm được Mỹ và Châu Âu c ấp giấy chứng nhận là thực phẩm sạch 100% không bị biến đổi gen, không sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, không s ử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng chất tẩy trắng, chất tạo màu – hương thơm, không sử dụng chất bảo quản và đặc biệt có hàm lượng dinh dưỡng rất cao.

1.2.3.  Các sản phẩm chế biến từ gạo hữu cơ Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Nhằm nâng cao giá trị hạt gạo, nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh phát triển các sản phẩm làm từ gạo như bánh tráng, bánh phở, hủ tíu, bún khô, các loại bột gạo, sữa gạo,… hông qua việc chế biến sâu hơn đã giúp giá tr ị gia tăng cho hạt gạo, các doanh nghiệp đã tăng được giá trị hạt gạo lên gấp 1,5 – 2 lần so với sản phẩm gạo thô thông thường. Nhiều doanh nghiệp cũng bắt đầu đổi mới công nghệ, sử dụng gạo làm nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm ăn liền tiện lợi có giá trị dinh dưỡng cao.

1.3. Một số kinh nghiệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hữu cơ

Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, nó diễn ra liên tục và điều đó đã tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời nó cũng làm xuất hiện những nguy cơ và thách thức mới đối với các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên thị trường hay không, điều này tùy thu ộc vào việc doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi liên tục của thị trường hay không. Để nâng cao khả năng thích ứng thì các doanh nghiệp phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ. Một doanh nghiệp thành công hay th ất bại tr ên thương trường thì đều để lại cho bản thân doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp khác những bài học kinh nghiệm quý báu. Sau đây là một vài kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và tiêu th ụ nông sản hữu cơ:

  • Hình thành các h ợ trung tâm/trung tâm giao dịch: Một hệ thố g phân phối hiện đại đảm bảo sự kiểm soát tốt hơn cả về giá và chất lượng nông sản hữu cơ. Tại nhiều nước, hệ thống đấu giá nông s ản hữu cơ tại các chợ trung tâm đã sớm hình thành và giữ vai trò quan tr ọng trong việc thiết lập các mặt bằng giá, phân loại, quy cách hóa nông s ản và phục vụ đắc lực cho việc truy xuất nguồn gốc nông sản. Các chợ trung tâm có th ể được thiết lập bởi cơ quan c ính phủ hoặc các nhà kinh doanh, nhưng thường nằm trong khu vực sản xuất chính. Tại Thái Lan, chợ trung tâm của chính phủ được thành lập bởi các cơ quan nhà nước như Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghi ệp (BAAC) và Cơ qu n Khuyến nông của Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã. Bộ Thương mại Thái Lan hỗ trợ sắp xếp và quản lý các ch ợ trung tâm của Nhà nước và chợ trung tâm của tư phân.
  • Tiêu thụ nông sản thông qua các hợp tác xã năng động: Tại Hàn Quốc, Liên đoàn quốc gia Hợp tác xã Nông nghi ệp Hàn Quốc (NACF) đã thiết lập mạng lưới hợp tác xã từ trung ương đến cơ sở. Hệ thống hợp tác xã ở Hàn Quốc đã phát tri ển nhanh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên của nông dân về hỗ trợ dịch vụ. NACF nắm giữ 40% thị phần nông sản trong nước. Nhằm mở rộng thị trường nông sản hữu cơ, NACF quản lý một mạng lưới dịch vụ vận chuyển nông sản từ cửa nông trại đến người tiêu dùng, giúp người nông dân sản xuất theo đúng yêu cầu của thị trường, giảm tối thiểu chi phí lưu thông, hao hụt, thất thoát. NACF cũng điều hành một hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản lớn nhất và cạnh tranh mạnh nhất. NACF chịu trách nhiệm cung cấp các vật tư nông nghiệp bảo đảm cho nông dân có đủ vật tư thiết yếu đúng thời gian, giá rẻ, chất lượng. Trong khâu chế biến, NACF sở hữu một hệ thống hạ tầng và thiết bị hùng h ậu giúp tăng thêm giá tr ị cho hàng nông s ản. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, NACF đáp ứng nhiều loại dịch vụ: giao dịch ngân hàng, dịch vụ thẻ tín dụng, tín dụng cho vay, đầu tư, bảo hiểm, giao dịch quốc tế… Hệ thống bảo hiểm của NACF chiếm lĩnh toàn bộ thị trường nông thôn.
  • Xây dựng thương hiệu: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy để phát triển thương hiệu ngành hàng t ốt bao giờ cũng cần đầu mối đủ năng lực để quản lý, phát tri ển thương hiệu đó, đặc biệt là duy trì chất lượng của sản phẩm này. Ví dụ như cà phê Colombia, họ cũng phải xây dựng liên đoàn quốc gia, trên cơ sở hoạt động của liên đoàn này giữ được chất lượng cà phê để sản xuất, xuất k ẩu ra nước ngoài, đồng thời liên đoàn này có khả năng duy trì hệ thống quản lý, k ểm soát chất lượng hiệu quả. Chính hoạt động hiệu quả của liên đoàn dẫn tới sự thành công c ủa thương hiệu cà phê Colombia. Thái Lan là nước xuất khẩu hàng đầu, sản lượng lớn nhưng họ chỉ tập trung làm thương hiệu cho 3 giống lúa. Theo đó, Nhà nước và các doanh nghiệp tổ chức sản xuất giống lúa được lựa chọn với quy trình nông nghiệp cao từ đó mới đăng ký thương hiệu và sản xuất theo c uỗi giá trị. Doanh nghiệp xác định có thị trường, người tiêu dùng th ị trường đó dùng g ạo gì rồi mới quay lại bàn bạc với nông dân để trồng đúng giống lúa đó. Ngày nay, nói đến gạo, Hom Mali là cái tên thường được người Thái nhắc tới đầu tiên như một niềm tự hào bởi giống lúa Hom Mali chỉ trồng được và sinh trưởng tốt giữa thời tiết nắng nóng gần như quanh năm ở vùng Đông Bắc Thái nhưng đây đã nổi tiếng khắp trên thế giới. Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

One thought on “Khóa luận: Tiêu thụ sản phẩm từ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

  1. Pingback: Khóa luận: Giải pháp phát triển tiêu thụ gạo của Cty Huế Việt

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464