Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

Tên công ty: CÔNG TY TNHH M  ỘT THÀNH VIÊN HỮU CƠ HUẾ VIỆT

Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Hữu Cơ Huế Việt

Tên viết tắt: Hue Viet Organic

Hình thức pháp lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn

Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Huệ

Địa chỉ: Trụ sở công ty: 57 Nguyễn Khoa Vy, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Cửa hàng:

  • Showroom 1: 19B Trường Chinh, phường Xuân Phú, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Showroom 2: 02 Trương Định, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế
  • Showroom 3: 34 Nguyễn Phong sắc, Tam Kỳ, Quảng Nam

Điện thoại: 02346.299.299 – 090.646.2267

Website: Huucohueviet.com

Facebook: www.facebook.com/huucohueviet

Email: Huucohueviet@gmail.com

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh 

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV H ữu Cơ Huế Việt Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Sau nhiều nỗ lực tự phát triển và sản xuất, Công Ty TNHH MTV Hữu Cơ Huế Việt được thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 191432016, ngày 6/1/2016 của sở Kế hoạch và ầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế với vai trò là công ty chuyên sản xuất, phân phối các loại nông sản, thực phẩm an toàn, không s ử dụng hóa chất trong quá trình ca h tác, chế biến và phân ph ối. Công ty tham gia nghiên cứu, tiếp sản xuất, thu mua và cung cấp sản phẩm trên phạm vi toàn quốc.

Công ty TNHH m ột thành viên Hữu cơ Huế Việt đăt trụ sở chính tại 57 Nguyễn Khoa Vy, P. Huế với tổng số vốn đầu tư ban đầu 1,25 tỷ đồng. Công ty trực tiếp làm việc với UBNN huyện Phong Điền về việc đưa giống lúa HV1, JO2 và kỹ thuật canh tác hữu cơ về canh tác tại đó, Sau hơn 2 năm phát triển, mặc dù g ặp nhiều khó khăn ở giai đoạn đầu, đến nay công ty đã nhân r ộng thành công 22ha lúa h ữu cơ, với quy trình gieo mạ trên khay và c ấy lúa bằng máy. Đầu ra được Công ty phân phối trong hệ thống và các chu ỗi cửa hàng thực phẩm sạch trên toàn qu ốc, giúp người nông dân tránh được việc tiếp xúc với các thành phần hóa học trong suốt quá trình canh tác, có nguồn thu nhập cao hơn và ổn định.

Công ty phát triển hệ thống kho hàng, sản xuất tại chổ các mặt hàng như bún gạo khô, sợi mỳ, sữa gạo lứt, các loại hạt và bột ngũ cốc…

Năm 2016 Công ty phát triển một trang trại tổng hợp bao gồm khu vực trồng rau, cây ăn trái, khu chăn nuôi ( heo, gà, vịt), ao cá và khu vui chơi với vườn cây ăn trái rộng, nhiều chòi tre để học sinh về trãi nghiệm.

Hệ thống cửa hàng cũng phát triển với hai showroom tại TP Huế, một showroom tại Tam Kỳ, là địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng và gày càng phát tri ển hơn nữa.

Sau hơn một năm phát triền đến tháng 10 năm 2017 đánh dấu bước trưởng thành của Công ty hữu cơ Huế Việt khi đơn vị được tập đoàn Hùng H ậu tại TP Hồ Chí Minh chọn là đối tác để ký hợp đồng cung cấp 100% thực phẩm an toàn cho trường mầm non tiêu chuẩn quốc tế: Trường Mầm non Âu L ạc với số lượng 400 học sinh.

Hiện nay Công t y TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt tiếp tục mở rộng, liên kết và hỗ trợ nông dân ở nhiều địa phương chuyển đổi sang canh tác hữu cơ với diện tích 36ha lúa, ng ũ cốc.

Năm 2018 Huế Việt l à một trong hai đơn vị đầu tiên ở Huế đủ điều kiện được Sở Nông nghiệp và phát tri ển nông thôn chọn thí điểm xác nhận Chuỗi sản phẩm an toàn. Đến nay công ty đã có 7 sản phẩm truy xuất được nguồn gốc và được phân phối tại 9 tỉnh thành trên cả nước.

Công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt là doanh nghiệp chuyên về sản xuất, chế biến và phân ph ối các sản phẩm nông sản sạch theo hướng hữu cơ.

Thành lập từ tháng 1 năm 2016 đến nay, các mặt hàng mang thương hiệu Hữu Cơ Huế Việt đã và đang giành được uy tín với khách hàng trên kh ắp cả nước với các mặt hàng nổi bật như gạo Hữu Cơ Huế Việt, bún gạo đỏ bún gạo trắng, sợi mỳ, sữa gạo Jacponica Nhật Bản… chinh phục các thị trường như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang …

Công ty TNHH MTV H ữu Cơ Huế Việt ra đời trong bối cảnh ngành nông nghiệp và công nghi ệp thực phẩm nước nhà đứng trước sự phát triển ồ ạt của các loại thực phẩm bẩn, thực phẩm nhái, hàng giả, kém chất lượng…ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. V ới thông điệp “Hành trình cùng sức khỏe” công ty không ngừng nghiên cứu, nâng cao chất lượng nhằm mang đến cho người tiêu dùng nh ững sản phẩm chất lượng, an toàn, đáng tin cậy, sự tiện lợi và hài lòng t ừ các dịch vụ.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Hữu Cơ Huế Việ

2.1.2.1. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Tầm nhìn: Chúng tôi ph ấn đấu để xây dựng và phát tri ển Hữu Cơ Huế Việt thành doanh nghiệp có uy tín trong ngành sản xuất, chế biến và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ tương ứng trong nước. Đồng thời hướng đến chế biến sâu nhằm gia tang giá trị các mặt hàng nông s ản để hướng tới thị trường xuất khẩu. Với mục tiêu phát tri ển bền vững thông qua việc cung cấp hàng hóa và d ịch vụ chất lượng cao đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Sứ mệnh: Hữu cơ Huế Việt luôn đề cao tính trách nhiệm bằng việc cung cấp những sản phẩm an toàn, ch ất lượng, dịch vụ uy tín, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giữ gìn môi trường, hỗ trợ nông dân cùng phát tri ển kinh tế thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực, hỗ trợ đầu ra với mức giá cao, ổn định. Á p dụng khoa học công nghệ hiện đại, không ngừ g â g cao năng lực sản xuất và khả năng cung ứng dịch vụ, xây dựng và duy trì mối quan hệ gắn bó hợp tác lâu dài với các đối tác, chia sẻ quan hệ bình đẳng, các bên cùng có l ợi.

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Chức năng: Là công ty s ản xuất và phân phối thực phẩm sạch, giữ vai trò quan trọng trong việc quản lí đầu vào và đầu ra, từ sản xuất đến tiêu thụ thực phẩm. Công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt phục vụ nhu cầu về thực phẩm an toàn cho người dân.

Nhiệm vụ: Công ty có nh ững nhiệm vụ chủ yếu sau:

  • Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ Nhà nước.
  • Chấp hành mọi quy định, các chế độ, chính sách về quản lí và sử dụng hóa đơn chứng từ, tài sản và thực hiện nộp ngân sách nhà nước đầy đủ.
  • Bảo vệ uy tín của Công ty, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
  • Tiếp nhận và tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên.
  • Không ngừng đầu tư về kỹ thuật, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường và tăng năng suất lao động.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc

Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty THNN MTV Hữu cơ Huế Việt

Nhiệm vụ các phòng ban:

Giám đốc công ty:

  • Chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của công ty nói chung, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
  • Khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến công ty thì giám đốc là người đại diện giải quyết vấn đề đó.
  • Có quyền thực hiên các nhiệm vụ như bổ nhiệm, bãi chức, miễn nhiệm với các chức danh trong công ty, là người đại diện kí kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.

Phó giám đốc công ty:

Có quyền đại diện cho công ty trước cơ quan nhà nước và tài phán.

Khi được ủy quyền có văn bản, có quyền điều hành các ho ạt động thuộc trách nhiệm của mình nhưng hoạt động dưới sự ủy quyền của giám đốc công ty.

Đưa ra những biện pháp và báo cáo l ại với giám đốc công ty và các phòng ban mà phó giám đốc quản lí

Bộ phận Marketing :

Chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến tiếp thị, truyền thông, kinh doanh của công ty.

Đưa ra các biện pháp thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả, báo cáo với giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo, marketing, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tình hình sản xuất các sản phẩm, mẫu mã, kiếu dáng,…

Đưa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị trường.

Nghiên cứu thị trường, hoạt dộng của đối thủ cạnh tranh để tư vấn cho bộ phận bán hàng trong việc t iêu thụ sản phẩm.

Tổ chức các hoạt dộng thăm dò th ị trường nhằm tiến hành các chi ến lược quảng cáo, tiếp thị, xây dựng các chính sách và dịch vụ khách hàng, phối hợp cấc phòng ban để đưa ra các chính sách về giá cả sản phẩm.

Bộ phận bán hàng:

  • Trực tiếp chịu trách nhiệm về việc bán hàng và phân ph ối sản phẩm đến các đối tác.
  • Tìm kiếm, duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường.
  • Thực hiện các chiến lược, chính sách bán hàng, chương trình tiếp thị bán hàng của công ty.
  • Định hướng các giải pháp nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh, kích thích nhu cầu khách hàng, mở rộng thị phần của công ty.
  • Trực tiếp tiến hàng các ho ạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng.
  • Thưc hiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm hoặc giá cả.
  • Thực hiện các hoạt động dịch vụ sau bán hàng.
  • Nhận sự tư vấn, hỗ trợ của các phòng ban khác.

Bộ phận kỹ thuật và sản xuất:

  • Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai thí điểm các sản phẩm mẫu, nhân rộng ở quy mô doanh nghiệp.
  • Trực tiếp tham gia quá trình sản xuất canh tác.
  • Giám sát kỹ thuật đối với các vùng nguyên li ệu và sản phẩm.
  • Kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra cho công ty.

Bộ phận kế toán tổng hợp:

  • Tham mưu cho giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
  • Thực hiện quản lí về tài chính và báo cáo định kỳ theo các báo cáo tài chính của công ty.
  • Theo dõi và ki ểm tra quá trình sử dụng vốn và tài sản.
  • Thực hiên các hoạt động trả lương nhân viên.

Tham mưu cùng iám đốc xét duyệt các kế hoạch chi phí của các phòng ban. – Thực hiện các ghĩa vụ với Nhà nước.

Bộ phận kho hàng:

  • Chịu trách nhiệm phân loại sản phẩm, bao bì, nhãn mác, đóng gói, bảo quản hàng hóa.
  • Nhập hàng hóa, nguyên li ệu để sản xuất sản phẩm.
  • Xuất hàng hóa cho các c ửa hàng, các đối tác,…
  • Bảo quản hàng hóa và trang thi ết bị sản xuất.

2.1.4. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ và năng lực sản xuất Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

2.1.4.1 Đặc điểm sản phẩm

Gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt được sản xuất bằng phương pháp canh tác hữu cơ. Công ty trực tiếp làm việc với UBNN huyện Phong Điền (tỉnh Thừa Thiên Huế) về việc đưa giống lúa HV1, JO2 và kỹ thuật canh tác hữu cơ về canh tác tại đó, Sau hơn 2 năm phát triển, mặc dù g ặp nhiều khó khăn ở giai đoạn đầu, đến nay công ty đã nhân r ộng thành công 22 ha lúa h ữu cơ, với quy trình gieo mạ trên khay và cấy lúa bằng máy. Đầu ra được công ty phân ph ối trong hệ thống và các chu ỗi cửa hàng thực phẩm sạch trên toàn qu ốc, giúp người nông dân tránh được việc tiếp xúc với các thành phần hóa học trong suốt quá trình canh tác, có nguồn thu nhập cao hơn và ổn định.

Năm 2014, mô hình sản xuất lúa hữu cơ bắt đầu được triển khai r ên diện tích trồng lúa truyền thống tại huyện Phong Điền cung ứng được 50 tấn lúa gạo mỗi năm. Khác với sản xuất lúa truyền thống (gieo mạ trực tiếp và phun thuốc diệt cỏ lên đồng ruộng), sản xuất lúa hữu cơ thực hiện theo phương pháp gieo mạ trên khay (khay nhựa), sau đó đưa đi cấy bằng máy, làm cỏ bằng máy và h ỉ sử dụng phân hữu cơ và thuốc bảo vệ sinh học bằng thảo mộc nên bảo vệ được môi trường và không gây tác hại cho người nông dân, tạo sản phẩm sạch c người tiêu dùng. T ất cả ác quy trình đều được ghi chép, giám sát của công ty Hữu cơ Huế Việt. So với sản xuất lúa truyền thống thì lúa hữu cơ có lợi nhuận thấp hơn do năng suất chưa cao, từ 1,5- 2 tạ/500m2.

Công ty nghiên c ứu và thử nghiệm thành công gi ống lúa Japonica Nhật Bản và nhân rộng trồng, đây là ngu ồn nguyên liệu chuyên cung cấp cho việc sản xuất sữa gạo lứt của công ty. Quy trì h sản xuất lúa hữu cơ những năm đầu thường có năng suất thấp do diện tích đất trước khi sản xuất lúa hữu cơ bị tác động bởi phân bón hóa học, thuốc trừ sâu nên chưa có độ mùn, sau vài năm sẽ cải thiện và năng suất cao dần. Hơn nữa, những năm đầu người dân chưa quen với phương pháp sản xuất hữu cơ nên tốn công, mất sức, sau 3 năm triển khai, người dân đã làm quen v ới các thiết bị máy móc, thuần thục cách gieo mạ.

Công ty phát tri ển hệ thống kho hàng, sản xuất tại chổ các mặt hàng như bún gạo khô, sợi mỳ, sữa gạo lứt, các loại hạt và bột ngũ cốc…

2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Quy trình sản xuất gạo hữu cơ

Sơ đồ 2. 2: Quy trình sản xuất gạo hữu cơ

Một năm công ty chỉ sản xuất 02 vụ, thời gian còn l ại để tái tạo đất. Trước khi xuống giống, đất được đầu tư làm kỹ lưỡng. Làm đất phải cày sâu, b ừa cho đất nhuyễn, mặt ruộng phải bằng để thuận lợi cho việc cấy lúa. Trước khi cấy lúa phải bón lót m ột lượng phân hữu cơ, vi sinh nhằm giúp cây lúa dồi dào dưỡng chất để phát triển. Lúa được chọn thời điểm thích hợp và cấy xuống đồng.

Sau khi cây lúa bé n rễ, đội ngũ kỹ sư của công ty sẽ túc trực hàng ngày để kiểm tra lượng nước, mức độ tăng trưởng của cây lúa và bón phân đúng thời điểm. Trong toàn bộ quy trình phát triển, cây lúa được bón 05 lần phân hữu cơ, vi sinh theo một dung lượng đã được tính toán kỹ lưỡng trên diện tích cây lúa. Đồng thời, tùy vào th ời điểm mà bón nh ững loại phân thích hợp để kích thích cây lúa ra rễ, nảy nhánh, phát triển lá, làm đòng và tr ổ bông.

Việc kiểm soát dịch hại và sâu b ệnh là một thách thức cho cả người trồng lúa thông thường và lúa h ữu cơ. Những người trồng lúa phải đối mặt với vấn đề dịch hại lớn nhất là rầy nâu, bệnh đạo ôn, cỏ dại, ốc bưu vàng,…làm cho lúa phát tri ển kém v à năng suất thấp. Trong sản xuất lúa hữu cơ, áp dụng các giải pháp trồng đúng thời vụ, kết hợp né rầy gây hại, chọn giống chống chịu và phù h ợp và áp d ụng các biện pháp canh tác để kiểm soát sâu bệnh. Ngoài ra, có th ể áp dụng các biện pháp quản lý bằng sinh học như nuôi, thả vịt trong ruộng lúa giai đoạn sớm và trước khi cấy cho đến trước khi lúa trổ để ăn các loại dịch hại lúa như ốc bưu vàng, sâu, rầy các loại, đặc biệt là rầy cám (rầu nâu). Do đó, bệnh thường gặp ở cây lúa trên đồng hữu cơ của công ty giảm hẳn so với cây lúa thông thường.

Sau khi lúa làm đòng, tr ổ bông và c ín sẽ được thu hoạch một cách kỹ lưỡng và đưa về nhà máy để xay xát. Các công đoạn về sau do đội ngũ kỹ thuật và bộ phận kho của công ty đảm nhiệm.

Các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Sữa gạo lứt

Sơ đồ 2. 3. Quy trình sản xuất sữa gạo lứt

Bún gạo trắng và bún gạo đỏ:

Sơ đồ 2. 4. Quy trình sản xuất bún gạo

2.1.4.3. Năng lực sản xuất

Hiện nay, với đội ngũ công nhân viên là 20 người (chưa tính lao động thời vụ) và tổng nguồn vốn gần 2,5 tỷ đồng, công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt đã và đang tạo lập cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động tương đối ổn định làm tiền đề cho những bước tiến trong tương lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để cơ sở đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tình hình tài chính lành khá tốt cho phép công ty đẩy mạnh thu mua, sản xuất, chế biến các sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh trong tương lai.

2.1.5. Đặc điểm nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Năm 2016, mô hình sản xuất lúa hữu cơ bắt đầu được triển khai trên diện tích trồng lúa truyền thống tại xã Phong Hiền và giao ho ác HTX Nông nghi ệp địa phương thực hiện. Từ diện tích ban đầu 8ha/vụ, đến nay các HTX đã phát tri ển lên 32 ha/vụ, mỗi năm cung ứng ra thị trường gần 80 tấn gạo hữu cơ.

Để mở rộng diện tích lên 32ha/vụ, h ện UBND các xã, các HTX đã quy hoạch vùng s ản xuất tập trung nhằm cách ly với diện tích ruộng truyền thống, tránh những tác động của phân hóa học và thu ốc bảo vệ thực vật gây tác động đến môi trường. Cùng v ới việc mở rộng diện tích, đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, các HTX Nông nghiệp đã ký h ợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty do đó sản xuất chừng nào tiêu th ụ hết chừng đó.

Để chọn được một vùng đất canh tác hữu cơ, đội ngũ kỹ sư của công ty phải nghiên cứu đánh giá và chọn lựa vùng th ổ nhưỡng thật sự phù hợp, chính yếu tố thổ nhưỡng này sẽ giúp cây lúa tăng trưởng tốt, ít sâu bệnh, đặc biệt hạt lúa hấp thu nhiều dưỡng chất tự nhiên sẽ làm gạo ngon hơn và dinh dưỡng nhiều hơn. Những giống lúa hữu cơ sẽ được canh tác trên từng cánh đồng riêng biệt, có đảm bảo cách ly với khu vực gieo trồng thông thường.

Nước tưới trên cánh đồng hữu cơ của công ty được xử lý, lọc các chất độc hại, chất kiềm và không để lẫn những hóa chất hay rác thải độc hại. Nguồn nước này chủ yếu lấy từ nguồn nước thiên nhiên để đảm bảo vị ngon của hạt gạo.

Bên cạnh đó, công ty ưu tiên sử dụng các giống tốt, nguồn gốc rõ ràng và có hàm lượng chất dinh dưỡng cao như HV1, JO2. Công ty nhân gi ống thành công g iống lúa gạo Japonica của Nhật Bản. Khi bắt tay vào việc quy hoạch trồng lúa, công ty luôn có cán b ộ kỹ thuật theo suốt hỗ trợ cho bà con nông dân, hướng dẫn các hộ sản xuất về tất các khâu kỹ thuật, hướng dẫn ghi chép và xử lí các tình huống với cánh đồng khi có sự cố.

Cánh đồng lúa hữu cơ của công ty chỉ sử dụng phân bón h ữu cơ vi sinh do chính công ty đặt mua với công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn châu Âu, p hân bón h ữu cơ, vi sinh có dạng nước, dạng khoáng, dạng viên và ch ế phẩm sinh ọc. Cụ thể, phân hữu cơ và khoáng thiên nhiên như phân dơi, phân chim, phân cá, phân rau xanh phải được xử lý phù h ợp và một loạt các biện pháp tự nhiên, sinh h ọc để duy trì và nâng cao độ phì của đất. Đồng thời tạo ra các loại vi sinh vật tự nhi ên chống lại những vi sinh vật và mầm bệnh độc hại trong đất, nâng cao sức đề kháng cho cây lúa.

Khi bắt đầu triển khai mô hình, công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt đã nhận trách nhiệm đặt mua toàn bộ số lúa theo mô ình với giá cáo hơn giá thị trường. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc sản xuất lúa c ủa bà con nông dân và nh ận được sự tin yêu của những hộ sản xuất.

Mặt khác, do nhận thức của người dân còn h ạn chế, chưa xây dựng được các vùng sản xuất tập trung nên đã v ướng phải khó khăn trong quản lý và thu mua sản phẩm. Đặc biệt, trong quá trình thu mua, để đảm bảo nguồn gốc rõ ràng, không bị trộn lẫn, công ty phải tự đứng ra thu mua lúa tận ruộng, đem về phơi và đóng bao chứ không để người dân tự phơi.

2.1.6. Thị trường và cạnh tranh Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

ong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và người tiêu dùng như vậy đem đến những bất lợi cho nhà kinh doanh. Nó là nguy cơ triệt tiêu bất kì doanh nghiệp nào nếu không đầu tư và nổ lực trong việc duy trì vị thế trên thị trường. Hữu Cơ Huế Việt không năm ngoài quy luật, các đối thủ cạnh tranh gồm cả tiềm ẩn và hiện hữu, sự tranh giành khách hàng di ễn ra hằng ngày, hằng giờ và vô cùng khắc nghiệt giữa các công ty kinh doanh. Thực tế cho thấy chi phí cho việc lôi kéo khách hàng m ới sẽ lớn hơn việc giữ chân khách hàng, vì vậy công ty phải có các chính sách để thu hút đồng thời giữ chân khách hàng, tăng tỉ lệ khách hàng quay trở lại.

Tại thành phố Huế, trong vòng hai n ăm trở lại đây, người tiêu dùng trên địa bàn bắt đầu làm quen với các cửa hàng thực phẩm sạch, nông s ản sạch, thực phẩm hữu cơ đặc biệt là gạo và các s ản phẩm từ gạo như Đồng Xanh, Vườn Quê, Nông dân Hu ế, Thực phẩm bốn mùa, rau s ạch Quảng Điền, Mai Organic, Rơm Vàng, Susu Xanh, Siêu thị nông s ản hữu cơ Quế Lâm của Tập đoàn Quế Lâm tại Huế… đặc điểm chung c ủa các thực phẩm ở đây là đều được trồng theo phương pháp hữu cơ, không chất hóa h ọc, chất kích thích sinh trưởng. Trong khoảng thời gian đó đã có g ần 20 c ử a hàng rau sạch, thực phẩm sạch lớn nhỏ tiến hành hoạt dộng kinh doanh tại Huế.

Công ty đang phải cạnh tranh với các loại gạo và các lo ạ sản phẩm từ gạo phong phú và đa dạng trên thị trường.Về các doanh nghiệp sản xuất gạo hữu cơ có thể kể đến điểm hình như:

Gạo Hữu cơ Quế Lâm của tập đoàn Quế Lâm có Siêu thị NSHC tại 101 Phan Đình Phùng, TP.Huế được đầu tư khá quy mô, hiện đại với tổng kinh phí trên 50 tỷ đồng. Đi vào hoạt động từ tháng 1/2017, S êu th ị NSHC Quế Lâm cung cấp sản phẩm gạo hữu cơ. Đây là sản phẩm nông nghi ệp được sản xuất theo quy trình hữu cơ, thân thiện với môi trường, không s ử dụng phân bón hóa h ọc, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu hoá chất, chất bảo quản nhằ m phục vụ người dân những sản phẩm tốt, an toàn.

Các thương hiệu ạo Hữu cơ đã có th ương hiệu trên thị trường như: Gạo Việt với vùng nguyên li ệu sản xuất được chọn lựa kỹ lưỡng từ vị trí địa lý, thổ nhưỡng, vùng canh tác,…tại Long An, Đồng Tháp, Bình Thuận và đang được nghiên cứu mở rộng sang các vù ng khác trong cả nước, với tổng diện tích sản xuất lên đến 1000 ha. Gạo hữu cơ Hoa Nắng được trồng theo mô hình vuông tôm t ự nhiên, 6 tháng tr ồng lúa, 6 tháng nuôi tôm. Vân dụng nước thủy triều để trồng lúa vì vậy mỗi khi lúa gặp sâu bệnh không cần sử dụng bất kì chất hóa học nào mà đưa nước trực tiếp vào để diệt sâu bệnh. Sau khi trồng lúa xong có th ể tận dụng gốc rạ để nuôi tôm, ngược lại khi nuôi tôm thì phân tôm cũng cung cấp dinh dưỡng để trồng lúa…và nhiều nhà cung cấp là các doanh nghi ệp trong và ngoài tỉnh đang đầu tư sản xuất gạo theo hướng hữu cơ. Gạo Hữu cơ Quế Lâm của tập đoàn Quế Lâm.

Cạnh tranh với các hộ nông dân liên kết tự sản xuất như thương hiệu gạo hữu cơ Phong Điền của nông dân Phong Hiền, Phong Điền Huế và kể cả các loại gạo được sản xuất theo hướng tự nhiên với giá cả

Các sản phẩm từ gạo phải cạnh tranh với các sản phẩm truyển thống và các s ản phẫm có thương hiệu trên thị trường như các loại bún khô, hủ tíu khô, sợi bún,… các loại sữ đang có trên thị trường.

2.1.7. Đặc điểm nguồn lực của công ty Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

2.1.7.1. Nguồn nhân lực

Phân theo tính chất

Lao động trực tiếp – Lao động gián tiếp

Phân theo trình độ

Đại học, cao đẳng – Trung cấp

Qua bảng tình hình lao động qua 3 năm cho ta thấy rằng, lực lượng lao động của công ty có chiều hướng gia tăng:

  • Về tổng số lao động: Số lao động vào năm 2016 là 10 người, năm 2017 số lao động tăng thêm 3 người và đến năm 2018 là 16 người (tăng 60% so với năm 2016). Đây là những lao động chính thức tham gia vào các ho ạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty. Vào các th ời điểm cao điểm như mùa thu mua nông sản, các dịp lễ tế công ty phải thuê thêm nhi ều lao dộng bán thời gian, lao động thời vụ phục vụ những công tác cần thiết, thời điểm cao nhất khi cần thêm số lao động t ời vụ làm số nhân công tăng lê gấp rưỡi. Qua bảng cho ta thấy có sự tăng đều qua các năm, công ty đang cố gắng mở rộng mô hình sản xuất dần dần, tăng th êm số lao động để tiến độ thực hiện công việc được nhịp nhàng hơn và nhanh hơn. Có một điểm đặc biệt là số lao động chủ yếu tập trung vào lao động trực tiếp. Sự thay đổi này cho thấy công ty đang có những bước tiến rõ r ệt hơn trong lao động và sản xuất.
  • Theo giới tính: Qua 3 năm số lao động nữ luôn cao hơn số lao động nam, về đặc thù công vi ệc do công ty có thiên hướng nghiên về kinh doanh, việc sản xuất của công ty ch ủ yếu là liên k ết vớ các hợp tác xã nông nghi ệp sản xuất, khi đến vụ thu hoạch, công ty chủ yếu thuê lao động thời vụ để bốc vác, vận chuyển, xay xát,… các công đoạn sau đó nhờ có các máy móc kỹ thuật và ít tốn công sức nên đội ngũ nhân viên sản xuất chủ yếu là ữ. Ngoài ra đội ngũ kỹ thuật của công ty có hai người là nam đảm nhận chính, các khâu kỹ thuật quản lí cũng có sự hỗ trợ của các hợp tác xã sản xuất do đó tiết kiệm được nhân công và chi phí.Trong hai năm đầu số nhân viên nam không có s ự thay đổi khi họ vừa làm kỹ thuật canh tác vừa hỗ trợ khâu sau thu hoạch còn l ại là nữ.Tuy nhiên khi thuê lao động nữ khiến nhân lực khó ổn định vì lao động là nữ thường nghĩ theo các chế độ độ ốm đau, thai sản,…
  • Theo tính chất: Số lao động trực tiếp luôn chiếm tỉ lệ cao hơn trong cơ cấu nhân sự trong công ty. Năm 2016 số lao động trực tiếp là 8, năm 2017 là 10 và 2018 là 11, như vậy năm 2018 đã tăng được 37,5%. Về số lao động gián tiếp, năm 2016 là 2, năm 2017 là 3 và 2018 là 5. Với tình hình tăng số lao động khá ổn định, công ty đang ngày càng có s ự phối hợp nhịp nhàng hơn trong công việc và chất lượng công việc cũng tăng lên. Bộ phận lao động trực tiếp được đầu tư nhiều hơn vì khâu sản xuất và chế biến đi từ nhập nguyên liệu, sơ chế, sản xuất, đóng gói, vận chuyển và bảo quản…Bộ phận lao động gián tiếp còn ít vì hầu như mỗi người kiêm luôn nhi ệm vụ của cả bộ phận, công ty hoạt động chưa lâu, chưa có sự chú trọng vào bộ máy tổ chức và chỉ dừng lại ở việc điều hòa ho ạt động, do đó công ty cần có nh ững chiến lược v à kế hoạch nhân sự cụ thể hơn.
  • Theo trình độ văn hóa: Số lao động ở bậc phổ thông trở xuống chi ếm tỉ trọng khá cao trong đội ngũ lao động. Tình hình lao động phù h ợp với công việc việc mà công ty c ần nhân sự, công ty kinh doanh nh ững sản phẩm sau sơ chế, các công đoạn không yêu c ầu quá niều về trình độ kỹ thuật cao, những khâu sản xuất đơn giản các lao động này có th ể đáp ứng được, do đó đội ngũ được duy trì từ ngày mới thành lập công ty, họ đã quen với công việc và có nh ững kinh nghiệm. Trên thưc tế, công ty vẫn tăng trưởng và nhờ sự hỗ trợ từ máy móc nên với lượng công việc tăng lên, số nhân viên sản xuất vẫn có khả năng đáp ứng, đồng t ời có ưu điểm là đảm bảo tính trung thành của nhân sự cũng như giữ được những bí mật công nghệ, kinh doanh. Bên cạnh đó công ty có d ội ngũ công nhân viên có trình dộ đại học đang ngày càng tăng, đáp ứng ngày càng cao yêu c ầu của thị trường, đòi h ỏi đội ngũ nhân sự phải có hiểu biết rõ v ề sản phẩm, quản lí quy trình sản xuất, kiểm định chất lượng và các dịch vụ để đáp ứng thị hiếu trên một thị trường mới và nhiều thử thách này.

2.1.7.2. Tài sản Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản đóng vai trò h ết sức quan trọng, nếu không có tài sản công ty khó lòng mà ho ạt động được, điều này đòi h ỏi nhà quản lí phải biết sử dụng hợp lí và biết cách bảo tồn. Qua bảng số liệu cho ta thấy tổng tài sản qua các năm có sự tăng trưởng. Năm 2016 giá trị tổng tài sản là triệu đồng, năm 2017 là triệu đồng, nhưng đến năm 2018 con số lên đến triệu đồng. Với sự tăng lên đáng kể này ta có nh ững nhận xét và phân tích như sau:

Bảng 2. 2. Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn:

Các khoản phải thu: Năm 2016 các khoản phải thu là 120 triệu đồng, năm 2017 là 130 triệu đồng (tăng 8,3%), năm 2018 là 140 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2106. Hiện tại với các khoản phải thu chiếm đến 7,2% tổng tài sản. Trong quá tr ình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có thêm nhiều kênh phân ph ối v à th ị trường, dẫn đến việc thanh toán sau khi nhận các đơn hàng mà công ty xuất bán và n ợ tiền hàng từ các kênh phân ph ối đầu ra tăng lên. Điều công ty làm tốt l à duy trì được các khoản phải thu ở mức vừa phải và khá ổn định. Công ty cũng k ông thể không quan tâm đến vấn đề này bởi vì công ty phải kiểm soát chặt chẽ hơn việc giao nhận và thanh toán, với các đơn hàng mà công ty xuất bán, hạn thánh toán các đơn bán sỉ kéo dài từ 15 ngày đến một tháng, việc phát sinh công nợ dài h ạn luôn được hạn chế. Tuy nhiên điều này cũng gặp phải một vướng mắc khi doanh nghiệp không có các chính sách tốt sẽ dẫn đến dễ mất khách hàng do công ty ph ải đối mặt với việc canh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tương đương. Đối với hoạt động kinh doanh việc tiêu thụ hàng hóa c ần giảm th ểu lượng nợ càng thấp càng tốt và cần có các hình thức tranh thủ vốn của người bán để duy trì các khoản phải thu ngày càng nhỏ hơn.

Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2016 là 780 (chiếm 62% tổng tài sản), năm 2017 là 900 (chiếm 56,3% tổng tài sản) và tăng lên so với năm 2016 là 15,4%, năm 2018 giá trị hàng tồn kho kho là 1150 (chiếm 59% tổng tài sản) và tăng lên so với năm 2017 là 27,8%. Lượng hàng tồn kho của công ty có chiều hướng gia tăng, tuy nhiên điều này không ph ải là một yếu tố quá bất lợi đối với công ty, ngoài nguyên nhân hàng hóa bán ch ậm do gặp nhiều khó khăn của buổi đầu kinh doanh thì việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu để sản xuất làm cho giá tr ị hàng tồn kho tăng lên. Việc thu mua nguyên liệu của công ty mang tính chất thời vụ, do đó để nguồn nguyên liệu luôn sẵn sàng cung cấp vừa tạo thuận lợi vừa tạo nên gánh nặng cho chi phí và áp lực thanh khoản.

Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng ngày càng tăng lên. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cần đầu tư về trang thiết bị, công cụ, dụng cụ để thuận tiện cho công tác sản xuất và kinh doanh, với xu hướng mở rộng và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng như quy trình, công ty luôn nổ lực để đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng, vât chất, trang thiết bị. Tuy nhiên ckhông th ể không tính đến chi phí khấu hao tài sản, do đó với những tài sản với giá trị cao, công ty luôn cố gắng khai thác đúng công suất.

2.1.7.3. Vốn Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

Mục tiêu đầu tiên và c ũng là mục tiêu cuối cùng c ủa một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá tr ị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi h ỏi doa h ghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghi ệp. Chính vì vậy vấn đề nâng ao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng b ởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn l à m được điều này thì sau từng chu kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá lại kết quả đạt được để từ đó rút ra nh ững mặt tồn tại thiếu sót cũng như những ưu điểm của doanh nghiệp, có kế hoạch khắc phục kịp thời những mặt hạn chế hay phát huy hơn những ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Bảng 2. 3. Tình hình vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

Với mô hình kinh doanh nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu chiểm tỉ trọng cao hơn so với nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ nguồn lực có sẵn của gia đình, vay mượn từ bạn bè, nguồn vốn vay công ty bước đầu t ếp cận với các chính sách cho vay của nhà nước và các ngu ồn từ bên ngoài. Vi ệc tiếp cận vốn với việc kinh doanh sản xuất của công ty không gặp quá nhiều cản trở nhờ các chương trình chính sách hỗ trợ cho vay sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

  • Xét trên t ổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn tăng mạnh qua các năm, năm 2016 công ty kh ởi nghiệp với tổng số vốn là 1,25 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2017 tổng lượng vốn tăng lên là 1,6 t ỷ đồng, tăng 28% so với năm 2016, ở giai đoạn hiện tại tổng nguồn vốn công ty lên đến 1,9 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2016 và tiếp tục tăng trong thời gian tới.
  • Xét theo đặc điểm nguồn vốn: Với việc mở rộng quy mô thị trường, mở rộng quy trình và hệ thống sản xuất kinh doanh, công ty đã không ng ừng đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật, tăng nhanh khối lượng sản xuất và thu mua để chế biến. Năm 2017 đánh đấu sự phát triển mạnh mẽ trong mô hình sản xuất của công ty khi bắt tay ký hợp đồng cung cấp thực phẩm cho các đơn vị trên địa bàn giúp cho vi ệc kinh doanh dần đi vào ổn định hơn. Nguồn vốn lưu động của công ty tiếp tục tăng lên, lượng vốn cố định cũng có chiều hướng gia tăng khi công ty trích vốn để tái đầu tư và ở rộng thêm các mô hình liên kết khác.

Theo nguồn vốn hình thành: Nguồn vốn đối với công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt nhận được nhiều hỗ trợ từ các chương trình chính sách vay từ nhà nước và nguồn quỹ khác. Nguồn vốn của công ty tập trung chủ yếu là nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận của công ty, qua ba năm nguồn vốn vay tăng mạnh từ 2016 tổng vốn vay là 250 triệu đồng, năm 2017 là 480 triệu đồng và 2018 là 680 triệu đồng, như vậy cho thấy rằng nguồn vốn vay tăng lên nhờ các chính sách đã giúp công ty có điều kiện để ngày càng phát tri ển hơn nữa.

2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 2.4: Tình hình hoạt dộng kinh doanh của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việ qua 3 năm (2016 – 2018)

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh, cũng như phản ánh trình độ tổ chức quản lý, s ản xuất của công ty. Trong tình hình thị trường hiện nay ngày càng bi ến động theo những chiều hướng không th ể lường trước được: khủng hoảng, suy thoái, lạm phát…Nhìn chung qua những năm đầ u khởi nghiệp công ty đang hoạt động sản xuất và kinh doanh có lãi.

Doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ: qua bảng số liệu cho thấy năm 2016 doanh thu của công ty đạt mức 1258,857 triệu đồng, qua năm 2017 là 2087,361 triệu đồng, tăng 828,486 triệu đồng tương ứng tăng 65,81% so với năm 2016. Đến năm 2017, doanh thu của công ty l à 3529,583 triệu đồng, tăng 1442,222 triệu đồng tương ứng tăng 69,09 so với năm 2017. Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất tốt, tăng trưởng liên tục qua 3 năm với mức tăng tương đối ổn định.

Giá vốn hàng bán (GVHB): GVHB tăng đều qua các năm và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2018. Cụ thể năm 2017 GVHB tăng 581,096 triệu đồng tương ứng tăng 60,11 % so với năm 2016. Năm 2018 GVHB lại tiếp tục tăng mạnh 1175,698 triệu đồng tương ứng tăng 15,58% so với năm 2018. Điều này cho thấy công ty đang phải đối mặt với tình trạng giá nguyên v ật liệu để sản xuất nhang ngày càng tăng, dẫn đến giá vốn tăng do đó giá sản ph ẩm bán ra thị trường cũng tăng theo tạo khó khăn cho việc cạnh tranh giá bán với các mặt hàng nhang khác trên th ị trường.

Về lợi nhuận: Với tì h hình sản xuất tương đối ổn định trong 3 năm gần đây, lợi nhuận của công ty tăng cao trong năm 2017, cụ thể lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 tăng 72,897 triệu đồng tương ứng với tăng 96,96% so với năm 2016, tuy nhiên đến năm 2018 lợi nhuận thuần chỉ còn 210 ,291 triệu đồng, tăng 62,208 triệu đồng tương ứng tăng 42,01% so với năm 2017. Nguyên nhân do công ty phải giảm giá bán một số sản phẩm do tình hình lạm phát khiến thị trường tiêu dùng tr ở nên khó tính về giá hơn. Bên cạnh đó LNST cụ thể năm 2017 đạt 129,420 triệu đồng, qua năm 2018 là 195,859 triệu đồng, tăng 66,438 triệu đồng tương ứng tăng 51,34% so với năm 2017. Khóa luận: Khái quát chung về Cty Hữu cơ Huế Việt

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464