Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

2.2.1. Đánh giá công tác tiêu thụ của công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

2.2.1.1. Điều tra nghiên cứu thị trường 

Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động không h ể thiếu khi một doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh, đặc biệt là khi doanh ng iệp đó muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu thị trường có vai trò c ực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là công c ụ giúp cho doanh nghi ệp hiểu khách hàng và có th ể chinh phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trường, nguồn hàng, thị trường bán hàng của doanh nghiệp.

Ban đầu, khi mới bắt đầu kinh doan , công ty đã có những bước chuẩn bị cụ thể, tiến hành lên phương án khảo sát nhu cầu thị trường nhằm đánh giá các vấn đề như sau:

  • Thói quen mua thực phẩm của người dân ở khu vực thành phố Huế như thế nào?
  • Thu nhập, mức sống c ủa người dân ở các khu vực như thế nào, có những sự khác nhau như thế nào?
  • Ở khu vực đó có cửa hàng thực phẩm sạch nào chưa? Họ làm có tốt không? Cách thức hoạt động ra sao? Nếu chưa tốt hãy tìm ra nguyên nhân.
  • Những người dân ở khu vực mà công ty kh ảo sát thường mua những thực phẩm gì, loại gạo hoặc sản phẩm từ gạo nào, mức chi tiêu cho các sản phẩm từ gạo hữu cơ hằng ngày là bao nhiêu?
  • Mức giá nào mà khách hàng có th ể chấp nhận chi trả cho việc mua thực phẩm sạch nói chung và các lo ại sản phẩm từ gạo hữu cơ nói riêng?

Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh và không ng ừng hoàn thiện về mặt chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Khi có các báo cáo phân tích chính thức và dựa trên tình hình trên thị trường, công ty quy ết định lựa chọn hai vị trí để đặt cửa hàng, một cửa hàng chính ở phường Xuân Phú và m ột cửa hàng ở phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế.

Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động của cửa hàng do vẫn còn thi ếu kinh nghiệm trong đánh giá, dự đoán nhu cầu các loại rau nên có một số loại rau bị thiếu và một số mặt hàng rau còn th ừa vào cuối ngày. Đồng thời do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết mà cầu rau có th ể thay đổi đột ngột. Đây là vấn đề hằng ngày thường xuyên xảy ra mà việc kiểm soát đầu vào, đầu ra không th ể lường trước được và không th ể ránh khỏi. Với các mặt hàng có thể bảo quản, công ty đặt trên kệ thoáng mát, tránh ánh sáng tr ực tiếp, tạo bầu không khí thông thoáng. Đối với các mặt hàng thịt được cấp đô g sau khi sơ chế và chia lịch mổ các loại gia súc, gia c ầm phù h ợp với sản lượng bán ra tạ hai cửa hàng. Đối với các mặt hàng rau ăn lá, tiến hành bảo quản ở ngăn mát, nếu lượng thừa ít thì có thể bỏ, lượng thừa nhiều thì tiến hành thỏa thuận và bán l ại cho ác quán ăn, nhưng ít khi xảy ra vì lượng rau không bán ch ạy mỗi ngày rất ít, thâm chí hết rau khi chưa đóng cửa.

Đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho khách àng b ận rộn, không có nhi ều thời gian, cửa hàng phát tri ển đội ngũ shipper chuyên giao hàng đặt sẵn cho khách. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty khi ph ản hồi nhanh chóng yêu c ầu và góp ý c ủa khách hàng. Đội nguc shipper nhanh nhẹn và thân thi ện giúp uy tín và chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao.

Công ty s ử dụ g hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu để tiếp cận thị trường là phương pháp nghiên cứu tại chỗ và nghiên c ứu tại bàn. Công ty đã và đang trong quá trình xây dựng đội ngũ nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác :

  • Xem xét đánh giá thị trường với những biến động không ng ừng của nó;
  • Phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu so với cái đối thủ trên thị trường nhằm tập trung mọi nỗ lực của mình vào kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và t ồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, phản ứng với những biến động của thị trường một cách nhanh nhạy và có hi ệu quả;
  • Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tiến hành lập ra các chiến lược kinh doanh và chính sách thị trường
  • Tìm kiếm khách hàng và các k ế hoạch phát triển thị trường phù h ợp với đối tượng khách hàng đó và tình hình hiện tại của công ty.
  • Nắm bắt những kết quả đã đạt được và những điểm yếu để khắc phục thông qua các khảo sát khách hàng t ại khu vực thành phố Huế, các đối tác và các khách hàng tiềm năng mà công ty nhắm đến.
  • Khảo sát tại cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngày càng t ốt hơn và tăng tỉ lệ khách hàng ti ếp tục sử dụng dịch vụ và mua hàng tại cửa hàng và gi ới thiệu cho người thân, bạn bè đến mua hàng.

Song song với hoạt động của nhóm phát tri ển thị trường thì các nhân viên tại cửa hàng được giao nhiệm vụ lắng nghe và tiếp thu nhữ ng ý ki ến, phản hồi từ phía khách hàng và báo cáo l ại với cấp trên; đưa ra những u ộ thăm dò b ằng cách hỏi ý kiến khách hàng t ại cửa hàng; khảo sát về sự hài lòng c ũng như chất ượng sản phẩm và dịch vụ thông qua các cu ộc trò chuy ện với khách hàng khi bán hàng. Đây là cách được công ty áp d ụng nhiều nhất vì nó thể hiệ n sự quan tâm của công ty đến việc khách hàng cảm nhận như thế nào về những gì mà công ty và c ửa hàng cung cấp, lắng nghe những phản hồi một cách tích cực giúp cho khách hàng d ễ dàng nói ra nh ững điều mà họ hài lòng và ch ưa hài lòng m ột cách thẳng thắn hơn, để kịp thời khắc phục và không bị mất khách hàng mà không rõ lí do và có nh ững đánh giá không hay về tất cả chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung c ấp.

Ngoài ra, công ty c ũng có đường dây nóng giúp cho khách hàng có th ể đưa ra những góp ý, bình lu ận nếu khách hàng có nh ững thắc mắc và không hài lòng. Công ty cũng xây dựng website và fanpage để cập nhật những đóng góp ý kiến khách hàng đến ban giám đốc và quản lí công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh 

2.2.1.2. Chiến lược và các chính sách tiêu thụ sản phẩm Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Chính sách sản phẩm

Gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt được sản xuất bằng việc áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, nhiều chất dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe, hạn chế bệnh tật bằng cách giúp nông dân nhận thức và xóa b ỏ tập tục canh tác nông nghiệp bằng phương pháp sử dụng phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu hóa chất, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ bền vững, thân thiện với môi trường. Các sản phẩm của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt phong phú và đa dạng nhằm đáp ứng ngày càng cao các yêu c ầu của thị trường.

Với lợi thế về đất đai, khí hậu và nguồn nước ngọt công ty kết hợp với UBND huyện Phong Điền tập trung đầu tư và phát triển mô hình trồng lúa hữu cơ. Năm 2015 khi công ty b ắt đâu triển khai kế hoạch, công ty c ủa các cán bộ kỹ t uật về tận địa phương hướng dẫn cho bà con nông dân các k ỹ thuật, phương pháp canh tác lúa hữu cơ. Ban đầu với diện tích 8ha, hiện tại diện tích lúa liên k ết của công ty đạt con số 22ha, hằng năm cung cấp ra thị trường gần 20 tấn lúa thô. S ản lượng ban đầu còn ch ưa ổn định so với phương thức canh tác mới nên năng suất òn r ất thấp, và ở thời điểm hiện tại mô hình dần đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và cho năng suất cao.

Với nhu cầu thị trường ngày càng cao và ý chí nâng tầm cho hạt gạo, công ty sản xuất những sản phẩm từ gạo với thương hiệu của công ty như bún gạo đỏ Huế Việt, bún gạo trắng Huế Việt, gạo trắng, gạo lứt, sữa gạo,…

Về chất lượng: Sản phẩm được lúa g ạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt được trồng theo phương pháp tự nhiên, sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, không s ử dụng thuốc trừ sâu. Tập trung theo từng vùng quy ho ạch sản xuất để giảm thiểu sâu bệnh gây hại cho lúa. Lúa hữu cơ được trồng ở vùng đất sạch, không dư lượng hóa chất, không ô nhiễm, không b ị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa t ang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa học lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh ít nhất 03 vụ liên tiếp.

Do quy trình sản xuất gạo hữu cơ được tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các công đoạn, nên sản phẩm sản xuất ra có năng suất không quá cao, nhưng đổi lại hàm lượng dinh dưỡng trong gạo rất cao, chứa nhiều chất xơ và độ đường huyết trong gạo cũng thấp hơn nhiều so với gạo bình thường nên rất tốt cho tiêu hóa và có nh ững công dụng khác như trị bệnh, suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai,… Không những thế gạo hữu cơ còn ch ứa vitamin B1 và các ch ất khoáng vi lượng giúp tăng cường sự đề kháng cho cơ thể, hỗ trợ cho các tế bào thần kinh, hoạt động của tim và vị giác. Chính vì gạo hữu cơ rất tốt cho sức khỏe nên gạo hữu cơ được nhiều người tiêu dùng l ựa chọn để bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân của mình. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Để đánh giá sản phẩm hữu cơ phải trải qua nhiều công đoạn kiểm tra và ki ểm nghiệm rất nghiêm ngặt. Chỉ cần một công đoạn nhỏ nào đó trong toàn bộ quy trình bị sai hoặc không tuân thủ đúng tiêu chuẩn sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, không an toàn. Vì vậy, việc theo dõi, đánh giá và kiểm soát quy trình phải được đội ngũ kỹ sư nông nghi ệp thực hiện thường xuyên, liên tục và không ng ừng nâng cao.

Sản phẩm lúa gạo hữu cơ của công ty được canh tác khô g sử dụng phân bón hóa h ọc; không s ử dụng thuốc bảo vệ thực vật; không sử dụng chất kích thích tăng trưởng; không sử dụng chất tẩy trắng; không s ử dụng hất tạo mùi; và không s ử dụng chất bảo quản. Các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt được kiểm tra đầy đu và có các xác nh ận về chất lượng do các cơ quan chức năng có thẩm quyền xét duyệt.

Về bao bì, nhãn mác: nhãn hiệu các sản phẩm của công ty mang tên Huế Việt gồm: gạo trắng hữu cơ Huế Việt, gạo lứt Huế Việt, gạo lứt mầm Huế Việt, sữa gạo lứt Huế Việt, bún gạo đỏ Huế Việt và bún g ạo trắng Huế Việt. Các sản phẩm đóng gói với các quy cách khác nhau:

Bảng 2.5. Danh mục sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

Chính sách giá cả

Đối với các loại gạo thông thường, dù tr ữ qua năm này tháng n ọ thì gạo vẫn trắng, vẫn đẹp không bị hư, không bị ảnh hưởng bởi các loại côn trùng do dư lượng hóa ch ất còn t ồn đọng trong đó. Còn v ới gạo hữu cơ, các sản phẩm không sử dụng chất bảo quản và tẩy trắng mà được bảo quản bằng cách đóng gói từng túi và hút chân không, n ếu đã mở miệng túi hoặc túi bị hở thì phải dùng h ết trong thời gian 45 – 60 ngày (quá th ời hạn này gạo sẽ bị nấm mốc, mọt) và phải cất trữ cẩn thận.

Theo đó, sản xuất lúa hữu cơ không được dùng phân bón hóa ọc, không dùng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, phải xây dựng vù g cách ly, đập ngăn nước bên ngoài để khỏi ảnh hưởng đến khu vực sản xuất. Để làm được như vậy thì rất tốn kém, với năng suất lúa 4,5 tấn lúa/ha thì chi phígiá thành tăng cao.

Để khuyến khích nông dân tham gia trồng lúa hữu cơ, công ty phải mua lúa giá cao, đem về chế biến đóng gói có giá thành ca , người tiêu dùng khó ch ấp nhận. Do đó, các bên còn ph ải tiếp tục làm việc để tổ chức sản xuất sao cho hợp lý. Không ch ỉ gạo bán trong nước mà giá xu ất khẩu gạo hữu cơ cũng chênh lệch rất lớn so với gạo thường, phổ biến là gấp 2-3 lần.

Giá các sản phẩm của công ty được tính toán dựa theo chi phí và mức lợi nhuận muốn đạt được. So với các sản phẩm đang có trên thị trường, mức giá mà công ty cung cấp mang tính cạnh tranh và dễ dàng chấp nhận hơn. Đối với khách hàng là các đơn vị mua sỉ giá được tính chiết khấu trên khối lương sản phẩm thông qua báo giá của công ty.

Kênh phân phối

Để tiêu thụ hàng hoá thì cần thiết phải có kênh phân ph ối để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. M ỗi sản phẩm có những đặc thù riêng và có nh ững kênh phân phối khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu hoạt động phân phối sản phẩm công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt tổ chức các kênh phân ph ối bao gồm hai kênh đó là kênh phân ph ối trực tiếp và kênh phân ph ối giám tiếp.

Kênh phân ph ối trực tiếp: Trong kênh này doang nghi ệp không sử dụng người mua trung gian để phân phối hàng hoá mà công ty s ản xuất. Bộ phận bán hàng của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận tay người sử dụng hàng hoá.

Sơ đồ 2.5. Kênh bán hàng trực tiếp của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

Công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt ở giai đoạn h ện tai đang có ba showroom bán lẻ. Sự phát triển cả kênh phân ph ối lẻ bắt đầu từ khi công ty mới thành lập với bước đầu thành lập cửa hàng đầu tiên tại 19 Trường Chinh, phườngVĩnh Ninh, thành phố Huế với diện tích gần 30m2, công ty phân ph ối lẻ cho khách hàng tới mua thực phẩm sạch và các s ản phẩm sạch do chính công ty sản xuất, tiếp tục công ty mở rộng kênh phân ph ối với cửa hàng tại 02 Trương Định, phường Vĩnh Ninh , thành phố Huế Và một cửa hàng khá c tại Tam Kỳ, Quảng Nam. Một mặt khác công ty còn có kinh doanh theo hình thức online thông qua kênh website và facebook.

Kênh phân ph ối gián tiếp: Với kênh phân ph ối này công ty bán các s ản phẩm từ gạo hữu cơ của mình cho người sử dụng thông qua các người mua trung gian là các đại lí, các công ty, hộ cá thể kinh doanh các mặt hàng thực phẩm sạch thông qua qua việc kí kết các hợp đồng cung cấp thực phẩm sạch và các loại sản phẩm sạch từ gạo từ đó công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt đã có nh ững bước tiến rõ r ệt hơn trong khâu sản xuất và tiêu dùng.

Sơ đồ 2.6. Kênh bán hàng gián tiếp của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

  • Các hoạt động xúc tiến
  • Công ty áp dụng hình thức quảng cáo thông qua kênh online như website, facebook để giới thiệu các sản phẩm đến với người tiêu dùng.
  • Công ty thường xuyên có các chương trình, chính sách khuyến mại, dùng th ử (ghi rõ h ạn sử dụng và giấy chứng nhận trên sản phẩm.
  • Công ty thường xuyên tham gia các h ội chợ, triển lãm,… nhằm giới hiệu quảng bá những sản phẩm của công ty.
  • Đối tượng khách hàng:
  • Nhóm đối tượng người tiêu dùng: mua s ử dụng số lượng ít trong gia đình.
  • Khách hàng có mức thu nhập cao: nhóm khách hàng này đặc biệt chú trọng đến độ an toàn của hạt gạo, nguồn gốc của hạt gạo, thương hiệu gạo, giá cả không là vấn đề của họ. Nhóm này thường sử dụng gạo k ông nhiều và họ thường chọn các loại gạo đạt chuẩn các yêu cầu về GAP hoặc Organc.

Khách hàng văn phòng và viên ch ức: đây là nhóm đối tượng yêu cầu tương đối về gạo từ chất lượng , an toàn v ệ sinh thực phẩm (ATVSTP), bao bì, mẫu mã, nguồn gốc như thế nào. Hành vi khách hàng c ủa nhóm này quan tâm ch ất lượng mức an toàn của hạt gạo trước tiên, giá c ả và chăm sóc khách hàng là mối tâm tiếp theo của họ. Họ thường chọn mua gạo qua các kênh phân ph ối siêu thị, cửa hàng gạo thương hiệu, đại lý gạo uy tín. Nhóm đối tượng này thường tập trung đông ở thành thị và các trung tâm kinh tế lớn.

  • Khách hàng lao động phổ thông: đây là nhóm khách hàng s ử dụng gạo rất nhiều tuy nhiên họ quan tâm nhiều đến giá cả. Để đáp ứng nhóm khách hàng này, đại lý gạo phải đảm bảo giá cả phải cạnh tranh, chất lượng hạt gạo phải tương đối.
  • Nhóm đối tượng tập thể: Căn tin trường học, cơ quan, nhóm này cũng tương tự như sử dụng gạo cũng rất nhiều và yêu thường có yêu cầu cao hơn về chất lượng hạt gạo và đặc biết là phải có giấy ATVSTP hoặc giấy sản xuất nông sản an toàn.
  • Nhà hàng: Công ty cung cấp các loại gạo, các loại sợi bún, sợi mỳ cho nhà hàng.

2.2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

2.2.2.1. Số lượng tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Bảng 2.6. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ qua 3 năm (2016 – 2018)

Thông qua b ảng thống kê cho thấy tình hình sản lượng tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ đều có xu hướng tăng lên. Sản phẩm gạo trắng số lượng tiêu thụ tăng trưởng ất tốt, năm 2016 sản lượng là 21049,6kg tăng lên 28701,92kg vào năm 2017 và đạt con số 41953,85kg vào năm 2018. Với sản phẩm gạo lứt sản lượng tiêu thụ cũng có sự tăng lên, năm 2016 sản lượng đạt được 6607,5kg đến năm 2017 là 933,75kg và đến năm 2018 sản lượng 2730kg, sản phẩm này tuy có con số tiêu thụ tương đối nhỏ nhưng có mức tăng trưởng khá tốt. Các sản phẩm bún gạo và sữa gạo có con số tiêu thụ đáng ấn tượng khi có sự tăng trưởng vượt bậc trong cơ cấu doanh thu.

Qua việc thống kê tình hình sản lượng tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt, chúng ta nhận thấy rằng sản lượng tiêu thụ vào năm 2017 và 2018 có sự tăng đột biến đáng kể. Ngoài ra, sản lượng tiêu thụ đối với từng chủng loại sản phẩm có sự biến động, các sản phẩm chính, sản phẩm chủ lực dần dần định hình rõ ràng và ngày càng chi ếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu và sản lượng. Sự biến động về số lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ phản ảnh một phần kết quả hoạt động tiêu thụ, để hiểu rõ hơn tình hình ta cần xem xét tình hình tiêu thụ về mặt giá trị.

2.2.2.2. Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ qua 3 năm (2016 -2018)

Bảng 2.7. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm qua 3  ăm (2016 – 2108)

Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có những kế hoạch hoạt động cụ thể. Công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt lên kế hoạch tiêu thụ thông qua việc tính toán từ các nghiên cứu thị trường và dựa trên nanwg lực sản xuất của công ty. Công ty tính toán kế hoạch của năm sau thông qua việc tính toán doanh thu, lợi nhuận của năm trước, căn cứ tình hình và nhu cầu thị trường để có bản kế hoạch kinh doanh.

Về tổng doanh thu tiêu thụ: Qua ba năm, doanh thu của công ty ngày càng tăng lên và vượt kế hoạch. Có được điều này là do công ty TNHH MT V H ữu cơ Huế Việt đang trong quá trình hình thành và phát triển, đang dần mở rộng t ị trường. Tốc độ tăng doanh số qua các năm tăng lên, năm 2016 doanh số là 906,39 triệu đồng, thực hiện vượt kế hoạch với doanh thu 36,39 triệu đồng tương đương với 4,2%. Năm 2017 doanh thu theo kế hoạch là 1110 triệu đồng, đạt được là 1502,9 triệu đồng, vượt mức kế hoạch 35,4%. Năm 2018 sản lượng theo kế hoạch là 1900 triệu đồng, trong khi đó sản lượng thực hiện được là 2541,3 triệu đồng, đánh dấu một sự phát triển vượt trội khi tiếp tục duy trì mức tăng thực tế so với năm 2017 đến gần 1 tỷ đồng từ bán sản phẩm xuất ra thị trường. Đồng thời, các sản phẩm gạo của công ty đã định hình sản phẩm chính và sản phẩm phụ trợ, số lượng cụ thể của các mặt hàng có xu hướng tăng lên rõ r ệt.

Về chủng loại: Theo số liệu thống kê, hầu như các nhóm sản phẩm đều có xu hướng tăng về số lượ , dẫn đầu là gạo trắng với lượng tiêu thụ luôn chiếm trên 50% so với sản lượng toàn bộ hóm các sản phẩm về gạo. Sản lượng gạo trắng tăng nhanh, năm 2016 theo kế hoạch thực hiện tiêu thụ với 500 triệu đồng, doanh thu thu về đạt 547,29 triệu đồng, vượt chỉ tiêu theo kế hoạch 9,5%, năm 2017 doanh thu theo kế hoạch là 600 triệu đồng và và th ực hiện tiêu thụ được 746,25 triệu đồng, tăng 24,4% so với kế hoạch và nâng con s ố thực hiện thực tế cao gấp 1,25 lần so với năm 2016, năm 2018 doanh thu từ gạo có sự tăng chậm hơn dù vượt kế hoạch đến 9,1% với chênh lệch sản lượng thực tế so với kế hoạch là 90,8 triệu đồng, đồng nghĩa với con số thực tế tăng lên so với năm 2017 đến 46,2%. Trong năm 2016 các mặt hàng đều có số lượng thực hiện và kế hoạch không b ị chênh lệch quá nhiều, chỉ riêng sản phẩm gạo lứt do chưa nắm bắt chính xác nhu cầu thị trường và chưa cân đối phù h ợp nguồn cung sản xuất nên sản lượng không đạt được như kế hoạch, một phần nguyên nhân đến từ việc nhu cầu thị trường vẫn còn th ấp, với tình trạng công ty còn non kém nên ch ưa quá nhiều người đặc biệt quan tâm đến sản phẩm và các chi ến lược marketing vẫn còn y ếu do đó đến năm 2017 công ty bắt đầu giảm doanh thu kế hoạch của gạo lứt còn 50 tri ệu đồng. Tuy nhiên, một lần nữa, gạo lứt vẫn chưa thực sự là sản phẩm có thể chạm đến thị trường, năm 2018 công ty giữ nguyên mức kế hoạch và nỗ lực hơn trong công tác tiêu thụ, và theo tiến độ thực hiện hoạch đó, công ty đã hoàn thành v ượt mục tiêu đến gần 120%.

Với sản phẩm gạo lứt mầm, công ty luôn đạt được chỉ tiêu, tuy nhi n s ản lượng tiêu thụ của sản phẩm này còn ít so với mặt bằng chung, lí do tồn tại ở việc người dùng còn ít biết đến công dụng và giá tr ị của sản phẩm, sản lượng năm 2016 là 18,54 triệu đồng vượt kế hoạch 8,54 triệu đồng và tăng 85,4% so với kế hoạch, năm 2017 doanh thu theo kế hoạch là 20 triệu đồng thì doanh thu đạt được là 40,25 triệu đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra đến 101,3%, năm 2018 doanh thu vẫn tăng vượt kế hoạch, tuy nhiên có s ự tăng chậm hơn về mặt số lượng so với các năm trước.

Công ty không ng ừng nghiên cứu và s ản xuất các sản phẩm khác, năm 2016 khi sản phẩm bún gạo trắng được tung ra trên thị trường, với mức doanh thu từ 91,26 triệu đồng, tăng lên thành 238,8 triệu đồng và năm 2018 doanh thu tăng đến con số 438 triệu đồng. Tiếp nối sự thành công đó, sản phẩm bún gạo đỏ tung ra thị trường vào đầu năm 2017 đã đánh dấu một bước chuyển tiếp mới khi một sản phẩm mới ra đã nhận sự tin tưởng của người dùng và s ản lượng tiêu th ụ không ngừng tăng lên. Sữa gạo cũng là một trong những sản phẩm thế mạnh và gây tiếng vang cho thương hiệu sữa gạo lứt của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt từ khi mới xuất hiện trên thị trường Huế, đây là sản phẩm sáng tạo được chế biến từ giống gạo lứt Japonica Nhật Bản với quy trình công nghệ đạt chuẩn. Tất cả mặt hàng dề được chứng nhận và gán tem truy xu ất nguồn gốc tạo sựu thuận tiện cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, các chính sách qu ảng bá chưa được chú trọng do đó trong tương lại cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa.

Tóm l ại, công tác lập kế hoạch của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt được quan tâm, tuy nhiên v ẫn thiếu tính khoa học chưa có sự điều ra khảo sát về quy mô và nhu cầu thị trường mà chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan và các k ết quả báo cáo thônngs kê c ủa năm trước và tình hình sản xuất của công ty. Sự biến động về số lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ phản ảnh một phần kết quả hoạt động tiêu thụ, để hiểu rõ h ơn tình hình ta cần xem xét tình hình tiêu thụ về mặt giá trị.

Tình hình thực tế doanh thu tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Bảng 2.8. Tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Qua số liệu thống kê, chúng ta có th ể thấy tình hình tiêu thụ các sản phẩm qua các năm. Sản phẩm gạo trắng đạt doanh số cao nhất qua các năm và thấp nhất là sản phẩm gao lứt mầm. Sản phẩm gạo trắng là sản phẩm không thể nào thiếu trong các bữa ăn gia đình, ưu thế cạnh tranh của sản phẩm là giá c ả hợp lí, chất lượng đạt chuẩn. Sản phẩm gạo trắng và bún g ạo trắng là hai sản phẩm có mức tăng trưởng vượt trội nhất. Để có được nhưng con số tăng ấn tượng này, ngoài vi ệc sản phẩm có được nhờ mẫu mã thì sản phẩm đặc biệt chất lượng, không bị biến đổi về độ ngon độ dẻo, sản phẩm gạo trắng được đăng kí, test kiểm định liên tục và có các gi ấy chứng n ận đạt chuẩn, đảm bảo các tiêu chuẩn khắt khe, ngoài ra sản phẩm gạo trắ g được thị trường ưa chuộng bởi những đặc trưng như nấu cơm dẻo, cơm không bị khô khi để lâu, không đẽ bị thiu như gạo thường và đặc biệt hương thơm và vị ngọt của lúa gạo. Các sản phẩm như bún gạo trắng nổi trộ với tính dẻo, dai, dễ chế biến, giá ả phải chăng và bao bì bắt mắt, tiện lợi. Các sản phẩm từ gạo của công ty được bao gói với khối lượng phù h ợp với nhu cầu người tiêu dùng, m ột gói gạo thường có khối lượng từ 0,5 kg đến 2kg thuận tiện cho sự lựa chọn của người mua. Các loại bao gói với màu sắc đa dạng, điều này khiến khách hàng dễ phân biệt. Trên bao bì sản phẩm có gắn tem truy xuất nguồn gốc hàng hóa, kèm các hướng dẫn chỉ dẫn, đầy đủ các thông tin về sản phẩm khiến người tiêu dùng an tâm hơn khi lựa chọn so với các sản phẩm gạo ở chợ và gạo được dán mác g ạo sạch.

Đối với sản phẩm bún gạo đỏ mới bắt đầu tung ra trên thị trường vào đầu năm 2017 đã tạo được một tín hiệu tích cực khi đạt doanh số năm đầu tiên gần 150 triệu đồng và năm 2018 con số tiếp tục tăng lên đến 250 triệu đồng. Với một sản phẩm mới được tung ra thị trường, phải dối mặt với nhiều thử thách, nhận được sự ủng hộ của thành công các s ản phẩm phía trước, bún gạo đỏ ở giai đoạn hiện tại là một mặt hàng đang được chú trọng sản xuất và tăng dần nhu cầu, do đó công ty có các hoạt động nhằm nâng diện tích canh tác gạo lên để đáp ứng nhu cầu nguồn nguyên liệu càng ngày càng cao c ủa bộ phận sản xuất và nhu cầu thị trường. Sữa gạo lứt cũng là một sản phẩm đặc trưng của công ty nổi bật với các tính chất như dễ uống, vị thơm ngon, thích hợp với nhiều lứa tuổi, dòng s ản phẩm này được chế biến từ 100% gạo lứt Japonica

Nhật Bản là loại sản phẩm có khả năng cạnh tranh với các loại sữa trên thị trường, tuy nhiên việc làm các công tác truy ền thông còn y ếu do đó các sản phẩm này vẫn còn có xu hướng tăng chưa mạnh, năm 2016 doanh thu từ sữa gạo lứt nhỏ (250ml) là 133,74 triệu đồng nhưng đến năm doanh thu thu về từ sản phẩm sữa gạo giảm xuống còn 119,4 triệu đồng, trong khi đó sản phẩm sữa gạo lứt lớn (500ml) lại có doanh s ố ấn tượng và tăng nhanh hơn, từ đó công ty cần có những nghiên cứu lại về nhu cầu thị trường, xem với laoị chai nào thì khả năng tiêu thụ sẽ cao hơn để từ đó có các giải phấp thích hợp. Việc thực hiện các chính sách quảng bá cho các dòng s ản phẩm này chưa được đầu tư chú trọng nhiều trong khi các đối thủ ở dòng s ản p ẩm này lại có những sản phẩm rất chất lượng và có uy tín từ lâu.

Cơ cấu doanh thu tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Bảng 2.9. Cơ cấu doanh thu theo chủng loại sản phẩm qua 3 năm (2016 – 2018)

ĐVT: Triệu đồng, %

Dựa vào bảng số iệu ta có thể thấy rằng doanh thu từ việc bán sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty đều tăng qua các năm, xét về cơ cấu doanh thu, qua các năm đều có s ự thay đổi. Doanh số mặt hàng gạo trắng chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu mặt hàng và th ấp nhất là gạo lứt mầm. Gạo trắng chiếm 60,38% năm 2016, năm 2017 giảm xuống còn 49 ,65% và năm 2018 giảm còn 42 ,92%. Sản phẩm bún gạo trắng có tỉ lệ tăng trong cơ cấu đạt cao nhất khi 2016 là 10,07%, năm 2017 tăng lên 15,89% và năm 2018 tăng lên thành 17 ,17%. Đây là một trong những sản phẩm có mức tăng nổi trội và cũng với đó là sản phẩm sữa gạo cũng có xu hướng tăng lên trong cơ cấu, năm 2016 sữa gạo lứt lớn là 10,07%, tăng lên thành 11,42% năm 2017 và tăng thành 12 ,88% năm 2018, sữ gạo nhỏ có xu hướng biến động ít ổn định hơn. Điều này cho háy công ty đang có những chuyển dịch trong việc thay đổi cơ cấu các mặt hàng, công ty đang có xu hướng thay các sản phẩm từ gạo thay cho sản phẩm gạo thô truyền t ống.

Tình hình tiêu thụ các s ản phẩm từ gạo theo kênh phân ph ối

Sự phát triển các kênh phân ph ối của công ty đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác tiêu th ụ.

Biểu đồ 2.1. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm gạo hữu cơ theo kênh phân phối qua 3 năm (2016 – 2018)

Năm 2016 doanh thu từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm từ gạo của công ty không ng ừng tăng lên cùng v ới sự phát triển của hệ thống kênh phân ph ối. Ban đầu với việc phân phối thông qua việc bán lẻ tại cửa hàng, thông qua đại lí và bán tr ực tiếp cho người tiêu dùng, đến năm 2017 công ty phát triển thêm kênh tiêu th ụ mới thông qua trường học mà điển hình là trường mầm non Âu Lạc với số lượng trung bình gần 400 học sinh.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh qua kênh phân ph ối có sự khác nhau. Trong năm 2016 doanh thu từ cửa hàng bán l ẻ là 663, 93 triệu đồng (chiếm 73 ,25% toàn bộ doanh thu các sản phẩm từ gạo) đến năm 2017 doanh thu bán lẻ tại cửa hàng tăng lên 882,95 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 58,75 triệu đồng, điều n ày cho thấy có sự phát triển trong kênh phân ph ối khiến cho việc bán lẻ tại thị trường không còn chi ếm quá cao, năm 2018 doanh số bán lẻ tại cửa hàng đạt 1388,31 triệu đồng (chiếm 54,63%) duy trì mức bán lẻ gần ở mức một nữa lượng bán ra thị trường, do đó công ty cần có các chính sách tốt hơn nhằm phát triển doanh số trên các kênh phân ph ối còn lại. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Kênh đại lí, năm 2016 chỉ chiếm 16 ,6 % đến năm 2017 chiếm 18,25% và đến năm 2018 tăng thành 20,3% điều này cho thấy kênh phân ph ối đại lí có sự tăng trưởng, song không cao. Kênh qua trường trường học phát triển từ năm 2017 khi công ty kí hợp đồng cung cấp cho học sinh, công ty xuất bán số lượng lớn các sản phẩm gạo, bún gạo và sữa gạo đến thị trường này và chi ếm con số cao gần bằng với kênh đại lí. Việc bán trực tiếp cho người tiêu dùng ba đầu có tỉ lệ khá cao nhưng đang có xu hướng giảm dần. Điều này thể hiện việc đầu tư cho kênh trực tiếp không được chú trọng quá nhiều nữa, thay vào đó là việc phát triển các kênh gián tiếp.

Công ty chủ yếu phân phối lẻ và phân ph ối sỉ cho các đại lí, các cửa hàng kinh doanh thực phẩm, các nhà hàng và trường học mà ít đi vào các kênh như siêu thị do giá thành các s ản phẩm này còn khá cao. Công ty c ũng dùng nh ững kênh xúc ti ến qua hội chợ, triển lãm để giới thiệu là chính, nguồn thu mang lại từ các hoạt động bán hàng trực tiếp tại hội chợ khá thấp và thấp nhất trong cơ cấu bán hàng theo kênh phân ph ối. Với tình hìnhđó công ty cần có những sự thay đổi và đầu tư nhiều hơn cho hoạt động bán hàng trực tiếp.

Bảng 2.10. Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm theo kênh tiêu thụ

Biểu đồ 2.2. Tình hình doanh thu theo thị trường tiêu thụ qua 3 năm (2016 – 2018)

Thị trường chủ yếu của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt là thành ph ố Huế, chiếm đến 82% doanh số năm 2016 và 72,5% doanh số năm 2017, chiếm 68,8% tổng doanh thu các sản phẩm từ gạo năm 2018. Bênh cạnh đó, thị trường tiêu thụ có thêm một số huyện/thị xã lân c ận như huyện Phú Vang; thị xã Hương Thủy (Phú Lộc, Phú Vang) và các th ị trường ngoại tỉnh cũng chiếm một phần lớn trong cơ cấu doanh thu theo địa lí kể đến như thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, thành phố Hồ Chí Minh…

Thị trường thành phố Huế: Đây là thị trường chủ lực của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt với tỉn trong doanh thu luôn lớn hơn 50% tổ g doanh thu các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty. Tuy nhiên tỉ trọng này đang có xu hướng giảm dần xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và ch ủ quan. Với thị trường hiện tại thành phố Huế, công ty đang có xu hướng chuyển tỉ trọng về hướng bán sỉ, bán cho các đại lí, các trường học, các đơn vị phân phối lại mà không t ập trung tất cả nguồn lựa vào việc phân phối tại các cửa hàng bán l ẻ tại th àng phố. Mặt khác, thị trường tại thành phố Huế đang là môt th ị trường với nh ều sự cạnh tranh như gạo Hữu cơ Phong Điền, gạo sạch Triệu Phong, gạo Hữu cơ Quế Lâm, gạo hữu cơ Gạo Việt được bán tại các cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch trên địa bàn thành ph ố Huế. Một phần nữa đến từ nguyên nhân cô ng ty đang bỏ qua khá nhiều cơ hội khi chưa chú trọng vào công tác phát triển thị trường thô qua các hoạt dộng xúc ti ến như quảng cáo, chăm sóc khách hàng bằng các kế hoạch marketing cụ thể và bài b ản.

Thị trường các huyện/thị xã: Hiện nay thị trường của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt đang trong quá trình phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển trên thị trường thị trường hiện tại. Công ty không có các đại lí kinh doanh tại các huyện/thị xã nhưng nhờ vào việc phát triển kênh online, công ty v ẫn có thể cung cấp các sản phẩm đến người tiêu dùng ở các vùng lân cận. Trong tương lai công ty cần có các nghiên c ứu thị trường để phát triển hơn nữa.

Thị trường ngoại tỉnh: Hiện tại thị trường các tỉnh ngoài Thừa Thiên Huế của công ty đang chiếm một tỉ trọng tương đối và tăng dần, năm 2016 chiếm đến 16% tổng doanh thu hoạt dộng kinh doanh các sản phẩm gạo hữu cơ, năm 2017 tăng lên 25% và hiện tại là 28% tổng doanh số. Nguồn doanh thu này đến từ việc công ty cung cấp cho các đại lí là các c ửa hàng bán l ẻ thực phẩm sạch, các nhà hàng và khách mua hàng online là chủ yếu. Ngoài ra công ty thường xuyên tham gia các h ội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại tên toàn qu ốc. Mặc dù ho ạt động bán hàng tại hội chợ không tạo ra nguồn doanh thu nhiều như các hình thức khác nhưng hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm cần được duy trì và phát triển. Đây là kênh quan tr ọng để quảng bá các sản phẩm từ gạo hữu cơ đến với khách hàng trong và ngoài t ỉnh trên cả nước.

Qua phân tích cho ta thấy thị trường của công ty đang có xu ướng giảm ở những thị trường cũ và tăng ở thị trường mới. Nguyên nhân là do các th ị trường cũ có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường thành phố Huế hoặc do cách thức bán hàng không còn phù h ợp như thị trường ngoại tỉnh. Điều này đ òi h ỏi công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt có những chính sách quảng bá tốt hơn và chú trọng tập trung các biện pháp phát triển thị trường hiện tại và mở rộng những thị trường mới.

Bảng 2.11. Tình hình tiêu thụ các sản p ẩm từ gạo hữu cơ theo khu vực

Theo thống kê cho thấy doanh thu tại khu vực thành phố Huế luôn chiếm đến 68,8% doanh số bán các loại mặt hàng sản phẩm sản xuất từ gạo hữu cơ. Đây là thị trường mà công ty đang chú trọng khai thác những tiềm năng về nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng kế họch marketing cũng đang tập trung vào việc phát triển thị trường này nhất. Tuy nhiên để phân tích rõ h ơn mặt hàng nào chi ếm tỉ lệ cao nhất chúng ta xem xét ở một góc độ khác.

Bảng 2.12. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ theo thị trường tiêu thụ ĐVT: Triệu đồng , %

Sản phẩm có tỉ lệ tiêu thụ cao nhất tại t ị trường khu vực thành phố Huế đó là gạo trắng, bún gạo trắng và sữa gạo lứt. Đây có thể xem là ba loại sản phẩm tiêu thụ tốt nhất trên thị trường khu vực thành phố Huế. Gạo trắng tiêu thụ ở khu vực thành phố cao gấp hai lồng tổng lượng tiêu th ụ của các huyện/thị xã và các t ỉnh khác. Với tổng doanh thu tiêu thụ gạo trắng năm 2018 là 1090,8 triệu đồng thì riêng khu vực thành phố Huế chiếm đến 750,45 triệu đồ g. Các loại sản phẩm khác thị trường tiêu thụ mạnh nhất là thành phố Huế tiếp theo là ngoại tỉnh, vì công ty cung cấp cho đại lí bán sỉ chủ yếu là ngoại tỉnh, các huyện/thị xã không có đại lí cũng chưa có các đại lí do đó việc mưa trực tiếp hoặc mua qua hình thức online khiến doanh số tiêu thụ ở các huyện thị xã là r ất thấp. Đặc biệt là những sản phẩm của công ty có giá cao hơn so với các sản phẩm tuyền thống, đối tượng khách hàng mục tiêu không ph ải là tất cả các hộ gia đình mà hướng đến thị trường khách hàng có thu nh ật trung cấp và cao cấp hơn. Sản phẩm gạo lứt mầm tuy doanh số không cao so với tổng thể nhưng so với quy mô thị trường mà loại sản phẩm này nhắm đến đã là m ột sự thành công khi có m ức tăng đáng kể và chủ yếu vẫn tiêu thụ ở thành phố Huế. Các sản phẩm như sữa gạo lứt, bún gạo đỏ, bún gạo trắng đều có kh ả năng tiêu thụ tốt trên thị trường ngoại tỉnh. Những dòng s ản phẩm này đáng được quan tâm khi mà chúng th ể hiện định hướng phát triển đối tượng tiêu dùng, đa dạng hóa chủng loại, trong thời gian đến công ty cần đẩy mạnh các hoạt dộng quảng bá, đổi mới hình ảnh và đầu tư các chương trình xúc tiến nhắm phát triển hơn nữa các dòng sản phẩm này.

Tình hình tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ theo mùa v ụ

Tình hình doanh thu tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ theo tháng

Để thấy được tính mùa vụ trong tiêu thụ sản phẩm, ta xem xét sản lượng tiêu thụ qua các tháng như sau:

Biểu đồ 2.3. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ các tháng qua 3 năm (2016 – 2018)

Qua đồ thị, chúng ta có thể  phân đường biểu diễn thời vụ thông qua ba giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Từ tháng 1 đến tháng 4, ở giai đoạn này, nhu cầu dử dụng đang có chi ều hướng giảm xuống tương đối, giai đoạn cao nhất là vào tháng 1 và tháng 2, nguyên nhân là vào giai đoạn này nhiều người có nhu cầu biếu tết, mua tích trữ các sản phẩm tiêu dùng t ết, và vào giai đoạn tháng 1 tháng 2 việc sử dụng các món ăn tại nhà vì lượng rau củ quả dồi dào nên nhiều người có nhu cầu thiêu thụ cao hơn, mọi người thường mua tích lũy sữa cho cả gia đình vào dịp tết và lúc này trên thị trường giá cao tăng khá cao, nên việc chọn lựa một sản phẩm chất lượng với giá ít biến động là sự lựa chọn của người tiêu dùng. Sau t ết người ta có xu hướng giảm dần các sản phẩm này và chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm khác phong phú và đa dạng hơn.
  • Giai đoạn 2: từ tháng 5 đến tháng 9, giai đoạn này nhu cầu về gạo có xu hướng tăng chậm hơn. Nguyên nhân đến từ việc tiêu thụ sản phẩm gạo đối mặt với các sản phẩm truyền thống. Giai đoạn này đúng với vụ thu hoạch của các cánh đồng tr ên khu vực toàn tỉnh, thị trường xuất hiện nhiều loại gạo, thỏa mãn sự chọn của người tiêu dùng, đồng thời giá các sản phẩm trên thị trường có xu hướng t ấp ơn do đó nhu cầu mua gạo hữu cơ giảm. Các sản phẩm khô như bún gạo ít được ưa chuộng vào mùa nóng hơn, tuy nhiên ở giai đoạn này sản phẩm sữa gạo lại được ưa chuộng nhiều nhất nhờ tính mát và bổ dưỡng. Ngoài ra vào mùa hè các trường học cho học sinh nghĩ hè do đó các sản phẩm được tiêu thụ ít hơn.
  • Giai đoạn 3: Từ tháng 10 đến tháng 12, ở giai đoạn này nhu cầu tiêu dùng của nhiều người lại tăng lên, họ không tích trữ quá nhiều lúa gạo và việc tiêu dùng g ạo hằng ngày ít thay đổi, nhiều người chọn mua các sản phẩm chất lượng hơn cho gia đình, các loại sản phẩm sữa bổ sung chất dinh dưỡng được chú trọng, các sản phẩm khô được các gia đình ưa chuộng hơn vì tiết kiệm thời gian nấu nướng hơn.

Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm chính theo tháng trong năm 2018 ĐVT: Triệu đồng

Biểu đồ 2. 4. Tình hình tiêu thụ các sản p ẩm từ gạo hữu cơ theo tháng

Qua biểu đồ và bảng số liệu ta có, sản phẩm gạo trắng đạt doanh thu cao nhất và sản phẩm gạo lứt mầm có doanh thu nhỏ nhất. Các loại sản phẩm có sự thay đổi theo mùa v ụ cụ thể các sản phẩm đều có nhu cầu cao vào giai đoạn tháng 1,2 giảm dần tháng 3, 4 tăng chậm ở giữa năm và có nhu c ầu tăng lại vào cuối năm. Sản phẩm sữa gạo là sản phẩm ma g đặc trưng mùa vụ cao nhất khi tăng mạnh vào mùa hè trong khi các sản phẩm khác có xu hướng không tăng hoặc giảm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Tình hình tiêu thụ nhóm các s ản phẩm gạo hữu cơ theo tháng

Biểu đồ 2.5. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm gạo hữu cơ theo tháng

Qua số biểu đồ và số liệu thống kê ta có th ể thấy được các sản phẩm gạo hữu cơ (gạo trắng, gạo lứt, gạo lứt mầm) đều có sự tăng trưởng qua các năm. Lượng tiêu thụ qua ba năm có sự tăng lên rõ r ệt về sản lượng và doanh thu, tuy nhiên s ự biến động về chỉ số mùa v ụ tương đối thấp. Ta có thể thấy sản lượng và doanh thu các m ặt hàng gạo có s ự gia tăng vào khoảng tháng 1 đến tháng 2 bắt đầu giảm dần từ tháng 4 đến tháng 5 và bắt đầu tăng lại cho đến tháng 9 thì có sự chững lại và tăng chậm hơn ở những tháng cuối năm. Nguyên hân đến từ việc các loại gạo có nhu cầu tăng vào giai đoạn cuối năm trước và đầu năm sau do trùng v ới dịp tết nguyên đán, nhiều người có nhu cầu lấy các loại gạo hữu cơ chất lượng làm quà t ặng, biếu tặng; thời điểm hè trên th ị trường có nhiều loại gạo mới vào vụ khá thơm ngon và giá khá cạnh tranh, sản lượng tiêu thụ công ty có giảm cùng v ới đó là trùng v ới dịp hè của các trường học do đó mà công ty không cung c ấp cho các trường học vào giai đoạn này.

Tình hình tiêu thụ nhóm các s ản phẩm bún g ạo hữu cơ theo tháng

Biểu đồ 2.6. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm bún gạo hữu cơ theo tháng

Qua thống kê ta có th ể thấy rằng sản phẩm bún gạo là một trong những nhóm sản phẩm có sự tăng trưởng ổn định và vượt trội nhất khi doanh thu tiêu thụ qua các năm tăng mạnh. Về sự biến động theo tháng, sản phẩm bún g ạo có xu hướng tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2016 nhóm sản phẩm bún gạo hữu cơ chỉ có sản phẩm bún gạo trắng, doanh thu qua các tháng không có sự tăng giảm quá nhiều. Năm 2017 sự biến động đạt được khi có sự tăng thêm của mặt hàng bún g ạo đỏ. Doanh số tiêu thụ tiếp tục tăng và có s ự tă g trưởng đột biến vào năm 2018. Nhìn chung nhóm sản phẩm này có s ản lượng tiêu thụ tăng lên trong khoảng tháng 1 đến tháng 2, giảm xuống mức trung bình vào tháng 2 đến 5 và bắt đầu có xu hướng tăng đều cho đến cuối năm.

Tình hình tiêu thụ nhóm các s ản phẩm sữa gạo hữu cơ theo tháng

Biểu đồ 2.7. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm sữa gạo thô hữu cơ theo tháng

Sản phẩm sữa gạo là một trong những sản phẩm được nhiều khách hàng của công ty ưa chuộng. Tuy nhiên đây là sản phẩm có sự tăng trưởng khá đặc biệt, hai năm 2016 và 2017 công ty s ản xuất và chủ yếu cung cấp cho các đơn vị và cửa hàng theo số lượng kế hoạch đề ra do đó không có nhiều sự biến động. Đến năm 2018 khi công ty bùng n ổ với đối tượng khách hàng đa dạng hơn, hình thức phân phối sản phẩm đa dạng hơn và được nhiều người biết đến. Tuy nhiên sự biến động rõ r ệt nhất phụ thuộc vào việc công ty cung cấp cho các trường học do đó vào dịp giữa năm, doanh thu từ sữa gạo có xu hướng giảm và tăng vào các tháng sau dịp tựu trường. Sản phẩm sữa gạo cũng là một sản phẩm được khách hàng ưa chuộng vào dịp tết do đó giai đoạn này có xu hướng gia tăng về doanh số tiêu thụ.

2.2.2.3. Chi phí tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ

Chi phí tiêu thụ hàng hóa bao g ồm các loại chi phí cho hoạt động bán hàng gồm chi phí quảng cáo, chi phí chiết khấu hàng hóa, chi phí nhân viên bán hàng và các lo ại chi phí khác. Chi phí tiêu thụ hàng hóa là chi phí do công ty chi ra cho ho ạt động kinh doanh, bán hàng nh ằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ các sản phẩm từ gạo.

Bảng 2.13. Tình hình chi phí tiêu thụ các sản phẩm từu gạo hữu cơ qua 3 năm (2016 – 2018)

Tổng chi phí ( chưa thuế)

  • Giá vốn bán hàng
  • Chi phí quản lí
  • Chi phí lãi vay
  • Chi phí bán hàng

Trong đó:

4,1 Chi phí chiết khấu

4,2 Chi phí quảng bá

4,3  Chi phí nhân công và chi phí khác

Qua số liệu thống k ê, ta thấy rằng chi phí giá vốn hàng bán luôn chi ếm tỉ trọng cao nhất trong tổng chi phí. Cụ thể năm 2016, chiếm 75,17%, năm 2017 chiếm 76,2%, năm 2018 chiếm 76,15%. Nếu với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá vốn hàng bán chi ếm tỉ trọng cao so với giá bán quá cao thì lợi nhuận bị ảnh hưởng khá nhiều. Tuy nhiên đây là giai đoạn mà công ty đang thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường do đó việc tăng giá bán sản phẩm lên quá cao s ẽ khó thâm nhập thị trường.

Việc đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ là một trong những đầu tư tốn kém vì suốt quá trình phải sử dụng đầu vào tiêu chu ẩn, nguồn nguyên liệu đảm bảo, trong khi đó để có được năng suất cao là rất khó khi mà thời tiết không thuận lợi, nhiều nông dân muốn có cái lợi trước mắt lại ít muốn làm vì sản xuất hữu cơ năng suất thấp lại tốn nhiều thười gian chi phí, giá mua sản phẩm công ty tăng lên làm phát sinh thêm chi phí về vốn bán hàng. Một điều khó khăn là công ty đã tính toán và lên giá thâm nh ập thị trường ổn định, khó thay đổi, do đó cônng ty phải cân đối thật kỹ lưỡng và chấp nhận chịu lỗ hoặc lợi nhuận giảm trong những năm đầu tiên.

Qua số liệu thống kê ta có chi phí bán các s ản phẩm chiếm tỉ trọng dưới 11% cụ thể năm 2016 là 10,2% tổng chi phí, năm 2017 là 9,25% và năm 2018 là 11,02%. Năm 2017 công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt đổi mới công nghệ, mua sắm thêm trang thiết bị, các sản phẩm được sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và nhu cầu của thị trường, đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong năm 2017 công ty cũng đầu tư mạnh vào hoạt động bán hàng trong đó khoản chi cho hoạt động chiết khấu cao nhất, chiếm trên 50% tổng chi phí bán hàng, chi phí thuê nhân viên gi ảm xuống do công ty có sự cắt giảm nhân sự và áp d ụ g máy móc hỗ trợ bán hàng như máy tính tiền tự động, máy quét mã vạch…

Năm 2018 công ty tiếp tục tăng sản lượng tiêu th ụ tiếp tục tăng lên, tuy nhiên chi phí cho việc tiêu thụ các sản phẩm có xu hướng giảm xuống, chi phí tăng lên chủ yếu do nguồn nhân lực mà công ty b ổ sung cho các hoạt dộng sản xuất và bán hàn tăng lên, tiếp theo đó là chi phí cho nhân công và c i phí khác do công ty m ở thêm cửa hàng và ph ải thuê thêm nhân viên bán hàng.

Chi phí lãi vay được xem như các khoản chi phí mà công ty ph ải trả hằng năm, để tăng quy mô sản xuất và m ở rộng thị trường. Khi có càng nhiều đối tác công ty phải trả các khoản chi phí về chiết khấu ngày càng tăng lên.

Qua việc phân tích cơ cấu chi phí tiêu thụ đã cho ta nhận thấy được sự hợp lý giữa các khoản chi phí tiêu thụ cũng có ảnh hưởng đến tổng chi phí và tiếp theo đó là tác động đến lợi nhuận, công ty cần xem xét chi phí này ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu và lợi nhuận để có những cân đối và điều chỉnh giá bán và chiến lược sản phẩm.

2.2.2.4. Lợi nhuận tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Qua bảng thống kê cho ta thấy rằng, lợi nhuận đem lại từ việc kinh doanh các sản phẩm từ việc kinh doanh các sản phẩm từ gạo không đồng đều, lợi nhuận từ việc bán các s ản phẩm này có xu hướng tăng lên qua các năm nhờ sản lượng tăng. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy sự tăng trưởng mạnh nhất ở các mặt hàng là bún g ạo trắng, bún gạo đỏ; gạo trắng và gạo lứt có m ức tăng trưởng chậm hơn. Nguyên nhân đến tự việc thị trường gày càng ưa chuộng các sản phẩm chế biến từ gạo hữu cơ nhờ những tính chất đặc biệt, dễ tiêu dùng c ủa nó. Với những khâu chế biến theo quy trình, công ty cho ra những sản phẩm có giá trị hơn, đem lại lợi nhuận trên một khối lượng sản phẩm cao hơn. Sản phẩm gạo lứt mầm mặc dù đem lại lợi nhuận ít hơn các sản phẩm khác nhưng mức độ tăng khá đổn định và ngày càng tăng, công ty cần nghiên cứu về nhu cầu thị trường để có những thay đổi trong phương pháp, hoạt động xúc tiến nhằm phát triển những sản phẩm có tiề năng trong thời gian tới.

Biểu đồ 2. 8 Tình hình lợi nhuận các sản phẩm từ gạo hữu cơ qua 3 năm (2016 – 2018)

Bảng 2.14. Lợi nhuận theo loại sản phẩm qua 3 năm (2016 – 2018)

Qua bảng số liệu thống kê cho ta thấy rằng, trong cơ cấu lợi nhuận mang lại từ tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt có sự thay đổi rõ r ệt về tỉ lệ lợi nhuận các sản phẩm. Tổng lợi nhuận trên từng loại sản phẩm có xu hướng tăng, tuy nhiên lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm lại giảm. Cụ thể như sau:

Đối với sản phẩm gạo trắng, năm 2016 chiếm 40,9% trong cơ cấu lợi nhuận, đến năm 2017 tỉ lệ giảm xuống còn 23 ,8% và tiếp tục giảm xuống ở năm 2018 c òn 18,4%. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng tỉ lên lợi nhuận của các sản phẩm khác đồng thời giải thích cho việc tăng giảm cơ cấu sản phẩm trong chiến lược của công ty. Nguyên nhân ch ủ yếu đến từ việc công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt từ khi bắt đầu kinh doanh, chưa đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị, các kỹ thuật còn y ếu do đó sản xuất các sản phẩm gạo thô là chính, đến 2017 công ty bắt đầu đầu tư nhiều hơn vào sản xuất chế biến đồng thời mở rộng kinh doanh và phát tri ể thị trường tiêu thụ cho những sản phẩm mới từ gạo hữu cơ, điều này giúp giá trị của hạt gạo tăng thêm, lượng gạo thô được xuất bán dù có s ố lượng tăng lên nhưng so sánh về mức dộ lợi nhuận là giảm đi. Một mặt khác, do chi phí canh tác và các chi phí sản xuất ngày càng tăng làm cho chi phí sản xuất/kg tăng và lợi nhuận/kg cũng giảm xuống.

Đối với sản phẩm gạo lứt, lợi nhuận trên tổng sản phẩm qua ba năm có xu hướng tăng lên tuy nhiên t ỉ lệ có sự thay đổi, năm 2016 tỉ lệ chiếm 3,7%, năm 2018 là 2,9% và đến năm 2018 là 4,9%. Có s ự thay đổi này là do công ty ti ếp tục tăng lượng sản xuất, năm 2017 lợi huận từ gạo lứt tăng lên, con số lợi nhuận tăng lên vượt trội khi gấp 3 lần con số lợi nhuận so với năm 2016.

Sản phẩm gạo lứt mầm, tăng lên gấp đôi từ năm 2016 đến năm 2017, về số lượng và tiếp tục tăng đến 2018. Đây là sản phẩm có mức tăng khá ổn định. Xét về số lượng nhiều người vẫn còn ít quan tâm đến dòng s ản phẩm này, lí do công ty sản xuất tốt nhưng chiến lược quảng bá và hình thức xúc tiến chưa được quá chú trọng, điều khách hàng ít biết về lợi ích sản phẩm làm cho tỉ lệ tiêu dùn g các sản phẩm gạo lứt và gạo lứt mầm khá thấp trong khi đó giá thành lại khá cao.

Các sản phẩm từ gạo hữu cơ có điểm nổi trội với hai sản phẩm bún gạo trắng và bún g ạo đỏ. Đây là hai sản phẩm có số lượng tiêu thụ tăng rất mạnh. Về cơ cấu lợi nhuận tăng nhanh, cụ thể bún gạo trắng vào năm 2016 chiếm 19,3%, năm 2017 tăng lên 27,8% và tiếp tục tăng thành 29,3% vào năm 2018, về mặt giá trị lợi nhuận tăng lên của sản phẩm tăng gấp 2,5 lần từ 2016 -2017 và tiếp tục tăng gần gấp đôi từ 2017

Sản phẩm bún gạo trắng chỉ mới phát triển từ năm 2017 tuy nhiên với con số ấn tượng khi chiếm đến 19,7% tổng lợi nhuận các sản phẩm từ gạo và tiếp tục tăng l ên về mặt giá trị. Đây là hai sản phẩm có mức lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm cao nhất, nhờ cách bao gói thuận tiện, sản phẩm có những tiêu chí thỏa mãn người ti u dùng, sản phẩm được làm hoàn toàn từ gạo hữu cơ nhưng giá trị hạt gạo được nâng lên rất nhiều nhờ những kỹ thuật hiện đại và cách làm khá khác bi ệt.

Sản phẩm sữa gạo lứt có mức tăng trưởng khá mạnh khi con số lợi nhuận tiếp tục tăng theo thời gian, sản phẩm sữa gạo lứt lớn và nhỏ về bản chất là một chỉ có khác về khối lượng và hình thức bao gói khác nhau. Ta có thể thấy với việc đóng gói chai dung tích 250ml và 500ml thì với cứ 1l sữa l ại nhỏ mất đến 4 chai để đóng thì loại lớn chỉ tốn mất 2 chai do đó mà chi phí trên đơn vị sản phẩm giảm và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm tăng lên. Đây là một trong những sản phẩm chính từ gạo hữu cơ của công ty nh ận được sự ưu tiên và yêu thích của người tiêu dùng.

2.2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động tiêu thụ các sản phẩm gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV H ữu cơ Huế Việt. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Theo nghiên cứu của Gartner Group, 20% khách hàng hiện có của công ty có thể tạo ra 80% lợi nhuận của một doanh nghiệp. Bằng cách tập trung vào việc gây dựng sự hài lòng c ủa khách hàng và c ủng cố thương hiệu, khách hàng trung thành có thể tạo a sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến triển vọng phát triển doanh nghiệp và khuyến khích nhiều người dùng th ử sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó, gia tăng nhóm k hách hàng trung thành d ẫn đến giảm đáng kể chi phí để có được khách hàng mới.

Đối với khách hàng hiện tại, việc tìm hiểu và đánh giá sự hài lòng c ủa khách hàng là điều vô cùng c ần thiết, điều đó cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, công ty có các k ế hoạch, chương trình để cải thiện những thiết sót và hoàn thi ện những vấn đề đó đồng thời cung cấp những điều phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Sau khi nhận thức vai trò c ủa việc xây dựng sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng, công ty luôn nh ận thấy tầm quan trọng hơn việc cung cấp thông tin và hướng dẫn khách hàng qua kênh bán hàng, t ạo ra lòng trung thành c ủa khách hàng thực sự là cách marketing mới. Do đó với để có các giải pháp tiêu thụ sản phẩm, đề tài nghiên cứu sự hài lòng c ủa khách hàng với các sản phẩm từu gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt, từ đó có cái nhìn khách quan về sản phẩm và dịch vụ của công ty rong thời gian qua.

2.2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu

Bảng 2.15. Thông tin mẫu nghiên cứu

Đề tài nghiên c ứu này thực hiện điều tra họn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện với 100 bản khảo sát hợp lệ. Sau khi thực hiện phát bảng hỏi điều tra, tiến hành thống kê và x ử lí số liệu. Trong số 100 bảng khảo sát về sự hài lòng c ủa khách hàng về các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty có 38 khách hàng là nam , chiếm 38%; số khách hàng là n ữ có 62 người, chiếm 62%.Theo điều tra khảo sát, số khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 25 là 8 người (chiếm 8%), số khách hàng từ 26 đến 35 tuổi là 32 người (chiếm 32%), số khách hàng trong độ tuổi từ 35 đến 50 tổi là 44 người (chiếm 44%), số khách hàng trên 50 tu ổi là 16 người (chiếm 16%). Về nghề nghiệp, khách hàng đến với cửa hàng bán lẻ của công ty chủ yếu là công nhân viên ch ức với số mẫu khảo sát là 47 người (chiếm 47%); tiếp theo là những người nội trợ (chiếm 29%), tiếp theo là nhữ g gười kinh doanh tự do, học sinh, sinh viên. Về thu nhập, số khách hàng có thu nh ập từ 2- 4 triệu là 19 người (chiếm 19%), thu nhập từ 4 đến 6 triệu la 24 người (chiếm 24%), thu nhập từ 6 đến 8 triệu là 50 người (chiếm 50%), trên 8 triệu là 7 người ( hiếm 7%). Từ thống kê cho thấy rằng khách hàng đến với cửa hàng chủ yếu là những người có thu nhập trung bình đến cao, chủ yếu là những người làm công nhân viên ch ức, nội trợ và tự kinh doanh buôn bán, độ tuổi từ 26 đến 50 là nhiều nhất. Đây là nh ững người có thu nhập khá cao, họ quan tâm đến sức khỏe…Với số lượng và tình hình mẫu quan sát phù h ợp với tình hình khách hàng của công ty.

2.2.3.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách hàng Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Loại sản phẩm sử dụng thường xuyên

Biểu đồ 2. 9. Mức độ tiêu thụ các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

Theo thống kê cho thấy, với những khách hàng có dùng các s ản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt mức độ thường xuyên sử dụng các sản phẩm là khác nhau. Đối với sản phẩm gạo trắng, đây là sản phẩm không thể thiếu của tất cả hộ gia đình, mức độ thường xuyên đến rất nhiều chiếm khoảng dưới 50%, số khách hàng ít sử dụng khoảng 39% và chỉ có 1% khách hàng chưa sử dụng sản p ẩm gạo trắng. Về sản phẩm gạo lứt và gạo lứt mầm là một sản phẩm có mức độ thườ g xuyên và r ất nhiều là rất hạn chế, họ sử dụng rất ít các loại sản phẩm này và có r ất nhiều người chưa hề sử dụng sản phẩm này của công ty. Nguyên nhân đến từ việc giá của các sản phẩm này khá cao, ít người có nhu cầu sử dụng thường xuyên, những người có nhu cầu thường dùng để nấu cháo, nấu cơm cho em bé, chế biến mốt số món ăn đặc biệt mà ít sử dụng như thực phẩm hằng ngày, nguyên nhân th ứ hai do mặt hàng này công ty chưa làm hoạt động xúc tiến quảng cáo mạnh nên ít người biết đến sản p ẩm nên chưa có nhiều sự thích thú. S ản phẩm bún gạo trắng, bún gạo đỏ và sữa gạo lứt là ba dòng s ản phẩm có tỉ lệ tiêu dùng thường xuyên cao nhất, với những tính năng ưu việt như ngon, dinh dưỡng cao, dễ sử dụng và bảo quản do đó rất nhiều người sử dụng thường xuên và r ất nhiều, một lượng nhỏ khách hàng chưa hề sử dụng. Nguyên nhân có th ể đến từ việc khách hàng đến với cửa hàng rất đa dạng, cửa hà kinh doanh phong phú các m ặt hàng thực phẩm, có nhiều khách hàng ch ỉ quan tâm đến những sản phẩm tươi sống mà ít quan tâm đến các nhóm mặt hàng khô, khách hàng s ử dụng nhiều sản phẩm và mức độ thường xuyên cáo thường là khách hàng thân thi ết và ưu tiên duy nhất chọn thực phẩm hằng ngày của công ty.

Về hình thức mua hàng

Biểu đồ 2.10. Hình thức mua các sản phẩm từ gạo hữu cơ của khách hàng

Khách hàng mua các s ản phẩm từ gạo hữu cơ ủa ông ty qua nhiều hình thức nhờ hình thức phân phối đa dạng của công ty. Công ty hiện tại có cửa hàng bán l ẻ do đó mà có đến 57% khách hàng mua hàng t ại cửa àng một số người ưa thích sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian thích mua hàng b ằng cách đặt hàng và mua qua điện thoại hoặc mua qua website/fanpage của cửa hàng, con số này chiếm đến gần 40%. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả bán h àng, công ty nên áp d ụng những chương trình, những chính sách đẻ tăng hiệu quả của các k ênh bán hàng thêm hi ệu quả hơn.

Kênh tiêu thụ tiếp cận

Biểu đồ 2. 11. Hình thức khách hàng tiếp cận với các sản phẩm từ gạo hữu cơ của CT

Khách hàng c ủa công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt khi được hỏi về việc biết đến các sản phẩm từ gạo phần lớn ý kiến cho rằng đến từ việc giới thiệu của nhân viên bán hàng, điều này phản ảnh đúng tình hình thực tế vì công ty hiện tại có các cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch, nổi bật với các sản phẩm rau củ quả, các kệ hàng đặt các sản phẩm từ gạo không nằm ở vị trí trung tâm do đó nhiều người biết đến sản phẩm gạo thường phải đi xung quan cửa hàng, tuy nhiên v ới diện tích dưới 50m2 trưng bày trên m ột cửa hàng bán l ẻ, khách hàng thường đến với cửa hàng thường có nhân viên bán hàng gi ới thiệu về các sản phẩm khi khách hàng thể hiện sự quan âm. Theo khảo sát có đến 45% khách hàng biết tư giới thiệu của nhân viê , 19% được giới thiệu từ những người thân, bạn bè và hàng xóm, só khách hàng bi ết đến qua các chương trình tài trợ là 12%, 6% khách hàng bi ết đến nhờ các hội chợ triển lãm hoặc các tạo chí và 12% khách hàng bi ết được từ internet. Điều này cho th ấy hoạt dộng quảng cáo và xúc ti ến của công ty đang chưa thực sự mạnh và có hi ệu quả.

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách kinh doanh các sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt

Đánh giá về chất lượng sản phẩm

Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm

Các chỉ tiêu thuộc chất lượng sản phẩm đa số khách hàng đánh giá là từ mức không đồng ý trở lên. Với những đánh giá trên cho thấy khách hàng có nh ững đánh giá cao về chất lượng sản phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty c ần chú ý khi sản phẩm chưa dễ dàng sử dụng vì hầu hết các sản phẩm này mua về phái qua chế biên, chỉ có sản phẩm sữa gạo là có th ể sử dụng ngay, do đó công ty cần có những hướng dẫn cụ thể và sinh động.

Đánh giá về mẫu mã bao bì

Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về mẫu mã bao bì sản phẩm

Qua bảng phân tích, phần lớn khách hàng đều đánh giá mẫu mã bao bì các sản phẩm từ gạo hữu cơ phần lớn từ mức không có ý kiến và đồng ý, điều đó cho thấy được mẫu mã bao bì của sản phẩm đã gây được ấn tượng khá tốt đối với người tiêu dùng . Theo kiến đánh giá của khách hàng công ty c ần chú ý đến chất lượng của những mẫu mã sản phẩm hơn, cần thiết kế để màu săc nổi bật, ình dáng đa dạng, khối lượng sản phẩm cần đóng gói hợp lí hơn. Tuy nhiên khi xét trên t ừng loại sản phẩm, công ty cần có sự thay đổi nhiều hơn về màu sắc giúp cho khách hàng d ễ dàng nhận diện được thương hiệu, thay đổi các loại bao bì cho thật bắt mắt và có s ự linh hoạt vào các d ịp lễ tết với một số lượng có hạn nhằm cho khách hàng có thêm nh ững ấn tượng hơn nữa. Khối lượng đóng gói nên có sự hợp lí hơn, đa dạng hơn cho sự lựa chọ người tiêu dùng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Đánh giá về giá cả

Bảng 2.18 . Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm

Trong kinh doanh, giá cả là một t trong những người tiêu dùng r ất quan tâm, đối với sản phẩm từ gạo hữu cơ của công ty được khách hàng đánh giá khách quan với các nhận. Xét về giá cả, với việc đưa ra một mức giá phù h ợp và mang tính cạnh tranh và ổn định là một vấn đề cần được chú trong. Với những ý kiến của khách hàng cho thấy rằng có nhi ều người vẫn quan tấm đến vấn đề giá cả, sản phẩm hữu cơ giá thành cao chi phí giá thành khá l ớn. Để giảm tâm lí nhạy về giá của khách hàng với các vấn đề này công ty c ần có nh ững kế hoạch cụ thể để khách hàng hiểu được về sản phẩm và giá c ả đối với họ không ph ải đặt lên hàng đầu mà là những vấn đề về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, cảm nhận của người mua để biến họ thành những khách hàng trung thành . Theo khách hàng đánh giá với mức giá công ty kinh doanh là phù h ợp với tình hình chất lượng sản phẩm, cho thấy được pản ứng tốt về mặt tiêu thụ cũng như tin tưở g về c ất lượng sản phẩm của cong ty. Tuy nhiên giá đối với nhiều người tiêu dùng là v ấn đề khá nhạy cảm do đó mà việc nhiều người chấp nhận mức giá cao là một thử thách đối với công ty.

Đánh giá về các chương trình xúc tiến

Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về chương trình xúc tiến

Biến quan sát

Vị trí cửa hàng thuận tiện cho việc mua sản phẩm

Các sản phẩm thường xuyên có các chương trình khuyến mãi

Các sản phẩm thường xuất hiện tại các hội chợ, triển lãm

Website và fanpage của công ty cung cấp cho anh/chị nhiều thông tin

Từ ý kiến đánh giá của khách hàng cho thấy rằng công ty vẫn chưa làm tốt các công tác về phân phối và xúc ti ến sản phẩm, các sản phẩm ít chương tình khuyến mãi, website và fanpage được khách hàng tiếp xúc khá hạn chế, vị trí cửa hàng chưa thật sự còn là tr ở ngại đối với một số khách hàng. Về các hoạt dộng truyền thông, chủ yếu công ty thực hiện bằng các phương pháp truyền thống, tuy nhiên với một thời đại canh tranh công ty cần chú ý đầu tư hơn cho những hoạt dộng truyền thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, Công ty có s ự đầu tư vào việc thiết kế và hoạt động chăm sóc khách hàng thông qua website và fanpage, tuy nhiên chưa có một bộ phận chuyên phụ trách cho mãng này do đó tiến độ thực hiện các chương trình bị chậm và quá trình truyền tải đến những khách hàng hiện tại và khách hàng m ục tiêu của công ty không có niều hiệu quả.

Đánh giá về phong cách phục vụ

Bảng 2.20. Đánh giá của khách hàng về phong cách phục vụ

Từ nhận xét của khách hàng cho thấy rằng công ty đang thực hiện những dịch vụ khách hàng khá t ốt, phong cách phục vụ được khách hàng đánh giá khá cao. Công ty phát triển được dịch vụ giao nhận hàng tại nhà cho khá h hàng thêm thu ận tiện, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, được bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết và đặc biệt là công ty có nh ững buổi đánh giá nhân vi ên ằng tuần và hằng tháng nhằm tuyên dương những điểm tốt và có nh ững biện pháp hoặc phương án xử lí cho những tình huống cụ thể và nhân viên bán hàng c ũng tự nhắc nhau để hoàn thành t ốt công việc, không để khách hàng luôn c ảm thấy thoải mái và được tôn trọng, được chăm sóc thật tốt. Theo sự đánh giá cả khách hàng, công ty c ần phát huy hơn nữa phong cách phục vụ nhằm tạo cho khách hàng s ự hài lòng h ơn nữa và họ tiếp tục sử dụng những sản phẩm và dịch vụ của cô g ty.

Đánh giá về sự hài lòng

Bảng 2.21. Đánh giá sự hàng lòng của khách hàng

Biến quan sát

Anh/chị tiếp tục lựa chọn mua và sử dụng những sản phẩm của công ty

Anh/chị sẵn sàng giới thiệu cho người khác về sản phẩm

Anh/chị cảm thấy hài lòng v ề chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Qua đánh giá của khách hàng cho thấy khách hàng đánh giá cao và khá hài lòng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ý ki ến của khách hàng đa số từ không có ý ki ến trở lên và được đánh giá cao nhất với nhận xét “Anh/chị sẵn sàng giới thiệu cho người khác về sản phẩm”. Công ty có m ột lượng khách hàng lớn đến với cửa hàng thông qua s ự giới thiệu của người thân, bạn bè, hà ng xóm… Công ty c ần chú ý quan tâm hơn nữa đến công tác làm marketing truyền miệng nhằm cho nhiều người biết đến và sử dụng sản phẩm. Để làm được điều này, công ty không ch ỉ đầu tư về mặt hình ảnh thông qua các quảng cáo mà phải làm tốt hơn nữa công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo niềm tin đối với người tiêu dùng nh ằm giúp c o khách hàng tin dùng và c ảm thấy thoải mái nhất, đó là cách làm marketing hi ệu quả nhất, vì việc giữ chân khách hàng và ngu ồn khách hàng đến từ khách h àng thân thi ết ít tốn chi phí hơn so với việc thu hút khách hàng mới.

2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạo hữu cơ của công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Từ việc lập kế hoạch tiêu thụ đến đạt được mục đích tiêu thụ là một thử thách khó khăn đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Quá trình hoạt động của công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế Việt kết hợp với những đánh giá của khách hàng thương niên và những kết quả khảo sát khách hàng trong đề tài này, ta có th ể nhận thấy một số những điểm mạnh, điểm yếu, những kết quả đã đạt được và những hạn chế con fgặp phải của công ty như sau:

2.3.4.1. Về điểm mạnh

  • Công ty có nguồn cung cấp lúa gạo hữu cơ ổn định và chi phí thấp.
  • Công ty có đội ngũ kỹ sư và các chuyên gia tư vấn kỹ thuật và quy trình sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng, đội ngũ sản xuất tham gia và gắn bó với công ty từ gày đầu thành lập đã có nh ững kinh nghiệm trong sản xuất và xử lí được những vấn đề của sản phẩm, kiểm tra kỹ và hiệu quả các yếu tố đầu vào. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm với việc bán hàng cho khách hàng, luôn luôn l ắng nghe và tiếp thu những ý kiến của khách hàng.
  • Công ty trong quá trình kinh doanh đã tạo ra những tín hiệu tốt và đã có thương hiệu trên thị trường nhất là tại địa bàn thành ph ố Huế.
  • Công ty ho ạt động ở địa bàn thành ph ố Huế, khách hàng chủ yếu là các khách hàng t ại địa phương nên việc vận chuyển hàng hóa tới tận chỗ cho người mua dễ dàng và ít tốn kém chi phí, khi có các chương trình khuyến mãi dễ tập trung nguồn lực để phát triển các hoạt động hỗ trợ.
  • Ban giám đốc và dội ngũ nhân sự có trình độ, nhanh chóng cấp nhật các thông tin và nắm bắt nhanh nhu cầu thị trường, kịp thời có những hoạt động nhằm phát triển sản phẩm.

2.3.4.2. Về điểm yếu Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

  • Vấn đề phát triển thị trường của công ty đang gặp phải một số khó khăn, thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn ở khu vực thành phố Huế
  • Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của công ty so với các đối thủ là đang yếu do người tiêu dùng v ẫn đang tập trung sử dụng các sản phẩm truyền thống nhiều hơn.
  • Mặt bằng kinh doanh phải đi thuê, địa điểm chưa được nằm ở vị trí trung tâm như mong muốn do đó nhiều người vẫn chưua biết đến
  • Sản phẩm có tínhđa dạng, song để quảng cáo tất cả các sản phẩm phải sử dụng rất nhiều nguồn lực, với tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn hiện tại chưa có kh ả năng đáp ứng được
  • Chi phí sản xuất ngày càng tăng, trong khi công ty ở giai đoạn thâm nhập thị trường do đó không thể để mức giá quá cao và phải duy trì ở mức ổn định, do đó nguồn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn bị hạn chế
  • hị trường cạnh tranh cao, ngày càng nhi ều sản phẩm thương hiệu nhanạ thấy tín hiệu thị trường mọc lên một cách ồ ạt làm thị phần của công ty bị ảnh hưởng và các sản phẩm của đối thủ canh tranh dù t ớt hay xấu đều gây ảnh hưởng đến với hoạt dộng kinh doanh của công ty
  • Các kênh phân phối sỉ như các công ty, đại lí, trường học,… công ty thực hiện các chính sách thanh toán chậm và cho gối đầu làm cho nguồn vốn của công ty quay vòng ch ậm hơn và có khi còn v ướng vào nợ xấu, nợ khó đòi
  • Các chính sách, thông tư chính thức về an toàn vệ sinh thực phẩm đã có, song khách hàng v ẫn còn nghi ngờ quá nhiều về các sản phẩm trên thị trường do đó công ty cần có các nổ lực để thay đổi dần nhận thức về giá trị sản phẩm mà công ty cung c ấp , Tuy nhiên điều đó đòi h ỏi công ty phải có những chiến lược marketing đúng đắn v à có tính khả thi nhằm cũng cố thị trường, tạo được sự trung thành khách hàng và phát tri ển thị trường mới

2.3.4.3. Những kết quả đã đạt được

  • Về chất lượng sản phẩm
  • Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, chất lượng đầu vào luôn được đảm bảo, Các sản phẩm được cấp tem truy xuất nguồn gốc, có đầy đủ các chứng nhận cần thiết
  • Nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao của người tiêu dùng
  • Về bao bì nhãn mác
  • Sản phẩm có sự chú trọng hơn về bao bì nhãn mác, màu sắc hài hòa và bắt mắt

Hình thức bao gói của sản phẩm khá đẹp, nhiều người tiêu dùng đánh giá tốt

  • Túi hút chân không làm cho sản phẩm chắc chắn và bảo quản được lâu hơn, các loại bao bì cứng cáp không dễ bị rách hỏng trong quá trình vận chuyển
  • Về giá cả
  • Nhờ chủ động được nguồn nguyên liệu và cơ sở vật chất kỷ thuật dó đó sản phẩm của công ty có mức giá cạnh tranh
  • Có các chính sách giá riêng bi ệt cho từng đối tượng khách hàng
  • Về các chương trình xúc tiến hỗ trợ

Mạng lưới phân phối ngày càng được mở rộng, nhiều người biết đến sản phẩm

  • Ngày càng có thêm nhiều đối tác
  • Công ty c ố gắng nổ lực để hoàn thiện các công tác phân phối và mở rộng mạng lưới phân phối trên toàn qu ốc
  • Công ty thường xuyên tham gia các h ội chợ triễn lãm, các ch ương trình xúc tiến thương mại để giới thiệu sản phẩm
  • Có các chương trình khuyến mãi cho khách hàng vào những dịp lễ tết

2.3.4.4. Những hạn chế Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

  • Hoạt động marketing thiếu bài bản, chưa có sự tập tru g vào vi ệc giới thiệu sản phẩm, các bài viết chưa sâu về sản phẩm, chưa cạnh tranh về mặt hình ảnh so với các thương hiệu khác
  • Chính sách chiết khấu chưa tạo sự đồng thuận lớn từ các đại lý, giá bán chưa tạo được áp lực cạnh tranh lớn với các đối thủ
  • Chưa có một tiêu thức phân đoạn thị trường hợp lý, công tác tìm hiểu đối phó với các đối thủ cạnh tranh thiếu tính đa dạng

Việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá ch ủ yếu dựa trên ý ki ến chủ quan của ban điều hành và cập nhập tùy thuộc vào khách hàng quá nhiều

2.3.4.5. Nguyên nhân của  những hạn chế

Công ty bắt đầu khởi nghiệp với nguồn vốn hạn chế, trong quá trình sản xuất và kinh doanh thị trường vẫn còn h ạn hẹp, chưa có nhiều cơ hội để bùng nổ

Đối thủ cạnh tranh còn nhiều và với nguồn lực mạnh, giá cả của đối thủ đòi hỏi tính cạnh tranh cao

Người tiêu dùng quen với các sản phẩm truyền thống, số lượng người sẵn sàng chi trả cho việc mua các sản phẩm từ gạo còn thấp

Công ty chưa có hệ thống phân phối tại các huyện/thị xã và ngoại tỉnh, chủ yếu xuất bán trực tiếp hoặc bán qua trung gian là các địa lí cửa hàng thực phẩm sạch khác

Chưa có đội ngũ chuyên về marketing để làm các công tác thị trường, chưa xây dựng các kế hoạch marketing, nghiên cứu đánh giá thị trường một cách đầy đủ

Nguồn lực của công ty vẫn còn hạn chế do đó mọi công tác chưa thật sự hiệu quả Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển tiêu thụ gạo của Cty Huế Việt

One thought on “Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ gạo hữu cơ của Cty Huế Việt

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464