Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt trên thị trường nội địa dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự xoay chuyển và vận động không ngừng của thị trường ở tất cả các ngành nghề và lĩnh vực, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng biến đổi thích nghi với bối cảnh theo cách thị trường hoạt động để tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những phân khúc thị trường nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi họ phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả để đứng vững, không chỉ với các công ty trong nước mà cả với các hãng tư bản nước ngoài có tiềm lực tài chính, nguồn lực dồi dào và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị trường của một quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung, cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhưng nói luôn là một đề tài mạnh tính thời sự và cần được phát huy ở mọi ngành nghề trong mọi thời điểm, cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng, thu hút sự quan tâm, giúp cho bất kỳ cá nhân hoặc tập thể thể hiện tối đa năng lực tiềm tàng, từ đó kéo theo là sự phát triển của toàn xã hội. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào các hoạt động hội nhập quốc tế, mở cửa ngoại giao với toàn thế giới, nỗ lực hướng tới danh hiệu là một nước công nghiệp và theo kịp thời đại công nghệ số 4.0. Với sự giúp đỡ của hệ thống công nghệ tiên tiến và trí tuệ con người, ngành công nghiệp phim ảnh đang ngày càng phát triển hùng mạnh các quốc gia khác. Ngoài những chương trình cung cấp những thông tin cần thiết về cuộc sống, xã hội và thế giới quanh ta cần cập nhật mỗi ngày được phát sóng trên các phương tiện truyền thông truyền thống như đài phát thanh hay tivi, có rất nhiều chương trình giải trí từ các đơn vị sản xuất có chuyên môn, tính sáng tạo cao mang đến cho người xem những giây phút thư giãn, vui vẻ bên người thân và gia đình từ nhiều hệ thống mạng xã hội như YouTube, Facebook, Instagram,… Sự phát triển của mạng xã hội chia sẻ đã mang đến một cuộc cách mạng mới cho ngành truyền thông trên toàn thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, mở ra tràn ngập các cơ hội mới cho tất cả những đối tượng có nhu cầu muốn phát triển hơn trong lĩnh vực truyền thông và giải trí.
Các chương trình truyền hình nhằm đáp ứng nhu cầu được giải trí của người tiêu dùng đang ngày càng nhiều và chiếm lĩnh trên thị trường ngành truyền thông, khiến ít nhiều các doanh nghiệp sản xuất chương trình truyền thống khó lòng giữ vững thị phần của mình trên thị trường. Với tỉ lệ người trẻ tuổi gia tăng mạnh hàng năm, để có thể tận dụng tốt lợi thế từ luôn thích thú với điều mới lạ và sự giải trí, các doanh nghiệp sản xuất chương trình giải trí dần được sinh ra và hiện nay đang rất vững mạnh trên thị trường ngành truyền thông, khiến những chương trình văn hóa truyền thống, những chương trình dân tộc ngày càng ít sự quan tâm của thế hệ trẻ.
Tuy nhiên không vì điều đó mà các công ty về phim ảnh văn hóa, truyền thống, con người dân tộc bị mất vị thế trên thị trường. Đây là những chương trình nên và chắc chắn cần phải có trong cuộc sống và nhận thức của mỗi con người Việt. Hiểu được điều đó và gửi gắm truyền thống dân tộc đến cả nước, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt chính là cái tên cần được nhắc đến khi luôn cố gắng gìn giữ những bản sắc muôn màu của từng tộc người, từng vùng đất, lưu giữ lại sự xinh đẹp trong trái tim mỗi người dân. Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, Sắc Việt đã tạo được vị thế và đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường ngành truyền thông.
Từ khi hình thành cho đến năm 2018, tốc độ tăng trưởng của Sắc Việt luôn vững mạnh và ổn định, các chương trình phim tài liệu, phim phóng sự về văn hóa, bản sắc dân tộc của Sắc Việt được phát sóng trên toàn quốc và luôn nhận được phản hồi tích cực từ người xem. Tuy nhiên trong giai đoạn gần đây từ năm 2019 đến nay, sức bật của Công ty gặp rất nhiều trở ngại trước tác động của đại dịch COVID-19, khó khăn trong cạnh tranh, thu hút khách hàng cũng như là sản xuất phim ảnh. Đại dịch COVID-19 đã làm cho năng lực cạnh tranh của Sắc Việt giảm sút đáng kể, không thể giữ vững sự tăng trưởng mà Công ty đã duy trì suốt nhiều năm nay từ khi mới hình thành. Không thể để tình trạng này tiếp tục diễn ra, Sắc Việt cần những biện pháp để giải quyết vấn đề mà Công ty đang vướng phải, thay đổi phương án để đẩy lại khả năng cạnh tranh lên cao, đối phó với những trở ngại trong dịch bệnh, tiếp tục cạnh tranh với đối thủ cùng ngành và duy trí phát triển Công ty qua khoảng thời gian này. Từ những vấn đề cần phải giải quyết, Khóa luận tốt nghiệp này sẽ mang đến một lời giải đáp hợp lý khi phân tích sâu vào đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt trên thị trường nội địa. Với những hạn chế còn cần thay đổi trong năng lực cạnh tranh của Công ty liên quan đến chất lượng nội dung sản phẩm, hoạt động tài chính, các hoạt động quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại hay mở rộng kênh phân phối là cơ sở đòi hỏi Sắc Việt phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ những nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của Sắc Việt sẽ có thể đưa ra các định hướng cũng như giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Sắc Việt giúp Công ty phát triển vững mạnh hơn nữa trong tương lai.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Để hình thành một Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện, việc tìm kiếm và tham khảo các tài liệu tương tự là điều tất yếu. Liên quan tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hiện tại có rất nhiều công trình được tham khảo và học hỏi trong đó gồm có:
Tác giả Mai Anh Dũng đã phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội ở Thanh Hóa gồm các yếu tố sản phẩm dịch vụ, nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất và tình trạng thị trường, phát triển thương hiệu. Qua việc nghiên cứu về thực trạng các vấn đề diễn ra tại doanh nghiệp, tác giả đã hiểu đang những thành công và yếu điểm của doanh nghiệp và đề xuất ra 4 giải pháp nhằm cải thiện năng lực của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội tại Thanh Hóa bao gồm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực của các nguồn lực, nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu.
Phạm Thu Hương (2017), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế Ngành Quản lý kinh tế – Trường Đại học Mỏ – Địa chất.
Tác giả Phạm Thu Hương đã phân tích 6 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là: Năng lực tổ chức quản lý DN, năng lực Marketing, năng lực tài chính, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ, năng lực tổ chức dịch vụ, năng lực tạo lập mối quan hệ.
Đỗ Thị Diệu Linh (2021), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Sinh Phú, Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế – Luật- Trường Đại học Thương Mại.
Để tìm hiểu được về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Sinh Phú, tác giả Đỗ Thị Diệu Linh đã phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: Thị phần doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, kinh nghiệm của doanh nghiệp dựa trên những kết quả tìm hiểu và thu thập thực tế khi thực tập và học hỏi tại Công ty. Qua việc nghiên cứu thực trạng tác giả đã đề ra 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các doanh nghiệp gặp nhiều thách thức. Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thế giới, doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh tình trạng đó, sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam cũng phải cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Đó là những vấn đề chính được nghiên cứu và làm rõ trong bài nghiên cứu.
Khóa luận đã xây dựng mô hình nghiên cứu năng lực cạnh cạnh tranh của Công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam dựa trên các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp, môi trường ngoài doanh nghiệp, cách các yếu tố vận hành và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào từ đó đề xuất ra 3 nhóm giải pháp liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống tổ chức doanh nghiệp và giải pháp nâng cao hoạt động marketing của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam.
Bên cạnh các công trình nêu trên còn có rất nhiều công trình khác liên quan nhưng nhận xét chung thì các công trình nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu một góc độ nhỏ về năng lực cạnh tranh trong phạm vi giới hạn của doanh nghiệp mà đề tài đó nghiên cứu. Các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải được tìm hiểu kỹ càng và chuyên sâu hơn nữa mới có thể hiểu rõ được vấn đề của doanh nghiệp.
Mặc dù, có nhiều nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài, nhưng cho đến khi Khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện, chưa có tác giả nào nghiên cứu và viết luận văn, luận án về Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty được thực hiện có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là năng lực và thực trạng năng lực cạnh tranh của một công ty đầu tư thương mại và truyền thông, trong đó chủ yếu xoay quanh năng lực truyền thông phương tiện và sản xuất kinh doanh phim tài liệu, phim phóng sự và các loại hình phim ảnh khác được kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề tài hướng tới mục tiêu phân tích thực trạng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm truyền thông, cụ thể là năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt trong giai đoạn 2017 – 2020 để có cái nhìn khái quát về những thành công cũng như những điểm còn yếu kém của Công ty và nguyên nhân gây ra, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp giúp Công ty cải thiện lại tình hình năng lực, giúp Công ty vững mạnh hơn trên mục tiêu phát triển và cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vai trò của năng lực cạnh tranh cũng như là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt khi hoạt động trên thị trường ngành truyền thông với các sản phẩm chính là phim tài liệu, phim phóng sự và chương trình truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam thông qua số liệu cụ thể như nhân lực, tài chính, sản phẩm, hoạt động thương mại, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nguồn cung ứng đã được tổng hợp từ tài liệu công ty, từ đó đánh giá tổng quan về những thành công hay điểm yếu cũng như nguyên nhân gây ra của những điểm yếu này.
Nêu quan điểm, định hướng và đưa ra những nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cần tìm hiểu và phân tích rõ về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt từ các nhân tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Sắc Việt như các nhân tố từ môi trường bên ngoài, nhân tố từ môi trường ngành và nhân tố từ môi trường trong doanh nghiệp qua các tài liệu đã thu thập được từ các phòng ban của Công ty để đánh giá được ưu nhược điểm trong năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó đề xuất giải pháp có thể giúp Công ty cải thiện năng lực của doanh nghiệp, cùng với việc kiến nghị thêm một vài thay đổi đến Bộ, ngành liên quan giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong tình hình hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi tìm hiểu và nghiên cứu của một đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu vào một số khía cạnh: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt qua các chỉ tiêu lao động và năng suất lao động, trình độ công nghệ sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm sau khi đã tổng hợp tài liệu cần thiết cho nghiên cứu về doanh nghiệp để đánh giá năng lực cạnh tranh của Sắc Việt khi hoạt độngg sản xuất kinh doanh trong ngành truyền thông.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi đất nước Việt Nam, tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam trên tất cả các phương tiện có kênh phát sóng sản phẩm phim của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt. Từ đó có thể có được cái nhìn khách quan về năng lực cạnh tranh của Sắc Việt trên thị trường nội địa.
Phạm vị thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt, với khoảng thời gian để phân tích là giai đoạn từ 2017 – 2020. Từ đó đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Đây là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách, báo chí, internet… cùng các số liệu báo cáo của Công ty, chủ yếu là các số liệu liên quan tới năng lực cạnh tranh của Công ty thông quan các tài liệu về nhân lực, tài chính, công nghệ kỹ thuật, hoạt động kinh doanh sản phẩm, hoạt động thương mại, kênh phân phối của Công ty từ năm 2017 tới năm 2020. Qua đó tổng hợp thống kê về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó dự báo được xu hướng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 và chương 3 của đề tài khóa luận.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Ngoài ra, những tài liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và sắp xếp phù hợp, tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên khả năng cạnh tranh của Công ty qua các năm phát triển và vận hành. Qua đó thấy được năng lực cạnh tranh của Công ty trong khoảng thời gian qua.
Phương pháp chỉ số: Phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống về tỷ trọng, sự thay đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty, qua đó đánh giá và có cái nhìn tổng quát các vấn đề về khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay để dẫn đến các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong tương lai.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Công ty trong một giai đoạn nhất định gần nhất với hiện tại.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt trên thị trường nội địa.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Truyền thông Sắc Việt trên thị trường nội địa.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển há giá trị hàng hóa thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, ông cũng đã đề cập cạnh tranh gắn bó với quan hệ cung cầu của hàng hóa. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong từng điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
Theo từ điển Bách khoa toàn thực Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Theo Michael Porter: Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp được coi là có Năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: Giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được chữ tín trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh
1.2.1.1. Vai trò của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát triển nới chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh nững lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà Nước và pháp luật nghiêm cấm.
Đối với doanh nghiệp
Tồn tại và đứng vững trên thị trường
Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh thị trường hiện nay.
Phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn tự làm mới mình, phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng caao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ đi học nghề để nâng cao trình độ chuyên môn. Đó là cơ sở, là điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển àm doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, chỉ có vậy thì doanh nghiệp mới tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn.
Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan, không thay đổi trong nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp. Dù bất kỳ thành phần kinh tế nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan này. Nếu doanh nghiệp nào nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn tại trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và của người tiêu dùng.
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau; cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là: “cạnh tranh dọc” và “cạnh tranh ngang”.
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán và doanh nghiệp sẽ có “điểm dừng”. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trường thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao và phát triển. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường song giá cả thấp ở mức tối đa, chỉ có người mua hưởng lợi nhiều nhất còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ xuất hiện khuynh hướng: hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lượng bán – tiến tới độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và hiện đại hóa công nghệ…, tức là chuyển sang cạnh tranh dọc, như nêu trên.
Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition). Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition).
Xét theo hình thái cạnh tranh, thì có: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition) hay gọi là cạnh tranh thuần túy (Pure Competition) là tình trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trường do có nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị trường. Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh tranh hoàn hảo này.
Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition) là hình thái chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh. ở đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân ra hai loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc quyền. Độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít người sản xuất và họ đều nhận thức được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều người bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định.
Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa thì có cạnh tranh trước khi bán hàng, trong khi bán hàng và cạnh tranh sau khi bán hàng.
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản xuất, tiêu dùng, văn hóa… ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới; cạnh tranh trong và ngoài nước, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dùng khác nhau.
1.2.1.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Cạnh tranh bằng giá thành sản phẩm
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy nhiên để có căn cứ đánh giá chất lượng, doanh nghiệp phải xác định các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: chỉ tiêu về hình dáng màu sắc kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hoá, độ bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có thái độ tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính trung thực trong quan hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phầm cho khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phầm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian và địa điểm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khách nhau để phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có ba loại kênh phân phối cơ bản là:
Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
Cạnh tranh bằng xúc tiến thương mại
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing-mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiều doanh nghiệp hiện này còn bổ sung thêm các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, vận chuyển, lắp đặt,… Những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
1.2.2.1. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: Được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêuchí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. Để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta phải đánh giá tổng thể tất cả các mặt sau:
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, thu nhập quốc, lạm phát, thất nghiệp…có ảnh hưởng một cách gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho thu nhập của dân cư tăng lên, mức sống của họ dần được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng tăng lên đối với chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt sự thay đổi đó. Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tỷ, suất lợi nhuận cao thì nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường đó cho nên cường độ cạnh tranh càng cao.
Môi trường chính trị – pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị và pháp luật ổn định, rõ ràng là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh từ các doanh nghiệp xấu.
Môi trường văn hóa – xã hội
Bao gồm các phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hóa…nó ảnh hưởng gián tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức sử dụng và đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Môi trường ngành
Khách hàng
Khách hàng là người mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua. Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp, sự tín nhiệm đó là do thỏa mãn được nhu cầu và thị hiếu của khách về sản phẩm một cách tối đa. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì họ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra theo hướng đã định sẵn. Bất kì sự biến đổi nào từ phía nhà cung ứng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh đó từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như khả năng cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.
Môi trường trong doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trường… Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền hiện có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải thu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình thường thì hệ số này thường bằng 1.
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài sản lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý là bằng 2.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt.
Các tiêu chí trên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được năng lực cạnh tranh so với các đối thủ của mình.
Nguồn lực nhân sự
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vồn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định ưu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung ứng các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao động…Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao động trung thành, trình độ chuyên môn cao… từ đó năng suất lao động cao, cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Thương hiệu và nhãn hiệu
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vô hình của doanh nghiệp. Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhãn hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: Nhãn hiệu bị loại bỏ, nhãn hiệu không được chấp nhận, chấp nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu ưa thích và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.Một doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của mình nhưng để có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là việc làm lâu dài và liên tục không thể một sớm một chiều. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mến là cả một thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lòng có được. Một khách hàng đã quen dùng một loại thương hiệu nào đó thì rất khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố như uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp…Vì vậy mà có rất ít doanh nghiệp trên thương trường có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có được lợi thế này đã giành được năng lực cạnh tranh cao vượt trội hơn các đối thủ khác.
Trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính cạnh tranh cao của sản phẩm. Muốn tổ chức và quản lý tốt thì trước hết doanh nghiệp phải có ban lãnh đạo giỏi vừa có tâm, có tầm và có tài. Ban lãnh đạo của một tổ chức có vai trò rất quan trọng, là bộ phận điều hành, nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các phòng, ban để đưa hoạt động của tổ chức do mình quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Ban lãnh đạo có vai trò rất quan trọng như vậy, nên phải chọn lựa người lãnh đạo, người đứng đầu ban lãnh đạo đảm bảo đủ các tiêu chuẩn để có thể điều hành quản lý doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao.
Nhìn chung người lãnh đạo giỏi là người có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng về quan hệ với con người, hiểu con người và biết thu phục lòng người, có kỹ năng nhận thức chiến lược, tức là nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để dự báo và xây dựng chiến lược thích ứng. Để tổ chức quản lý tốt thì vấn đề thứ hai mà doanh nghiệp cần phải có là một phương pháp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Đó là phương pháp quản lý hiện đại mà các phương pháp đó đã được nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo chất lượng…
Ngoài ra để tổ chức quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có hệ thống tổ chức gọn nhẹ. Hệ thống tổ chức gọn nhẹ là hệ thống tổ chức ít cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi môi trường kinh doanh thay đổi, quyền lực được phân chia để mệnh lệnh truyền đạt được nhanh chóng, góp phần tạo ra năng suất cao. Mặt khác, doanh nghiệp cần có văn hóa doanh nghiệp tốt, vững mạnh và có bản sắc, cố kết được các thành viên trong tổ chức nhìn về một hướng, tạo ra một tập thể mạnh. Nghĩa là có cam kết chất lượng minh bạch giữa doanh nghiệp và xã hội, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo pháp luật, có lương tâm và đạo đức trong kinh doanh, làm kinh tế giỏi và tích cực tham gia các hoạt động xã hội, môi trường bên trong và bên ngoài phải xanh, sạch, đẹp…
Hoạt động nghiên cứu xúc tiến thương mại
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Để kinh doanh thành công, doanh nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu. Nếu thực hiện việc nghiên cứu thị trường một cách có bài bản giúp doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được các chi phí không cần thiết, đưa ra được các quyết định về bán cái gì, tập trung vào ai, khuyến mại và định giá sản phẩm như thế nào, sử dụng những nhà cung cấp nào, sẽ gặp khó khăn gì về pháp luật thủ tục hành chính và làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trên thị trường. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân, vật lực.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay hoạt động marketing trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiêp. Marketing tốt là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm dịch vụ ổng định với chất lượng theo yêu cầu, giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Marketing giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được khách hàng, xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, khuyếch trương được hình ảnh uy tín của doanh nghiệp mình trên thị trường. Hoạt động marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiệp càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
1.2.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
1.3. Nội dung và chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpKhóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1.1. Lao động và năng suất lao động
Chất lượng LĐ là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định tăng trưởng NSLĐ. Khoa học kỹ thuật công nghệ càng phát triển, máy móc thiết bị càng hiện đại thì càng đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn tương ứng. Người LĐ có trình độ học vấn cao thì sẽ có khả năng tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất. Tác động tích cực hàm ý rằng các DN có tỷ lệ LĐ có học vấn cao sẽ mang lại NSLĐ cao hơn.
Sự gia tăng mức năng suất phản ánh sự cải thiện về hiệu quả đầu vào. Do đó, cùng một mức độ các yếu tố đầu vào có thể tạo ra mức sản lượng cao hơn và chi phí sản xuất sẽ giảm xuống. Nói cách khác, nó phản ánh sự cải thiện chất lượng đầu vào. Mối quan hệ tích cực giữa vốn con người và năng suất chịu ảnh hưởng nhiều của tỷ lệ tiền lương. Khi người LĐ nhận được mức lương cao hơn sẽ khuyến khích họ làm việc chăm chỉ hơn và góp phần làm năng suất cao hơn. Người LĐ có trình độ học vấn và kỹ năng đào tạo cao hơn có xu hướng nhận được tiền lương cao hơn và họ đóng góp nhiều hơn vào phát triển nghề nghiệp và hơn nữa là tích lũy vốn con người, từ đó góp phần làm tăng NSLĐ. Do đó, để đạt được hiệu ứng kích thích này các DN cần có nhiều LĐ có trình độ học vấn hơn.
1.3.1.2. Trình độ công nghệ sản xuất Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Công nghệ là phương pháp, là bí mật, là công thức tạo SP. Để sử dụng công nghệ có hiệu quả DN cần lựa chọn công nghệ thích hợp để tạo ra các SP phù hợp với yêu cầu của thị trường; phải đào tạo công nhân có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ, nếu không thì công nghệ hiện đại mà sử dụng lại không hiệu quả. Để đánh giá về công nghệ của DN ta cần đánh giá nội dung sau:
Thứ nhất, chi phí cho nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới
Sức cạnh tranh hàng hoá của DN sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các DN phải tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá. Muốn vậy các DN phải thường xuyên cải tiến công nghệ. Thực tế đã chứng minh các DN muốn tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường cần có dây chuyền công nghệ mới. Do đó DN càng quan tâm, đầu tư nhiều cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất thì năng lực cạnh tranh của DN càng tăng.
Thứ hai, mức độ hiện đại của công nghệ
Để có năng lực cạnh tranh, DN phải trang bị những công nghệ hiện đại đó là những công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra SP ngắn, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng SP tốt, không gây ô nhiễm môi trường. Công nghệ của công ty càng hiện đại sẽ giúp cho DN tăng năng suất LĐ, giảm giá thành, chất lượng SP tốt do đó làm cho năng lực cạnh tranh của SP tăng và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN.
1.3.1.3. Thị phần doanh nghiệp
Thị phần là chỉ số thể hiện quy mô của DN, cho thấy DN có vị trí cạnh tranh như thế nào trên thị trường. Một điều tất yếu là DN càng có năng lực cạnh tranh thi tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa, doanh thu lớn và điều tất yếu là thị phần tăng. Việc tăng thị phần và giữ nguyên thị phần đã có luôn là vấn đến quan tâm lớn của mỗi DN. Nói tới thị phần, ta thường thấy xuất hiện chỉ số thị phần tuyệt đối và tương đối được tính theo công thức sau:
Lượng hàng hóa (doanh thu) tiêu thị của DN
Thị phần tuyệt đối = Tổng lượng hàng hóa (doanh thu) tiêu thụ trên thị trường × 100%
Thị phần tuyệt đối của DN
Thị phần tương đối = Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất (trực tiếp nhất) × 100%
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của DN càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Bằng chỉ tiêu thị phần, DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của DN so với các đối thủ canh tranh ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: Đó là tỉ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ.
1.3.1.4. Chủng loại và chất lượng sản phẩm Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Chất lượng SP là mức độ tập hợp các đặc tính của SP làm thỏa mãn những nhu cầu của xã hội và của cá nhân, trong những điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như độ tin cậy, tính công nghệ, tính dễ vận hành, vận chuyển, tính an toàn đối với con người và môi trường, độ bền, độ chính xác, tính thẩm mỹ… Chất lượng SP phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khâu nghiên cứu thiết kế, khâu tạo sản phẩm và phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực con người cũng như công nghệ sản xuất.
Để nâng cao NLCT của DN thì chất lượng SP là yếu tố đặc biệt quan trọng bởi mức sống của người tiêu dùng ngày một tăng, các DN không chỉ cạnh tranh bằng giá cả mà phải cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm… Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao sẽ giúp DN định giá sản phẩm cao hơn, bán được nhiều hàng hơn so với ĐTCT qua đó tăng doanh thu.
Mặt khác, sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao đồng nghĩa với DN đó có được đội ngũ cán bộ công nhân viên sáng tạo, lành nghề, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Chất lượng SP là một tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn. Tất cả những yếu tố đó đều làm tăng năng lực cạnh tranh cho DN.
1.3.1.5. Giá thành sản phẩm
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả sản phẩm cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các DN, là nội dung quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Các chiến lược về giá thường được sử dụng khi DN mới ra thị trường, khi DN muốn thâm nhập vào một thị trường mục tiêu mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các đoạn thị trường của mình trên cơ sở kết hợp với một số chính sách, điều kiện khác. Do vậy, ngoài việc nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Các SP của các DN trên thị trường đều có xu hướng tương tự nhau, không tạo được sự khác biệt để KH có thể nhớ, ghi dấu ấn và lựa chọn. Vì vậy, giá vẫn là công cụ phù hợp nhất để cạnh tranh. Tuy nhiên, với sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu KH, sự phát triển gia tốc của khoa học công nghệ, KH không còn mua những SP giá rẻ nữa vì không tin vào chất lượng, uy tín SP. Bia cũng là SP không nằm ngoài quy luật này. Giá cả phù hợp với chất lượng, KH sẽ cảm thấy hợp lí và thậm chí KH sẵn sàng trả một số tiền cao hơn để được thỏa mãn nhu cầu.
1.3.2. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
1.3.2.1. Chính sách thuế
Xác định phạm vi điều chỉnh của thuế
Để sử dụng chính sách thuế một cách hiệu quả, đòi hỏi Nhà nước phải xác định rõ việc điều tiết qua thuế những khoản thu nhập nào. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh mà Nhà nước khuyến khích phát triển, có thể không cần điều tiết hoặc điều tiết ít hơn. Đây là một cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
Xác định thuế suất phù hợp
Việc xác định mức thuế suất phù hợp là vô cùng quan trọng. Một mặt, thuế suất phù hợp sẽ đảm bảo cả quyền lợi của Nhà nước và người nộp thuế, từ đó khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thuế suất phù hợp sẽ tạo điều kiện để DN có nguồn lực tài chính tốt, đứng vững trong cạnh tranh một cách lâu dài.
Áp dụng thuế suất ưu đãi
Thuế suất ưu đãi là thuế suất ở mức thấp hơn so với thuế suất phổ thông. Về nguyên tắc, thuế suất ưu đãi chỉ thực sự phát huy hiệu quả trong trường hợp thuế trực thu (đặc biệt là thuế TNDN), tức là khi khoản thuế thu nhập phải nộp giảm đi, DN sẽ thu được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn. Điều này cho phép DN có thể huy động thêm nguồn tài chính để đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất, hoặc thậm chí có thể hạ giá bán hàng hoá để giành lợi thế trong cạnh tranh. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Ngoài ra, thuế suất ưu đãi có thể phát huy tác dụng đối với một số sắc thuế gián thu nhất định, khi thuế cấu thành trong giá các yếu tố đầu vào của sản xuất, chẳng hạn như thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá.
Áp dụng chế độ miễn, giảm
Miễn, giảm thuế là việc Nhà nước miễn một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp dành cho những đối tượng nộp thuế xác định. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp Nhà nước khuyến khích phát triển ngành nghề, lĩnh vực nào đó hoặc chiếu cố đến hoàn cảnh khó khăn của đối tượng nộp thuế, hoặc thậm chí là để giải quyết một số chính sách xã hội.
Tín dụng thuế đầu tư
Đây là phương thức mà Nhà nước cho DN vay một phần thuế TNDN để phục vụ đầu tư vào sản xuất kinh doanh; Nhà nước sẽ thu hồi số thuế này qua các kỳ kinh doanh tiếp theo. Phương thức này vừa trực tiếp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN do việc khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, làm tăng năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm; đồng thời, tạo tiềm lực tài chính giúp DN được hưởng tín dụng thuế đầu tư, giành lợi thế trong cạnh tranh.
Bảo hộ thuế quan
Theo phương thức này, Nhà nước đánh thuế vào hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia. Theo đó, hàng hoá trong nước sẽ thu được lợi thế so sánh về giá cả do hàng hoá nước ngoài phải chịu thuế nên giá bán sẽ tăng lên. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế sâu rộng, khi mà phần lớn các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước được loại bỏ, thì biện pháp bảo hộ nhằm hỗ trợ cho sự cạnh tranh của hàng hoá nội địa bị hạn chế đi rất nhiều và cần có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Như vậy, bằng các phương thức tác động nhất định, chính sách thuế có thể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DN. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc sử dụng chính sách thuế cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, cần có sự nhận thức thấu đáo những ưu điểm và hạn chế của công cụ này nhằm sử dụng đúng cách và đạt hiệu quả cao nhất trong sự phối hợp đồng bộ với các công cụ khác.
1.3.2.2. Chính sách bảo hiểm xã hội Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
Do có đặc điểm đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế – xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài hỗ trợ cho người LĐ, bảo hiểm xã hội còn giúp các DN bảo toàn an sinh người LĐ tốt hơn trong các rủi ro có thể sảy ra.
Trách nhiệm xã hội của DN đối với người LĐ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người LĐ mang tính chất tất yếu và thường xuyên. Nó xuất phát từ chính nhu cầu tồn tại và phát triển của DN và được quy định bởi chính sách, pháp luật của nhà nước. Đối với người LĐ, DN quan tâm đến thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tức là họ sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi, nhân phẩm, đảm bảo việc làm và tăng thu nhập… Từ đó, DN có được đội ngũ lao động có chất lượng hơn và gắn bó với DN hơn. Hơn thế nữa, thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng là quyền lợi để đảm bảo cho chính DN phát triển.
Nhìn xa hơn, thực hiện bảo hiểm xã hội là cách thực hiện thực hóa định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội. Đây là cách thức để giữ vững vai trò chủ đạo của mình đối với thành phần kinh tế.
1.3.2.3. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho KH hoặc DN. Chính sách tín đụng được các ngân hàng xây dựng và hoàn thiện trong nhiều năm, bao gồm toàn bộ các các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác liên quan…
Sự ra đời của chính sách tín dụng giúp cho các ngân hàng hướng đến danh mục cho vay có hiệu quả, đồng thời hướng dẫn cho cán bộ tín dụng các thủ tục cần thiết, các bước công việc cần làm để thực hiện hoạt động cho vay trong giới hạn trách nhiệm của họ một cách chính xác và hiệu quả nhất.
Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng, được thể hiện bằng các định hướng, tư tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền… chính vì thế nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của từng ngân hàng.
Mặt khác, chính sách tín dụng của 1 ngân hàng cần có những định hướng cụ thể, đổi mới phù hợp với mục tiêu đặt ra trong từng chu kì kinh doanh của 1 ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế. Khi ngân hàng gặp thời kì khó khăn cũng là do chính sách tín dụng chưa hiệu quả hoặc do người thực thi chính sách không lường trước được hết những biến động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài. Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNG
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Tổng quan cạnh tranh thị trường tại Cty TNG

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp nâng cao cạnh tranh của Công ty TNG