Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, ngành du lịch Việt Nam đã và đang khởi sắc khi mỗi năm thu hút một số lượng lớn khách du lịch đến khám phá vẻ đẹp của đất nước con người Việt Nam. Kết quả này phải kể đến sự đóng góp của hoạt động kinh doanh khách sạn. Cho đến nay, lượng khách sạn từ 1 đến 5 sao vẫn không ngừng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách. Để tạo dựng được danh tiếng và chỗ đứng trên thị trường, các khách sạn phải luôn hết mình để cạnh tranh lành mạnh với các khách sạn khác. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, các khách sạn đã đề ra các chiến lược kinh doanh với nhiều chính sách khác nhau về giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Xuất phát từ nhận thức của bản thân, em đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Khách sạn LEVEL Hải Phòng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Việc nghiên cứu này nhằm đánh giá tổng quan, quá trình hình thành và phát triển về Khách sạn LEVEL Hải Phòng và phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn . Từ thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
3. Đối tượng nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Thông qua các báo cáo tài chính của phòng kế toán khách sạn, các báo cáo kết quả kinh doanh của Khách sạn LEVEL Hải Phòng, các trang thông tin về Khách sạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích những kêt quả đạt được trong hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần đây. Dựa trên tình hình thực tế cũng như định hướng của khách sạn trong thời gian tới để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đầy hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
5. Kết cấu đề tài
Bố cục đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của một đơn vị để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiểu một các đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào:
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở năng suất lao động và chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà quản lý không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiệu quả kinh doanh trong du lịch thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch vụ, hàng hóa dịch vụ có chất lượng cao để thỏa mãn các nhu cầu của du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất và thu lợi nhuận tối đa.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Ý nghĩa:
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn thiện bản thân doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Đối với người lao động:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cap và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tác động đến mỗi người lao động. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả sẽ kích thích được người lao động làm việc hưng phấn, tích cực, hăng say hơn. Vì hiệu quả kinh doanh chi phối rất nhiều tới thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Vai trò:
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và nhiều lợi nhuận hay không? Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất giúp doanh nghiệp củng cố được vị trí, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không bù đắp được những chi phí bỏ ra thì đương nhiên doanh nghiệp khó đứng vững, tất yếu dẫn đến phá sản. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, đạt được thành quả to lớn
Đối với kinh tế xã hội:
Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với chính bản thân doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như đối với xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể, nhiều cá thể vững mạnh phát triển cộng lại sẽ tạo ra một nền kinh tế xã hội phát triển bền vững.
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư, trình độ dân trí được đẩy mạnh, tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì phần thuế đóng vào ngân sách nhà nước tăng, giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân tài, mở rộng quan hệ quốc tế. Điều này không những tốt cho doanh nghiệp mà còn tốt đối với sự phát triển kinh tế toàn xã hội.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kkinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định.
Sự phát triển nền sản xuất xã hội, nền kinh tế là điều kiện nâng cao thu nhập quốc dân, tạo ra nhiều điều kiện để phát triển du lịch – khách sạn. Nền sản xuất phát triển là điều kiện nâng cao cơ sở hạ tầng, cung cấp cho ngành du lịch – khách sạn những phương tiện tiện nghi, những trang thiết bị phục vụ ngày càng hiện đại. Thu nhập tăng là tiền đề gia tăng chỉ tiêu trong lĩnh vực du lịch. Điều này cũng góp phần củng cố vị thế cạnh tranh của ngành du lịch nước ta trên thương trường quốc tế.
Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm phân tích vị trí, địa hình, khí hậy, sự khan hiếm một số nguyên liệu, vấn đề môi trường… Việc phân tích này không những chỉ ra tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch đối với khách mà còn làm rõ sự thuận lợi hay khó khăn về các yếu tố đầu vào đối với các doanh nghiệp. Trong nhà hàng, vấn đề nguyên liệu đầu vào như thực phẩm, các loại hoa quả, cũng như các vấn đề liên quan đến phương pháp bảo quản sao cho vệ sinh và giảm thiểu chi phí thừa lãng phí không cần thiết. Bên cạnh đó, các điều kiện tự nhiên còn có ảnh hưởng tới quyết định thực đơn của bộ phận nhà hàng. , các món ăn đồ uống cũng như trang phục của nhân viên phục vụ, cách bài trí bên trong nhà hàng sao ho chún có sức hấp dẫn nhất với khách hàng là mục tiêu của nkhasch sạn
Môi trường chính trị – pháp luật:
Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra môi trường pháp lý chặt chẽ là rát quan trọng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh vừa hợp tác vừa cạh tranh nhau một cách công bằng. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật kinh doanh trên thị trường.
Trong môi trường kinh doanh khách sạn nói riêng, một khi cac thành viên không tuân thủ pháp luật (trốn thuế, tỏ chức hoạt động mại dâm, mua bán tàng trữ ma túy, cung cấp dịch vụ kém chất lượng…) sẽ làm cho môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt hại lớn về kinh té ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác, đồng thời gây tác động xấu đến hình ảnh của ngành du lịch quốc gia nói chung.
Môi trường chính trị tác động trực tiếp tới cung cầu trên thị trường du lịch,, tới lượng khách đi và đến của một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến lượng khách quốc tế đến lưu trú tại các khách sạn. Khách du lịch quốc tế ngoài lý do tham quan thắng cảnh hay công tác đều cần được đảm bảo an toàn về tính mạng. Sự ổn định về chính trị ảnh hưởng rất lớn đến quyết định du lịch của du khách. Sự ổn định chính trị thể hiện ở chỗ: thể chế, quan điểm chính trị có được nhân dân đồng tình hay không, có xảy ra nội chiến hay đảo chính hay không…
Môi trường văn hóa
Văn hóa là những giá trị tinh thần của mỗi dân tộc. Văn hóa xã hội ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cộng đồng người, mỗi dân tộc, là đặc trưng, thể hiện bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Nó sẽ hình thành nếp nghĩ và thói quen tiêu dùng của khách du lịch. Đây cũng chính là nhân tố tác động lớn kinh doanh khách sạn nói riêng và kinh doanh du lịch nói chung.
Khách đi du lịch nhằm mở rộng kiên thức, học hỏi các nét văn hóa, ngôn ngữ của dân tộc đó. Do đó, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch nên xem những sự kiện văn hóa – xã hội như fesstival, hội nghị quốc tế, kỉ niệm thành lập.. là những cơ hội tốt để kinh doanh thu hút khách hàng, đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam với du khách quốc tế.
Về phía doanh nghiệp, môi trường văn hóa xã hội sẽ ảnh hưởng tới phong cách làm việc, mô hình quản lý, điều tiết kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến mục đích gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng, vật chất xã hội
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,… là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển, ngành du lịch sử dụng các phương tiện cơ sở hạ tầng chung của xã hội như: mạng lưới giao thông, điện nước, thông tin liên lạc… Với tình trạng kém chất lượng về mạng lưới giao thông ở nước ta nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng (sửa chữa cầu đường hàng loạt, nập lụt, kẹt xe) thì sự phát triển du lịch và kinh doanh khách sạn gặp không ít khó khăn. Một khi du khách không thể đến được điểm du lịch hoặc giao thông làm hạn chế lượng khách đến địa điểm du lịch thì khách sạn sẽ mất đi khách hàng. Về lâu dài, phát triển du lịch không đi đôi với phát triển cơ sở hạ tầng sẽ không thu hút được đầu tư cũng như khách du lịch.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Nhân lực
Đối với sự phát triển của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Tính chất công việc thường xuyên tiếp xúc và làm hài lòng khách hàng đòi hỏi người làm dịch vụ phải có trình độ chuyeenm môn nghiệp vụ, có kỹ năng giao tiếp và phải được phân công công việc hợp lý, khoa học và được quản lý một cách chắc chắn. Do đó, hiệu quả hoạt động của khách sạn phụ thuộc vào kỹ năng, phẩm chất của những nhân viên phục vụ, đồng thời được quyết định bởi tài năng của những người lãnh đạo.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khách sạn, đó là yếu tố thể hiện chât lượng dịch vụ đóng vai trò cần thiết cho việc sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ. Cơ sở vật chất trong khách sạn bao gồm các khu vực phục vụ khách như buồng, nhà hàng, quầy bar, đại sảnh, hành lang… và trang thiết bị, tiện nghi, máy móc phục vụ cho việc lưu trú của khách, đồng thời là các đồ dùng trang trí tạo nên vẻ đẹp bên ngoài cho khách sạn. Sản phẩm dịch vụ tốt cần có hình thức đẹp để thu hút khách hàng. Có 4 tiêu chí để đánh giá chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn là: sự tiện nghi, tính thẩm mỹ, sự an toàn và môi trường vệ sinh. Bốn tiêu chí này thường đi kèm với nhau nên chỉ cần một tiêu chí bị đánh giá thấp thì chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ bị đánh giá thấp. Do đó, điều kiện cơ sở vật chất có ảnh hưởng rát lớn đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Nguồn lực tài chính
Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Một khách sạn nếu có nguồn lực tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho cac hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp cho khách sạn có khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa bổ sung các tiện nghi, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất phục vụ. Hơn nữa, khả năng tài chính dồi dào là cơ sở cho khách sạn thực hiện các chiến lược phát triển phù hợp với sứ mạng kinh doanh của mình. Có thể coi nguồn lực tài chính là nhân tố quyết định khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình kinh doanh việc xác định cơ cấu vốn, trình độ quản lý và sử dụng vốn là cần thiết vì đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Giá cả
Giá cả là nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, nó tác động đến doanh thu bán hàng, dịch vụ và tác động đến đầu vào là giá trị vốn nguyên liệu hàng hóa và chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ
Giá cả ngoại tệ là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, giá cả ngoại tệ tăng hoặc giảm đều ảnh hưởng đến tiền tệ trong nước, do đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, nguyên liệu…
Vấn đề cơ bản của kinh doanh khách sạn là giải quyết mâu thuẫn giữa giá cả và chất lượng. Nếu tăng chất lượng mà không quan tâm đến chi phí thì chi phí sẽ tăng ð tăng giá ð khách không hài lòng ð mất khách. Hoặc nếu không tăng giá thì lợi nhuận của khách sạn sẽ giảm ð ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do đó cần duy trì tỷ lệ hợp lý giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra – chính là tỷ lệ phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thể hiện ở cả hai yếu tố vô hình và hữu hình. Sản phẩm hữu hình là những trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và các tiện nghi phục vụ cho quá trình lưu trú của khách hàng, được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn riêng đối với từng hạng khách sạn. Sản phẩm vô hình là sự phục vụ, không thể xác định cụ thể chất lượng phục vụ là như thế nào vì nó phụ thuộc vào sự cảm nhận chủ quan của khách hàng. Khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, họ sẽ chuyển sang dùng các sản phẩm cùng loại của đối thủ. Do đó, việc không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Phương pháp so sánh:
So sánh tuyệt đối:
Phương pháp này cho biết khối lượng, quy mô đạt tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc giữa các thời kỳ của doanh nghiệp.
Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích – Trị số của chỉ tiêu kì gốc
Mức tăng giảm tuyệt đối không phản ánh về mặt lượng, thực chất việc tăng giảm không nói lên là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Nó thường được dùng kèm với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
- So sánh bằng số tương đối: Phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển, mối quan hệ, trình độ phổ biến, kết quả của hiện tượng. Trong phân tích người ta thường dung các loại số tương đối sau:
- Số tương đối động thái: phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian
- Số tương đối kế hoạch: dung để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Số tương đối kết cấu: Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể
1.1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố, chẳng hạn như doanh thu chịu ảnh hưởng trực tiếp của ít nhất hai nhân tố là số lượng sản phẩm bán ra và giá bán. Do vậy. thông qua phương pháp thay thế liên hoàn chúng ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên một chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng quan hệ hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Các bước áp dụng:
- Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, công thức tính chỉ tiêu.
- Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo trật tự nhất định: nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trật tự trong suốt quá trình phân tích.
- Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích
Đối tượng cụ thể của phân tích = Trị số chi tiêu kỳ phân tích – Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
- Bước 4: Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: bằng hiệu số giữa kết quả của lần thay thế trước đó
- Bước 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đúng bằng đối tượng cụ thể phân tích
1.1.4.3. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể có chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: mọi kêt quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát sao, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tùy theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích… khác nhau có thể lựa chọn trong khoảng thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hợp.
1.2. Các chỉ số về hoạt động kinh doanh khách sạn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
1.2.1. Doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích mà doanh nghiệp thu được và nó góp phần tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của du khách trong kỳ nghiên cứu do hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang lại cho khách sạn. Doanh thu là kết quả cuối cùng của cả quá trình sản xuất, phục vụ và bán các sản phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung trong khách sạn nhà hàng nói riêng.
Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính:
- Doanh thu từ dịch vụ lưu trú
- Doanh thu từ dịch vụ ăn uống
- Doanh thu từ dịch vụ bổ sung khác
Trong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác cho du khách. Hiện nay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa trong khách sạn là nguồn thu chủ yếu của ngành du lịch Việt Năm, chiếm gần 70% doanh thu của toàn ngành.
Như vậy, số lượng chất lượng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách sạn có vai trò quan trọng đối với kinh doanh du lịch
1.2.2. Chi phí
Chi phí là số tiền chi trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Chi phí nghiệp vụ kinh doanh lưu trú
- Chi phí nghiệp vụ kinh doanh ăn uống
- Chi phí nghiệp vụ khác
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
- Chi phí tiền lương
- Chi phí trả về cung cấp cho các ngành kinh tế khác (điện, nước…)
- Chi phí vật tư trong kinh doanh
- Hao phí nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chế biến.
- Chi phí khác
1.2.3. Lợi nhuận Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được thu nhập đó
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
- Tình thời vụ
- Chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ
- Giá cả thị trường
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
1.3.1. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của một đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng khi xem xét khả năng sinh lời của vốn đầu tư, Nó giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất. Nó thường được xem là tỷ lệ lý tưởng để có thể được lấy từ báo cáo tài chính của công ty. Nó là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lời của một công ty đối với chủ đầu tư. Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng thông qua chỉ tiêu ROE.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn.
1.3.3. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) là một tỷ lệ sử dụng rộng rãi để đánh giá hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp. ROS cho biết bao nhiêu lợi nhuận của một doanh nghiệp làm ra sau khi trả tiền cho chi phí biến đổi của sản xuất như: tiền lương, nguyên vật liệu… (trước lãi vay và thuế)
Một tỷ lệ ROS sẽ tăng đối với các công ty có hoạt động đang ngày càng trở nên hiệu quả hơn, trong khi đó một tỷ lệ ROS giảm có thể là dấu hiệu khó khăn về tài chính
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Lao động là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội và là tổng thể những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động được huy động vào quá trình lao động.
Năng suất lao động: là hiệu quả có ích của lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là thời gian để sản xuất ra một kết quả cụ thể có ích với một chi phí nhất định.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động trực tiếp trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Sức sinh lời của lao động
Tỷ suất sinh lời của lao động là so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với số lượng lao động tham gia. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên để có thể đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng thời gian hiện có, giảm lượng lao động dư thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Sức sản xuất của vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, mỗi đồng vốn CSH bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao.
Sức sinh lợi của vốn
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trong nhất đối với người chủ doanh nghiệp.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
1.3..3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Sức sản xuất của tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
Sức sinh lợi của tổng tài sản
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL
Chỉ tiêu này cho tấy cứ một đồng tài sản đã mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cang có hiệu quả.
1.3..3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trong mỗi kỳ nhât định tài sản ngắn hạn luân chuyển được bao nhiêu vào hay mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ.
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư của tài sản ngắn hạn thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng lớn.
1.3..3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
Tài sản cố định là bộ phận tài sản phản ánh năng lực kinh doanh hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
Sức sản xuất của tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư tài sản cố định thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lời của tài sản cố định
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhât của người chủ doanh nghiệp. Nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tư
1.4.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong. Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
Sức sinh lời của tổng chi phí Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết tỏng kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ.
Số vòng quay của chi phí (sức sản xuất của chi phí)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, mỗi đồng chi phí bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả KD tại Khách sạn LEVEL
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Biện pháp nâng cao kD tại Khách sạn LEVEL