Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép Miền Bắc dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp
Với mong muốn xây dựng Thép Miền Bắc không ngừng phát triển góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành công nghiệp Thép nói riêng, với thương hiệu nền tảng 3 chữ “Thép Miền Bắc„ NOSCO luôn hướng tới phương châm“Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi„: Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
- Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
- Tiến tới mở rộng thị trường trên toàn quốc
- Luôn luôn phát huy công nghệ
- Về mặt hàng: Tăng tỷ trọng hàng có nhu cầu tiêu thụ lớn, tiếp tục sản xuất các loại mặt hàng mà đối thủ cạnh tranh chưa sản xuất được đồng thời tiếp tực tiến tới đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh.
- Về lao động: Tổ chức cải tiến sản xuất để đạt năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thích ứng với cơ chế thịtrường, với trình độ Công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện na y.
Công nhân phải có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị mà mình phụ trách, có tác phong công nghiệp trong sản xuất dây chuyền, vận hành máy móc.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế
3.2. Dự báo tình hình thị trường thép thời gian tới Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Giá thép thị trường hiện nay vẫn tăng, đẩy giá thành xây dựng công trình lên cao, gây khó khăn cho các chủ đầu tư và người xây dựng, gián tiếp thổi thêm vào cơn sốt giá bất động sản và lạm phát cao.
Nhiều nguyên nhân được đưa ra lý giải cho giá thép tăng quá nhanh như nhu cầu xây dựng tăng nhanh, giá thép nhập khẩu tăng. Mặc dù vậy, nguyên nhân cơ bản vẫn là ngành thép Việt Nam quá phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
Nhìn nhận lại ngành sản xuất thép Việt nam có thể thấy sự mất cân đối nghiêm trọng trong quá trình sản xuất thép. Tron gkhi công suất cán nóng 30-40% thì công suất luyện chỉ đạt 40% nhu cầu. Thêm vào đó, Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, chủ yếu từ Trung quốc, hệ quả tất yếu là một động thái hay thay đổi từ thị trường Trung Quốc ngay lập tức tác động đến giá thép tại Việt Nam. Điều đáng lo ngại là khi giá nhập khẩu tăng thì giá trong nước có xu hướng tăng cao hơn do chúng ta không có lượng thép dự trữ, trong khi tính đầu cơ còn quá mạnh và ngành thép vẫn thiếu những chiến lược phát triển dài hạn. Việc thiếu hụt công suất luyện đã được báo động từ nhiều năm trước, tuy nhiên việc đầu tư mở rộng vẫn diễn ra chậm. Gần đây có nhiều dự án nhà máy luyện vốn đầu tư lớn được công bố nhưng mới chỉ là trên giấy tờ trong khi tình hình phát triển ngành xây dựng cần cấp thiết những nhà máy sản xuất phôi thép cung cấp cho thị trường nước nhà.
Thị trường thép Việt Nam tuy phát triển nhanh nhưng xét trên phương diện thị trường thép toàn cầu và lợi thế cạnh tranh so sánh quốc gia thì Việt Nam chưa đủ lớn và hấp dẫn với các tập đoàn thép lớn của thế giới.
Mặc dù nhu cầu thị trường thép đang ngày càng nóng bỏng, các công ty sản xuất thép hiện nay có nhiều thuận lợi nhưng trong những năm tới, ngành thép Việt Nam có thể sẽ đối mặt với những vấn đề cực kỳ khó khăn nếu không có sự suy tính và đầu tự chiến lược thì ắt sẽ khó để cạnh tranh và tồn tại.
Kinh tế thế giới tăng chậm lại và công suất sản xuất thép dư thừa khi nhiều dưj án sản xuất với quy mô lớn tại Trung Quốc, Ấn độ được hoàn thành và đi vào hoạt động. Điều này không những gây ra vấn đề về môi trường và thiếu hụt năng lượng mà còn dẫn đến nguy cơ thiếu hụt nguồn phế liệu và các công ty phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mua nguồn nguyên liệu. Kết quả là giá nguyên liệu tăng nhanh sẽ làm giảm lợi nhuận.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Cùng với những điểm mạnh, điểm yếu đã phân tích ở phần SWOT có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Thép Miền Bắc.
3.3.1. Củng cố chiến lược Marketing
Marketing có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của sản phẩm. Do đó, công ty cần có những hoạt động thường xuyên để củng cố chiến lược Marketing. Một số giải pháp:
- Xây dựng hệ thống chuẩn hóa hình ảnh thương hiệu của Thép Miền Bắc trên các phương tiện thông tin đại chúng: Biển hiệu cửa hàng, billboard ngoài trời, catalogue, card, eteket…
- Tìm kiếm hình thức quảng cáo phù hợp với điều kiện của công ty:
- Cập nhật thêm nhiều thông tin có chất lượng hơn trên website của công ty
- Quà tặng, kỷ niệm chương
- Liên tục đưa báo giá tới địa phương và khu vực
- Tăng cường bổ sung thêm nhân sự phụ trách công tác quảng cáo, marketing.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, đặc biệt là tại các vùng miền, thị trường mới cần khai thác.
- Liên tục tham gia mới và sinh hoạt trong các tổ chức, hiệp hội ngành Thép.
3.3.2. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Nhân tố con người có vai trò quan trọng quyết định hiệu quả đạt được trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của công ty Cổ phần Thép Miền Bắc. Đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ với tuổi đời dưới 40 chiếm 70% là một cơ hội lớn để học hỏi và nâng cao trình độ . Đội ngũ cán bộ của NOSCO phải là những người có kiến thức và trình độ uyên thâm, biết sáng tạo và tạo lập môi trường làm việc thoải mái, tạo cảm giác cho người lao động có cảm giác được làm việc trong một tập thể lớn đoàn kết, trung thành tận tụy vì một mục tiêu chung là phát triển công ty. Điều này có ý nghĩa to lớn tạo ra một sức mạnh tinh thần cho toàn bộ công ty.
Ban lãnh đạo cần sử dụng các biện pháp, hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên toàn bộ các cán bộ công nhân viên như: Tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, tham quan tổ chức hội thao thể thao như bóng đá, bóng chuyền… các hoạt động ngoại khóa như ca nhạc, hội diễn… Mỗi phòng ban có thể đề ra các quỹ khen thưởng riêng, tổ chức du lịch tham quan, thi đấu giao lưu với các phòng ban khác.
Thực tế cho thấy, cán bộ của NOSCO thành thạo về một vài lĩnh vực riêng, khả năng tổng hợp chưa cao và hạn chế về các kiến thực tiếp thu ở nhà trường, cũng như kinh nghiệm hoạt động trên thị trường. Do đó, đội ngũ nhân viên của công ty phải không ngừng học hỏi để thích ứng với tốc độ phát triển của xã hội. Doanh nghiệp cần tổ chức các khóa học nâng cao kiến thức về thị trường, khóa học về ngoại ngữ, về kiến thức Marketing… Bên cạnh đó, thường xuyên cập nhập cho các cán bộ về quy định mới trong kinh doanh, luật và các văn bản về chính sách thuế, thương mại… thông qua các buổi tập huấn do các chuyên gia của cơ quan chuyên trách được mời, qua tài liệu tạp chí chuyên ngành… để vận dụng có hiệu quả trong kinh doanh.
Một số hình thức đào tạo công ty nên tham khảo:
Luân phiên công việc:
Công nhân được chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ nhà máy này sang nhà máy khác, được học cách thực hiện những công việc có thể hoàn toàn khác nhau về nội dung và phương pháp. Mục đích của việc này là mở rộng kiến thức cho người lao động. Người lao động sẽ được tìm hiểu về các chức năng khác nhau của các vị trí làm việc khác nhau. Ưu điểm của phương pháp này là: công ty luôn sẵn sàng trong trường hợp nhận được một đơn đặt hàng sản lượng lớn và thiếu lao động trong khi một phân xưởng nhà máy khác lại không có đơn đặt hàng, lao động nhàn rỗi. Việc luân chuyển lao động tạm thời như vậy sẽ giúp công ty đáp ứng được nhu cầu lao động mà không phải thuê ngoài outsourcing, tận dụng được nguồn lao động, tiết kiệm chi phí.
Qua phương pháp này, công ty cũng có thể kiểm tra, phát hiển được điểm mạnh, điểm yếu của từng cá nhân lao động. Mỗi lao động cũng sẽ dễ dàng nhận thấy sự phù hợp trong công việc để có kế hoạch đầu tư và phát triển phù hợp.
Phương pháp cần được triển khai chi tiết, cẩn trọng và trong thời gian dài và trước mắt với số lượng nhỏ. Phương pháp này giúp cho các lao động được đào tạo đa kỹ năng, tránh được tình trạng trì trệ, dễ dàng thích ứng được các vị trí công việc khác nhau. Công ty có thể phân công bố trí nhân viên linh hoạt hơn, phối hợp hoạt động của các đơn vị có hiệu qủa cao hơn và mỗi nhân viên cũng có cơ hội thăng tiến cao hơn trước.
Đào tạo tại chỗ:
Là hình thức đào tạo kỹ năng cho người lao động tiến hành ngay vị trí làm việc hiện tại do các bộ phận tự tiến hành. Công nhân được phân công bắt cặp làm việc với một người thợ có kinh nghiệm hơn. Công nhân vừa học vừ làm bằng cách quan sát, lắng nghe những lời hướng dẫn chia sẻ và làm theo. Điều này giúp cho người lao động học được cách làm việc thực tế.
Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, dễ tổ chức, lại có thể đào tạo được nhiều người một lúc, tiết kiệm phần nào chi phí đào tạo, học viên có thể nắm bắt ngay được cách thức giải quyết vấn đề trong thực tế và sớm có thông tin phản hồi về kết quả đào tạo.
Bên cạnh đó cũng có nhược điểm: Người trực tiếp hướng dẫn không có kinh nghiệm về sư phạm, do đó có thể truyền đạt thông tin không theo trình tự mà người nghe có thể dễ hiểu và tiếp thu nhanh nhất. Ngoài ra, có thể xảy ra trường hợp học viên học được cả nhược điểm của người hướng dẫn, sau này rất khó có thể luyện tập, sửa lại. Một nhược điểm khác nữa là người hướng dẫn có thể nhìn thấy được học viên nhanh chóng thông minh trong học tập công việc mới, đó là một mối nguy hiểm đối với cơ hội việc làm của họ nên họ không hướng dẫn nhiệt tình. Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Bên cạnh những biện pháp khuyến khích cũng cần biện pháp cứng rắn trong quản lý lao động như siết chặt kỹ thuật lao động, thực hiện phê bình nghiêm khắc các trường hợp vi phạm, thưởng phạt nghiêm minh và tác động trực tiếp tới lợi ích vật chất của người lao động.
Tạo động lực cho người lao động:
Để kích thích, khuyến khích người lao động có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó hiệu quả nhất là kích thích về tâm lý xã hội và kinh tế. Tạo động lực và kích thích người lao động thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành tốt công việc là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà máy công ty nói chung và của hoạt động quản trị nhân lực nói riêng.
Tiền lương là hình thức cơ bản nhất để kích thích vật chất đối với người lao động, nó là bộ phận chủ yếu trong thu nhập và biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động. Công ty nên sử dụng nó như một đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để thúc đẩy năng suất lao động. Việc trả lương phải thật công bằng, hợp lý giữa các phân xưởng nhà máy, tránh tình trạng người lao động ở nhà máy này được hưởng mức lương quá cao so với nhà máy khác.
Mục tiêu xét thưởng là công cụ cơ bản thúc đẩy việc hoàn thành tốt ôcng việc. Cần xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn xét khen thưởng một cách cụ thể, linh hoạt tránh hiện tượng gây bât bình trong tập thể, giảm tinh thần sáng tạo, cống hiến của họ. Trước hết cần xây dựng một bảng tiêu chuẩn xét thường:
Theo từng phòng ban, đơn vị, theo nhiệm vụ công việc khác nhau mà xây dựng chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Số tiền mà mỗi công nhân viên được thưởng có thể được tính:
Tiền thưởng = Total x Điểm trung bình cá nhân / Điểm trung bình tập thể
Ngoài ra, công ty nên áp dụng một số hình thức kích thích tinh thần làm việc khác nhưL
- Xây dựng nền văn hóa hòa đồng, cởi mở trong công ty
- Thiết kế xây dựng khu vực nghỉ trưa yên tĩnh, thoải mái, khu vực hút thuốc riêng để không ảnh hưởng tới cá nhân khác
- Có chính sách với những lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Kích thích vật chất và phi vật chất nếu được làm tốt đồng thời sẽ giúp cho người lao động thoải mái, tự tin, yên tâm trong công việc. Do vậy, hiệu quả lao động họ mang lại cho công ty sẽ lớn hơn
3.3.3. Giảm chi phí sản xuất để giảm giá bán và tăng lợi nhuận Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh để giảm giá thành sản phẩm và tăn g lợi nhuận. Một số giải pháp có thể đưa ra như sau:
- Khoán tiền lương cho các đơn vị, gắn thu nhập của người lao động với kết quả công việc. Các đơn vị chủ động phân phối lương cho cán bộ công nhân viên để khuyến khích người lao động phấn đấu trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
- Giảm bớt lượng hàng tồn kho: Hàng hóa, vật tư, nguyên liệu vì tồn kho nhiều dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh càng tăng cao. Doanh nghiệp cần tạo ra các quy định trong phân loại hàng lưu kho nhằm hỗ trợ việc nhập, xuất kho, kiểm kê được thực hiện nhanh chóng và hiệu qu ả. Bắt buộc tuân thủ xuất hàng hóa theo nguyên tắc Nhập trước – xuất trước, xây dựng cơ chế quản lý rõ ràng đối với các hoạt động nhập – quản lý – xuất kho.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất bằng việc bố trí sản xuất vào thời gian hợp lý, tránh làm việc vào giờ cao điểm, tận dụng triệt để không gian cũng như thời gian trong sản xuất.
- Thường xuyên theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu để giảm chi phí mua hàng, xây dựng ban hàng các quy định về công tác quản lý , sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Quyết toán kiểm kê hàng tháng để theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng của từng đơn vị.
- Tăng cường kiểm tra tình hình vận hành máy móc, thiết bị vận hành trước khi đi vào sản xuất để giảm tối đa các sự cố từ đó mới có thể hạn chế tính không liên tục của các ca sản xuất với nhau
- Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối: Chi phí lưu thông phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng bao gồm chi phí vân chuyển xếp dỡ, chi phí bảo quản tiêu thụ. Nếu tiết kiệm được chi phí này sẽ góp phần nâng cao tỷ suất lợi nhuận của chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Với chi phí vận chuyển xếp dỡ, do thép là một mặt hàng cồng kềnh nên chi phí vận chuyển xếp dỡ chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí lưu thông. Công ty nên kết hợp nhiều hình thức vận chuyển
- Với chi phí bảo quản tiêu thụ: các mặt hàng nhập về công ty nếu chưa có kế hoạch đưa vào tiêu thụ trên thị trường thì phải lưu kho. Thời gian lưu kho càng dài thì chi phí lưu kho bảo quản càng lớn.
- Hiệu quả của giải pháp: giảm thiểu chi phí giúp công ty tăng lợi nhuận, tăng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
a. Căn cứ:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Có thể nhận xét tổng thể rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ phần Thép Miền Bắc có sự biến động. Hệ số sử dụng vốn cố định năm 2015 là 0.52 tức là 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra được 0.52 đồng doanh thu. Hệ số này tuy thấp nhưhng có xu hướng tăng dần năm 2016 là 0.64 và 0.71 tại năm 2017. Hơn nữa chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho ta thấy muốn đạt một đồng doanh thu thì năm 2015 phải bỏ ra 1.91 đồng vốn cố định, và giảm xuống 1.42 đồng trong năm 2017. Tổng quát cho thấy, khi công ty tăng lượng vốn cố định lên thì doanh thu sẽ tăng nhưng tốc độ tăng không cao. Như vậy, công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời để tận dụng tối đa và triệt để nguồn vốn cố định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn công ty. Chỉ tiêu trên cũng có thể nói rằng, 3 năm qua công ty sử dụng vốn cố định chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển phải đầu tư lớn, đặc biệt là cơ sở vật chất mở rộng nhà kho bến bãi. Tuy nhiên, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải tìm biện pháp khắc phục tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn toàn công ty
b. Nội dung thực hiện:
- Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bồi dưỡng, sửa chữa TSCĐ: Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần chú ý giảm bớt TSCĐ không sử dụng, kém chất lượng, thay vào đó đầu tư vào TSCĐ mới cho công suất cao hơn, sản phẩm đa dạng hơn. Sử dụng triệt để diện tích nhà xưởng, vật kiến trúc. TSCĐ đối với doanh nghiệp thép thường là máy móc thiết bị có giá trị lớn, nếu doanh nghiệp không có kế hoạch chi tiết trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý thì sẽ gây ra những tổn thất không nhỏ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
- Tăng cường đổi mới TSCĐ: Muốn có những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng thì vấn đề đổi mới TSCĐ là vấn đề mang tính cấp thiết đối với không chỉ công ty Thép Miền Bắc mà còn là vấn đề cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển trong thời kỳ mới. Mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Việc tiến hành thay thể phần máy móc thiết bị và kiểm tra chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải xác định được mức độ khấu hao.
Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này
Thứ nhất: Thực hiện kiểm kê tài sản cố định đúng định kỳ và kết thúc năm tài chính
Thứ hai: Tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ tới các bộ phận, quy rõ trách nhiệm quyền hạn từng bộ phận đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong năm
Thứ ba: Tiến hành mở sổ theo dõi chính xác toàn bộ TSCĐ hiện có: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo chuẩn chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh. Đồng thời công ty nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định: Trong thực tế, khi TSCĐ máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động cần được đào tạo qua trường lớp để có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Đồng thời họ cũng nâng cao được ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành các quy định nội quy của doanh nghiệp
- Với đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức khóa học ngắn hạn hoặc cử đi học để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
- Về đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, máy móc, thiết bị vănp hòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh của những năm tới, công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường nghề hoặc tổ chức các buổi giới thiệu về máy móc thiết bị mới để huấn luyện cách sử dụng đúng cho đội ngũ lao động. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể. Đồng thời có biện pháp xử phạt nghiêm minh với người thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng thất lạc tài sản, máy móc thiết bị của Công ty.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
a. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền:
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa, là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền dễ dàng bị gian lận, thất thoát.
Quản lý vốn bằng tiền đòi hỏi công ty vừa phải đảm bảo sự tuyệt đối an toàn, mang khả năng sinh lời cao đồng thời phải đáp ứng kịp thời các khả năng thanh toán bằng tiền tại công ty. Như vậy, có thể dùng tiền nhàn rỗi đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Ngược lại khi công ty cần tiền mặt có thể bán chứng khoán, rút tiền hoặc đi vay ngắn hạn tại ngân hàng để sử dụng.
Công ty cần lập bảng thu chi ngân quỹ và so sánh thu chi bằng tiền để đầu tư ngắn hạn nếu thừa ngân quỹ chứ không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân hàng như hiện nay vì tỷ lệ sinh lời của nó rất thấp gây ra sự kém hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty.
Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm: Từng bước giảm bớt các thiết bị cũ, lạc hậu, hoạt động kém hiệu quả. Đồng thời tiếp tục phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, xây dựng định mức kỹ thuật tiên tiến kèm theo các giải pháp thực hành để giảm chi phí trong các khâu sản xuất một cách triệt để.
Để tăng thêm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, công ty cần quản lý chặt chẽ chất lượng nguyên liệu đầu vào nhằm giảm bớt tiêu hao vật tư và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với các nguyên vật liệu, phục vụ cho sản phẩm mua ngoài đều phải xây dựng quy chế rõ ràng và tổ chức đấu thầu để đảm bảo giá cạnh tranh và chất lượng đầu tư. Thúc đẩy hơn nữa công tác đầu tư mở rộng năng lực sản xuất phôi thép, sản xuất ra các loại sản phẩm mới phục vụ nhu cầu trong nước. Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nắm bắt được chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn cũng như đưa ra biện phát phát huy tối đa các mặt tích cực. Doanh nghiệp nên tránh việc đánh giá mang tính hình thức như một số doanh nghiệp hiện nay.
Giảm khoản phải thu
Căn cứ:
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta nhận thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và tài sản ngắn hạn: Năm 2015, tổng khoản phải thu là 82,173,800,158đ chiếm 9.42% trong tổng tài sản và chiếm tới 14.91% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2016, tổng các khoản phải thu của công ty là 92,343,443,376đ, chiếm tới 10.58% trong tổng tài sản và tăng lên chiếm 20.89% trong tài sản ngắn hạn. Đến năm 2017 khoản này là 191,003,260,271đ chiếm 21.89% tổng tái sản và chiếm 17.35% tài sản ngắn hạn. Qua 3 năm, khoản phải thu đều tăng lên về quy mô và tỷ trọng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn. Nhận thấy các khoản phải thu năm 2017 lớn hơn các khoản phải thu năm 2016 ( tăng 98,659,816,895đ tương ứng 106.8%) và tốc độ tăng các khoản phải thu lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ rằng tuy doanh thu có tăng lên nhưng thực thu vẫn chưa cao. Hơn nữa vốn lưu động được đầu tư nhiều nhưng hiệu quả vẫn chư cao, số ngày một vòng quay vốn còn dài. Chính vì vậy, việc giảm các khoản phải thu, đặc biệt là biện pháp giảm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác là một yêu cầu cấp thiết đối với ban lãnh đạo.
Mục tiêu:
- Giảm khoản vốn bị chiếm dụng
- Tăng nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định
- Nội dung thực hiện
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta nhận thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài và ngắn hạn. Vốn lưu động đầu tư nhiều nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Vì vậy cần có biện pháp giảm các khoản phải thu khách hàng và khoản phải thu khác là một yêu cầu cấp thiết. Doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp nhằm thu hồi nợ tốt.
- Mở sổ theo dõi chặt chẽ và chi tiết các khoản mục phải thu khách hàng. Cần phân biệt được rõ ràng các khoản nợ, theo dõi chi tiết, tình hình trả nợ của khách hàng.
- Đối với các khoản nợ không thể thanh toán cần có biện pháp ngăn ngừa rủi ro: chiết khấu thanh toán, trích lập dự phòng…
- Xem xét khả năng thanh toán của khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đến kỳ hạn và khả năng tài chính của doanh nghiệp từ đó sử dụng chính xác bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng.
Thiết lập các ràng buộc rõ ràng, chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế và các điều kiện thanh toán. Đặc biệt là thời hạn thanh toán.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp trên, doanh nghiệp nên mở chiết khấu cho khách hàng: Nếu thanh toán trước thời hạn 15 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 0.5% giá trị phải trả, thời hạn 25-30 ngày hưởng chiết khấu 0.35%, nếu trả đúng thì không có chiết khấu. Sau khi có được thỏa thuận với khách hàng thì hy vọng khách hàng sẽ thanh toán nhanh hơn với mức chiết khấu đã thỏa thuận.
Xác định nhóm khách hàng:
Bảng 12: Xác định nhóm khách hàng được chiết khấu
Việc phân tích đánh giá mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có thể chấp nhận hay không dựa vào việc tính giá trị hiện tại của dòng tiền đơn ở kì n và tính giá trị tương lai sau n kỳ của dòng tiền đơn Ta có công thức Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Công thức này chỉ áp dụng cho hình thức chiết khấu cho các khoản tiền thanh toán dưới 6 tháng, lớn hơn thời gian này không được hưởng chiết khấu. Vì công ty phải thanh toán lãi suất cho ngân hàng 3 tháng 1 lần, nếu các khoản nợ vượt quá 3 tháng thì công ty phải trả lãi cho các khoản nàyl.
Tỷ lệ chiết khấu cao nhất mà công ty chấp nhận được
Trong đó:
Khoản tiền hàng công ty cần thanh toán khi chưa có chiết khấu i%: tỷ lệ chiết khấu mà công ty dành cho khách hàng
Thời gian thanh toán từ khi hàng đến tay khách hàng A(1 – i%): khoản tiền của khách hàng khi đã trừ chiết khấu
r: lãi suất ngân hàng 7%/năm
Ngân hàng yêu cầu công ty trả lãi 3tháng/lần
Trường hợp 1: khách hàng thanh toán trong vòng 3 tháng ( 0 < T < 3)
Sau khi có sự thỏa thuận về chiết khấu thanh toán với khách hàng công ty hy vọng với bảng chiết khấu đề xuất ở trên sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn.
Dự kiến kết quả đạt được:
Ước tính có 18% khách hàng thanh toán trước thời hạn trong khoảng thời gian trước 10 ngày và hưởng chiết khấu 0.5% và 35% khách thanh toán trong thời gian 10 – 20 ngày được hưởng chiết khấu 0.35%, còn lại 47% không thanh toán đúng kỳ hạn.
Khoản phải thu :
Với phương pháp chiết khấu như trên sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn, làm giảm các khoản phải thu. Đồng thời, việc thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo, doanh nghiệp không chỉ thu hồi được các khoản nợ, mà còn tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả từ giải pháp nhằm giảm các khoản phải thu ta đánh giá lại các chỉ số hoạt động sau:
Bảng 15: Bảng đánh giá lại hệ số hoạt động
Nhận thấy các khoản phải thu giảm xuống ( giảm 101,231,727,943đ tương ứng với 53%), số vòng quay khoản phải thu tăng 13 vòng, tương đương với 112.77%, kỳ thu tiền cũng giảm tương ứng (giảm 16 ngày, tương ứng với 53%) so với lúc doanh nghiệp chưa thực hiện giải pháp.
Việc thực hiện giải pháp trên không những giúp doanh nghiệp thu hồi được các khoản phải thu khách hàng mà còn tăng các chỉ số ROS, ROA, ROE so với trước khi thực hiện giải pháp.
Qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng hiện nay, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, tìm hiểu phân loại các khoản nợ của doanh nghiệp, nhận thấy rằng giải pháp trên là có lợi và hoàn toàn có tính khả thi. Do đo việc thực hiện giải pháp trên của doanh nghiệp là cần thiết.
3.4. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện biện pháp một cách thuận lợi và có hiệu quả
3.4.1. Đối với nhà nước
Có chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhà nước nên xem xét đến các doanh nghiệp nhà đang trên đường cổ phần hoá như chính sách về vốn, thuế…
Kiến nghị với nhà nước, các ngành chức năng như: giao thông vận tải, quản lý thị trường xuất nhập khẩu, thuế tăng cường kiểm tra giám sát các doanh nghiệp khác để tạo ra sân chơi lành mạnh. Thiết lập cơ chế pháp lý cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ.
3.4.2. Đối với doanh nghiệp Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
Tăng cường đào tạo về quản lý, nâng cao trình độ công nhân, đáp ứng đầy đủ hơn nữa với những nhu cầu đổi mới như ngày nay.
Thực hiện chính sách gắn quyền lợi và trách nhiệm với mỗi bộ phận cá nhân, chính sách thưởng phạt minh bạch, phù hợp.
Xem xét, bố trí lại cơ cấu lao động phù hợp, đúng người, đúng việc. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc với những cán bộ công nhân viên thiếu ý thức, chuyên môn kém.
Nâng cao hơn năng lực, trình độ thực tiễn của cán bộ quản lý, sản xuất, kỹ thuật, tác động trực tiếp đến nếp nghĩ cách làm của tổ sản xuất, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.
Thực hiện tốt chính sách về khách hàng, thu hút những khách hàng lớn, giữ chân khách hàng mới. Thực hiện việc phân tích tài chính một cách sâu sắc và thường xuyên hơn thông qua một số chỉ tiêu phù hợp với mục đích phân tích. Việc phân tích tài chính của công ty nên giao cho các cán bộ có năng lực, trình độ và chuyên môn, để đánh giá và đưa ra những nhận xét chính xác nhất về tình hình tài chính của công ty và những kiến nghị giúp cho nhà quản trị đưa ra các kiến nghị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đây là một vấn đề đa dạng và phức tạp. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình kinh doanh. Qua đó thấy được điểm mạnh yếu, hay tiềm lực chưa được khai thác, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vận dụng các kiến thức đã học cùng hoạt động thực tiễn của công ty Cổ phần Thép Miền Bắc, tôi đã hoàn thành luận văn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thép Miền Bắc“.
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty sản xuất thép nói riêng khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì một trong những thách thức lớn nhất để chiến thắng trên thương trường cạnh tranh khốc liệt là phải làm sao để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là chìa khóa để mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội để tồn tại và phát triển.
Bài viết này tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trình bày khái quát nội dung của vấn đề hiệu quả kinh doanh như các quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh… Đây là cơ sở và lý luận cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bài viết đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thép Miền Bắc.
- Qua đó tôi tổng hợp các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh trong công ty và phân tích SWOT nêu lên những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp cũng như những cơ hội thách thức trong quá trình hội nhập hiện nay. Để từ đó luận văn nêu ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm tiếp theo. Tôi hy vọng những ý kiến đề xuất này sẽ được ban lãnh đạo công ty xem xét và áp dụng trong công ty để có thể nâng cao tính thực tế của luận văn.
Do thời gian học tập tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp và kiến thức hiểu biết, trình độ lý luận của bản thân có hạn nên khó tránh khỏi luận văn còn những khiếm khuyết và thiếu sót, rất mong nhận được góp ý phê bình để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, phòng kinh doanh, phòng kế toán của công ty Cổ phần Thép miền Bắc đã hỗ trợ cung cấp số liệu và sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS. TS Đào Văn Hiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty thép Miền Bắc

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc