Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép Miền Bắc dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3. Thực trạng hiệu quả HĐKD tại Công ty Cổ phần Thép Miền Bắc

2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh

a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ROS phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại. Qua bảng 8 ta có thể thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2014 là 1.34 (nghĩa là 100 đồng doanh thu thì thu về được 1.34 đồng lợi nhuận sau thuế) tăng 0.42% so với năm 2014. Qua năm 2015, tỷ lệ này tiếp tục tăng nhẹ từ 1.34% lên tới 1.37% tương ứng tăng 0.03%. Ở giai đoạn này, mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng từ 16,149trđ năm 2013 lên 21,092trđ năm 2014 và đạt 23,039trđ năm 2015. Đây là một dấu hiệu cho thấy giai đoạn này công ty đang kinh doanh khá tốt. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2016 giảm 1,33% so với năm 2015. Năm 2015 tỷ lệ này là 1,37% nghĩa là 100 đồng doanh thu thì được 1,37 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,04% nghĩa là cứ 100đ doanh thu thì thu được 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó ta thấy được năm 2016 doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả hơn năm trước.

Năm 2016, sản lượng thép bán ra của doanh nghiệp tăng so với năm 2015 một lượng là 8,339 tấn khiến cho doanh thu tăng thêm 508,847trđ. Tuy nhiên chi phí giai đoạn này tăng 531,010trđ. Giá phôi thép và giá dầu tăng cũng khiến cho chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 giảm 22,163trđ so với năm 2015.

Năm 2017 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng cao, tăng 1,39% so với năm 2016. Năm 2017 đạt con số 1,43% nghĩa là trong 100đ doanh thu ta có 1,43 đồng lợi nhuận sau thuế

Năm 2017, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 31,616trđ tương ứng 3,608.3% so với năm 2016. Trong năm này, lãi suất ngân hàng đã ổn định hơn và giá thép tăng tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh sắt thép. Vì vậy, sản lượng thép bán ra trong năm này cũng tăng, khiến cho doanh thu tăng một lượng là 81,670trđ tương ứng với 3.73%.

Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2016 giảm so với 2015 là 0.33%, từ 1.43% xuống còn 1.1%. Năm 2017, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng trở lại và tăng nhẹ so với năm 2016 là 0.39% (tăng từ 1.1% lên 1.49%). Năm 2016, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm xuống mức thấp nhất giai đoạn này có thể do nguyên nhân như:

Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2016, không những giá nguyên vật liệu chủ yếu cho sản xuất thép (phôi thép) tăng cao mà còn do trong năm này giá dầu FO – một trong những nguyên liệu phục vụ sản xuất đột ngột tăng mạnh. Tác động trên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm xuống.

Trước tình hình như vậy, công ty đã triển khai áp dụng đồng loạt các biện pháp đổi mới, sắp xếp lại tổ chức và nhân sự nhằm kiện toàn bộ máy hoạt động của công ty. Thép Miền Bắc cũng liên tục đề ra những biện pháp quản lý mới nhằm giảm thiểu tối đa tiêu hao nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp như vậy đã cho một số kết quả nhất định vào năm 2017. Trong năm 2017, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu đã tăng lên 0.39% so với năm 2016. Mặt khác, trong năm 2017 công ty cũng đã đầu tư xây dựng Xưởng luyện cán và đưa vào sử dụng. Xưởng luyện cán hoạt động đã giúp công ty tăng lợi nhuận vì tận dụng được phế liệu của dây chuyền sản xuất chính.

Bên cạnh đó, công ty đi vào hoạt động khi thương hiệu Thép Miền Bắc đã khẳng định được vị thế và thương hiệu trên thị trường, được người tiêu dùng biết đến là loại thép chất lượng cao hiện nay tại thị trường Việt Nam. Cho nên trong năm 2017 này, lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng do đó tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cũng tăng theo.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu mang dấu dương, nhìn chung tăng đều qua các năm thể hiện doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi, tương đối bền vững.

Tỷ suất lợi nhuận theo tổng tài sản (ROA)

Bảng 9: Tỷ suất lợi nhuận theo tổng tài sản

ROA năm 2014 giai đoạn 2013 – 2015 tăng đều từ 2.05 năm 2014 tới 2.55 năm 2015 và đạt cao nhất ở năm 2015 với 2.64% tức là với 100 đồng tài sản được đầu tư thì công ty thu được 2.64 đồng lợi nhuận sau thuế. Giai đoạn này, cả lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản đều tăng chính là nguyên nhân khiến cho ROA đạt mức cao nhất. Tỷ suất này tăng chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2015 là 2,64 nghĩa là khi bỏ ra 100đ đầu tư vào tài sản thì thu được 2,64 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty năm 2015 đạt mức cao. Năm 2016, tỷ suất này giảm còn 0,11 cho thấy năm này công ty gặp khó khăn trong kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Năm 2017 tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản là 2,28 tăng 2,17% so với năm 2016, nghĩa là khi đầu tư 100đ tài sản thì thu được 2,28 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển theo chiều hướng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu (ROE)

Bảng 10: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2014, tỷ suất này đạt 5,82% hay cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 5.82 đồng lợi nhuận. Tới năm 2015, tỷ suất này tăng lên một lượng 7.65% đạt mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm này 13.47%. Trong 2 năm tiếp theo, tỷ số này không còn duy trì ở mức cao nữa mà giảm dần

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu năm 2016 giảm 13,25% so với năm 2015. Năm 2015 là 13,47 nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra 13,47 đồng lãi cho chủ sở hữu. Năm 2016 đạt 0,21% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư kinh doanh tạo ra 0,21đ lãi. Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Năm 2017, tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu là 7,04 nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu đầu tư kinh doanh thu được 7,04 đồng lợi nhuận, tăng 6,83 đồng so với năm 2015. Như vậy vốn chủ sở hữu của công ty đã mang lại hiệu quả cao hơn năm trước.

Kết luận: Qua bảng phân tích ta có thể thấy năm 2013, 2014 công ty kinh doanh khá hiệu quả với các chỉ số sinh lời đều tăng. Tuy nhiên tới năm 2016 các chỉ tiêu sinh lợi đều giảm nhanh cho thấy năm 2015 doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh doanh không đạt hiệu quả. Năm 2017 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn nhiều so với năm 2016 , thể hiện qua việc tất cả các chỉ tiêu sinh lợi tăng một cách đáng kể đặc biệt là lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy năm 2017 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ có hiệu quả cao so với năm 2016. Vì vậy, công ty nên duy trì tình hình kinh doanh này vào các năm tiếp theo để đạt được hiệu quả kinh doanh cao.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh

Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh

Quan bảng số liệu trên ta thấy, năm 2014, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí đạt 1.06% nghĩa là cứ 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thu về được 1.06 đồng lợi nhuận. Năm 2015, tỷ suất này tăng thêm 0.33% đạt 1.39%, đây là con sinh lợi chi phí cao nhất trong giai đoạn này. Con số này được tạo ra do việc tăng lên của lợi nhuận sau thuế, bên cạnh đó chi phí kinh doanh lại giảm. Có thể thấy rằng giai đoạn này công ty kinh doanh hết sức hiệu quả khi đạt được mức sinh lợi chi phí cao nhất

Tuy nhiên, qua tới năm 2016 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh tương đối thấp. Tỷ suất này đã giảm từ 1.39% năm 2015 xuống chỉ còn 0.04% năm 2015 tức là giảm 1.35%. Điều này cho thấy một đồng chi phí kinh doanh của năm 2016 sinh ra ít lợi nhuận hơn một đồng chi phí kinh doanh năm 2015. Điều này có thể do một số nguyên nhân như:

  • Chi phí sản xuất của năm 2016 tăng quá cao so với năm 2015 do giá phôi thép nhập khẩu tăng và giá dầu FO tăng cao.
  • Công tác quản trị sản xuất hoạt động chưa hiệu quả do đó gây lãng phí trong quá trình sản xuất.

Nhưng tới năm 2017 thì chỉ tiêu này lại tăng lên: Năm 2017 chỉ tiêu này tăng từ 0.04% năm 2016 lên đến 1.45% năm 2017 tức là tăng 1.41%. Sau năm 2015 với sự giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh thì đến năm 2017 chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ một đồng chi phí kinh doanh của năm sau đã sinh ra nhiều lợi nhuận hơn năm trước.

Kết luận:

Ta có thể thấy giai đoạn 3 năm 2015 – 2017 công ty đã liên tục đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu thuần, lợi nhuận tăng lên đồng thời tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Tuy vậy, doanh thu tăng cần nghiên cứu xem tăng do sự tăng lên của lượng sản phẩm bán ra hay do công ty tăng giá bán sản phẩm. Cần xem xét kỹ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó và chú ý hơn đến tình hình giá vốn hàng bán ở công ty. Khi khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng thì trị giá vốn hàng bán tăng là đương nhiên nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì công ty cần đi sâu tìm hiểu do giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu trên thị trường hay do giá thành. Từ đó, công ty đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Chi phí tài chính tăng nhanh cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty nên cần có sự điều chỉnh hợp lý giữa việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu, đồng thời kết hợp biện pháp nâng cao doanh thu hoạt động tài chính trong các kỳ kinh doanh kế tiếp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Sức sinh lời của lao động::

Từ kết quả bảng trên cho thấy lợi nhuận bình quân cho 1 lao động dao động qua các thời kỳ:

  • Năm 2015, lợi nhuận bình quân cho một lao động giảm 4.08 trđ/người so với năm 2014, tương ứng giảm 11.37%.
  • Năm 2016 và 2017 lợi nhuận bình quân cho một lao động của công ty đã có sự chuyển hướng vượt bậc so với năm 2015. Cụ thể:
  • Năm 2016, lợi nhuận bình quân cho một lao động của công ty tăng từ 31.76 trđ/người năm 2015 lên 37.55 trđ/người năm 2016. Do đó, mức tăng là 5.79 trđ/người tương ứng 18.24%.
  • Năm 2017, chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng cho thấy công ty đã sử dụng nguồn nhân lực một các hiệu quả. Lợi nhuận bình quân cho 1 lao động tăng 11.23 trđ/người tương ứng 29.9%.

Nguyên nhân của sự chuyển hướng này là do:

  • Cán bộ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng, với bộ máy tinh giảm, tâp thể cán bộ công nhân viên đã phát huy được tính sáng tạo, khai thác thị trường, nâng cao trình độ chuyên môn, cải tiến phương thức làm việc khoa học để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra.
  • Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao, luôn luôn chủ động tích cực và sáng tạo trong công tác.
  • Ngoài ra, các tổ chức Đảng chính quyền và đoàn thể luôn được kiện toàn, có nền nếp là cơ sở vững chắc để công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra cần có sự liên kết hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, các cá nhân trong doanh nghiệp, cần sử dụng đúng người đúng việc sao cho phát huy tối đa được năng lực năng lực sở trường của mỗi người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động. Như vậy, ta có thể chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm phải rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, bên cạnh đó phát huy được tính sáng tạo, độc lập của người lao động. Như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hình thức trả lương:

Lương cơ bản của cán bộ công nhân viên được xác định theo Hợp đồng lao động. Qua thời gian thử việc 3 tháng, cán bộ công nhân viên được công ty ký hợp đồng với mức lương tùy theo năng lực làm việc được thể hiện trong thời gian thử việc. Hình thức trả lương được trả theo công việc, không phụ thuộc vào kết quả sản xuất.

Việc tính công cho người lao động được thực hiện trực tiếp hàng ngày do tổ trưởng của bộ phận đó phụ trách. Vào ngày 01 hàng tháng có bảng chấm công được xác nhận bởi từng cá nhân được chuyển đến tổ trưởng xác nhận rồi phòng Tổ chức chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng kết và tính lương, sau đố xác nhận và lãnh đạo phê duyệt. Lương của từng công nhân được đựng phong bì để tránh sự nhầm lẫn và được trao tận tay từng công nhân.

Phân phối tiền thưởng:

Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, công ty có cơ chế thưởng hàng tháng để khuyến khích việc nâng cao năng suất lao động, giảm sự cố thiết bị và tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.

  • Đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất sẽ được thưởng dựa trên sản lượng sản xuất mà bộ phận đó đạt được trong tháng.
  • Đối với bộ phận sửa chữa thì chỉ tiêu đánh giá là số giờ hỏng hóc thiết bị là 5% thời gian. Nếu thời gian hỏng hóc thiết bị trong tháng <5% thì sẽ được thưởng.
  • Đối với các bộ phận văn phòng có cơ chế thưởng riêng tùy theo vào mức độ hoàn thành công việc trong tháng.

Phương pháp hạch toán tiền lương:

  • Tiền lương công nhân sản xuất được tính vào giá thành sản xuất
  • Tiền lương của cán bộ quản lý và nhân viên Tổ chức hành chính được tính vào chi phí quản lý
  • Tiền lương nhân viên phòng Kinh doanh tính vào chi phí bán hàng.

2.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

a. Môi trường kinh tế:

Nền kinh tế giai đoạn này còn tồn tại một số vấn đề như sự gia tăng của giá cả. Chi phí sản xuất tăng bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất thép nói chung và công ty Cổ phần thép Miền Bắc nói riêng phải tăng giá bán của sản phẩm trên thị trường. Doanh số bán hàng giảm xuống do thị trường tiêu thụ tư nhân thì e dè không khởi công xây dựng, các nhà thầu xây dựng thì phải cắt giảm việc nhận thầu vì rủi ro lỗ vốn, các công trình đang xây dựng dở dang tạm hoãn thi công hoặc nếu có cũng thi công chậm tiến độ do chi phí nguyên vậtl iệu xây dựng tăng cao. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.

Công ty thường xuyên nhập phôi thép từ ngoài nước nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ tới giá nguyên vật liệu đầu vào và hiệu quả kinh doanh của công ty. Điều này là một trong những nguyên nhân làm cho thị trường thép đặc biệt biến động một cách khó lường trước.

Chung lại trong giai đoạn này, nền kinh tế có nhiều biến động. Một số thay đổi có lợi cho sản xuất kinh doanh nhưng cũng có những biến động ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp. Nhưng nhờ vào sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty thì nhìn chung công ty Cổ phần Thép miền Bắc đã có sự phát triển đáng kể và đã đạt được nhiều thành công trên thị trường.

Môi trường chính trị luật pháp:

Đối với ngành sản xuất thép, Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích để cho ngành có thể phát triển như hiện nay: chính sách bảo hộ phi thuế quan (không nhập khẩu những loại thép xây dựng đã sản xuất được) đồng thời ban hành quyết định đưa mặt hàng này vào danh mục đầu tư có điều kiện. Chính sách bảo hộ thuế quan này đã từng được xóa bỏ trước đây khi ngành thép có những bước phát triển nhất định.

Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện và đặt sự quan tâm sát sao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như Luật doanh nghiệp mới tạo những thuận lợi cho công ty tư nhân phát triển hay chính sách cũng như các cuộc thanh tra khảo sát giúp bình ổn giá cả của thị trường khi giá thép tăng cao một cách chóng mặt. Nhờ có sự can thiệp đó mà thị trường thép trong nước đã phần nào được ổn định, tạo tâm lý tin tưởng cho người tiêu dùng và các nhà đầu tư xây dựng. Vì thế mà việ ctiêu thụ sản phẩm thép xây dựng nói chung và thép xây dựng của Công ty Cổ phần thép Miền Bắc nói riêng cũng được cải thiện đáng kể, do đó góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh của công ty.

Môi trường văn hóa, xã hội:

Việt Nam trong quá trình hội nhập không chỉ về kinh tế mà về cả phương diện văn hóa xã hội. Một trong những sự hội nhập có ảnh hưởng đến ngành xây dựng của Việt Nam đó là sự thay đổi của phong cách lựa chọn nơi sống. Nếu như trước đây chúng ta mong muốn có đất sau đó xây nhà ở thì hiện nay đại bộ phận dân cư có nhu cầu sử dụng nhà chung cư. Chính sự thay đổi phong cách sống này đã tạo ra những ảnh hưởng tích cực làm cho bộ mặt thành phố cải thiện với những khu đô thị mới, những ngôi nhà chung cư cao tầng hiện đại và sang trọng. Nhu câu nhà chung cư cao tầng tăng lên ắt đã có những ảnh hưởng đáng kể tới ngành xây dựng, sau nữa là ảnh hưởng đến ngành thép xây dựng. Chính điều đó là một trong những nguyên nhân chính làm cho nhu cầu về thép xây dựng ngày càng tăng lên.

Nhu cầu trên thị trường tăng lên có thể là một cơ hội khá tốt cho các doanh nghiệp trong ngành nói chung và công ty Cổ phần thép Miền Bắc nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác, nó cũng gây ra những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp như việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới và tiềm năng khi họ cũng nhìn thấy việc tiêu thụ thép đang có nhiều thuận lợi.

Nguồn vốn và hoạt động và tình hình tài chính:

Công ty Cổ phần Thép miền Bắc luôn phải chuẩn bị nguồn tài chính rất lớn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm. Mặt khác, giá của phôi thép thế giới luôn biến động. Do vậy, việc chủ động nguồn tài chính phải là một trong những mục tiêu hàng đầu để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.

Đối với công ty cổ phần thép Miền Bắc cũng như tất cả các doanh nghiệp thma gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay thì nguồn vốn là một trong những vấn đề quan trọng nhất để đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Thật vậy, nếu như công ty không chủ động về nguồn vốn thì nguy cơ thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất là rất cao. Bởi trong những năm này và cả tương lai thì phôi thép phục vụ cho sản xuất thép là rất khan hiếm dẫn tới giá rất cao. Vì thể cần phải chuẩn bị đầy đủ vốn sản xuất để chủ động về tiền bạc cũng như thời gian và khối lượng phôi nhập về. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Nếu thiếu hụt nguồn vốn, doanh nghiệp có thể phải dừng sản xuất kinh doanh khi không có đủ vốn nhập phôi trong những trường hợp cần thiết, gây lãng phí nguồn lực và dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực:

Nhân tố con người là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thép nói chung và công ty cổ phần Thép Miền Bắc nói riêng thì nguồn nhân lực có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngành sản xuất thép có tính chất đặc thù: dù trong quá trình sản xuất con người không trực tiếp tham gia nhưng người lao động là người vận hành các máy móc thiết bị, người lao động kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra. Hơn nữa, việc sản xuất thép cần một bộ phận các kỹ sư am hiểu về máy móc thiết bị,. Nghiên cứu ứung dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất sản xuất cũng như tăng chất lượng sản phẩm.

Công ty cổ phần Thép miền Bắc không những hoạt động sản xuất mà còn hoạt động kinh doanh. Đây là một lĩnh vực mà sự tham gia của con người là không thể thay thế. Các cán bộ công nhân viên làm việc trong các phòng ban giúp cho hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra đều đặn, tổ chức sản xuất có hiệu quả nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần Thép Miền Bắc cần có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ và tận tụy với công ty. Nếu như không có được điều này thì mọi cố gắng để đạt được hiệu quả đều xem như vô ích.

Trình độ quản lý của doanh nghiệp:

Đối với một odnah nghiệp, tình độ quản lý có tốt hay không là một nhân tố quyết định cao nhất đến thành công của doanh nghiệp đó. Khi mọi yếu tố hoàn hảo nhưng trình độ quản lý khong tốt thì không thể nào dẫn dắt doanh nghiệp đó thành công được.

Công ty Thép miền Bắc hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần và đặc biệt nó là công ty sản xuất với nhiều phân xưởng sản xuất phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất. Do đó trình độ và hiệu quả của bộ máy quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản lý không tốt thì không thể phối hợp nhịp nhàng các bộ phận trong công ty, không thể khuyến khích tinh thần tập thể của từng cán bộ trong công ty cũng như giữa các phòng ban với nhau hay tinh thần đoàn kết của các phân xưởng trong công ty được. Khi các phân xưởng không thể phối kết hợp với nhau ắt sẽ gây ra tình trạng trì trệ, không có tính toán trong sản xuất gây hiện tượng lãng phí cả về thời gian và tiện bạc.

Vì thế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì không thể không quan tâm và chú trọng yếu tố này.

2.4 Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

2.4.1 Kết quả đạt được

Hoạt động kinh doanh của công ty Thép Miền Bắc trong thời gian qua đạt được những kết quả đáng hoan nghênh. Xét về mọi mặt thì hiệu quả kinh doanh bộ phận hay tổng hợp đều tốt chứng tỏ công ty đã có những quyết định, bước đi đúng đắn vạt hoạt động kinh doanh phát huy hiệu quả và đem lại lợi nhuận.

  • Sản phẩm: đa dạng, có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm. Những năm gần đây, Thép Miền Bắc được nhiều tập đoàn Thép lớn trên thế giới biết đến như tập đoàn BaoSteel Trung Quốc, tập đoàn thép Haitai Thượng Hải, tập đoàn thép Nippon Nhật Bản, tập toàn TMK Thụy Sỹ và các nhà đầu tư khác đã coi Thép Miền Bắc là một trong những bạn đồng hành uy tín và tin cậy nên các sản phẩm thép nhập khẩu của Thép Miền Bắc đa dạng ngày một nhiều lên như các sản phẩm thép tấm cán nóng, thép ống đúc, thép hình V, I, H, U theo tiêu chuẩn Mỹ góp phần phục vụ các công trình trọng điểm với phương châm uy tín và chất lượng.
  • Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề thạo việc. Ngoài bộ phận lao động tại phân xưởng còn phải kể đến sự trưởng thành nhanh chóng của đội ngũ cán bộ trẻ phụ trách các hoạt động thâm nhập thị trường, khai thác nguồn khách hàng. Đây là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình có tâm huyết với công việc, khả năng ứng phó linh hoạt, học hỏi nhanh. Trong hoạt động thương mại, đội ngũ này thể hiện sự sáng tạo, năng động trong công việc đem lại kết quả cao và tạo được sự tín nhiệm của Ban lãnh đạo.

Trong thời điểm hiện nay, nguồn nhân lực chính là nguồn vốn quý giá của doanh nghiệp, Thép Miền Bắc làm tốt công tác này thì khả năng duy trì và cạnh tranh phát triển của doanh nghiệp ngày càng bền vững

  • Công nghệ: Thép Miền bắc còn nhập cả nguyên liệu đầu vào để chuyển giao công nghệ cho các nhà máy liên doanh sản xuất thép xây dựng trên cơ sở đó Thép Miền Bắc cũng lấy đó làm mặt hàng nòng cốt cho ngành xây dựng hiện nay.
  • Mạng lưới phân phối hiệu quả với 3 kênh: nhà phân phối, đại lý ký gửi và bán hàng trực tiếp tới các công trình.

2.4.2. Hạn chế tồn tại Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao làm tăng chi phí lưu kho. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế công ty cần có những biện pháp hợp lý để điều chỉnh lượng hàng tồn kho một cách phù hợp. Giá cả mặt hàng thép trong nước luôn biến động không ngừng vừa tạo ra cơ hội cũng tạo ra ko ít khó khăn cho công ty, nếu công ty tồn quá nhiều mặt hàng thép trong kho mà giá thép trong nước và ngoài nước giảm thì công ty sẽ chịu rất nhiều chi phí về kho bãi và lãi vay ngân hàng, đó là điều mà lãnh đạo công ty cần có quyết định đúng đắn để giảm thiệt hại ít nhất cho công ty.

  • Về trang thiết bị cũng cần chú trọng đầu tư thêm những trang thiết bị phù hợp, đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện tại và lâu dài .
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định tương đối thấp cần nâng cao hơn nữa để kinh doanh hiệu quả hơn .
  • Chưa có các biện pháp khuyến khích, giáo dục cán bộ công nhân có ý thức tiết kiệm, coi tài sản của công ty như tài sản của mình
  • Hệ thống báo cáo tài chính của công ty chưa đầy đủ, thực tế trong hệ thống báo cáo tài chính của công ty chỉ bao gồm: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, và thuyết minh báo cáo tài chính mà thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho thấy dòng lưu chuyển lượng tiền của doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ thu chi thanh toán về hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, hoạt động tài chính trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp. Vì thế khi thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban lãnh đạo công ty sẽ không nắm được thông tin để đánh giá khả năng tạo tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.

Bên cạnh kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn có cơ hội và thách thức:

Cơ hội

  • Nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển với nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lớn. Do vậy, cầu về nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là thép có xu hướng tăng cao.
  • Làn sóng đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo ra nhiều dự án xây dựng trong những năm tới.

Thách thức

  • Mức độ cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã và giá cả giữa các doanh nghiệp ngành thép diễn ra ngày càng gay gắt
  • Thị trường xuất hiện Thép Trung Quốc giá rẻ cũng là một mối bận tâm lớn của các doanh nghiệp thép trong nước. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa luận: Biện pháp nâng cao HQKD tại Cty Thép Miền Bắc

One thought on “Khóa luận: Thực trạng kinh doanh tại Công ty Thép Miền Bắc

  1. Pingback: Khóa luận: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thép Miền Bắc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464