Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 52/NQ-CP, ngày 15/6/2016 của Chính phủ về “đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030” [18] hướng tới nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ trẻ cả nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng, đáp ứng nguồn nhân lực (NNL) phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Tại Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/2/2014 do Bộ GDĐT ban hành về quy định quản lý (QL) hoạt động giáo dục kĩ năng sống (HĐGDKNS) và hoạt động giáo dục (HĐGD) ngoài giờ chính khóa ở các trường phổ thông [12] đã tạo cơ sở hành lang pháp lý triển khai tích hợp các nội dung kĩ năng sống (KNS) cho học sinh (HS) phổ thông, trong đó có HS Trung học cơ sở (THCS).
Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công bằng xã hội trong GD cơ bản được đảm bảo, giáo dục ở các vùng DTTS có những chuyển biến tích cực. Loại hình trường Phổ thông Dân tộc Nội trú (PTDTNT) đã được thành lập ở hầu hết các địa phương trên cả nước. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Huyện Thanh Sơn là trường chuyên biệt nằm trong hệ thống các trường DTNT của tỉnh phú Thọ, được thành lập từ năm 1992, với nhiệm vụ nuôi và dạy con em đồng bào các DTTS ở vùng sâu, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn trong toàn Huyện Thanh Sơn. Từ khi thành lập đến nay, Nhà trường luôn được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất (CSVC) và đội ngũ, từng bước mở rộng quy mô phát triển; chất lượng GD nói chung và công tác chăm sóc, nuôi dưỡng HS của nhà trường từng bước được nâng lên. Nhà trường thực sự là vườn ươm những hạt giống tốt của đồng bào các DTTS; các thế hệ HS sau khi ra trường trở thành những công dân có ích cho xã hội (XH), góp phần xây dựng quê hương Thanh Sơn nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung ngày càng giàu mạnh.
Với đặc thù là trường PTDTNT có 97% học sinh là người DTTS, 100% HS ăn ở và sinh hoạt tại trường thì việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và đặc biệt việc rèn luyện KNS cho học sinh và quản lý hoạt động KNS trong nhà trường là một trong những nội dung thiết thực, quan trọng và cần thiết nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Thực tế, nhu cầu được GDKNS cho HS ở các lứa tuổi nói chung cũng như cho HS của trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn là rất cao, chính vì vậy chương trình GDKNS được triển khai rộng rãi trong nhà trường cũng như ngoài cộng đồng. Tuy nhiên, do sự mới mẻ của chương trình cũng như sự nôn nóng của các nhà GD cũng như của các bậc cha mẹ và HS; mặt khác, các nhà QLGD chưa có nhiều kinh nghiệm với một chương trình mới trong thực tiễn GD nên còn nhiều lúng túng trong triển khai và QL chương trình GDKNS cho HS.
Là một Hiệu trưởng, với vai trò của nhà QL, chỉ đạo mọi mặt hoạt động GD để hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS trong một ngôi trường đặc thù – HS nhận thức còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt, các em lần đầu tiên phải sống xa gia đình, bố mẹ, sống tự lập trong môi trường tập thể tập trung trong khi bản thân còn ảnh hưởng nặng nề về phong tục tập quán, quan niệm lối sống thôn bản lạc hậu… Để giúp nâng cao nhận thức cho HS trường PTDTNT THCS Huyện Thanh Sơn, tạo môi trường lành mạnh và giúp các em hòa nhập với cuộc sống hiện đại thì việc GD KNS cho HS là việc làm cấp thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay” nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDKNS cho HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại Trường PT DTNT THCS Huyện Thanh Sơn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại Trường PT DTNT THCS Huyện Thanh Sơn trong tình hình hiện nay. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNS cho HS trung học cơ sở ở trường PTDTNT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS ở trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn trong tình hình hiện nay diễn ra như thế nào?
- Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục KNS cho HS trung học cơ sở tại trường PTDTNT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ?
5. Giới hạn nghiên cứu
5.1. Giới hạn về thời gian
- Khảo sát số liệu từ năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020,
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Khảo sát 198 người làm mẫu đại diện, trong đó: 03 cán bộ quản lý (CBQL), 45 cán bộ, giáo viên (trong đó có 12 giáo viên chủ nhiệm) và 150 HS lớp 6- lớp 9 của Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu nắm được thực trạng của công tác QL HĐGD kĩ năng sống cho HS và đề xuất được các biện pháp QL HĐGD kỹ năng sống cho HS phù hợp với đặc thù loại hình trường này thì sẽ góp phần nâng cao KNS nói riêng và nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS tại nhà trường trong tình hình hiện nay. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về GD KNS và quản lý HĐGDKNS cho HS THCS ở trường PTDTNT.
7.2. Khảo sát thực trạng GD KNS và quản lý HĐGD KNS cho HS Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh tại Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- 8.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Dành cho học sinh, giáo viên, CBQL, CNV.
- 8.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- 8.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động GD KNS cho HS cũng như các tình huống thực trong đời sống học đường của HS.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động GD KNS và quản lý HĐGD kĩ năng sống cho HS ở các trường PT DT NT.
9.2. Về thực tiễn
Góp phần làm sáng tỏ thực trạng KNS hiện nay của HS Trường Phổ thông DTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đề xuất được các biện pháp QL HĐGD kĩ năng sống cho HS ở trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được trình bày trong 3 chương với tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGD kĩ năng sống cho HS tại trường PTDTNT THCS trong tình hình hiện nay.
Chương 2: Thực trạng GD kĩ năng sống và quản lý hoạt động GDKNS cho HS tại Trường Phổ thông DTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý HĐGD kĩ năng sống cho học sinh tại Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS trú huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH HIÊN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Thuật ngữ “giáo dục kĩ năng sống” hiện nay ngày càng phổ biến và được sử dụng khá rộng rãi. Trên thế giới, KNS và GDKNS là những thuật ngữ đã xuất hiện từ rất sớm, cùng với đó là những chương trình GD KNS đã được triển khai rộng khắp và có hiệu quả ở nhiều quốc gia.
Những năm 90 của thế kỉ XX, theo các công trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục đặc biệt của UNICEF. Thời kỳ này, những nghiên cứu về kĩ năng sống của các nhà nghiên cứu là muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống và đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cần thiết cho các lứa tuổi khác nhau với mục đích góp phần giáo dục thế hệ trẻ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, một số các công trình nghiên cứu về KNS ở thời kỳ này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, có nghĩa là đồng nhất KNS với các kĩ năng xã hội khác.
Theo tổ chức UNICEF, mọi hoạt động giáo dục dựa trên những kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi của con người hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi của con người. Hay có thể hiểu một cách ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức của chính người được giáo dục (phải làm gì?) và thái độ của họ (mình đang nghĩ gì, cảm xúc của mình là như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào được tiếp nhận) thành hành động của chính bản thân mình (làm gì và s làm như thế nào?). Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
“Được sự tài trợ của tổ chức UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình giáo dục kĩ năng sống đã được triển khai rộng khắp ở châu Mỹ Latinh, khu vực Nam Phi, khu vực châu Á. Năm 1996, khái niệm KNS xuất hiện ở các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, trong một số chương trình giáo dục của UNICEF với “Chương trình GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Từ đó, ở mỗi quốc gia trên thế giới, dựa trên cách tiếp cận KNS trong từng lĩnh vực cụ thể, từng quốc gia đã triển khai đưa KNS vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường”[23].
Trung Quốc, trong chủ trương về quản lý giáo dục cũng đã quán triệt thực hiện giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Họ coi giáo dục các kĩ năng sống, giá trị sống trong nền giáo dục quốc dân là giáo dục những giá trị truyền thống của dân tộc trong hệ thống lễ giáo với mọi người trong nước và ngoài nước; hệ giá trị cần giáo dục cho tuổi trẻ chính là các giá trị phù hợp với sự phát triển của thời đại [24].
Nhật Bản: Chủ trương của giáo dục tập trung vào năm giá trị, năm kĩ năng cơ bản với khẩu hiệu không ngừng hoàn thiện bản thân “Mỗi ngày tiến lên một bước nhỏ”
Mỹ: Trong chiến lược phát triển giáo dục, giáo dục kĩ năng sống ở trường phổ thông gồm có 12 nội dung. Hội đồng giáo dục nước Mỹ đã soạn ra hệ thống kĩ năng sống, giá trị sống gồm 26 giá trị và đề ra một kế hoạch triển khai rất cụ thể, từ xây dựng chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy, các hoạt động về GDKNS… và đặc biệt chú trọng công tác đào tạo các nhà giáo có đủ khả năng thự hiện giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh đáp ứng yêu cầu đề ra, đồng thời đầu tư ngân sách và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động GDKNS…[24].
Indonesia: Năm 1997, giáo dục kĩ năng sống được thông qua chương trình giáo dục kĩ năng sống cho cuộc sống khỏe mạnh, thực hiện ở cấp tiểu học. Đến cuối năm 2002, giáo dục kĩ năng sống cho phòng chống HIV/ AIDS được triển khai thực hiện ở các bậc trung học. Chính phủ Indonesia đã đưa kĩ năng sống vào chương trình của giáo dục cơ bản, với nội dung kĩ năng sống cho cuộc sống khỏe mạnh, KNS cho phòng chống HIV/ AIDS [23].
Malaysia: Trong định hướng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh có 16 chuẩn mực cần giáo dục. Trong 16 chuẩn mực nhấn mạnh các kĩ năng biết tự lực, tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, kĩ năng hợp tác, biết giải quyết hợp l phải, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội… [24].
Bước vào thế kỷ XXI, dưới sự phát triển mạnh m của thời đại công nghệ số, việc số hóa toàn cầu đang ngày càng được đẩy mạnh. Bởi vậy, cuộc sống cũng đè nặng lên con người những áp lực nhất định. Chúng ta dần thiếu đi những hiểu biết, kĩ năng cần có để đối diện với những rủi ro mà cuộc sống đưa đến. Một trong những thế hệ đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự tiến công của cách mạng 4.0 đó là giới trẻ, họ thiếu hụt những KNS cần thiết, bối rối khi đối diện với khó khăn. Vì vậy, giáo dục KNS đã và đang trở thành nhiệm vụ cần và cấp thiết của mỗi quốc gia, và môi trường thuận lợi nhất để rèn luyện KNS chính là môi trường giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam vấn đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó ngành khoa học giáo dục giữ một trọng trách vô cùng to lớn về nghiên cứu lý luận và triển khai thực tiễn giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục hiện đại.
“Với nhiều năm làm công tác nghiên cứu về khoa học giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho các em học sinh sinh viên nắm vững những hệ thống giá trị giáo dục cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách con người, rèn luyện để thế hệ trẻ đang lớn lên có những hành vi ứng xử tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi của dân tộc, phù hợp với yêu cầu của xã hội phát triển và của thời đại. Những kết quả nghiên cứu đó đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình giáo dục KNS cho học sinh và được đưa vào trong sách giáo khoa ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, thực hiện từ năm 2000 trên phạm vi toàn quốc”[43].
“Tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự của mình đã triển khai nghiên cứu khoa học tổng quan về quá trình nhận thức về KNS ở Việt Nam và đưa ra những đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và GD KNS ở nhà trường phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời tìm hiểu thực trạng vấn đề GD KNS trong thực tiễn giáo dục cho đối tượng người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua các chương trình giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên trong giáo dục ở Việt Nam. Từ những cơ sở nghiên cứu như vậy, tác giả đã xác định những thách thức và định hướng nhu cầu GD KNS trong tương lai ở Việt Nam để đẩy mạnh GD KNS và đối chiếu với các nội dung trong mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động Dakar (Trong chương trình hợp tác giữa Viện chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội, Việt Nam)”[8].
Hiện nay, việc giáo dục KNS cho học sinh ở nước ta đã được quan tâm nhiều hơn trước, đặc biệt là khi triển khai Nghị quyết Trung ương lần thứ 29, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, các cuốn tài liệu đã nhấn mạnh đến việc giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường trung học cơ sở tập trung vào các kỹ năng tâm lý- xã hội, là những kỹ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống thực tiễn của cuộc sống.Sự khác biệt về tư chất, năng khiếu, tư cách của mỗi cá nhân là vấn đề đặt ra đối với đổi mới giáo dục. Vì thế, tùy thuộc vào tâm sinh lý lứa tuổi, hoàn cảnh, môi trường sống mà giáo viên cần dạy cho từng học sinh những kỹ năng thiết yếu, phù hợp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, do sức ép của thi cử mà các hoạt động giáo dục trong nhà trường vẫn chủ yếu tập trung vòa việc truyền thụ kiến thức, các hoạt động rèn luyện KNS tại các trường THCS, nhất là loại hình trường PTDTNT THCS còn giản đơn và chiếm tỷ lệ thấp trong các hoạt động tại Nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Như vậy vấn đề giáo dục KNS cho học sinh không còn là vấn đề mới trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ hết sức quan trọng được các nhà trường xây dựng trong kế hoạch từng năm học, nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục KNS cho các em học sinh, chưa giáo dục một cách đầy đủ phẩm chất nhân cách, mà chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài, vì vậy đa số các em học sinh chưa hiểu được bản chất của các KNS cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo dục ở một số trường học chưa tốt, số học sinh, sinh viên có những hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày càng ra tăng trong thời gian gần đây, gây ra sự lo lắng cho cha mẹ học sinh và bức xúc trong dư luận, là sự trăn trở của cả ngành giáo dục. Do đó, khoa học giáo dục hiện đại ngày nay đang tập trung các nguồn lực vào nghiên cứu giáo dục KNS, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất trong thực tiễn giáo dục KNS cho học sinh nói riêng và trong giáo dục để phát triển hoàn thiện nhân cách con người trong xã hội hiện đại.
“Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa, Vũ Phương Liên trong các công trình nghiên cứu khoa học về KNS đã có cuốn sách “Hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học” trong đó, chỉ ra mối quan hệ liên thuộc giữa giáo dục GTS và KNS, giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đưa công tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh THCS nói riêng và các cấp học nói chung vào các nhà trường một cách đồng bộ và mạnh m , mang lại hiệu ứng tích cực trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”[37].
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay” có kế thừa và phát triển những kết quả của nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Vấn đề luận văn quan tâm không chỉ là giáo dục KNS cốt lõi và cần thiết cho học sinh trường trường PTDTNT THCS Thanh Sơn, mà còn chú trọng đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS theo hướng tích hợp vào các môn học văn hóa và phối hợp chặt ch giữa nhà trường, gia đình và xã hội như là một thiết chế thống nhất với vai trò chủ đạo của Nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.2.1. Kĩ năng sống; Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
“Kĩ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó; Kỹ năng sống là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động, thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. [14]
Theo Tổ chức Y tế thế giới -WHO (1993) “ KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.”[14].
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) quan niệm “KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới”. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. [14].
Trong cuốn sách: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học. (Nxb Đại học quốc gia Hà Nội) của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đinh Thị Kim Thoa – Trần Văn Tính – Vũ Phương Liên; đã nêu khái niệm KNS có tính chung nhất là: Kĩ năng sống chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống [37].
Như vậy từ các quan điểm ở trên, có thể hiểu KNS là năng lực thực hiện một hành vi hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. KNS luôn được điều khiển bởi hệ giá trị sống tương ứng.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Đối với lứa tuổi học sinh, nhất là các em học sinh bậc trung học cơ sở, giáo dục kĩ năng sống là một trong những môn học trang bị những tri thức khoa học cuộc sống nhằm giúp cho các em học sinh hình thành nên những kĩ năng sống cần thiết, tương ứng với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống, môi trường xã hội để các em tiếp nhận và trưởng thành.
Thông qua các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cụ thể sẽ trang bị cho các em học sinh các kĩ năng làm chủ, kĩ năng biết từ chối, khả năng tự đưa ra quyết định của bản thân và biết thích nghi với hoàn cảnh sống, biết cách chấp nhận, hóa giải được những tác động và hiện tượng xã hội tiêu cực trong cuộc sống chung quanh mình.
Giáo dục kỹ năng sống là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn, dựa trên nền tảng các giá trị sống.
Việc giáo dục những KNS chính là sự chuyển hóa các kiến thức, hành động, thao tác vào thực tiễn để cho học sinh có khả năng hoạt động độc lập, sống chủ động, ngăn ngừa và tránh được những khó khăn trong thực tiễn đời sống và cũng là hoàn thiện những giá trị sống đã có.
Đối với học sinh, nhất là học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở, giáo dục KNS là hoạt động trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Kĩ năng sống cho các em học sinh được hình thành thông qua quá trình xây dựng những hành vi, những thói quen lành mạnh và thay đổi những hành vi, những thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp cho các em học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Vì vậy, kỹ năng sống phải được hình thành cho các em học sinh thông qua con đường đặc trưng đó là: hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục cần phải được quản lí một cách khoa học.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là hoạt động của nhà quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của các lực lượng giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để giáo dục KNS trong nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS chính là những công việc của nhà trường mà người quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức công tác giáo dục KNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý nhằm trang bị cho học sinh những KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trình độ học vấn và bối cảnh sống của các em. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Từ đó, có thể hiểu khái niệm quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh THCS được hiểu như sau: Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt động này theo mục tiêu giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh đã đề ra.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường cho các em học sinh THCS là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) nhằm tập hợp mọi nỗ lực của các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục KNS (giáo viên, cán bộ nhân viên, tổ chức đoàn thể, nội dung, chương trình, kế hoạch…), huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội khác vào mọi mặt hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT trung học cơ sở
1.3.1. Trường PTDTNT và đặc điểm học sinh trường PT DTNT THCS
1.3.1.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường phổ thông dân tộc nội trú (PT DTNT) là một trong những loại hình trường công lập, chuyên biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường dành cho thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số với mục tiêu tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có trình độ cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN).
Trường PT DTNT có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế – xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở vùng DTTS, MN của cả nước.
Hiện trên cả nước có có 315 trường PT DTNT ở 49 tỉnh, thành phố với tổng số 109.245 học sinh nội trú (HSNT). Trong đó, có 59 trường PT DTNT cấp tỉnh, 256 trường cấp huyện, có 03 trường PT DTNT trực thuộc Bộ GD&ĐT.
Quy mô trung bình của trường cấp tỉnh khoảng 600 học sinh, trường cấp huyện khoảng 290 học sinh. Đến nay, số trường PT DTNT được công nhận đạt chuẩn quốc gia đã đạt khoảng 40%. (Số liệu trích trong hội nghị tổng kết 10 năm các trường Phổ thông dân tộc nội trú toàn quốc giai đoạn 2008 – 2018 diễn ra ngày 18/12/2019 tại tỉnh Yên Bái.)
Chất lượng giáo dục của các trường PT DTNT ngày càng được nâng cao, từng bước khẳng định vị thế là trường hàng đầu về chất lượng giáo dục ở vùng DTTS, MN. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Mô hình trường PTDTNT cũng đã khẳng định được vai trò to lớn trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới và hải đảo trong suốt giai đoạn vừa qua.
- Hệ thống các nhà trường phổ thông dân tộc nội trú ở Việt Nam, được quy định tại Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo banh hành.[13] (Tham khảo phần phụ lục).
- Nhiệm vụ của các trường phổ thông dân tộc nội trú được quy định tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT [13]
- Mục tiêu, vai trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú được quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT [13].
- Thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú được quy định tại Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT [13].
1.3.1.2. Đặc điểm học sinh trường Phổ thông dân tộc Nội trú * Học sinh dân tộc nội trú
Đối tượng học sinh dân tộc nội trú của cả nước được hiểu là những học sinh người dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đang học tập tại các trường nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú được quy định tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT như sau: Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh được quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành, học sinh trường PTDTNT còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng văn hóa của các dân tộc khác.
- Chấp hành nghiêm túc sự phân công đi học ngành, nghề và sự phân công công tác theo yêu cầu của địa phương.
- Được ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi theo quy định của Nhà nước” [13].
Đặc điểm phát triển của học sinh trường Phổ thông dân tộc Nội trú
các trường PTDTNT đối tượng đào tạo của nhà trường là con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu đời ở các vùng có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn. Đa số các em chăm ngoan, chịu khó, biết nghe lời của các thầy cô giáo và người lớn tuổi. Chăm chỉ cần cù trong các hoạt động lao động sản xuất, yêu thích và có năng khiếu nhất định về các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động tập thể khác. Năng lực nhận thức của các em học sinh chưa đồng đều, một số em khả năng tư duy còn hạn chế, nhất là ở khối lớp 6. Một số ít các em học sinh còn chưa chăm chỉ học tập, chưa xác định động cơ học tập đúng đắn, … Một số phong tục tập quán lạc hậu ở vùng dân tộc cũng có ảnh hưởng xấu nhất định đến nề nếp sinh hoạt của các em như: tác phong chậm chạp, thích uống rượu, yêu và kết hôn sớm, ham chơi, mải vui, không ham mê học văn hóa…..
Với đặc điểm đối tượng học sinh như vậy, cho thấy các em học sinh dân tộc khi hòa nhập với cuộc sống nội trú còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, nhiều mặt chưa có mục tiêu phấn đấu và chuyên tâm học tập. Vì vậy ngoài việc đáp ứng yêu cầu quản lý các em học sinh tham gia ở nội trú trong KTX nhà trường, Ban Lãnh đạo, GV ở các trường PTDTNT còn phải đáp ứng được các năng lực khác để giáo dục và chăm sóc các em đạt hiệu quả tốt nhất như: có vốn hiểu biết về tâm sinh lí, ngôn ngữ, phong tục, tập quán đặc trưng của mỗi dân tộc, mỗi địa phương nơi các em sinh sống, biết khơi dậy cho các em lòng tự hào và truyền thống văn hóa dân tộc để các em có ý chí cùng hướng phấn đấu đúng đắn. Giáo dục cho các em bằng tình cảm yêu thương, biết giúp đỡ, hỗ trợ nhau cùng tiến bộ. Quan trọng nhất là việc giúp các em khắc phục, sửa chữa những phong tục tập quán, thói quen lạc hậu là công việc gặp rất nhiều khó khăn. Cho nên, công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho các em học sinh ở các trường PTDTNT phải phù hợp với đặc thù của ngôi trường nội trú, với công tác quản lý và giáo dục của nhà trường.
Trong những năm qua, hệ thống các trường PTDTNT trên cả nước đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của nhà trường trong công tác đào tạo nguồn cán bộ có trình độ cao cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH, giữ vững an ninh quốc phòng cho các địa phương và đất nước. Nhiều các em học sinh của hệ thống nhà trường PTDTNT đã trở thành những nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lí, hiện đang tham gia công tác tại hệ thống các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và trong các doanh nghiệp từ Trung ương đến địa phương.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh các trường dân tộc nội trú
- Tính chất chuyên biệt của trường PTDTNT có những đặc trưng khác biệt so với trường phổ thông không có nội trú.
- Những đặc điểm tâm lý nhận thức và tâm lý xã hội chung của học sinh dân tộc nội trú.
- Sự thay đổi và thích nghi với môi trường học tập, sinh hoạt của học sinh dân tộc khi về trường.
- Những thay đổi về đặc điểm tâm lý nhận thức của trẻ em dân tộc thiểu số trong bối cảnh xã hội mới
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh trường PT DTNT THCS Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống trang bị cho học sinh các dân tộc thiểu số:
- Những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở địa phương.
- Giúp học sinh phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS, trở thành con ngoan, trò giỏi, công dân tốt.
- Giúp cho các em học sinh có những kĩ năng cần thiết để các em biết tự bảo vệ bản thân trước những vấn đề xã hội phức tạp, có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống khoẻ mạnh và sự an toàn của các em, phòng ngừa những hành vi, nguy cơ có hại cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện.
- Hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho các em. Giúp các em phòng tránh các tệ nạn XH, mê tín dị đoan và có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình
1.3.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho HS trường PT DTNT THCS
Có rất nhiều kĩ năng sống mà con người cần học trong suốt cuộc đời như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đồng cảm, chia sẻ, kĩ năng tư duy tích cực, kĩ năng kiểm soát tức giận, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết xung đột, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng cạnh tranh lành mạnh, kĩ năng bảo vệ bản thân và cộng đồng…Đối với học sinh THCS (nhất là đối với các em ở trường dân tộc nội trú), nội dung giáo dục kĩ năng sống cần tập trung vào các kĩ năng cơ bản cần thiết sau:
Tự bảo vệ và chăm sóc bản thân: Đây được xem là kĩ năng sống quan trọng hàng đầu đối với học sinh ở độ tuổi trung học cơ sở vì s giúp các em học sinh tự lập và trưởng thành hơn. Đối với kỹ năng này, đầu tiên đòi hỏi các em học sinh phải có những nhận thức đúng về bản thân mình, có thể tự thực hiện những công việc sinh hoạt hằng ngày như: vệ sinh cá nhân, lựa chọn trang phục phù hợp, sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp. Ở một mức độ cao hơn, các em cũng cần được dạy những phương pháp tự vệ khi gặp kẻ xấu, bị lạm dụng, bắt cóc,… để ứng phó với các tình huống khẩn cấp.
Quản lý cảm xúc: Khi bước vào bậc trung học cơ sở, các em học sinh thường có xu hướng nổi loạn, muốn thể hiện cá tính và có một cái tôi vô cùng mạnh. Do đó, các em học sinh lứa tuổi THCS (12-16 tuổi) cần được dạy để hiểu rõ hơn về cảm xúc của chính mình và biết cách làm chủ, kiểm soát bản thân tránh khỏi những suy nghĩ và hành động tiêu cực.
Làm việc nhóm: Trong xu thế hội nhập và phát triển này nay, “Làm việc nhóm” là một trong những kỹ năng hết sức cần thiết để dẫn đến thành công. Giống như những gì ông cha ngày xưa vẫn nói: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, muốn đạt được mục tiêu cần phải có sự hỗ trợ, giúp sức của đồng đội. Tuy nhiên việc cùng nhau hợp tác không phải là điều đơn giản vì “chín người mười ý”. Do đó, các em học sinh cần học cách để kiềm chế cái tôi của mình, lắng nghe, chia sẻ nhiều hơn và hợp tác chặt ch với các bạn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Quản lý thời gian: Kĩ năng quản lý thời gian cần được bắt đầu rèn luyện từ những thói quen nhỏ nhặt nhất như: luôn luôn đúng giờ, sắp xếp công việc theo thời gian biểu hợp lý. Điều này sẽ giúp các em hoàn thành công việc đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao hơn. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Giao tiếp, ứng xử: Kĩ năng này s giúp các học sinh tự tin và có ý thức hơn trong cách ứng xử, giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp ứng xử hiện đang được rất nhiều trường THCS chú trọng và thường xuyên cho lồng ghép vào chương trình học cũng như các hoạt động ngoại khóa.
Giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề cũng là một kĩ năng rất cần được chú trọng đối với học sinh trung học cơ sở. Kĩ năng này bao gồm các bước: phân tích, đưa ra các phương án giải quyết, lựa chọn, lên kế hoạch, thực hiện và tiến hành kiểm tra, đo lường kết quả đã đạt được. Kĩ năng này có thể được rèn luyện từ những thứ đơn giản nhất như: một bài tập toán, một trò chơi lớn trong buổi dã ngoại,…
Xác định mục tiêu và tạo động lực cho bản thân
Kĩ năng xác định mục tiêu và tạo động lực cho bản thân phù hợp khả năng, điều kiện là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Mục tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như trong một ngày, trong một tuần gọi là mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu có thể đặt ra trong một thời gian dài như tháng, quý, năm gọi là mục tiêu trung hạn. Mục tiêu có thể đặt ra trong khoảng thời gian nhiều năm gọi là mục tiêu dài hạn, mang tính chiến lược.
Kĩ năng xác định mục tiêu và tạo động lực cho bản thân phù hợp khả năng, điều kiện giúp các em học sinh sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình. Cuộc sống của các em học sinh nhờ đó mà trở nên có ý nghĩa hơn. (Tham khảo phụ lục số 6- Kế hoạch giáo dục KNS cho HS)
Hiểu được tầm quan trọng của những kĩ năng này đối với sự phát triển và trưởng thành của các em học sinh, nên hiện nay nhiều trường THCS đã lồng ghép việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh thông qua các chương trình về giá trị sống – nghệ thuật – kĩ năng sống. Thông qua đó, học sinh được rèn luyện về cách làm việc nhóm, thái độ sống, hành xử văn minh, hạn chế sự bốc đồng và biết cảm thông, chia sẻ với người khác nhiều hơn. (Tham khảo phần phụ lục- 21 kỹ năng sống cơ bản cho học sinh phổ thông) Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.3.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS
Trong dạy học KNS tại trường PTDTNT THCS có hai nhóm phương pháp đặc trưng là: Nhóm phương pháp làm gương và nêu gương, và nhóm phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo.
1.3.4.1. Nhóm phương pháp làm gương và nêu gương
Làm gương là phương pháp đặc trưng của giáo dục đạo đức, lối sống, cách sống cho học sinh tại các trường PTDTNT THCS; các thầy cô giáo muốn giáo dục học sinh trước hết mình phải làm gương trước. Không thể dạy học trò theo kiểu “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Thầy có mẫu mực thì trò mới chăm ngoan. Trong một môi trường sư phạm văn hóa, mẫu mực mọi người đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ nhau ngày càng tiến bộ s là cơ sở để giáo dục những giá trị sống và KNS cho học sinh.
Phương pháp nêu gương là GV dùng những tấm gương sáng của cả cá nhân hoặc tập thể học sinh có KNS chuẩn mực để kích thích các học sinh khác học tập và làm theo. Bên cạnh đó, GV cũng có thể sử dụng những hành vi không tốt, phản diện để học sinh phân tích, đánh giá và tránh những hành vi tương tự.
Phương pháp nêu gương còn giúp học sinh hình thành năng lực đánh giá bản thân, năng lực phê phán để kịp thời tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội và bối cảnh hội nhập quốc tế.
1.3.4.2. Nhóm phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo
Phương pháp giáo dục trải nghiệm sáng tạo là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động thực tiễn do chính HS thực hiện dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; nếu mỗi KNS được học sinh thực hành và trải nghiệm, rồi chiêm nghiệm để từ đó hình thành một cách vững chắc các KNS được học và phù hợp với bản thân. Gồm có một số phương pháp như sau: Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp diễn đàn, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi… đó là một số phương pháp đặc trưng trong giáo dục đạo đức, phẩm chất cho học sinh nói chung và rèn luyện KNS nói riêng mà các nhà quản lý cần tổ chức tập huấn cho GV trong các nhà trường.
1.3.5. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống đáp ứng chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Thực hiện số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế“., cùng với yêu cầu Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, trong Nghị quyết chỉ rõ: “Chương trình giáo dục phổ thông mới cần thống nhất nhưng mềm dẻo, linh hoạt, gắn kết với thực tiễn”; trên cơ sở đó, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT 2018) được thực hiện theo lộ trình bắt đầu từ học 2020 – 2021 đối với lớp 1, sau đó thực hiện cuốn chiếu các lớp trong một cấp học và từng cấp học tiếp theo, kết thúc vào năm học 2024 – 2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Tại Thông tư này Chương trình giáo dục phổ thông khẳng định: Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Trong đó cũng đưa ra mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông là phải coi trọng dạy cho học sinh các kỹ năng sống [14].
“Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc
Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên.
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động” [15].
1.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nội trú trường THCS Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.4.1. Giáo viên bộ môn
Giáo viên bộ môn theo quy định hiện hành là người thực hiện Điều lệ nhà trường phổ thông; thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục, chịu trách nhiệm về chất lượng bộ môn đối với các lớp được phân công giảng dạy.
Giáo viên bộ môn luôn phải giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước các em học sinh; thương yêu, tôn trọng với học sinh, đối xử công bằng với học sinh, phải có trách nhiệm bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc; biêt cách tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ trong nhà trường, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh. Giáo viên bộ môn tích hợp trong bài giảng về các KNS, cùng phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; cùng theo dõi, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện hạnh kiểm của học sinh.
1.4.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Đối với bậc học THCS, GVCN tham gia dạy một số các môn học trong chương trình. Vì vậy GVCN s là người giúp các em học sinh nắm chắc nội dung bài học các môn văn hóa và nhận thức được những giá trị đạo đức và nhân văn cao cả, hình thành cho các em học sinh thái độ, hành vi ứng xử tốt đẹp trong cuộc sống.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là người gần gũi nhất với các em học sinh, nhất là đối với các em ở nội trú trong KTX, giáo viên chủ nhiệm như là người cha người mẹ thứ hai của các em và là người bạn tâm tình chia sẻ mọi tâm tư, tình cảm với các em học sinh, là người tổ chức cho các em các hoạt động sinh hoạt tập thể, là cố vấn cho học sinh trong các hoạt động Đội. Giáo viên chủ nhiệm được coi là một vị thủ lĩnh “tinh thần” làm chỗ dựa vững chăc để xây dựng nên một tập thể lớp đoàn kết, năng động, sáng tạo, biết học hết mình và vui chơi hết mình. Một tập thể lớp đoàn kết và năng động s tạo ra rất nhiều thành viên trong lớp biết yêu thương nhau, năng động và sáng tạo… Giáo viên chủ nhiệm phải luôn luôn đổi mới và cập nhật kiến thức để tích hợp giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho các em học sinh trong các hoạt động tập thể lớp, các giờ sinh hoạt lớp theo một nội dung kịch bản sáng tạo và hiệu quả.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của mình, mỗi người giáo viên chủ nhiệm lớp s tạo ra được động lực thi đua, xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa các thành viên trong tập thể nhà trường, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn, Đội, với hội cha mẹ học sinh. GDKNS thông qua vai trò vô cùng to lớn của giáo viên chủ nhiệm s giúp cho các em học sinh từng bước hoàn thiện nhân cách, xây dựng cho các em học sinh ý chí và tinh thần bình tĩnh, tự tin khi gặp các tình huống phát sinh trong nhà trường, trong cuộc sống, cùng với hành trang tri thức khoa học giao dục để các em vững bước vào tương lai.
1.4.3. Đội ngũ Ban phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh Niên CS Hồ Chí Minh thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Ban phụ trách Đội TNTP HCM, Đoàn Thanh Niên CS Hồ Chí Minh trong nhà trường THCS gồm cán bộ quản lý, tổng phụ trách và các giáo viên phụ trách chi đội, sao nhi đồng. Đây chính là lực lượng s trực tiếp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình hoạt động của Đội TNTP HCM, Đoàn TNCS HCM trong nhà trường. Và đó chính là các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống văn hóa của quê hương, giáo dục đạo đức, KNS, các hoạt động văn hóa văn nghệ…
Bằng các hoạt động tích cực và các phong trào hành động BPT Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực sự là đội ngũ tích cực trong công tác giáo dục, rèn luyện KNS cho các em học sinh.
Để hoạt động giáo dục KNS có kết quả tốt, tổ chức Đoàn- Đội, cán bộ lãnh đạo quản lý cần nhận thức đầy đủ các yếu tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục KNS thông qua các hoạt động Đoàn, Đội ở nhà trường, từ đó có những biện pháp quản lý để tác động vào những yếu tố tích cực, phát huy hiệu quả giáo dục, khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. Tiếp tục quản lý tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, chi đội, các tiết chào cờ đầu tuần, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt động phối hợp với PHHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường trong hoạt động GD KNS cho học sinh. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.4.4. Các lực lượng giáo dục khác
Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và giáo dục KNS cho các em học sinh nói riêng, nhà trường cần huy động tổng thể các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục như: các cấp ủy Đảng, chính quyền nơi học sinh cư trú, Hội cha mẹ học sinh, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như quân đội, công an, ban an toàn giao thông, y tế, hội chữ thập đỏ, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, trung tâm văn hóa … Mỗi lực lượng đều có chức năng nhiệm vụ riêng, vì vậy quản lý tốt việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GD KNS cho các em học sinh chính là thực hiện hoạt động xã hội hóa GD, tạo môi trường GD tốt nhất cho các em học sinh. Có như vậy nhân cách và lý tưởng sống của các em học sinh mới được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp các em củng cố bổ sung và nâng cao thêm nhiều hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức, kĩ năng đã được thầy cô trao truyền trên lớp học, mở rộng hiểu biết với thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã được học để giải quyết các vấn đề do đời sống thực tiễn đặt ra. Chính vì đó, để công tác giáo dục KNS cho các em học sinh nhà trường đạt hiệu quả tốt nhất, nhà trường cần tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp và được sự ủng hộ và tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDT Nội trú THCS
Việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho các em học sinh THCS gồm những hoạt động quản lý sau:
1.5.1. Quản lý chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS
Cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, để thực hiện đạt hiệu quả công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, người cán bộ quản lý phải quản lý chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống, đó là: “Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng”. Muốn vậy, người cán bộ quản lý phải đảm bảo việc chỉ đạo thực hiện một số nguyên tắc sau:
Giáo dục KNS cho học sinh thông qua thực tiễn sinh động của xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động của nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của địa phương và của cả nước, đưa những thực tiễn sinh động đó vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động chung của nhà trường để từ đó giáo dục các em học sinh hiệu quả nhất. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Giáo dục KNS cho học sinh theo nguyên tắc tập thể: Nguyên tắc này thể hiện cả 3 nội dung: Hướng dẫn, dìu dắt các em học sinh trong sinh hoạt tập thể; Giáo dục các phẩm chất, các kỹ năng sống cho các em học sinh bằng sức mạnh của tập thể; Giáo dục học sinh tinh thần sống vì tập thể. Bởi vì tập thể ở đây có vai trò quan trọng làm nảy nở, khuyến khích các phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người,… nó phát huy và có tác dụng điều chỉnh những động cơ kích thích bên trong góp phần rất lớn vào việc giáo dục kĩ năng sống cũng như việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh: Đối với học sinh trung học cơ sở, là lứa học sinh có đặc điểm quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẫn trong sự phát triển tâm lý cũng như sinh lý lứa tuổi. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ hăng say, dễ chán nản, muốn hiểu biết nhiều và làm nhiều việc lớn nhưng vì khả năng còn hạn chế nên dễ nảy sinh mâu thuẫn giữa ước mơ và năng lực. Vì vậy, công tác giáo dục kĩ năng sống trong trường THCS cần phải chú ý những đặc điểm đó đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của các em học sinh để có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động cũng như có phương pháp giáo dục thích hợp.
1.5.2. Quản lý kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS
Kế hoạch hoạt động GD KNS trong nhà trường THCS là trình tự những nội dung hoạt động GD, hình thức tổ chức hoạt động GD được bố trí, sắp xếp theo thứ tự thời gian diễn ra trong năm học.
Quản lý về kế hoạch hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GD thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV hàng năm, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GD KNS.
Để hoạt động xây dựng kế hoạch giáo dục KNS được tốt, nhà trường phải dựa trên cơ sở tình hình cụ thể của đối tượng học sinh, của đội ngũ giáo viên trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế đội ngũ giáo viên và học sinh phải bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và tình hình có tính chất thời sự, tình hình cá biệt, có thể ảnh hưởng tiêu cực ít nhiều đối với tập thể học sinh trường.
1.5.3. Quản lý nội dung chương trình giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS
Đối với việc giáo dục KNS cho học sinh trong trường THCS, việc lựa chọn chương trình và nội dung phù hợp là yếu tố rất quan trọng.
Hiện nay những nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS chưa được đưa thành một khung chương trình cụ thể, thống nhất mà mỗi trường tùy theo mục tiêu và điều kiện của trường mình mà “định hướng” xây dựng nội dung, chương trình cho riêng nhà trường của mình. Ở trường THCS hiện nay, nội dung giáo dục KNS thương được triển khai dạy lồng ghép trong các môn học văn hóa, thông qua nội dung bài giảng cụ thể, thông qua các hoạt động ngoại khóa và ngoài giờ lên lớp
1.5.4. Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Đội ngũ giáo viên, đội ngũ học sinh hợp thành lực lượng dạy học, việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS, lựa chọn phương pháp dạy học, tổ chức các hình thức dạy học, xây dựng môi trường dạy học, quản lý tốt các hoạt động trường lớp theo đúng nguyên lý giáo dục nhằm mang lại chất lượng dạy học tương xứng với mục tiêu dạy học.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS chính là quản lý chuyên môn, giáo viên đóng vai trò chủ đạo và thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học: Soạn bài, giảng bài, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Bằng nhiều hình thức và nhiều biện pháp, người CBQL cần làm cho tập thể sư phạm của nhà trường nhận thức được rằng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS là công tác cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi; trong tất cả các hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này. Các giờ dạy chuyên môn trên lớp học ngoài việc truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn là rèn các thao tác, kĩ năng học tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn… như: trong một giờ tập thể dục không chỉ yêu cầu học sinh biết kỹ thuật động tác mà còn yêu cầu các em phải rèn luyện được ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, thao tác linh hoạt để rèn luyện phát triển thể chất tự bảo vệ bản thân tránh được bệnh tật … Với những bài dạy thuộc các môn khoa học xã hội có khả năng rất phong phú trong việc giáo dục những nhận thức chính trị đúng đắn, những tình cảm đạo đức tốt như: tình yêu quê hương đất nước, yêu lao động, lòng tự hào dân tộc, lòng căm ghét bọn cướp nước, bán nước, ăn bám,… “chuẩn bị cho các em một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do, với tinh thần hiểu biết, hòa bình, khả năng dung thứ, bình đẳng về giới tính, và hữu nghị,…” theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em rất phù hợp với mục tiêu giáo dục kỹ năng sống. Còn những bài học về các môn tự nhiên lại có khả năng giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tác phong khoa học, tính chính xác, tính cần cù, kiên trì, nhẫn nại, lòng ham thích khoa học, chống mê tín dị đoan,… những kĩ năng tính toán, tư duy phân tích, phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề,… Nói chung, nhiều bài giảng nếu dạy tốt theo nghĩa đầy đủ là: đảm bảo tính chính xác khoa học, có hệ thống, có trọng tâm và dạy với cả lương tâm người thầy thì tự bản thân những giờ lên lớp đó đã mang tính giáo dục cao, đạt được hiệu quả ở cả ba thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Tuy nhiên người CBQL cũng cần lưu ý giáo viên tránh lối giáo dục kĩ năng sống một cách đơn giản, lý thuyết sáo rỗng, gượng ép hoặc đơn điệu,… bởi s kém hiệu quả, mất đi tác dụng giáo dục vì bản thân các KNS là khả năng ứng xử theo những cách nhất định trong một môi trường cụ thể phù hợp với các giới hạn về kinh tế, xã hội và văn hóa mà người ta sống; giáo dục KNS phải là hoạt động sinh động bổ sung cho các cá nhân thanh thiếu niên học sinh về kiến thức và năng lực cần thiết để họ có thể hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong thực tế đời sống. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
1.5.5. Quản lý việc phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS
Cán bộ lãnh đạo quản lý nhà trường tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường để giáo dục KNS cho học sinh THCS.
Trước hết, đó là sự phối hợp của Hiệu trưởng với Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn trường, Tổng phụ trách Đội, tổ giáo vụ nội trú, nuôi dưỡng, cán bộ-giáo viên-công nhân viên nhà trường có sự thống nhất cao trong thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt giáo dục KNS cho học sinh.
Nhà trường cần phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân nhằm: Tạo mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục KNS giữa nhà trường, gia đình và xã hội; huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục KNS lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường phải làm sao xứng đáng là trung tâm giáo dục của địa phương phải làm sao để địa phương đồng tình ủng hộ, kết hợp với nhà trường nhằm mục đích chung là: giáo dục con em nên người.
Nhà trường phối hợp với các lực lượng xã hội như các tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng xã-phường, thôn xóm, cá nhân, các ngành, cơ quan, đơn vị kinh tế, y tế, quân đội, công an kể cả các trường đóng trên địa bàn, các cơ sở sản xuất như hợp tác xã, cơ sở dịch vụ có thể phát huy khả năng giáo dục và cần liên kết họ lại để tạo ra những tác động giáo dục tích cực, tạo sự “cộng đồng trách nhiệm” trong giáo dục KNS cho học sinh THCS. Ví dụ như ngành y tế chăm lo và giáo dục sức khỏe cho giáo viên, học sinh: theo dõi sức khỏe, theo dõi các chỉ số phát triển thể lực, khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; phòng tránh và chữa các bệnh học đường; lập ”Nha học đường” trong nhà trường; truyền bá cho học sinh những tri thức về dân số và kế hoạch hoá gia đình; giáo dục giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường; chỉ đạo Hội chữ thập đỏ học sinh về phòng chống các tệ nạn xã hội trong học sinh như uống rượu, hút thuốc v.v…
Phối hợp chặt ch giữa các lực lượng giáo dục để tạo sự thống nhất trong giáo dục KNS cho học sinh THCS trên địa bàn, nhất là với trường PTDTNT có 100% các em học sinh ở nội trú trong nhà trường, chịu sự quản lý chặt ch của chính quyền địa phương.
1.5.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS
Để đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động GD KNS nhà quản lý cần phải bám sát vào mục tiêu đề ra, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS góp phần đánh giá chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm tra đánh giá nhà quản lý đánh giá mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng tham gia của học sinh, quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch hay không, đó là cơ sở để nhà quản lý xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.
1.5.7. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS
Hoạt động giáo dục KNS cũng như giáo dục các môn học văn hóa khác, rất cần có điều kiện về nguồn lực tài chính, CSVC, bao gồm các trang thiết bị, tài liệu để hoạt động GDKNS đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
Về tài liệu: Sách “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở- Tài liệu dùng cho giáo viên trung học cơ sở” là cẩm nang dành cho GVCN, Ban giám hiệu, BPT Đội những lực lượng nòng cốt tham gia trực tiếp thực hiện chương trình GD KNS. Trong thư viện của nhà trường cũng cần phải có đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo bổ trợ các môn học, sách GD đạo đức, pháp luật, tủ sách hạt giống tâm hồn, gương người tốt việc tốt…để GV lựa chọn nội dung phục vụ cho các hoạt động GDKNS. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Về trang thiết bị: Hoạt động giáo dục KNS rất cần có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để hoạt động GD KNS đạt được hiệu quả giáo dục như mong muốn. Điều kiện tổ chức và phương tiện tốt s làm tăng tính hấp dẫn thu hút các em học sinh tham gia của hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động GDKNS là: tăng âm, loa đài, đầu video, đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường THCS luôn phải quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục của hoạt động GDKNS, và cân đối nguồn ngân sách chi tiêu được cấp trên giao hàng năm để cân đối mua sắm thêm CSVC, tài liệu, học liệu cho hoạt động GDKNS, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ và tài trợ của hội PHHS, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn trong công tác phối hợp hoạt động GDKNS cho các em học sinh của nhà trường.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến các khái niệm cơ bản như quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, quản lí trường phổ thông dân tộc nội trú; Quản lí hoạt động giáo dục KNS ở trường PTDTNT. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PT DTNT THCS được luận văn nghiên cứu thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí của hiệu trưởng trường PT DTNT THCS là: Quản lý mục tiêu giáo dục KNS, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục KNS, quản lý nội dung, hình thức giáo dục KNS, tổ chức hoạt động giáo dục KNS và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục KNS.
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và giáo dục KNS cho học sinh các trường PT DTNT THCS trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề giáo dục KNS cho các em là một việc làm cần thiết. Các em tự tin trong cuộc sống song vẫn giữ được nét đẹp trong truyền thống của dân tộc mình thì mỗi người cán bộ quản lý nhà trường cần phải có các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh hiệu quả, khả thi hơn. Việc nghiên cứu lý luận có tính hệ thống và tính thực tiễn là tiền đề khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh dân tộc trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Vấn đề này s tiếp tục được làm rõ ở chương 2 và chương 3. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com