Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế mới, con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nước ta, việc coi trọng chất lượng cuộc sống của con người Việt Nam đã trở thành mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KTXH).

Sau nhiều năm triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) cho lứa tuổi vị thành niên, song kết quả đạt được vẫn còn thấp. Theo báo cáo của Bộ Y tế và Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam, người trong độ tuổi vị thành niên chiếm 1 4 tổng dân số, 50 trong số này chưa có kiến thức đầy đủ về sinh lý tuổi dậy thì và các hoạt động tình dục, mang thai. Nhiều thống kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề như mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV AIDS ở vị thành niên ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Xã hội phát triển, nhất là trong quá trình hội nhập, đã kéo theo những mặt khác của xã hội cùng phát triển, đặc biệt là văn hóa. Bên cạnh những mặt tích cực còn có nhiều vấn đề mới nảy sinh đòi hỏi cần giải quyết. Một trong những vấn đề bức thiết đang được xã hội quan tâm hiện nay là vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) cho học sinh (HS) trường trung học cơ sở (THCS) trong toàn thành phố nói chung và ở trường THCS Nguyễn Hiền nói riêng, bởi đây là lứa tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất và tinh thần.

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19 tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta có 50 dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20 có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15 triệu người thuộc lứa tuổi vị thành niên.

Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang tuổi trưởng thành. Ở lứa tuổi này cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh về mặt tâm sinh lý. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết, thái độ, hành vi chưa đúng về SKSS là nguyên nhân của nhiều hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế xã hội (KTXH). Cùng với xu thế hội nhập, thanh thiếu niên có cơ hội tiếp cận với nhiều nền văn hóa khác nhau, bên cạnh những yếu tố tích cực thì vẫn có những quan điểm thiếu lành mạnh đe dọa đến sức khỏe. Lứa tuổi còn quá nhỏ, chưa được trang bị kinh nghiệm và k năng sống, dễ bị tác động bởi những yếu tố tiêu cực của xã hội. Hơn nữa, hiện nay xã hội vẫn còn quan điểm giáo dục SKSS, tình dục cho các em là “vẽ đường cho hươu chạy”, vì vậy, việc giáo dục các nội dung này trong gia đình, nhà trường còn hạn chế.

Trường THCS Nguyễn Hiền là một trường thuộc nội thành ở thành phố, trình độ dân trí ở địa bàn không đồng đều, cuộc sống của đa số người dân chủ yếu làm lao động tự do nên đời sống kinh tế chưa cao; thế nên, việc chăm lo, quan tâm đến công tác giáo dục cũng như chăm sóc SKSS cho con, em vẫn còn hạn chế, chưa sâu sát. Vì thế, các em học sinh, đặc biệt là học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang cần được quan tâm nhiều hơn về mặt chăm sóc giáo dục SKSS, bởi lẽ các em là những chủ nhân tương lai của đất nước và chính đây là lực lượng đi đầu trong các hoạt động truyền thông về chăm sóc SKSS trong cộng đồng.

Vì vậy, nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi SKSS và tìm hiểu các yếu tố liên quan của đối tượng này sẽ là một bằng chứng khoa học quan trọng, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, chương trình liên quan đến chăm sóc SKSS ở tuổi vị thành niên ở địa bàn phường Phước Hải nói riêng và thành phố Nha Trang nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho HS trường THCS; kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang và đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ở trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THCS

Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Cần có những biện pháp quản lý gì để hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay?

5. Giả thuyết khoa học

Các biện pháp giáo dục SKSS hiện nay đã đem lại một số kết quả, song vẫn còn thiếu hiệu quả dẫn đến nhận thức, thái độ và hành vi về SKSS còn hạn chế. Công tác quản lý hoạt động giáo dục SKSS tại trường THCS Nguyễn Hiền vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng còn thấp. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Nếu đề xuất và thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho phù hợp thì hiệu quả hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền sẽ được nâng cao.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

  • Tìm hiểu các cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THCS.
  • Phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SKSS tại trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
  • Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động giáo dục SKSS tại trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

7. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay.

Giới hạn thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa từ năm 2016 đến năm 2019.

Giới hạn địa bàn: Trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tác giả tiến tổng hợp, hành phân tích và hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý, GV, học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài, gồm những tài liệu về giáo dục sức khỏe sinh sinh, quản lý, quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh, một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Phương pháp điều tra: Thu thập số liệu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang. Từ đó, tác giả tiến hành đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục SKSS chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý.

Phương pháp chuyên gia:Lấy ý kiến các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua tài liệu, văn bản, trao đổi để lựa chọn xây dựng các biện pháp.

8.3. Phương pháp thống kê toán học:

Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

1.1.1. Những nghiên cứu về sức khỏe sinh sản và giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh

Sức khỏe sinh sản (SKSS) và giáo dục SKSS là vấn đề được các nhà khoa học, các tổ chức y tế, giáo dục trên thế giới dành sự quan tâm nghiên cứu. Các vấn đề như khái niệm SK, SKSS, sự cần thiết phải GD SKSS cho vị thành niên, các nội dung, cách thức GD SKSS cho vị thành niên là các vấn đề được chú ý nghiên cứu nhiều nhất.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa về SKSS: “Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản” [32, tr.5]. Đồng thời, WHO cũng cho rằng quyền tiếp cận với sức khỏe sinh sản toàn diện, được cung cấp thông tin và dịch vụ để mỗi các nhân có thể được tự do lựa chọn thông tin và sử dụng các dịch vụ về SKSS là một trong những quyền của con người [32].

Cynthia B. Lloyd trong nghiên cứu “Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục sức khỏe tình dục và sinh sản của thanh thiếu niên ở các nước đang phát triển” đã khẳng định tầm quan trọng của nhà trường khi cho rằng trong môi trường nhà trường HS được giáo dục SKSS sẽ quản lý tốt bản thân hơn khi lớn lên và có thể duy trì sức khỏe của bản thân cũng như sức khỏe của gia đình [29].

Nghiên cứu về sự cần thiết phải giáo dục SKSS, tác giả Mckay Alexander đưa ra “Những câu hỏi thường gặp về sức khỏe tính dục” [30], trong đó phân tích tình hình giáo dục SKSS trong nhà trường. Tác giả cũng xây dựng các phương pháp giáo dục SKSS cho HS, nhất là HS lứa tuổi vị thành niên.

Tác giả Philonova Onga Vlagimirova đã xây dựng “Phương pháp hình thành kiến thức về sức khỏe sinh sản thông qua khóa học “Những cơ sở về an toàn cuộc sống ở lớp 8-10”. Các phương pháp được hình thành dựa trên việc phân tích các vấn đề lý luận về giáo dục SKSS cho vị thành niên và khảo sát mức độ hiểu biết của HS về SKSS [Dẫn theo 14].

Bên cạnh yếu tố nhà trường thì yếu tố gia đình, xã hội cũng có sự ảnh hưởng tới nhận thức của trẻ vị thành niên về SKSS. Trong nghiên cứu về K năng sống tình dục, sức khỏe sinh sản và k năng sống cho thanh thiếu niên Giáo dục: Hướng dẫn cho giảng viên của Hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ đã nhận định: “Vòng kết bạn của một người trẻ có ảnh hưởng lớn đến hành cá nhân cho dù đó là hành vi an toàn hoặc nguy hiểm. Giáo dục ngang hàng sử dụng ảnh hưởng ngang hàng tích cực. Giới trẻ nhìn vào các bạn bè để biết thông tin về các vấn đề nhạy cảm hoặc các vấn đề thường không công khai thảo luận trong một nền văn hóa cụ thể. Giáo dục đồng đẳng cung cấp cho những người trẻ tuổi cơ hội tham gia vào các hoạt động nâng cao trình độ hiểu biết, thái độ, hành vi, kĩ năng và kiến thức của họ. Do đó, họ cũng nhận được các thông tin và dịch vụ cần thiết để bảo vệ sức khỏe của họ” [28]. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Nghiên cứu cũng rút ra kết luận cho thấy nhận thức của trẻ vị thành niên chịu sự tác động trực tiếp từ bạn bè, môi trường học tập, làm việc của họ. Do đó, việc cung cấp thông tin cũng như các k năng về SKSS cần thiết để trẻ vị thành niên có thể bảo vệ mình và những người xung quanh trong suốt thời niên thiếu là điều vô cùng cần thiết và quan trọng.

Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm, các quá trình phát triển thể chất, tinh thần, năng lực và hành vi của lứa tuổi đến các ảnh hưởng tâm sinh lý bởi yếu tố môi trường gia đình, nhà trường, xã hội…đến nhận thức về SKSS của HS; đồng thời các nghiên cứu cũng phân tích thực trạng thiếu hiểu biết kiến thức SKSS ở lứa tuổi HS. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường kiến thức, hỗ trợ giải pháp để HS xây dựng được lối sống tích cực, lành mạnh và an toàn hơn Việt Nam những năm qua vấn đề SKSS và GD SKSS cho HS rất được quan tâm. Đặc biệt, vấn đề giáo dục SKSS cho HS được Bộ GD – ĐT và đưa vào chương trình giáo dục chính khóa bậc THCS trên cơ sở tích hợp nội dung của nhiều môn học như Giáo dục công dân, Sinh học, Hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống, Ngữ văn.

Trong nghiên cứu “Nhà trường với công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên”, tác giả Đặng Quốc Bảo nhấn mạng tầm quan trọng đặc biệt của nhà trường trong công tác giáo dục SKSS cho HS, từ đó tác giả đề xuất một số cách thức giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường [2].

Cũng nghiên cứu về giáo dục SKSS trong nhà trường, tác giả Nguyễn Hữu Châu và nhóm nghiên cứu đã thiết kế các môdun GD SKSS cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa [5].

Tác giả Nguyễn Thế Hùng lại quan tâm tới vai trò của nhân tố gia đình, cha mẹ phụ huynh trong việc hình thành những hiểu biết về SKSS cho HS. Tác giả đề xuất các hệ thống giải pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giáo dục SKSS cho cha mẹ HS gồm: xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục SKSS VTN, tổ chức hoạt động truyền thông giáo dục cộng đồng; bồi dưỡng cho cha mẹ thông qua các sách chuyên đề giới tính, tình dục [15]. phương diện giáo dục SKSS rộng hơn, tác giả Nguyễn Tấn Thắng đề xuất hoàn thiện và bổ sung thêm hoạt động giáo dục SKSS cho HS. Trong luận án tiến sĩ của mình, dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng SKSS cho HS trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, tác giả đưa ra “Các biện pháp giáo dục SKSS VTN ở miền núi tỉnh Quảng Nam” [22] bao gồm việc lồng ghép giáo dục SKSS trong Kế hoạch hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em – Chăm sóc SKSS; trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế miền núi; nhưng vẫn lưu ý nhân tố nhà trường (bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về SKSS cho đội ngũ giáo viên) kết hợp với gia đình và xã hội (nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các bậc cha mẹ, cộng đồng…)

Ngoài ra, vấn đề SKSS còn dành được sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, các tổ chức truyền thông, hỗ trợ phát triển cộng đồng như: Nghiên cứu Giáo dục học ở các trường đại học, Ủy ban Dân số, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục, các viện, trung tâm nghiên cứu trong cả nước…

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Thực hiện các chiến lược của Chính phủ, Bộ GD – ĐT đã ban hành các Quyết định và Chỉ thị về GD SKSS trong nhà trường. Tiêu biểu như tổ chức và triển khai Dự án VIE 94 P01, Chương trình tích hợp giáo dục dân số trong hệ thống giáo dục phổ thông chính quy, đưa nội dung giáo dục dân số tích hợp vào chương trình giáo dục cho học sinh phổ thông, phối hợp với Uỷ ban quốc gia DS-KHHGĐ biên soạn tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý chương trình giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản VTN trong trường THPT [3].

Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ… cũng đã quan tâm và tham gia quản lý hoạt động GD SKSS theo chức năng của mình. Năm 1998, Trung ương Đoàn cũng triển khai Dự án Hỗ trợ tăng cường SKSS VTN – VIE 91 P12 nhằm tuyên truyền các kiến thức về SKSS cho VTN để các em có nhận thức đúng đắn, lành mạnh về giới tính và quan hệ tình dục, HIV, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.

Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã phối hợp với một số đơn vị, triển khai trong phạm vi cả nước Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho VTN với những nội dung như: Quyền trẻ em, chống xâm hại tình dục trẻ em, giáo dục giới tính và các vấn đề về SKSS VTN. Trung ương Đoàn đã triển khai Chương trình chăm sóc SKSS (RHITA) trên phạm vi 7 tỉnh, thành phố nhằm tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi vị thành niên.

Trong bài viết “Nâng cao khả năng quản lý giáo dục DS – SKSS cho hiệu trưởng trường THPT” tác giả Đặng Quốc Bảo đã phân tích tầm quan trọng của GD SKSS và vai trò của hiệu trưởng trường THPT trong việc GD SKSS cho HS, các giải pháp QL của hiệu trưởng đối với hoạt động này. Theo tác giả, để nâng cao hiệu quả hoạt động GD DS – SKSS cho HS, hiệu trưởng trường THPT phải có nhận thức đúng đắn về tính cấp thiết của GD SKSS, từ đó có những giải pháp QL hoạt động này như phải tăng cường tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện hoạt động GD SKSS cho HS thông qua các bộ môn như Sinh học, Giáo dục công dân, huy động cộng đồng tham gia GD SKSS cho HS. Ba yếu tố mà hiệu trưởng cần nắm vững là thông tin, giáo dục và truyền thông [2].

Công trình nghiên cứu Sức khỏe sinh sản tình dục vị thành niên và thanh niên Việt Nam: thực trạng và nhu cầu chưa được đáp ứng cũng chỉ ra rằng “giữa các chính sách về SKSS TD VTN và hiện thực hóa, triển khai các chính sách đó trong cộng đồng vẫn tồn tại một khoảng trống lớn” [23].

Ngoài ra có một số luận văn, bài viết về QL hoạt động GD SKSS cho HS ở trường THPT ở một số địa bàn khác, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu còn nhỏ lẻ.

Nhìn chung các công trình này tập trung đi vào khảo sát thực trạng trên từng địa bàn cụ thể và đề xuất giải pháp giáo dục và tăng cường quản lý nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục SKSS cho học sinh trung học phổ thông. Trong đó, các giải pháp nhằm giáo dục được đề xuất là: tăng cường công tác quản lý của gia đình, cung cấp tài liệu, giáo dục kết hợp với nhà trường; lồng ghép các bộ môn, cải tiến các hoạt động ngoại khóa, tăng cường đội ngũ tuyên truyền viên, mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản cho VTN… Như vậy, giáo dục SKSS nói chung, cho đối tượng HS trung học phổ thông nói riêng không chỉ là nhiệm vụ của Nhà trường mà còn của toàn xã hội, của Gia đình và các ban ngành liên quan.

Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy các hoạt động GD SKSS và quản lý hoạt động này được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả đó là: nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS, gia đình về sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác GD SKSS của HS THPT; trách nhiệm xã hội của HS trung học phổ thông., đào tạo nguồn đội ngũ quản lý; quản lý, đánh giá, giám sát công tác GD SKSS…

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

1.2.1. Sức khỏe, sức khỏe sinh sản

Sức khỏe

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế” [34]. Để có được trạng thái sức khỏe như vậy, WHO chỉ ra các yếu tố quyết định tới trạng thái sức khỏe là môi trường kinh tế, xã hội, môi trường vật lý, và đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân [32].

Trong Tuyên ngôn Alma Ata, Hội đồng Y tế thế giới đưa ra quan điểm cho rằng: Sức khoẻ, là trạng thái thoải mái hoàn toàn về mặt thể chất, tâm thần và xã hội, tình trạng sảng khoái, trạng thái dễ chịu chứ không phải chỉ là không có bệnh hoặc không bị tàn tật [33].

Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về sức khỏe, Người cũng cho rằng người mà có “Khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ” [13] là người có sức khoẻ.

Trong luận văn này, chúng tôi hoàn toàn nhất trí với quan điểm của Hội đồng Y tế thế giới trong Tuyên ngôn Alma Ata về sức khỏe khi cho rằng sức khoẻ, là trạng thái thoải mái hoàn toàn về mặt thể chất, tâm thần và xã hội, tình trạng sảng khoái, trạng thái dễ chịu chứ không phải chỉ là không có bệnh hoặc không bị tàn tật.

Sức khỏe sinh sản

Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản” [32]. Đây là một trong những quyền cơ bản của con người. Con người có thể tiếp cận với hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn diện cũng như được lựa chọn các thông tin và sử dụng những dịch vụ về chăm sóc SKSS cho bản thân mình [32].

Đồng quan điểm với tổ chức Y tế thế giới, Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo cũng chỉ ra rằng: “SKSS là một sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản” [31]. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Hội nghị cũng đã đề ra chương trình hành động: “SKSS là trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là không có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ thống, chức phận và quá trình sinh sản. Như thế, SKSS có nghĩa là mọi người có thể có cuộc sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh sản, tự do quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao nhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của người đàn ông và đàn bà có thông tin, có thể tiếp cận được các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, có hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể chấp nhận được, do họ lựa chọn để điều hóa sinh sản nếu như không trái pháp luật; quyền được tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ có được những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyết những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà mục đích của nó là tăng cường cuộc sống và mối quan hệ, tư vấn và những chăm sóc liên quan đến SKSS” [31].

Như vậy, có thể hiểu SKSS là một phần trong sức khỏe chung của con người, là trạng thái khỏe mạnh nhất là bộ máy sinh sản không có bệnh tật hay tổn thương trong hệ thống sinh sản. SKSS còn là những nhu cầu trong suốt cuộc đời mỗi con người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính.

1.2.2. Giáo dục, giáo dục SKSS cho học sinh THCS

Giáo dục

Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” [10, tr.105]

Trong cuốn Giáo dục học, Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt [18] thì hiểu giáo dục theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng nhất, giáo dục là sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm m cho con người. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là sự hình thành ý thức, tình cảm, thái độ, các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức ở các cá nhân.

Như vậy, từ những khái niệm trên, chúng tôi hiểu giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống, liên tục của nhà sư phạm đến toàn bộ cuộc sống của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách. Giáo dục được thực hiện trong nhà trường và cả ngoài xã hội với những hình thức đa dạng và phương pháp phong phú.

Giáo dục SKSS cho học sinh THCS

Từ các khái niệm trên về giáo dục và SKSS, có thể hiểu giáo dục SKSS cho HS THCS là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống liên tục của các chủ thể giáo dục (các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường) tới đối tượng giáo dục (HS THCS) nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về SKSS, từ đó có thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn để có được trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản.

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Quản lý

Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lý:

F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [11, tr.12].

H.Koontz thì cho rằng “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất” [12, tr.12]

Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr.176].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16, tr. 8].

Đồng quan điểm với tác giả Trần Kiểm, tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đề ra.” [12, tr.12]. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị M Lộc cho rằng: “Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr. 2].

Như vậy mặc dù có nhiều khái niệm về quản lý song các định nghĩa đều có những đặc điểm là:

  • Quản lý bao giờ cũng là một hành động có tính hướng đích
  • Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý.
  • Quản lý bao giờ cũng có quản lý con người; Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền
  • Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.

Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động chủ quan có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.

Quản lý giáo dục

Có nhiều cách hiểu về quản lý giáo dục:

Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [16].

Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20].

Từ khái niệm quản lý nói chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là: “Hệ thống tác động có mục đích,có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giao dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17, tr. 31 ].

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS

Quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng trường THCS) với khách thể quản lý (các lực lượng GD, HS THCS và quá trình GD SKSS) nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục SKSS đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.

Quản lý giáo dục hoạt động giáo dục SKSS được thực hiện hợp quy luật theo 4 chức năng của chu trình quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) với chủ thể quản lý là hiệu trưởng, khách thể quản lý là các lực lượng giáo dục, HS THCS và quá trình giáo dục SKSS.

1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục SKSS cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường THCS

Lứa tuổi HS THCS nằm trong độ tuổi từ 11-15 tuổi. Đây là một giai đoạn phát triển của tuổi vị thành niên, giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn và được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm của HS.

Sự phát triển về thể chất.

Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao lên được 5 – 6cm. Các em nam ở độ tuổi 15 – 16 tuổi thì cao đột biến vượt các em nữ. Sự phát triển của hệ xương, mà chủ yếu là các xương tay, xương chân rất nhanh, nhưng xương ngón tay và ngón chân lại phát triển chậm. Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân đối, các em có vẻ long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay làm vỡ… Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rôi loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh.

Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Hệ thần kinh của lứa tuổi này còn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài.

Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát dục. Sự phát dục của các em là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ vào khoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính. Các em có thể sinh sản được nhưng các em chưa trương thành về mặt cơ thể, đặc biệt về mặt tâm lý và xã hội. Bởi vậy lứa tuổi HS THCS được coi là không có sự cân đối giữa việc phát dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn tình dục với mức độ trưởng thành về xã hội và tâm lý. Vì thế, người lớn (cha mẹ, giáo viên, các nhà giáo dục…) cần hướng dẫn, trợ giúp một cách khéo léo, tế nhị để các em hiểu đúng vấn đề, biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn khác giới… và không băn khoăn lo lắng khi bước vào tuổi dậy thì

Sự hình thành tình cảm ở lứa tuổi học sinh THCS

Điểm nổi bật ở lứa tuổi HS THCS là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá dễ dàng, tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi một số cơ quan nội tạng gây nên.. Nhiều khi còn do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, thường thì quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, đã khiến các em không tự kiềm chế được. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Đặc biệt những lúc xem phim, xem kịch … các em có biểu hiện những xúc cảm rất đa dạng, khi thì hồi hộp cảm động, khi thì phấn khởi vui tươi, có khi lại om sòm la hét. Vì thế các nghệ sĩ cho rằng, các em lứa tuổi này là những khán giả ồn ào nhất và cũng đáng biết ơn nhất.

Tính dễ kích động dẫn đến các em xúc động rất mạnh mẽ như vui quá trớn, buồn ủ rủ, lúc thì quá hăng say, lúc thì quá chán nản. Nhiều em thay đổi rất nhanh chóng và dễ dàng, có lúc đang vui chỉ vì một cái gì đó lại sinh ra buồn ngay, hoặc đang buồn bực nhưng gặp một điều gì đó thích thú thì lại tươi cười ngay. Do sự thay đổi tình cảm dễ dàng, nên trong tình cảm của các em đôi lúc mâu thuẫn.

Tóm lại, có thể nói tình cảm ở lứa tuổi này mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn. Tuy vậy, tình cảm các em đã bắt đầu biết phục tùng lý trí, tình cảm đạo đức đã phát triển mạnh. Do vốn kinh nghiệm trong cuộc sống của các em ngày càng phong phú, do thực tế tiếp xúc hoạt động trong tập thể, trong xã hội, mà tính bộc phát trong tình cảm của các em dần bị mất đi, nhường chỗ cho tình cảm có ý thức phát triển.

Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS

Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.

Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải:

  • Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic.
  • Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền
  • Rèn luyện cho các em có k năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình.
  • Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện.

Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này tính lựa chọn chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú của các em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì các em không tập trung chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm túc, tập trung chú ý cao độ.

Tự ý thức và đánh giá về bản thân

Cấu tạo đặc trưng trong nhân cách thiếu niên là sự nảy sinh ở các em cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn. cảm giác về sự trưởng thành là cảm giác độc đáo của lứa tuổi thiếu niên.

Những biến đổi về thể chất, những biến đổi trong hoạt động học tập, những biến đổi về vị thế của thiếu niên trong gia đình, nhà trường, xã hội… đã tác động đến thiếu niên, làm các em nảy sinh nhận thức mới. Đó là nhận thức về sự trưởng thành của bản thân, xuất hiện “cảm thích là người lớn”. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa. các em cũng cảm thấy mình chưa thực sự là người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở thành người lớn.

Nhu cầu nhận thức bản thân của HS THCS phát triển mạnh. Các em có xu thế độc lập đánh giá bản thân. Nhưng khả năng tự đánh giá của HS THCS lại chưa tương xứng với nhu cầu đó. Do đó, có thể có mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với thái độ của những người xung quanh đối với các em. Nhìn chung các em thường tự thấy chưa hài lòng về bản thân. Ban đầu đánh giá của các em còn dựa vào đánh giá của những người có uy tín, gần gũi với các em. Dần dần, các em sẽ hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.

Sự tự đánh giá của HS THCS thường có xu hướng cao hơn hiện thực, trong khi người lớn lại đánh giá thấp khả năng của các em. Do đó có thể dẫn tới quan hệ không thuận lợi giữa các em với người lớn. Thiếu niên rất nhạy cảm đối với sự đánh giá của người khác đối với sự thành công hay thất bại của bản thân. Bởi vậy để giúp HS THCS phát triển khả năng tự đánh giá, người lớn nên đánh giá công bằng để các em thấy được những ưu, khuyết điểm của mình, biết cách phấn đấu và biết tự đánh giá bản thân phù hợp hơn.

Khả năng đánh giá những người khác cũng phát triển mạnh ờ HS THCS. Các em thường đánh giá bạn bè và người lớn cả về nội dung lẫn hình thức. Trong quan hệ với bạn, các em rất quan tâm đến việc đánh giá những phẩm chất nhân cách của người bạn. Các em cũng rất nhạy cảm khi quan sát, đánh giá người lớn, đặc biệt đối với cha mẹ, giáo viên. Sự đánh giá này thường được thể hiện một cách kín đáo, bí mật khắt khe. Tuy nhiên qua sự đánh giá người khác, HS THCS có thể tìm đuợc hình mẫu lý tưởng để phấn đấu, noi theo.

Tuy nhiên tự đánh giá của HS THCS còn có nhiều hạn chế:

  • Các em nhận thức và đánh giá được các mẫu hình nhân cách trong xã hội nhưng chưa biết rèn luyện để có được nhân cách theo mẫu hình đó.
  • HS THCS có thái độ đánh giá hiện thực khách quan rất thẳng thắn, mạnh mẽ, chân thành và dứt khoát nhưng chưa biết phân tích mặt phức tạp của đời sống, mặt phức tạp trong quan hệ xã hội.

1.3.2. Yêu cầu giáo dục SKSS cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay

Tuổi vị thành niên có rất nhiều thay đổi về tâm sinh lý, vì đây là thời kỳ phát triển về thể chất, tâm lý và các mối quan hệ xã hội. Ở lứa tuổi này, các em thích thử nghiệm, khám phá năng lực bản thân. Chính vì vậy, các em cần được quan tâm chu đáo về mọi mặt từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó, chăm sóc sức khỏe sinh sản là một việc làm quan trọng.

Trên thực tế, mặc dù việc giáo dục, tuyên truyền về SKSS SKTD đã có sự cải thiện đáng kể so với trước đây nhưng vẫn chưa đem lại sự thay đổi mang tính đột phá, nhất là đối với đối tượng VTN/TN. Sự hiểu biết về SKSS/SKTD ở lứa tuổi của các em vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và mức độ hiểu biết còn chênh lệch giữa các vùng, miền.. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Vấn đề GDSKSS cho VTN là vấn đề quan trọng, cần thiết, tuy nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị. Vì vậy, ngoài việc phải đảm bảo những nguyên tắc chung như: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực tiễn… như các môn học khác, cần lưu ý một số yêu cầu sau:

Để giáo dục SKSS cho HS THCS có chất lượng và hiệu quả đặt ra mấy yêu cầu sau trong quá trình thực hiện chương trình:

Một là giáo dục SKSS cần đảm bảo sự tôn trọng sự thật và sự trong trắng của GD SKSS

Tính khách quan, tôn trọng sự thật trong GDSKSS phải đi đôi với việc trình bày vấn đề mà trẻ yêu cầu một cách trong sáng, giản dị, dễ hiểu. Tránh cách nói mập mờ, khó hiểu cũng như trình bày sự thật một cách tục tĩu điều đó sẽ kích thích trí tò mò của các em. Trong khi các bậc phụ huynh còn khá dè dặt trong việc trao đổi với con em mình về SKSS thì tại các chương trình học phổ thông, giáo dục giới tính, chăm sóc SKSS hầu hết mới chỉ dừng lại ở mức độ lồng ghép ở các tiết sinh hoạt ngoài giờ lên lớp. Việc các em

VTN/TN tự tìm hiểu về chăm sóc SKSS lứa tuổi mình cũng tạo nên tính hai mặt của vấn đề. Bên cạnh việc các em có thể tự tìm hiểu và nâng cao hiểu biết về vấn đề này thì đây cũng là nguy cơ làm cho các em hiểu sai vấn đề từ những trang mạng không chính thống. Chưa kể đến một số em còn mang tâm lý e ngại, cho rằng vấn đề chăm sóc SKSS là chưa thực sự cần thiết và có ý nghĩa đối với bản thân

Hai là đảm bảo sự tích cực cho sự phát triển của VTN

Những tác động giáo dục phải là những tác động mang tính chất định hướng cho VTN. Để có thể thực hiện tốt điều này những nhà giáo dục phải hiểu được những diễn biến tâm lý của VTN, những diễn biến trong tâm hồn trong sáng của các em bằng sự gần gũi, thân thiện và những biện pháp kín đáo tế nhị. Không phải những kiến thức muốn trình bày cho các em trình bày vào thời điểm nào cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là những kiến thức “tế nhị” của SKSS. Do vậy, phải xác định thời gian, địa điểm thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin giáo dục điều đó có tác dụng khắc sâu những ấn tượng, những thông tin đầu tiên và sẽ góp phần tích cực vào việc hình thành tính cách, hành vi đối xử tốt cho các em. Góp phần ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của những nguồn tin sai lệch từ bên ngoài đang từng ngày tác động vào các em.

Ba là đảm bảo với sự phát triển phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS đang tuổi VTN của lớp học, yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng đồng thời phù hợp phong tục tập quán địa phương. mỗi một giai đoạn phát triển của con người sự nhận thức sẽ khác nhau, do vậy mà khi giải thích về các vấn đề của SKSS cho VTN cũng phải phù hợp với lứa tuổi. Ở mỗi môi trường khác nhau thì sự nhận thức cũng như trình độ của các em cũng khác nhau, những điều mà VTN thành niên ở thành phố hiểu nhưng điều đó không có nghĩa là các em ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã hiểu. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm của VTN ở từng vùng miền mà ta truyền tải kiến thức cũng như những kĩ năng cho phù hợp điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta “né tránh” trước những câu hỏi của các em vì cho rằng các em còn trẻ con, mà phải giải thích cho các em hiểu với những lời nói dễ hiểu, gần gũi. Chúng ta cũng cần tìm những dịp phù hợp, thuận tiện để nói chuyện chứ không phải chờ các em hỏi mới nói vì đây là một vấn đề tế nhị, khó nói.

Bốn là đảm bảo sự tin cậy trong GD SKSS: Sự tin cậy là điều kiện cơ bản để GD SKSS đạt hiệu quả cao. Nếu như nhà giáo dục tạo được sự thân thiện, cởi mở gần gũi đối với VTN sẽ giúp cho các em thành thực bộc lộ những băn khoăn, thắc mắc, suy nghĩ mà bản thân đang gặp phải cũng như sẽ dễ tiếp nhận những lời khuyên hay sự giúp đỡ từ phía nhà giáo dục. Bởi lẽ, nội dung GDSKSS là một lĩnh vực hết sức tế nhị. Do vậy, nhà giáo dục phải tạo cho các em sự tin tưởng, gần gũi, dễ tiếp xúc và phải tạo được mối quan hệ bền vững, tốt đẹp đối với VTN, tránh dùng các biện pháp “cấm đoán” một cách thô bạo hay chế giễu các em khiến các em không thể chấp nhận được.

1.3.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Mục tiêu của giáo dục SKSS cho học sinh trong giai đoạn hiện nay Chiến lược Dân số đến 2020 đề ra mục tiêu “góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội”. Để làm được điều này, giáo dục SKSS ở bậc phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực.

Mục đích của giáo dục SKSS cho HS THCS là nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, SKSS cho HS, đồng thời hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trường THCS trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới.

Nội dung của giáo dục SKSS cho học sinh trường THCS trong giai đoạn hiện nay

Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS, nội dung giáo dục SKSS bao gồm một số nội dung sau:

Đối với học sinh khối 6, 7, 8, nội dung giáo dục SKSS bao gồm những nội dung sau:

  • Giáo dục về tuổi dậy thì, những biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì; hiện tượng kinh nguyệt, phóng tinh; cách vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục; những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục gây ra; giáo dục k năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
  • Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên về sự thụ tinh; phân biệt tình bạn và tình yêu, hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu; hiểu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu quan hệ tình dục sớm, tảo hôn.

Đối với học sinh khối 9, nội dung giáo dục SKSS chủ yếu tập trung vào giáo dục bạn nam biết tôn trọng, bảo vệ bạn nữ và ý thức thực hiện bình đẳng giới; giáo dục luật hôn nhân gia đình.

Phương pháp giáo dục SKSS cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay

Phương pháp động não

Động não là phương pháp giúp giúp HS nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó trong trong một thời gian ngắn

Phương pháp được tiến hành theo các bước sau:

  • GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
  • Khuyến khích HS phát biểu, đóng góp ý kiến để giải quyết vấn đề
  • Ghi các ý kiến lên bảng hoặc giấy Ao loại trừ một số ý kiến trùng lặp.
  • Phân loại các ý kiến. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền
  • Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
  • Tổng hợp ý kiến của HS, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không VD: Để tìm hiểu quan niệm tình yêu. GV có thể sử dụng phương pháp động não, nêu câu hỏi: Tình yêu là gì?
  • Yêu cầu HS nêu quan niệm của mình hoặc những quan niệm của các em biết về tình yêu. Các ý kiến của HS được liệt kê và tìm ra điểm chung.
  • Cuối cùng GV kết luận và đưa ra quan niệm chính xác về tình yêu trong SGK Giáo dục công dân lớp 9.

Phương pháp thảo luận nhóm

Đây là phương pháp đặt học sinh vào môi trường học tập (nghiên cứu, thảo luận…) theo các nhóm học sinh. Thảo luận nhóm được sử dụng một cách phổ biến nhằm giúp HS tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.

Tiến hành phương pháp theo trình tự sau:

  • GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho mỗi nhóm.
  • Các nhóm tiến hành thảo luận.
  • Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung ý kiến.
  • GV tổng kết các ý kiến

VD: Trong bài 12: “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”SGK Giáo dục công dân lớp 9 (NXB Giáo dục – 2008) GV có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm về các vấn đề sau:

  • Thế nào là tình yêu?
  • Tuổi kết hôn?
  • Trách nhiệm của vợ và chồng trong đời sống gia đình?

Phương pháp đóng vai

Phương pháp này tạo điều kiện cho HS thực hành một hoặc một số nhiệm vụ hay cách ứng xử nào đó trong một môi trường được quan sát bởi nhiều người khác theo một tình huống nhằm tạo ra những vấn đề cho thảo luận.

Cách tiến hành

  • GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
  • Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
  • Các nhóm lên đóng vai.
  • Lớp thảo luận và đưa ra nhận xét.
  • GV kết luận.
  • Cách ứng xử với người già, phụ nữ có thai trên phương tiện xe công cộng, …
  • Ứng xử với các hành động xả rác ra môi trường, vứt rác không đúng nơi quy định,…

Phương pháp giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra và các bước nhằm cải thiện tình hình. Các tình huống có vấn đề thường được lấy trong thực tiễn cuộc sống để tạo điều kiện cho HS thực hành các vấn đề cụ thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.

Cách tiến hành

Xác định vấn đề:

  • Suy nghĩ xem vấn đề gì cần giải quyết?
  • Thu thập thông tin có liên quan tới vấn đề và nêu các câu hỏi giúp giải quyết vấn đề.

Giải quyết vấn đề

  • Cân nhắc tới tất cả những tình huống có thể xảy ra khi vận dụng một giải pháp.
  • Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền
  • Quyết định chọn giải pháp tốt nhất
  • Lặp lại tất cả các bước kể trên nếu kết quả chưa đạt.
  • Cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất.
  • Phương pháp thuyết trình Mô tả phương pháp

Là phương pháp dạy học phổ biến nhất thường được GV vận dụng trong quá trình dạy học. Phương pháp này được hiểu là GV trình bày bài giảng trên lớp bằng cách giới thiệu khát quát bài, giải thích các điểm chính của bài và giao bài cho HS.

Cách tiến hành:

  • Thu hút sự chú ý của HS.
  • Giới thiệu chủ đề, mục tiêu để học sinh biết được ý nghĩa nội dung của bài
  • Trình bày chủ đề một cách rõ ràng, súc tích.
  • Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu
  • Soạn ra những câu hỏi gợi ý nhằm chỉ dẫn cho học sinh cách tiếp thu kiến thức mới
  • Khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi
  • Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình bày bài giảng được rõ ràng và sinh động.

Phương pháp trò chơi

Là phương pháp tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm thông qua trò chơi nào đó.

Tác dụng của trò chơi:

  • Qua trò chơi, HS có điều kiện phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
  • Qua trò chơi HS có cơ hội trải nghiệm những thái độ, hành vi, hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện k năng quan sát, nhận xét và đánh giá hành vi.
  • Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán.
  • Trò chơi tạo cơ hội giao lưu giữa HS với GV, giữa HS với nhau.

Chính vì những ưu điểm trên, trò chơi được sử dụng như một phương pháp dạy học quan trọng để GD SKSS cho HS.

1.4. Lí luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục SKSS cho HS THCS

Là đưa toàn bộ hoạt động giáo dục SKSS vào kế hoạch. Việc lập kế hoạch là hoạt động nhằm xác lập các mục tiêu cần thiết, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và những điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu.

Xây dựng kế hoạch giáo dục SKSS cho HS chính là việc xác định mục tiêu cho các hoạt động giáo dục SKSS cho HS. Xây dựng kế hoạch giáo dục SKSS phải dựa trên cơ sở các mục tiêu, kế hoạch, chương trình GD SKSS cho HS THCS mà Bộ GD & ĐT và các bộ, ban ngành liên quan đặt ra, các cấp quản lý như: Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo, từ đó Ban Giám hiệu nhà trường có thể xây dựng các kế hoạch GD SKSS bổ sung cho phù hợp với tình hình, đặc điểm địa phương, với tâm sinh lý của các em HS của trường. nhà trường phổ thông, Hiệu trưởng không những lập kế hoạch mà còn phải huấn luyện và yêu cầu các phó Hiệu trưởng, tổ bộ môn và GV thực hiện công tác lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện theo kế hoạch của họ. Hiệu trưởng chủ động tiến hành công tác lập kế hoạch quản lý giáo dục SKSS cho HS cả năm học. Để có cơ sở lập kế hoạch quản lý dạy học, HT phải nghiên cứu nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, nhiệm vụ năm học, các chỉ thị và hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; xem xét các nguồn lực, những thuận lợi, khó khăn, những thành công tồn tại và nguyên nhân của năm học trước; lấy ý kiến của cán bộ và GV, nhân viên trong nhà trường.

Quá trình thực hiện kế hoạch hóa gồm các bước sau:

  • HT hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch giáo dục SKSS cho HS, phải dựa trên cơ sở kế hoạch của nhà trường để hướng dẫn GV xác định mục tiêu đúng đắn và phải tìm, lựa chọn biện pháp thực hiện được mục tiêu đề ra.
  • Người HT cần hướng dẫn và chỉ đạo PHT, các tổ trưởng bộ môn và GV chỉ đạo tổ chuyên môn, GV lập kế hoạch giáo dục SKSS cho HS. Đồng thời Ban Giám hiệu nhà trường phải tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình GD SKSS cho HS của GV thông qua việc tích hợp các môn học, các hoạt động ngoại khóa.
  • Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục SKSS định kì theo hàng tháng.

1.4.2. Tổ chức giáo dục SKSS cho HS Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Tổ chức giáo dục SKSS cho HS là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các bộ phận để thực hiện kế hoạch. Nhờ tổ chức hiệu quả, mà người quản lý có thể điều hòa, phối hợp để phát huy năng lực nội sinh và có ý nghĩa quan trọng chuyển mục tiêu thành kết quả.

Để tổ chức giáo dục SKSS cho HS cần thành lập bộ máy tổ chức để chỉ đạo hoạt động GD SKSS cho HS. Bộ máy này có các thành viên như: Đại diện Ban Giám hiệu nhà trường làm trưởng ban, các thành viên như đại diện đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm lớp, GV dạy các môn học có nhiều lợi thế trong GD SKSS cho HS như: Sinh học, đại diện phụ huynh HS. Bộ máy này không chỉ làm nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo các hoạt động GD SKSS cho HS trong trường mà còn phối hợp với các lực lượng GD ngoài trường để thực hiện có hiệu quả GD SKSS cho các em.

Hiệu trưởng cần xây dựng quy hoạch đội ngũ làm công tác GD SKSS.

Đội ngũ này bao gồm giáo viên giảng dạy bộ môn, các cán bộ quản lý đoàn thanh niên, đội ngũ làm công tác tư vấn sức khỏe học đường, sức khỏe giới tính trong Nhà trường…Đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GD SKSS cho HS. Trong hoạt động bồi dưỡng chú trọng công tác tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp, kĩ năng, kiến thức về SKSS, về tâm sinh lý của các em HS của người cán bộ quản lý.

1.4.3. Chỉ đạo giáo dục SKSS cho HS

Chỉ đạo giáo dục SKSS là sự tác động đến các thành viên trong bộ máy tổ chức để họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu. Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý sử dụng quyền lực để tác động đến các đối tượng quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào thực hiện kế hoạch.

Chỉ đạo giáo dục SKSS cho HS của Hiệu trưởng là sự hướng dẫn, giải thích, thuyết phục cán bộ, GV nhiệt tình, tự giác, nỗ lực, phấn đấu hoàn thành các kế hoạch giáo dục SKSS. Nội dung công việc của người quản lý bao gồm:

  • Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu GD SKSS cho HS THCS: căn cứ vào mục tiêu GD THCS, vào các văn bản chỉ đạo của Bộ GD – ĐT và các bộ ngành có liên quan mà ban giám hiệu nhà trường tổ chức và chỉ đạo GV thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD SKSS cho HS. Mục tiêu GD SKSS cho HS cần được thể hiện rõ ràng, cụ thể qua chương trình, kế hoạch năm học, chương trình GD SKSS cho HS, chương trình, kế hoạch dạy học các môn học có liên quan và các hoạt động ngoại khóa, hoạt động đoàn thanh niên, công tác chủ nhiệm lớp…
  • Chỉ đạo việc thực hiện nội dung GD SKSS cho HS Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Nội dung GD SKSS cho HS THCS rất đa dạng. Các nội dung này được thực hiện thông qua dạy các môn học, qua các hoạt động ngoại khóa khác. Chỉ đạo việc thực hiện nội dung GD SKSS cho HS THCS thông qua việc tích hợp nội dung các môn học như: theo dõi việc giáo dục SKSS của các bộ môn liên quan (Sinh học, Giáo dục công dân…) hay bằng các hình thức khác như sổ đầu bài, giáo án của giáo viên, báo cáo của tổ bộ môn…; việc tuân thủ đề cương môn học và cấu trúc giáo án đã được thông qua. Chẳng hạn, để quản lý việc triển khai các hoạt động GD SKSS cho HS của giáo viên, lãnh đạo nhà trường cần: thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả; thông qua phỏng vấn học sinh, hòm thư góp ý… Đồng thời, cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời đối với những GV, CBQL có những phương pháp, hình thức hoạt động hiệu quả.

Bên cạnh việc quản lý giáo dục SKSS cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa, Hiệu trưởng cần tăng cường hơn nữa việc quản lý giáo dục SKSS cho HS thông qua các hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức GD SKSS cho HS

Hiệu trưởng chỉ đạo GV và các lực lượng GD có liên quan đổi mới phương pháp giáo dục, nhất là cách thức tích hợp GD SKSS thông qua các môn học, các hoạt động GD. Trong cách thức tổ chức giáo dục SKSS có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức câu lạc bộ, tổ chức các diễn đàn liên quan đến chủ đề giáo dục SKSS, mời các chuyên gia để giao lưu, nói chuyện với HS, giao lưu giữa nhà trường và cha mẹ HS về các vấn đề GD SKSS;… Ngoài ra Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo việc thực hiện GD SKSS cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động đi thực thế,… Đây là hoạt động có ảnh hưởng tới việc giáo dục nhân cách cho HS nói chung, GD SKSS nói riêng.

Chỉ đạo việc huy động các nguồn lực để đảm bảo hoạt động của giáo dục SKSS cho HS

Hiệu trưởng cần quản lý tốt các cơ sở, điều kiện vật chất, môi trường giáo dục GD SKSS cho các em, như: phương tiện làm việc (máy móc, máy chiếu..), giảm định mức hoặc có chi phí trợ cấp thêm cho các giáo viên kiêm nhiệm công tác hỗ trợ, tư vấn SKSS cho HS.

Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng GD trong hoạt động GD SKSS cho HS

Để nâng cao chất lượng giáo dục SKSS cho HS, cần có sự phối hợp của các lưc lượng giáo dục như: giáo viên các bộ môn liên quan(nhất là bộ môn Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý…), GV chủ nhiệm lớp, Đoàn thanh niên, gia đình. Do đó, người quản lý phải có cơ chế phối hợp hành động giữa các lực lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả GD SKSS cho HS THCS.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Kiểm tra, đánh giá là chức năng rất quan trọng của công tác quản lý nói chung, quản lý giáo dục SKSS ở trường THCS Nguyễn Hiền nói riêng. Quản lý mà không có kiểm tra thì quản lý sẽ kém hiệu quả và dễ trở nên quan liêu.

Để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện giáo dục SKSS cho HS THCS, Hiệu trưởng cần làm tốt một số công việc sau đây:

  • Lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện giáo dục SKSS cho HS THCS. Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện giáo dục SKSS cho HS phải xác định rõ mục đích yêu cầu kiểm tra (kiểm tra nhằm mục đích gì?); nội dung kiểm tra (kiểm tra cái gì?); phương pháp kiểm tra (kiểm tra bằng cách nào?) và lực lượng kiểm tra (ai kiểm tra?).
  • Xây dựng được bộ tiêu chí phục vụ cho công tác đánh giá

Muốn đánh giá khách quan kết quả thực hiện giáo dục SKSS cho HS THCS cần xây dựng được bộ tiêu chí cụ thể, tường minh có thể đo đếm được. Bộ tiêu chí này phải phản ánh được tất cả các nội dung kiểm tra.

Lựa chọn được phương pháp và hình thức đánh giá phù hợp cho từng nội dung, cho từng hoạt động và cho từng đối tượng.

Trong quá trình đánh giá hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS cần tăng cường sử dụng các phương pháp không truyền thống như: Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh, đánh giá thực hành, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đồng thời, kết hợp đánh giá thường xuyên với đánh giá cuối kỳ, cuối năm.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay

1.5.1. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự bùng nổ của CNTT- truyền thông

Trong môi trường hội nhập và phát triển kinh tế xã hôi cùng với chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, thì các vấn đề mới nảy sinh: ma túy, mại dâm, văn hóa phẩm độc hại, các vấn đề toàn cầu như HIV AIDS.… Sự giao lưu và tiếp biến văn hóa dẫn đến sự thay đổi lối sống theo chiều hướng thiếu tích cực, không lành mạnh của một bộ phận người dân… Cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhất là sự bùng nổ của CNTT – truyền thông, mạng xã hội…tạo điều kiện cho các em có thể tiếp cận nhiều thông tin. Bên cạnh các thông tin hữu ích, có rất nhiều thông tin xấu, độc tràn lan trên mạng xã hội chưa được kiểm soát đã tác động không nhỏ đến HS THCS, đòi hỏi các em phải rất hành động một cách cẩn trọng và chín chắn, có trách nhiệm đối với bản thân và xã hội. Các bậc phụ huynh học sinh, cũng như các các nhà hoạch định chính sách giáo dục SKSS cho các em cần phải nhận thức rất rõ những ảnh hưởng bên ngoài đến con em mình, đồng thời phải đổi mới phương pháp và cách thức truyền đạt cũng như tăng cường sự chia sẻ, đối thoại, tư vấn về SKSS cho HS.

1.5.2. Các chính sách của Đảng và nhà nước về chăm sóc và giáo dục SKSS cho học sinh THCS Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Trong thời gian qua có nhiều chính sách về SKSS và giáo dục SKSS cho HS được Đảng và nhà nước ban hành. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để thực thi công tác giáo dục SKSS cho HS. Có thể kể đến các chính sách như: Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020: “Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên” với mục tiêu “Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 50 tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản vào năm 2015 và 75 vào năm 2020; Giảm 20 số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2015 và giảm 50 vào năm 2020” [24]; Quyết định số 4620 QĐ-BYT, ngày 25 11 2009 về Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Nội dung của văn bản này có sự hướng dẫn chi tiết về SKSS và cách thức chăm sóc SKSS lứa tuổi vị thành niên như: những đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý trong thời kì vị thành niên; kĩ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản sức khỏe tình dục của vị thành niên và thanh niên; Tình dục an toàn và lành mạnh; Tư vấn về sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên; Kinh nguyệt và xuất tinh ở vị thành niên; Thăm khám sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên; Các biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên; Mang thai ở vị thành niên; Vị thành niên và thanh niên với vấn đề bạo hành; Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên.

Các chính sách này góp phần tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành công tác giáo dục SKSS trở nên sinh động và thiết thực hơn.

1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình, xã hội, bạn bè đối với vấn đề giáo dục SKSS cho HS

Xã hội có ảnh hưởng theo chiều hướng cả tích cực và tiêu cực đối với nhận thức và hành vi của HS. Ngày 22/7/2008, Bộ trưởng GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 trong đó chỉ rõ mục tiêu: “Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả” tại Chỉ thị số 40 2008 CT-BGDĐT.

Yếu tố gia đình có tác động trực tiếp đền việc thực hiện giáo dục SKSS. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, nhiều bậc phụ huynh do áp lực công việc, áp lực của cuộc sống nên chưa thực sự quan tâm đến cuộc sống của con cái. Lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi có nhiều sự thay đổi nhất là những thay đổi về cơ thể. Nhiều vấn đề băn khoăn, vướng mắc về SKSS con cái không biết chia sẻ với ai. Thậm chí, có bậc phụ huynh vẫn giữ tư duy cũ né tránh giáo dục chủ đề này cho con cái trong gia đình; có người còn cho rằng việc giáo dục giới tính, SKSS cho con cái là “vẽ đường cho hươu chạy”. Ngay chính bản thân các bậc phụ huynh vẫn còn có những hạn chế nhất định về kiến thức, về phương pháp giáo dục SKSS nên thường có tâm lý e ngại khi trao đổi với con cái về vấn đề SKSS.

Yếu tố bạn bè có sự tác động nhất định tới thái độ, hành vi của HS. Về mặt tâm sinh lý, HS THCS có nhu cầu khẳng định cái tôi cá nhân, thích thể hiện bản thân trước bạn bè nên rất dễ bị kích động, bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo vào những hành vi không tốt cho sức khỏe cũng như SKSS. Trong quá trình hoạch định chính sách giáo dục SKSS, các nhà quản lý giáo dục cần nhìn nhận nghiêm túc vấn đề này.

1.5.4. Yếu tố tâm sinh lý HS THCS Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Đặc điểm cơ thể của HS THCS có nhiều biến động quan trọng nhất là đây là giai đoạn dậy thì của HS, đánh dấu bước phát triển dần dần từ thiếu niên sang độ tuổi trưởng thành.

Đặc điểm hoạt động học tập của HS THCS đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao, phát triển tư duy lý luận và tư duy trừu tượng, hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của quá trình nhận thức của HS trong hoạt động học tập.

Đặc điểm phát triển trí tuệ: hệ thần kinh của HS THPT có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Tuy vậy, nhưng nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân.

Về hoạt động giao tiếp và đời sống tình cảm ở HS THPT mang tính chất tập thể đó là điều quan trọng đối với các em được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi. Các em có yêu cầu cao hơn đối với tình bạn – sự đồng cảm – tình bạn của các em rất bền vững, có thể vượt được mọi thử thách và có thể kéo dài suốt đời.

Với hoạt động lao động: hoạt động lao động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách của HS THPT. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, lòng yêu lao động. Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của các em nhưng hiện nay các em còn định hướng một cách phiến diện vào việc học tập đại học. Đại đa số các em hướng vào các trường đại học hơn là học nghề do đó dễ có ảnh hưởng tiêu cực khi dự định của các em không đạt được, điều này cũng cho thấy các em không chú ý đến nhu cầu của xã hội đối với các ngành nghề khác nhau khi quyết định đường đời. Đây là một vấn đề đặt ra cho nhà trường, gia đình và các đoàn thể cần phải tìm cách giải quyết trong công tác hướng nghiệp [4].

1.5.5. Nhận thức, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và các lực lượng tham gia giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng:

Người Hiệu trưởng cần có phẩm chất và năng lực, là người hiểu biết đầy đủ các mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện hoạt động giáo dục SKSS cho HS. Hiệu trưởng chỉ đạo Hiệu phó phụ trách chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn phân công các giáo viên có năng lực tốt để tổ chức hoạt động giáo dục SKSS cho HS theo từng khối lớp và có sự phối hợp với các GV khác trong quá trình tổ chức giáo dục SKSS.

Bên cạnh đó, CBQL thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung chương trình giáo dục SKSS theo kế hoạch đã đề ra. CBQL cần phối hợp với gia đình HS trong việc tổ chức giáo dục SKSS cho HS được triển khai thuận lợi.

Yếu tố giáo viên:

Trong hoạt động giáo dục SKSS cho HS, GV là những người nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo và tổ chức thực hiện giáo dục SKSS cho HS hiệu quả, thiết thực. Để làm được điều đó, GV phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng, cập nhập những kiến thức về SKSS cũng như phương pháp giáo dục để truyền thụ những kiến thức về SKSS cho HS

Các đoàn thể của HS như tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Thanh niên là những tổ chức đoàn thể trong nhà trường nơi HS có nhiệm vụ cùng nhà trường tiến hành việc tập hợp, tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục SKSS cho HS theo kế hoạch đã đề ra.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Lứa tuổi VTN là một giai đoạn “trung gian”, “chuyển tiếp”, “bắc cầu” từ trẻ em sang người lớn. Là lứa tuổi đang kết thúc quá trình phát triển ở trẻ em sang giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm sinh lý bước đầu hình thành những quan điểm xã hội, sự hình thành nhân cách làm nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý.

Mục đích của giáo dục SKSS cho HS THCS là nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, SKSS cho HS, đồng thời hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trường THCS trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới. GD SKSS có thể được tiến hành trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội bằng những hình thức, phương pháp, biện pháp phong phú, đa dạng phù hợp với từng điều kiện cụ thể nhằm cung cấp những thông tin cơ bản chính xác về SKSS, giúp tăng cường trao đổi thông tin và nâng cao năng lực của giới trẻ, xác định giá trị và thay đổi các hành vi có nguy cơ đối với bản thân họ và đối với xã hội nhằm giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, viêm nhiễm đường sinh sản, HIV/AIDS cho lứa tuổi VTN.

Quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng trường THCS) với khách thể quản lý (các lực lượng GD, HS THCS và quá trình GD SKSS) nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục SKSS đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay là Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự bùng nổ của CNTT- truyền thông; Các chính sách của Đảng và nhà nước về chăm sóc và giáo dục SKSS cho học sinh THCS; Ảnh hưởng của gia đình, xã hội, bạn bè đối với vấn đề giáo dục SKSS cho HS;Yếu tố tâm sinh lý HS THCS; Nhận thức, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và các lực lượng tham gia giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh. Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Khái quát về giáo dục ở trường THCS Nguyễn Hiền

One thought on “Luận văn: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở THPT Nguyễn Hiền

  1. Pingback: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục ở THCS Nguyễn Hiền

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464