Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Một số biện pháp quản lý HĐGD kĩ năng sống cho học sinh tại Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS trú huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS thể hiện ở sự phù hợp với những quy luật khách quan tác động vào quá trình quản lý. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay phải phù hợp với các quy định của Nhà nước, của ngành và của các tổ chức quản lý cấp trên.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu yêu cầu khi đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn phải quán triệt: Nắm vững các yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục làm cơ sở cho việc phân tích chương trình nội dung giáo dục KNS cho học sinh. Các biện pháp quản lí phải hướng tới mục tiêu chung của nhà trường, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đối với lứa tuổi ở bậc THCS – lứa tuổi có nhiều biến động về tâm sinh lý, dễ bị tác động bởi các yếu tố tích cực cũng như tiêu cực. Đặc biệt trong một môi trường xã hội vận động không ngừng như hiện nay, việc GDKNS giúp các em có sự đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về các vấn đề xã hội để có những hành vi, ứng xử thích hợp là điều hết sức cần thiết. Các biện pháp GDKNS, quản lý GDKNS của trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn phải thật sự phù hợp với lứa tuổi và sát thực tiễn, không tách rời các điều kiện của nhà trường, điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, hoàn cảnh cá nhân, càng không thể tách rời các quy định của Pháp luật, của ngành, của cấp học và đặc biệt không mang tính kinh viện, suy diễn…

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và triển khai các hoạt động quản lý GDKNS cho học sinh phải có tính sát thực đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn của việc GDKNS, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, của đất nước. Việc lựa chọn các hình thức, các phương pháp GDKNS đảm bảo sát với nhà trường, từng khối lớp và từng đối tượng HS.

Tính khả thi của các biện pháp còn dựa trên một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động triển khai thực hiện các biện pháp này. Cụ thể như:

  • Các điều kiện về con người thực hiện các biện pháp, đó là đội ngũ cán bộ quản lí phải hiểu biết sâu sắc giáo dục KNS cho học sinh như nội dung, chương trình…
  • Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lí và tổ chức giáo dục KNS cho học sinh phải được đảm bảo ở mức tối thiểu.
  • Đội ngũ GV phải ủng hộ và có chuyên môn tổ chức các hoạt động giáo dục.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Các biện pháp

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số

3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa

Đội ngũ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động này. Thực tiễn công tác quản lý và kết quả điều tra cho thấy: nhận thức và việc xác định vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống của một số CB-GV, CMHS, cán bộ đoàn thể xã hội chưa đầy đủ; năng lực quản lý, thực hiện giáo dục kĩ năng sống của đội ngũ CBQL-GV và các LLGD khác ở các nhà trường chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, nâng cao năng lực (nâng cao nhận thức, xác định vai trò, trách nhiệm giáo dục kĩ năng sống; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, thực hiện) cho đội ngũ CBQL-GV và các LLGD khác s là một trong những biện pháp then chốt để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục KNS cho học sinh con em dân tộc thiểu số của trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Qua đó giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên, HS và CMHS hiểu rõ vai trò của việc GDKNS thông qua các hoạt động giáo dục- đào tạo trong nhà trường, tầm quan trọng của KNS đối với học sinh, lợi ích đối với việc rèn luyện KNS cho học sinh.

Nhận thức đúng s tạo sự đồng thuận, tích cực tham gia vào các hoạt động GDKNS cho học sinh của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Giúp việc đưa nội dung GDKNS vào nhà trường thuận lợi hơn.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Thứ nhất, tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên học tập các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương về đổi mới hoạt động giáo dục

Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành về GDKNS. Thông qua đó làm rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc GDKNS cho học sinh; từng bước làm chuyển biến trong nhận thức, hành động của mọi người về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh THCS. Đặc biệt là tính hiệu quả của các KNS đối với quá trình trau dồi các kĩ năng của bản thân học sinh.

Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, thảo luận về các vấn đề GDKNS và quản lý GDKNS cho CB, GV-NV trong nhà trường. Cung cấp các thông tin về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng… của địa phương, đất nước; trao đổi kinh nghiệm về phương thức giáo dục, quản lý GDKNS. Từ đó góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn GDKNS thông qua các hoạt động của nhà trường cho đội ngũ CBQL, GV nhất là GVCN, tổng phụ trách…

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương, gắn với việc hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó phải tiếp tục học tập các nội dung của phong trào thi đua ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Thực hiện tốt bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức theo quy định hiện hành. Luôn rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại nhà trường.

Thứ hai, triển khai thực hiện lồng ghép vào kiểm tra nhận thức, đánh giá năng lực giáo viên trong mỗi năm học. Trong các nội dung kiểm tra nhận thức, đánh giá năng lực giáo viên của nhà trường đều có nội dung về việc thực hiện giáo dục KNS, thông qua đó để CBQL phát hiện những nội dung giáo viên chưa nắm vững để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng. Đó cũng là một trong những kênh thông tin quan trọng để CBQL xếp loại viên chức cuối năm của nhà trường.

Thứ ba, đổi mới hình thức tổ chức bồi dưỡng kiến thức về giáo dục đào tạo, kĩ năng về giáo dục KNS cho đội ngũ giáo viên:

Đối với CBQL: Tổ chức học tập và nghiên cứu một cách sâu sắc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách nghiêm túc các yêu cầu về đổi mới nâng và cao chất lượng giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông mới; tổ chức phổ biến, học tập Điều lệ Trường phổ thông, Nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT, Sở GD &ĐT, của Phòng Giáo dục đến toàn thể CBQL và GV để mỗi cán bộ giáo viên hiểu được trách nhiệm của cá nhân trong việc giáo dục nói chung và GDKNS cho các em học sinh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Đối với các tổ chuyên môn: Chỉ đạo làm điểm và giảng dạy thực nghiệm các kĩ năng tích hợp giáo dục KNS vào bài giảng theo từng phân môn, trước mắt là các môn có lợi thế như Giáo dục công dân, Ngữ văn, Sinh học..Tổ chức các hoạt động thao giảng, dự giờ, thăm lớp, để giáo viên bộ môn nhận thức được hiệu quả việc dạy dạy tích hợp, lồng ghép giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số làm cho bài giảng thêm sinh động và phong phú, giúp cho việc tiếp cận tri thức khoa học của học sinh hiệu quả và linh hoạt hơn. Từ đó, làm cho giáo viên nâng cao tinh thần nghiên cứu khoa học về KNS, ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục KNS tích hợp vào bài dạy.

Đối với giáo viên chủ nhiệm: Tăng cường giáo dục KNS cho HS thông qua các hình thức dạy học của mình, đồng thời lồng ghép vào các giờ sinh hoạt để giáo dục đạo đức và nhân cách cho học sinh trong và ngoài nhà trường.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu phải nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc các văn bản hướng dẫn, xác định những nội dung cơ bản về GD KNS cần triển khai trong trường PTDTNT THCS.

Nhà trường phải có đủ cơ sở vật chất, các điều kiện thiết yếu để tổ chức học tập, nâng cao ý thức, hiểu biết về giáo dục KNS cho học sinh. Chẳng hạn như cung cấp thêm các tài liệu cần thiết, nhân rộng các mô hình triển khai GDKNS có hiệu quả ở các đơn vị bạn, để CB, GV, NV nhà trường được học hỏi.

Phải có sự đồng thuận của các cấp quản lý, chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh, lấy đó làm nền tảng để thay đổi nhận thức của bản thân trong việc nâng cao nhận thức về vai trò của GDKNS và quản lý GDKNS.

3.2.2. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc của trường PTDTNT THCS Thanh Sơn

3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa

Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các dân tộc thiểu số ngày càng trở nên thiết yếu bởi vì giáo dục KNS góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “ đức, trí, thể, mĩ”, “nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”, hình thành cho các em cách tư duy linh hoạt, phong thái tự tin khi hoà nhập với cộng đồng đồng thời giúp các em sống nhân văn, biết yêu thương, sống có trách nhiệm hơn với những người xung quanh và với chính bản thân mình. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Giáo dục lồng ghép KNS trong các môn học văn hóa cho học sinh THCS nhằm giúp học sinh có được một số kĩ năng sống cơ bản như: tự nhận thức về bản thân, biết lắng nghe, biết ứng xử, hợp tác phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức trong các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác và bày tỏ ý kiến cá nhân theo chuẩn mực đạo đức, hiểu và vận dụng những KNS thiết thực trong cuộc sống hàng ngày.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm của trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn muốn giúp cho các em học sinh dân tộc phát triển các KNS hiệu quả trong cuộc sống, thì cần phải hướng dẫn các em những hoạt động thực hành và vận dụng các kĩ năng đó trong các tình huống cụ thể mà hàng ngày các em thường gặp thông qua tích hợp các KNS vào trong các môn học văn hóa hàng ngày của các em, đây là cách để giúp các em tiếp cận nhanh nhất với các KNS cơ bản.

Đội ngũ giáo viên của nhà trường nếu biết cách tổ chức tích hợp hoạt động giáo dục KNS trong các môn học phù hợp thì không hề làm cho các bài học khó hiểu mà làm cho bài học đến với các em học sinh một cách dễ hiểu nhất với các phương pháp vận dụng sinh động, nhẹ nhàng và hấp dẫn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

Tất cả các môn học văn hóa trong chương trình giáo dục THCS đều có thể tham gia giáo dục KNS theo đặc thù bộ môn, nhưng thực tế hiện nay các môn khoa học xã hội ưu thế nhiều hơn trong việc giáo dục những KNS cần thiết cho học sinh THCS. Do đó, việc giáo dục KNS thông qua tích hợp trong các tiết giảng dạy của các môn học văn hóa là quan trọng, cấp thiết và mang tính hiệu quả lâu dài cho hoạt động giáo dục KNS. Hoạt động tích hợp giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số vào các môn học văn hóa thể hiện vai trò và trách nhiệm của người giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh học tập tốt và biết vận dụng tốt kiến thức thu nhận được vào trong thực tiễn sinh động của các em.

Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường thông qua các môn khoa học xã hội như: môn Ngữ Văn, Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục thể chất…Môn Ngữ Văn s góp phần bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương đất nước, con người, hướng các em học sinh vào cuộc sống lương thiện và thực hiện những công việc tốt đẹp trong cuộc sống, giúp các em học sinh trau dồi ngôn ngữ tiếng Việt và giữ gìn tiếng dân tộc để học tập, giao tiếp và hiểu biết về xã hội và con người, rèn cho các em kiến thức soạn thảo các văn bản như các mẫu đơn từ, bản kiểm điểm cá nhân. Môn Địa lý giúp học sinh có kiến tức về địa lý, đất đai, khí hậu của quê hương đất nước, những di sản văn hoá, cung cấp cho các em học sinh những hiểu biết về môi trường tự nhiên và các vấn đề xã hội, giúp học sinh có những kĩ năng hành động, ứng phó với sự biến đổi của khí hậu hiện nay. Môn Giáo dục công dân s cung cấp cho các em học sinh những kiến thức, hiểu biết về: lý tưởng cuộc đời, tình bạn, tình yêu, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của các em với cuộc sống…Cán bộ quản lý nhà trường phải nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, giáo viên nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân hiểu rõ tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của giáo dục hệ giá trị nhân văn cao cả trong giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Chỉ đạo triển khai tích hợp các nội dung giáo dục giá trị nhân văn nhằm định hướng cho các em học sinh biết tiếp thu có chọn lọc những giá trị truyền thống của dân tộc, có thái độ tiếp nhận và khách quan đối với các vấn đề sống còn của chính dân tộc minh, của quê hương, đất nước và thế giới. Từ đó, hình thành cho các em học sinh những KNS hiện đại, mang tính nhân văn trong mối quan hệ giữa con người với con người, với cuộc sống hàng ngày, giáo dục tinh thần tích cực trong học tập, sáng tạo vươn lên để tạo dựng cuộc sống no ấm, bình đảng, tiến bộ, hạnh phúc.

Giáo dục KNS cho các em học sinh thông qua các môn học khoa học tự nhiên như: Toán, Lý, Hoá, Sinh học, Tin học… s giúp các em học sinh nắm được những kiến thức cơ bản và phương pháp logic khoa học giải thích về tính vật chất, những quy luật phát triển của thế giới tự nhiên và loài người. Những kiến thức khoa học tự nhiên s giúp cho các em học sinh nhận thức, lựa chọn, đánh giá phù hợp các giá trị và tìm ra những phương pháp hợp lý trong quá trình rèn luyện, hoàn thiện bản thân của các em. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Nhà trường trực tiếp chỉ đạo các tổ bộ môn, nhóm chuyên môn, trong đó tập trung vào các môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân… lập kế hoạch, tổng hợp các bài học có khả năng tích hợp giáo dục KNS. Việc thống kê các bài học này này sau mỗi học kỳ có thể s xem xét, điều chỉnh và bổ sung, sửa đổi. Các tổ chuyên môn cũng cần tổ chức họp trong tổ của mình để thông nhất các nội dung: Lựa chọn các bài giảng có nội dung phù hợp với giáo dục KNS cho học sinh hoặc có thể tích hợp được các nội dung giáo dục KNS. Sau đó triển khai soạn giáo án mẫu, cả tổ s trực tiếp góp ý cụ thể. Tiếp theo để giảng viên thực hành giảng mẫu, cả tổ chuyên môn s dự giờ, đóng góp ý kiến cho bài giảng hoàn thiện và tổng kết rút kinh nghiệm để trình lãnh đạo nhà trường đưa vào giảng dạy cho các em học sinh của nhà trường.

Trên cơ sở nội dung tích hợp các môn học văn hóa vào giảng dạy KNS, nhà trường đã lựa chọn thí điểm việc chỉ đạo xây dựng hệ thống các bài dạy thực hiện ở 2 môn: Ngữ văn và Giáo dục công dân theo tiến trình như sau:.

Thứ nhất, tổ chức xây dựng, lập kế hoạch thực hiện nội dung bài giảng dạy có tích hợp các hình thức giáo dục KNS: Bắt đầu từ khâu kiểm tra và đưa vào danh mục các nội dung giảng dạy có liên quan đến giáo dục KNS, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch trong từng kỳ học, trong năm học, xây dựng kế hoạch thực hiện bài giảng dạy với các phương thức cụ thể như xây dựng nội dung tình huống, làm việc theo nhóm, cho học sinh đóng vai, phát biểu thảo luận, đàm thoại trực tiếp.

Đối với học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ có tới trªn 97% là người dân tộc thì việc khuyến khích các em học sinh tự tin để các em trình bày và phát biểu suy nghĩ của các em trước giáo viên cùng tập thể lớp học, để thể hiện chính kiến của các em là một thành công lớn của thầy cô giáo. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý phải lưu ý người giáo viên trong qúa trình thực hiện bài giảng tích hợp luôn chú trọng đến mục tiêu bài giảng đáp ứng được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, và thái độ.

Thứ hai, nhà trường thực hiện chỉ đạo điểm việc xây dựng kế hoạch bài giảng theo quy trình thiết kế quá trình dạy học gồm các bước: chuẩn bị, thực thi, đánh giá cải tiến. Tiến hành thử nghiệm hoạt động đánh giá giờ giảng theo hướng đánh giá việc thực hiện mục tiêu bài học. Thực hiện tốt được việc thiết kế quá trình dạy học theo các nội dung như vậy s góp phần mang lại hiệu quả việc đạt được các mục tiêu kiến thức và thực hiện các mục tiêu thái độ, kĩ năng tạo điều kiện giảm tải nội dung chương trình học các môn văn hóa mà hiện nay đang được cho là quá tải, nặng về lý thuyết. Việc thực hiện tốt các công đoạn của quá trình dạy học chính là giúp các em học sinh tiếp nhận kiến thức một cách khoa học và ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt và hiệu quả. Vốn dĩ là một công việc hết sức khó khăn nhưng là hướng đi tất yếu của quá trình giáo dục hiện nay, góp phần gắn nội dung bài giảng vào thực tế cuộc sống của các em và đáp ứng nhu cầu xã hội và góp phần giáo dục KNS cho các em học sinh một cách tự nhiên, đơn giản mà hiệu quả nhất Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Thứ ba, nhà trường sẽ tổ chức dự giờ thí điểm các bài giảng có nội dung giáo dục tích hợp KNS trên đối tượng học sinh cụ thể: Trong đó chú trọng đến bộ môn Giáo dục công dân bởi vì đó là bộ môn chiếm ưu thế quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức, ý thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức đúng đắn về các mối quan hệ giữa tình bạn, tình yêu, tình cảm con người từ đó giúp các em học sinh có những ứng xử đúng đắn, ngay ngắn trong cuộc sống. Sau mỗi tiết giảng dạy, s có kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh về các nội dung các em đã tiếp thu được, từ đó đánh giá chất lượng, hiệu quả nội dung bài giảng dạy và rút kinh nghiệm trong các tổ, nhóm chuyên môn.

Trong đó, yêu cầu mỗi giáo viên phải thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết học để cung cấp cho các em học sinh các kênh hình ảnh, kênh thông tin cần thiết và thiết thực để tăng cường giáo dục KNS cho các em qua các bài học thuộc môn học mình giảng dạy.

Các giờ dạy thí điểm trong nhà trường là minh chứng cho bước khởi đầu quan trọng để giáo viên nhà trường tiếp cận dần với hoạt động giáo dục KNS trong việc tích hợp với các bài dạy chuyên môn. Nội dung các bài học cùng các sáng kiến trong giảng dạy được góp ý xây dựng s tạo nên không khí học tập sôi nổi của học sinh và hình thành thói que giảng dạy tích cực, yêu trường, yêu lớp, gắn bó nhiều hơn nữa với học sinh của giáo viên. Từ đó, giúp cho các em học sinh có nền tảng tri thức đúng đắn và nhận thức được các vấn đề của xã hội, giúp các em những định hướng tốt đẹp trong cuộc sống và nắm được các giá trị của chuẩn mực đạo đức. Giáo dục các em có vốn kiến thức về pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Giáo dục KNS thông qua giáo dục giá trị nhân văn.

Thứ tư, nhà trường tổ chức xây dựng các chương trình hoạt động ngoại khoá trong các tổ chuyên môn: Các chương trình hoạt động ngoại khóa s giúp cho việc thực hiện tốt mục tiêu bài giảng, lại rèn luyện cho các em học sinh các KNS cần thiết. Các chương trình ngoại khoá có thể có quy mô lớn trong phạm vi cả trường, quy mô vừa theo khối, hoặc quy mô nhỏ theo lớp học. Ví dụ đó có thể là các chương trình ngoại khoá “Văn học dân gian” gắn với các truyền thuyết, câu chuyện cổ tích, trường ca của chính các dân tộc ở địa phương các em học sinh sinh sống. Thông qua đó, giáo viên giảng dạy s giao cho các em học sinh xây dựng các tình huống kịch, tham gia diễn các tiểu phẩm kịch theo tác phẩm văn học, giúp các em bình tĩnh tự tin trên sân khấu và trong giao tiếp, các em được thể hiện năng lực bản thân và thêm hiểu biết sâu sắc hơn về văn hóa dân gian của các dân tộc Việt Nam, từ đó rèn luyện cho các em kĩ năng, thái độ gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Hoặc tổ chức hoạt động ngoại khoá chương trình “Tiếng Anh trong giao tiếp”; tạo điều kiện cho các em học sinh được nói, được giao tiếp với chuyên gia nước ngoài, được tham gia các trò chơi thể hiện sự linh hoạt, thông minh; tổ chức chương trình ngoại khóa về giáo dục môi trường tự nhiên và trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ thiên nhiên trong môn Địa lý, môn Vật lý, các kiến thức về bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên, hiểu biết về cơ thể người trong môn Sinh học…

Thứ năm, sau mỗi kỳ học, năm học, nhà trường sẽ tổ chức xem xét, đánh giá lại các nội dung bài giảng trong các môn học đã thực hiện tích hợp, trong đó s có sự điều chỉnh bổ sung ở các tổ nhóm chuyên môn và tiếp tục xây dựng kế hoạch cho kỳ học và năm học tiếp theo sau khi đã có sự điều chỉnh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Từ hoạt động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá hiệu quả việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục KNS vào các môn học văn hóa. Có thể thấy rằng, chính các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã góp phần đổi mới phương pháp dạy KNS cho các em học sinh dân tộc thiểu số, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự tin của chính các em học sinh trong cuộc sống.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trường phải cung cấp đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về hình thức, nội dung, kỹ thuật đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại cho đội ngũ giáo viên.

Bố trí tạo điều kiện về thời gian, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí… để các tổ chuyên môn lập kế hoạch, xây dựng chương trình dạy học tích hợp và triển khai thực hiện nội dung chương trình đã đề ra.

Có hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích cho những giáo viên thực hiện tốt bài giảng tích hợp KNS và nhân rộng những điển hình trong quá trình thực hiện.

Đối với một số môn học như Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Đại lý… việc tích hợp các nội dung giáo dục KNS trong những bài giảng phù hợp phải được coi như là điều kiện để đánh giá một bài dạy đạt hiệu quả.

3.2.3. Chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS thông qua công tác chủ nhiệm lớp để góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh dân tộc

3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa

Với HS DTNT, GV chủ nhiệm lớp như người mẹ ở trong gia đình, sự quan tâm, sát sao, chia sẻ của GVCN quyết định rất nhiều đến hình thành các KNS của HS.

Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng, hướng dẫn hành vi đạo đức cho học sinh, thì ở trường PTDTNT THCS ngoài công tác chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm ở các trường dân tộc nội trú còn phải kiêm nhiệm thêm rất nhiều công việc khác từ việc dạy học đến nền nếp, tâm tư tình cảm, giải quyết những tình huống phát sinh liên quan đến việc ăn ở, ngủ nghỉ, sinh hoạt thường ngày của học sinh trong lớp, trong ký túc xá nội trú của nhà trường. Do vậy, ngoài việc đầu tư vào môn dạy của mình để đảm bảo nội dung lên lớp đúng yêu cầu giáo dục, tạo sự hấp dẫn, sáng tạo, mới mẻ… GVCN còn phải có phương pháp giáo dục khoa học hợp lý, linh hoạt, hiểu biết tâm lý của các em học sinh. GVCN là phải luôn luôn có tâm huyết và tình yêu thương vô bờ bến đối với các em học sinh thân yêu. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Mỗi thầy, cô giáo muốn hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trước hết phải có tâm, có tấm lòng vì tình yêu thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời phải giỏi về tâm lý lứa tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế. Cùng đó, giáo viên chủ nhiệm còn cần am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục KNS cho học sinh. Đối với những em học sinh mà có nhân cách và hành vi nhận thức kém hiểu biết, giáo viên chủ nhiệm chính là chiếc cầu nối thay mặt nhà trường phối hợp với gia đình có những biện pháp giáo dục hiệu quả để uốn nắn các em hướng tới chân- thiện –mỹ, những điều đúng – tốt – đẹp trong cuộc sống, và dùng những tấm gương người tốt việc tốt trong xã hội để giáo dục các em học tập và làm theo.

Thầy cô giáo chủ nhiệm phải biết xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp, và cán bộ Đoàn đội là những em học sinh chăm ngoan, biết cách xây dựng tinh thần đoàn kết và điều hành một tập thể lớp tự quản, giúp nhau học tập và sinh hoạt đời sống lành mạnh trong KTX nội trú. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn phải biết ứng xử và giải quyết đúng đắn, khách quan các mối quan hệ giữa các em học sinh với nhau, giữa học sinh với đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường, giữa giáo viên các bộ môn với giáo viên chủ nhiệm; giữa giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, cán bộ Đội thiếu niên… với cha mẹ học sinh. Và, giáo viên chủ nhiệm còn phải có kỹ năng tâm lý giỏi, biết động viên, biết vận động thuyết phục các em học sinh sống có niềm tin và tin vào tương lai rộng mở đang chờ đón các em ở phía trước. Thầy cô giáo chủ nhiệm chính là là “mắt xích” quan trọng để kết nối vững chắc ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.

Làm giáo viên chủ nhiệm lớp là một khoa học nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải luôn là tấm gương sáng mẫu mực về đạo đức, mẫu mực từ tác phong làm việc đến lời ăn tiếng nói,có một trình độ chuyên môn sâu; trong quan hệ với học trò như là một người bạn lớn tin cậy, có chừng có mực nhưng lại gần gũi và là chỗ tin cậy lớn của các em học sinh trường nội trú khi các em phải sống xa nhà. Có người thì quan niệm rằng, sau cha mẹ, thầy cô là người gần gũi với HS hơn ai hết nên hiểu các em và nắm rõ hoàn cảnh từng em học sinh của lớp mình chủ nhiệm, để từ đó có định hướng đúng trong dạy dỗ các em là then chốt của thành công trong giáo dục.

Thứ nhất, thực hiện khảo sát các đối tượng học sinh vào đầu năm học để GVCN nắm chắc được lý lịch học sinh lớp mình làm chủ nhiệm.

Đối tượng giáo dục quan trọng nhất của giáo viên chủ nhiệm chính là các em học sinh. Người giáo viên chủ nhiệm lớp muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì giáo viên chủ nhiệm phải có những biện pháp chủ nhiệm cụ thể, linh hoạt phù hợp với từng lứa tuổi học sinh, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng em học sinh trong lớp.

Vì vậy, khi nhận lớp chủ nhiệm được BGH nhà trường phân công. Người GVCN việc làm đầu tiên là phải tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống và đặc điểm tâm sinh lý, tính tình, nhân cách, những ưu điểm, hạn chế của từng em học sinh thông qua các biện pháp cụ thể sau: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Hàng năm, khi vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường sẽ chỉ đạo thiết kế các mẫu phiếu khảo sát đối tượng HS cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện, hay còn có thể gọi đó là “lý lịch học sinh”. Các phiếu khảo sát s giúp GVCN hiểu được lý lịch cơ bản của các em học sinh, hoàn cảnh gia đình, trình độ năng lực, sở trường của từng em. Trên cơ sở phiếu khảo sát đó, GVCN phân công trách nhiệm hoặc tìm cách khắc phục những tồn tại mà học sinh đang mắc phải làm ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện KNS của các em. Việc nhờ có sự gần gũi và nắm bắt kịp thời những vấn đề phát sinh hay vướng mắc của học sinh do mình chủ nhiệm và xử lý rất kịp thời, hợp lý, nhanh chóng, các sự việc sảy ra đó một cách hợp tình hợp lý, s tạo nên sự chuyển biến tốt cho học sinh của mình. Từ đó, tạo không khí phấn khởi trong lớp học và tác động tích cực đến các em học sinh giúp các em có hướng phấn đấu đi lên.

Các phiếu khảo sát này s phục vụ cho các giáo viên bộ môn của lớp học trong việc điều tra phong cách học của học sinh, giúp cho việc định hướng xây dựng kế hoạch dạy học của từng kỳ học và năm học.

Thông qua phiếu điều tra, cán bộ quản lý gián tiếp góp phần xây dựng mối liên hệ thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong việc phối hợp giáo dục học sinh nói chung và giáo dục KNS cho các em.

Bên cạnh lý lịch cụ thể của từng học sinh, GVCN có thể đi gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm cũ của các em học sinh để nắm bắt tình hình của một số em học sinh trong lớp (như học sinh học giỏi chăm ngoan, học sinh học kém, học sinh có đời sống khó khăn, có gia đình khiếm khuyết,…). GVCN tiếp tục nghiên cứu quá trình học tập trên lớp của từng em học sinh thông qua các bài kiểm tra và kết quả học tập của học sinh ở các năm trước thông qua sổ học bạ nhà trường và phiếu liên lạc học sinh. GVCN có thể trao đổi trò chuyện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với các em học sinh thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể trong KTX, hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc trong các buổi tự quản trong KTX. Thăm hỏi các gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh người dân tộc thiểu số ít người, trò chuyện với phụ huynh học sinh để tìm hiểu kỹ hơn tính cách, năng lực sở trường, điểm hạn chế của các em học sinh để từ đó có biện pháp giáo dục tích cực cho các em. Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong lớp trong buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm để tìm hiểu và cập nhật thông tin về học sinh lớp mình.

Thứ hai, lựa chọn nội dung giáo dục KNS cho các em học sinh phù hợp với từng độ tuổi, từng lớp học, xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Ở trong môi trường của trường dân tộc nội trú, các em học sinh được học tập và sinh hoạt và sống trong một bầu không khí thân thương, gần gũi như ở trong một đại gia đình, điều đó s góp phần giúp các em học sinh có hứng thú trong học tập, và đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động giáo dục. Nơi đó trường học và các lớp học được các em học sinh coi như mái nhà chung, ngôi nhà thứ hai của chính các em và các em thấy được mỗi ngày đến lớp học là một ngày vui, tự mỗi em học sinh s cảm nhận được điều đó để thêm yêu nhà trường, yêu lớp học, gắn bó với ngôi nhà chung là trường dân tộc nội trú. Lớp học thân thiện của GVCN tâm huyết sẽ phát huy được tính tích cực cuả các em học sinh, từ đó tăng cường giáo dục các KNS cho các em. Trong môi trường phát triển hài hòa và toàn diện đó, các em học sinh s có hứng thú học tập, tự biết rèn luyện kĩ năng sống và phương pháp học tập, trong đó các em s phát huy khả năng tự tìm hiểu, khám phá, tư duy sáng tạo.

Từ việc khảo sát đối tượng học sinh, nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục KNS phù hợp với đặc điểm học sinh của từng lớp. Với các lớp 6 mới tựu trường, học sinh ở vùng sâu vùng xa, các KNS được lựa chọn thường là kĩ năng giao tiếp ứng xử thân thiện, thể hiện có văn hoá, kỹ năng làm chủ bản thân không nghe lời rủ rê bỏ học, kĩ năng mạnh dạn, tự tin. Với các lớp 7, 8, 9 có học sinh ở khu vực thị trấn,GVCN phải chú trọng đến các kĩ năng tự bảo vệ mình trước những cám dỗ, kĩ năng tự khẳng định mình, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng xác định mục tiêu…Từ đó, giúp các em HS tự tin hơn trong học tập, rèn luyện cũng như việc tham gia các hoạt động tập thể. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Thứ ba, GVCN phải xây dựng kế hoạch đổi mới nội dung, hình thức giờ sinh hoạt lớp, đưa các hoạt động giáo dục KNS thích hợp vào giờ sinh hoạt lớp, tổ chức tiết sinh hoạt lớp có hiệu quả. Nhà trường phải yêu cầu GVCN lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm chi tiết, cụ thể, rõ ràng trên cơ sở điều tra tình hình lớp học. Nhiệm vụ của GVCN là xây dựng Kế hoạch chủ nhiệm lớp cho từng tuần, từng tháng và cả năm học dựa trên cơ sở kế hoạch chung của bộ phận chuyên môn và của nhà trường. Trong quá trình xây dựng và lập kế hoạch s giúp cho GVCN có cái nhìn tổng thể, bao quát trong công tác chủ nhiệm lớp. Trong kế hoạch chủ nhiệm lớp, GVCN cần xác định cụ thể các mục tiêu, các chỉ tiêu, các mặt giáo dục học sinh theo từng tuần, từng tháng, từng quý, theo học kỳ và cả năm học để từ đó đề ra được những biện pháp cụ thể nhắm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch hoạt động của GVCN lớp phải được thông qua và quán triệt đến tất cả các bậc phụ huynh học sinh trong các cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm học. Tiếp sau đó là khi kết thúc một học kỳ, GVCN đều phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm cho từng nội dung cụ thể và xây dựng phương hướng hoạt động tiếp theo s diễn ra trong học kỳ hai.

Trường PTDTNT THCS Thanh sơn đã ban hành văn bản yêu cầu GVCN lớp trong quá trình xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, phải đưa kế hoạch giáo dục KNS vào cho từng tuần, từng tháng để đảm bảo nội dung giáo dục KNS của GVCN. Trong đó, nhà trường yêu cầu GVCN lớp phải thường xuyên thay đổi các nội dung và hình thức sinh hoạt lớp, trong đó yêu cầu mỗi tháng phải tổ chức ít nhất 1 lần hoạt động GD KNS cho các em học sinh. Lãnh đạo nhà trường s duyệt bản kế hoạch của GVCN và cử đội ngũ giám sát thường xuyên theo dõi nội dung kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GVCN lớp.

Là một trường chuyên biệt ở vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nên đối tượng phụ huynh khá đa dạng. Có một số phụ huynh học sinh trình độ văn hóa còn thấp, thậm chí còn chưa thông thạo tiếng phổ thông nên sự hiểu biết còn hạn chế, lại sinh sống ở những vùng còn lạc hậu và nặng nề về các hủ tục mê tín dị đoan, nên phụ huynh chưa có sự quan tâm đến việc học hành và sự phát triển tâm sinh lý của con em mình. Mốt số gia đình các em học sinh còn có điều kiện kinh tế vất vả, khó khăn, cha mẹ thường xuyên vắng nhà đi làm thuê, làm mướn, đi làm ăn xa cho nên học không có điều kiện chăm lo quan tâm đến việc học tập, giáo dục đạo đức cho các em học sinh mà phó mặc cho các em ăn ở trong KTX nhà trường và GVCN dạy dỗ, dẫn đến công tác phối kết hợp giữa GVCN và gia đình còn gặp không ít khó khăn và hạn chế. Do đó, trong quá trình thực hiện kế hoạch, giáo viên chủ nhiệm phải lưu tâm nhiều hơn đến nhóm đối tượng học sinh trong các gia đình có trình độ văn hoá thấp này vì vừa phải giáo dục cho học sinh đồng thời phải tuyên truyền đến phụ huynh. Và cũng nhờ vào các hoạt động này cùng với sự tin tưởng và s chia của thầy cô GVCN mà các em s có được niềm tin, định hướng và nghị lực để phát triển nhân cách.

Thứ tư. Nhà trường phải nghiên cứu, tổ chức thí điểm giờ sinh hoạt lớp có giáo dục KNS và coi đó như một hoạt động giáo dục mang tính chuyên biệt: Trong số những GVCN suất sắc của trường, sẽ chọn một số giáo viên chủ nhiệm tiên phong đi đầu trong việc giáo dục KNS để thực nghiệm các giờ sinh hoạt lớp có thực hiện giáo dục KNS cho các giáo viên trong nhà trường trực tiếp được trải nghiệm và học tập trong công tác chủ nghiệm lớp kết hợp việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.

Thứ năm, quản lý chặt chẽ việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo dục hướng nghiệp. GVCN phải phối hợp hiệu quả với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường và giáo viên bộ môn trong giáo dục KNS cho các em HS. Nhà trường phân công một đồng chí lãnh đạo nhà trường trực tiếp chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giáo dục ngoài giờ lên lớp. Theo dõi việc tổ chức thực hiện của GVCN theo kế hoạch đã được duyệt. Hàng tháng, nhà trường tổ chức họp GV chủ nhiệm lớp để gặp gỡ GVCN, nghe ý kiến phản hồi của GVCN về công tác giao dục và GDKNS cho các em, lắng nghe tâm tư của GVCN khi đi trực KTX vào buổi tối để quản lý học sinh… từ đó trực tiếp rà soát việc thực hiện GD KNS của GVCN theo kế hoạch đã ban hành và kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi thấy cần thiết. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Để quản lí và giáo dục học sinh chặt ch , giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn – Đội – Sao nhi đồng, ban Hoạt động GDNGLL, giáo dục hướng nghiệp, tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà trường như: tổ chức các hoạt động 26/3; kỷ niệm ngày 20/11, Ngày sách Việt Nam…thăm quan các làng nghề truyền thống, trải nghiệm học các nghề phổ thông cần thiết phục vụ cho cuộc sống: Nấu ăn, nghề điện… thông qua các hoạt động này GVCN có thể dễ dàng giáo dục KNS cho HS.

Thứ sáu, xây dựng mối quan hệ phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt giữa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh: Trong môi trường giáo dục chuyên biệt là trường dân tộc nội trú, GVCN cần phải xây dựng cho được các mối quan hệ giữa thầy và trò, trò với trò, thầy với phụ huynh, mối quan hệ: Gia đình – Nhà trường – Xã hội … . Giáo dục cũng giống như một mạng lưới các mối quan hệ, nó đòi hỏi tất cả mọi người phải phối hợp với nhau để tạo ra kết quả tốt nhất.

GVCN cần linh hoạt khéo léo trong việc giải quyết các vấn đề của học sinh trong lớp. Việc sử dụng các biện pháp giải quyết những vấn đề này cũng phải linh hoạt: Có khi sử dụng biện pháp mệnh lệnh, hành chính, tuân thủ kỷ luật của trường lớp, nhưng cũng có lúc sử dụng liệu pháp tâm lý, khen ngợi, khích lệ, động viên, tư vấn, tuyên truyền vận động.

Thứ bảy, BGH nhà trường nghiên cứu để tổ chức những cuộc hội thảo về hoạt động giáo dục KNS trong đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. GVCN góp phần hướng dẫn và đào tạo các em học sinh thành “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ”, “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”. Vì vậy, GVCN phải thường xuyên được tham gia các khóa bồi dưỡng, các cuộc hội thảo về GD KNS, từ đó tốn đầu tư, vận dụng và linh hoạt thay đổi nhiều biện pháp GD KNS để giúp học sinh có được những kĩ năng sống cơ bản ở môi trường THCS mà cụ thể hơn là ở lớp cuối cấp, đặt nền móng cho các em chuẩn bị bước sang môi trường tự lập của lớp đầu tiên của bậc THPT.

Nhà trường cùng khuyến khích những giáo viên và GVCN thực hiện tốt các hoạt động giáo dục KNS viết sáng kiến kinh nghiệm, các báo cáo khoa học nêu rõ những biện pháp, cách thức cũng như hiệu quả thực hiện để mọi người cũng nhau rút kinh nghiệm học tập.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm theo điều lệ trường THCS và các nhiệm vụ cụ thể của GVCN ở trường PTDTNT THCS theo quy định [13].

Duy trì sự kết hợp chặt ch giữa nhà trường và gia đình trong việc phối hợp thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh.

Nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất về chính sách, cũng như cơ sở vật chất thuận lợi giúp giáo viên có điều kiện tốt hơn trong công tác chủ nhiệm, cũng như công tác giáo dục KNS cho học sinh.

Nhà trường ghi nhận thành tích và kịp thời có những hình thức khen thưởng cho những giáo viên chủ nhiệm thực sự có nhiều cố gắng trong việc giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.4. Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

GD KNS phải được tiến hành thống nhất, đồng bộ khắp mọi lúc, mọi nơi. Phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong GD KNS cho HS là điều kiện thành công của GD KNS cho HS. Phát huy và khai thác thế mạnh của hoạt động Đoàn – Đội để thực hiện GDKNS cho học sinh. GDKNS thông qua hoạt động Đoàn – Đội mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo của học sinh.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Trong xã hội hiện đại ngày nay, giáo dục thế hệ trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách, để xây dựng nên những thế hệ trẻ vững vàng về bản lĩnh, tư tưởng chính trị, lối sống văn hóa, đạo đức tốt, có tinh thần sống vì cộng đồng; góp sức trẻ của mình trong phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hóa, hiện đai hóa đất nước và đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó chính là nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu nhi trong khối trường học mà các cấp bộ Đoàn, nhà trường, gia đình và xã hội phải chung tay gánh vác.

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị – xã hội của thanh thiếu niên Việt Nam. Tổ chức Đoàn – Đội luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực tham gia học tập, lao động và rèn luyện, tích cực tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cùng với các lực lượng xã hội khác, Tổ chức Đoàn – Đội có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục của xã hội và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Tổ chức Đoàn- Đội luôn nâng cao trách nhiệm, vai trò, sự phối hợp hiệu quả của ngành Giáo dục và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, KNS, văn hóa ứng xử; triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các hoạt động giáo dục cho đoàn viên, thanh thiếu nhi, học sinh trong trường học thông qua các hoạt động Đoàn, Hội, Đội.

Vì vậy việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn cần phải phối kết hợp tốt, giúp đỡ, cố vấn để tổ chức Đoàn – Đội hoạt động phối hợp với BGH nhà trường trong hoạt động GD KNS cho HS được thực hiện thường xuyên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức; định kỳ kiểm tra sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình phối hợp GD KNS, kịp thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ GD KNS phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Tổ chức Đoàn – Đội là môi trường thuận lợi nhất để giáo dục KNS và đặc biệt là giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số. Xuất phát từ thực tế, hiện nay HS đang phải đương đầu với những vấn đề chủ yếu: Những khó khăn, thách thức trong cuộc sống, những tác động tiêu cực của các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma tuý, nghiện các loại hình văn hóa ảo có hại như game online hoặc những hạn chế KNS, kĩ năng thực hành, có thể các em rất giỏi kiến thức xã hội, giỏi các môn tự nhiên nhưng khi được giao việc cụ thể, tham gia tranh luận một vấn đề thì trở nên lúng túng. Để vượt qua được những vấn đề trên, học sinh cần phải được cung cấp thông tin, kiến thức, học hỏi để có những KNS cần thiết. Đó là biết cách giao tiếp, ứng xử, phải biết đánh giá bản thân, biết xác định giá trị để đạt mục tiêu cho từng giai đoạn của cuộc sống để ứng phó với những thách thức của cuộc sống. Thông qua tổ chức Đoàn – Đội trong nhà trường s là nơi tổ chức các nội dung sinh hoạt lành mạnh, sôi nổi, trẻ trung, ở đó học sinh có điều kiện rèn luyện KNS và tự khẳng định mình.

Do đó, Chi bộ, Ban lãnh đạo nhà trường và mọi tổ chức trong nhà trường… cần quan tâm, tạo mọi điều kiện cho tổ chức Đoàn – Đội hoạt động. Những năm qua, thực hiện các mô hình, chương trình chăm lo, giáo dục kỹ năng sống của tổ chức Đoàn – Đội nhà trường: như thành lập câu lạc bộ Thắp sáng ước mơ, tổ chức Ngày hội Khi tôi 15, triển khai cuộc vận động “ Tôi yêu tổ quốc tôi”, tham gia thắp nến tri ân; vệ sinh và thắp hương nghĩa trang liệt sĩ huyện; tham gia các hoạt động Về nguồn ở những khu di tích lịch sử … đã mang lại hiệu quả thiết thực, giúp cho HS nhà trường được giáo dục về truyền thống, lý tưởng cách mạng, đạo đức và hướng tới rèn luyện kỹ năng sống cũng như định hướng về tư duy, lối sống tích cực.

Thứ nhất, tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp GDKNS thông qua hoạt động Đoàn – Đội cho GV, cán bộ và các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh: Nhà trường hàng năm xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ Đoàn, Đội là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng nổ nhiệt tình trong các hoạt động đoàn thể; có năng lực tổ chức, hình thức khá, khả năng diễn đạt tốt, yêu thích hoạt động, tâm huyết, khoan dung, dễ gần, thói quen làm việc có trách nhiệm, có sức khỏe, tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới, sáng tạo và đổi mới và đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động.. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Đối với các đồng chí giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội trong nhà trường: từ cuộc họp Chi uỷ trong nhà trường đến các cuộc họp liên tịch theo ngành dọc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện đoàn, phải được quán triệt tổng thể nhiệm vụ giáo dục KNS là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong năm học của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong.

Thứ hai, cấp ủy nhà trường phối hợp với các đoàn thể chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên trong đó có nội dung giáo dục KNS: Tham mưu cho Chi bộ thông qua tổ chức Đảng chỉ đạo các hoạt động của Đoàn, Đội theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Chi bộ nhà trường và Huyện đoàn cùng phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh. TPT Đội bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ trong năm học của nhà trường để xây dựng bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh bao gồm các nội dung: Tên chủ điểm giáo dục, mục tiêu cần đạt, dự kiến những nội dung hoạt động GDKNS cho các em, các biện pháp, đối tượng và thời gian thực hiện cụ thể. Lựa chọn các hoạt động GD KNS phù hợp với đặc điểm lứa tuổi các em HS với nhiều hình thức đa dạng và phong phú.

BGH nhà trường chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS của tổ chức Đoàn – Đội về cả nội dung và hình thức hoạt động đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng.

Thứ ba, lựa chọn các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS trong năm học của tổ chức Đoàn – Đội trên cơ sở thực tế nhà trường. Các nội dung giáo dục KNS là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và phù hợp với đặc điểm về tâm sinh lý của từng lứa tuổi, dân tộc và phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường. GD KNS cho thanh thiếu niên – HS nhà trường để giúp các em ý thức được giá trị của bản thân trong những mối quan hệ; hiểu về thể chất, tinh thần; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa…

Tổ chức Đoàn – Đội nhà trường thông qua nhiều hình thức hoạt động như: Tổ chức các phong trào hoạt động tập thể, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập, định hướng nghề nghiệp, giao lưu – kết nghĩa các câu lạc bộ văn nghệ – thể thao trong và ngoài nhà trường, các buổi ngoại khóa về giáo dục KNS, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, nói không với thuốc lá… góp phần đồng hành với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng học tập, phát huy được sức sáng tạo, năng khiếu của học sinh mà còn tạo sân chơi an toàn, bổ ích, góp phần nâng cao KNS, giúp các em tự tin, chủ động trong học tập và cuộc sống.

Tiếp tục duy trì các hoạt động Đoàn, Đội của nhà trường đã mang lại hiệu quả trong thời gian qua như: Chương trình “sống biết yêu thương”. “Nét đẹp thầy trò”, sinh hoạt chuyên đề “Xây dựng tình bạn đẹp, nói không với bạo lực học đường; Cuộc vận động Mỗi ngày một tin tốt, mỗi tuần một câu chuyện đẹp. “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Thanh niên tình nguyện”, “Học sinh 3 tốt”, …

Thứ tư, tăng cường các hoạt động tổ chức Đoàn – Đội trong việc tổ chức cho học sinh đọc các loại sách, trong đó có các cuốn sách về giáo dục KNS cho phù hợp với đặc điểm học sinh nhà trường.

Nhằm góp phần tôn vinh các giá trị của sách và phát triển phong trào đọc sách trong đoàn viên, thanh niên, học sinh, hướng tới việc xây dựng một xã hội học tập. Khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng của sách trong công tác nghiên cứu, học tập, rèn luyện, cập nhật và nâng cao kiến thức, tiếp cận tri thức nhân loại. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Là một trường chuyên biệt dành cho con em các dân tộc huyện miền núi, các em học sinh còn rất thiếu các KNS, hạn chế trong suy nghĩ và giao tiếp, thậm chí có em vẫn còn phát âm ngọng tiếng phổ thông nên ngại phát biểu ý kiến và chính kiến của mình. Do đó, nhà trường phối hợp với tổ chức Đoàn – Đội, GVCN, CMHS… góp sách xây dựng thư viện nhà trường, xây dựng tủ sách trong lớp học, Tổ chức sân chơi “Đọc sách vì tương lai”, hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam (20/4); thực hiện Chủ đề: “Sách – hành trang tri thức, khơi nguồn sáng tạo”; Phát động phong trào đọc sách trong thư viện nhà trường, tổ chức các câu lạc bộ về sách trong các hoạt động ngoại khóa như: “Giới thiệu sách hay”, “V tranh theo sách”, “Kể chuyện theo sách”, “Bài cảm nhận về tác phẩm”… Tổ chức hoạt động nhóm đọc sách trong KTX, trong đó có những loại sách về giáo dục KNS sau đó phát phiếu lấy ý kiến nhận xét phản hồi, những thắc mắc hay những nguyện vọng, những băn khoăn muốn chia xẻ của tuổi mới lớn để có sự giải đáp tư vấn của cán bộ Đoàn có kinh nghiệm.

Thứ năm, thường xuyên tổ chức kiểm tra, rút kinh nghiệm trong các hoạt động của tổ chức Đoàn – Đội: Các hoạt động giáo dục KNS do tổ chức Đoàn – Đội tổ chức thường là các chương trình sinh hoạt chuyên đề, các chương trình ngoại khoá có nội dung tích hợp, các chương trình văn hoá văn nghệ… thu hút một lượng không nhỏ các em HS của nhà trường tham gia vì vậy trước, trong và sau khi thực hiện chương trình luôn phải kiểm tra, rà soát, rút kinh nghiệm hết sức cẩn thận tất cả các khâu từ khâu chuẩn bị, phân công nguồn lực đến thực thi chương trình để đảm bảo các chương trình vừa có tính hiệu quả thiết thực vừa mang tính giáo dục cao.

Đồng chí: Lò Thị Mai Giang – Phó Bí thư Huyện đoàn – Chủ tịch Hội đồng đội huyện Thanh Sơn cho biết: “Thời gian qua, Huyện đoàn- Hội đồng đội huyện đã chỉ đạo Đoàn – Đội trường học phối hợp với các đơn vị trong tổ chức các chương trình trải nghiệm, cách ứng xử khi gặp những tình huống bất ngờ trong cuộc sống, thông tin những vụ việc thương tâm xảy ra đối với đoàn viên, đội viên để biết cách phòng tránh, xây dựng hòm thư góp ý để đoàn viên, đội viên, học sinh có thể chia sẻ tâm tư, tình cảm thông qua đó, các trường kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của HS và xử lý nhanh chóng những vấn đề phát sinh, trong các hoạt động đó, trường PTDTNT THCS được đánh giá đã thực hiện rất tốt. Việc thực hiện giáo dục KNS trong khối trường học cũng nhận được sự ủng hộ lớn từ học sinh, phụ huynh và nhà trường đó là nhờ những lợi ích mà các hoạt động giáo dục KNS đã mang lại. Các em biết kiểm soát hành vi của bản thân, có kỹ năng trong việc giải quyết mâu thuẫn, tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tham gia các hoạt động tập thể nhiệt tình và có chất lượng hơn. Trong thời gian tới, BTV Huyện đoàn tiếp tục phối hợp với nhà trường, các ban ngành đoàn thể trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho thanh thiếu nhi góp phần tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động các em được tốt hơn”.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Cấp ủy Đảng và BGH trường PTDTNT THCS Thanh sơn phải chỉ đạo tổ chức Đoàn – Độ, Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm xây dựng ban cán sự lớp và Ban chấp hành chi đoàn, chi đội vững mạnh, đoàn kết, năng động, sáng tạo, tâm huyết với các hoạt động đồng thời là những học sinh có thành tích học tập tốt, gương mẫu được tập thể tín nhiệm…

Tổ chức Đoàn – Đội quán triệt được rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong việc giáo dục thanh thiếu niên trong đó có giáo dục KNS trong nhà trường, từ đó có trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc.

Đội ngũ cán bộ Đoàn, Đội trong nhà trường phải thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn về công tác Đoàn – Đội và giáo dục KNS cho đoàn viên thanh niên. Bên cạnh đó cán bộ Đoàn – Đội cũng phải tự rèn luyện và có năng lực trong việc tổ chức thực hiện những hoạt động giáo dục trong nhà trường trong đó có hoạt động giáo dục KNS cho các em học sinh.

Có sự phối hợp chặt ch giữa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn với tổ chức Đoàn – Đội trong việc thực hiện các hoạt động GD KNS cho các em học sinh, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lực lượng giáo dục, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian cho việc tổ chức các hoạt động GD KNS.

Tiếp tục triển khai chương trình phối hợp Số: 898/CTr-BGDĐT- TWĐTN, ngày ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về “chương trình phối hợp giữa ngành giáo dục và đoàn TNCS Hồ Chí Minh năm học 2019- 2020” và những năm tiếp theo: Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, KNS, văn hóa ứng xử; triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các hoạt động giáo dục cho đoàn viên, thanh thiếu nhi, học sinh, trong trường học thông qua các hoạt động Đoàn, Hội, Đội.

3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục khác tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa

Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng, có sự quản lý, phối hợp chặt ch , thống nhất trong cùng mục tiêu, một yêu cầu, cùng trao đổi thống nhất lên chương trình kế hoạch phù hợp với đối tượng lứa tuổi, cùng chung một phương thức giáo dục và sắp xếp hợp lý các lực lượng trong, ngoài nhà trường cùng tham gia thì s đem lại kết quả giáo dục KNS to lớn.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền cho phụ huynh học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho các em học sinh, để tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của CMHS về nội dung giáo dục KNS và hỗ trợ tài chính cho hoạt động GD KNS cho các em học sinh của nhà trường.

Tiếp tục mối quan hệ mật thiết với các cơ quan, đoàn thể, ban ngành chức năng trên địa bàn và chính quyền địa phương trong khu vực địa bàn tuyển sinh của nhà trường, xây dựng cụ thể các kế hoạch, nội dung, chương trình và cùng các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Luật Giáo dục năm 2005 tại Chương VI nêu rõ trách nhiệm của từng môi trường trong việc giáo dục học sinh như sau:

Điều 93 về trách nhiệm của nhà trường: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp giữa gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục” [41].

Điều 94 về trách nhiệm của gia đình: “Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục”[41].

Điều 97 về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham gia, thực tập, nghiên cứu khoa học. Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh. Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình” [41].

Để công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: nhà trường- gia đình -xã hội cùng tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt kết quả cao, Ban lãnh đạo nhà trường PTDTNT THCS Thanh Sơn phải thực hiện tốt công tác chỉ đạo các nội dung sau:

Thứ nhất, đối với nhà trường

Ban lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ trách nhiệm giáo dục toàn diện, giáo dục KNS cho các em học sinh của nhà trường là trách nhiệm vô cùng to lớn của toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường, bao gồm tất cả đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, và cán bộ công nhân viên nhà trường chứ không phải là trách nhiệm cụ thể của một cá nhân, hay một bộ phận giáo dục nào.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, quy định của ngành giáo dục từ trung ương đến cấp sở, nội dung giáo dục và GDKNS của nhà trường đến các bậc phụ huynh học sinh.

Thiết lập mối quan hệ chặt ch , phối hợp thường xuyên với phụ huynh học sinh, địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận, chung sức trong quá trình giáo dục KNS cho các em học sinh.

Thứ hai, đối với gia đình Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Nói giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và môi trường xã hội chính là nền tảng để nuôi dưỡng tâm hồn con trẻ, định hình và phát triển nhân cách, cung cấp tri thức và rèn luyện con người… cũng có nghĩa là cần phải chú trọng xây dựng gia đình và phát huy vai trò của giáo dục gia đình trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người. Vì gia đình, nhà trường là nơi có ảnh hưởng trực tiếp tới sự định hình, phát triển nhân cách của con người và xã hội là nơi thử thách, đánh giá sự trưởng thành của nhân cách đó, cho nên, mỗi con trẻ/con người nếu có được sự quan tâm đúng mức từ ba môi trường này, nhất là từ gia đình thì tất yếu s có điều kiện phát triển lành mạnh, hình thành, phát triển nhân cách tốt.

Tạo dựng môi trường gia đình tràn ngập tình yêu thương, bình đẳng và trách nhiệm, tổ chức lối sống gia đình lành mạnh, các thành viên trong gia đình yêu thương, sẻ chia, gắn kết và cha mẹ, ông bà nêu gương cho con trẻ học theo, làm theo những điều tốt đẹp, có giá trị nhân văn lớn lao. Đi liền cùng đó, trong mỗi gia đình, các bậc cha mẹ ý thức được trách nhiệm của mình; xác định mục tiêu giáo dục con trẻ trong từng giai đoạn và trong cả quá trình, phù hợp tâm sinh lý và lứa tuổi để thống nhất phương pháp giáo dục; để không chỉ phòng, tránh trường hợp mỗi người một phương pháp mà còn khắc phục được tâm lý gây áp lực cho con trẻ. Trong giáo dục, việc tạo điều kiện để con trẻ được nêu chính kiến, quan điểm thậm chí phản biện lại một vấn đề nào đó là vô cùng cần thiết, bởi đây là năng lực, bản lĩnh cần thiết của mỗi con người được giáo dục hiện đại khuyến khích, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách của con người từ khi còn nhỏ.

Gia đình phải lấy con em mình làm trọng tâm trong quá trình dạy dỗ, giáo dục và nghiêm túc trong việc dạy bảo con trẻ, giáo dục, rèn luyện con trẻ học hỏi tính kỷ luật, sự tôn trọng các thành viên, nhất là cha mẹ, ông bà để con trẻ có thời gian luyện tập nhân cách của mình. Cùng với đó, mỗi bậc cha mẹ không chỉ cần quan tâm, chăm sóc mà còn phải tôn trọng, hiểu đúng về con trẻ để việc giáo dục đúng, đạt hiệu quả. Cụ thể là, phải tạo được sự gần gũi, thân mật, tin tưởng ở con trẻ, để con trẻ coi mình là những người bạn lớn mà chia sẻ tâm tư, tình cảm, diễn biến tâm lý bên trong, từ đó cha mẹ, ông bà có thể hiểu được các mối quan hệ, khát vọng, cảm xúc, suy nghĩ, nguyện vọng, mong muốn, sở thích, lo lắng, niềm vui, nỗi buồn của con trẻ… Gia đình phải thường xuyên tạo dựng mối quan hệ kết hợp chặt ch với nhà trường, tránh tình trạng khoán trắng con em mình ở nội trú trong KTX nhà trường cho các thầy cô giáo, nhất là GVCN, để công tác giáo dục KNS cho học sinh ngày một hiệu quả hơn.

Gia đình luôn chủ động phối hợp với nhà trường để hiểu được mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của nhà trường, nắm được những quy định của nhà trường đối với các em học sinh, các quy chế hoạt động giáo dục đã được hội phụ huynh học sinh cam kết tham gia phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các gia đình cũng có thể bố trí thời gian cùng nhà trường tham gia tổ chức cho các em học sinh một số hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong khả năng và các điều kiện cho phép.

Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông gắn với tăng cường tuyên truyền Chiến lược xây dựng gia đình và văn hóa gia đình để nâng cao nhận thức và hành động, góp phần thực hiện tốt hơn nữa chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về gia đình. Qua đó, giúp cho các gia đình có kiến thức và kỹ năng sống, chủ động phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trong gia đình, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và gia đình ngày càng phát triển bền vững theo tinh thần Chỉ thị số 49 CT/TW ngày 21/2/2005 về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.

Thứ ba, đối với địa phương Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phương quan tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ trợ sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và sự phát triển giáo dục; tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục.

Nhà trường cần phối hợp với cộng đồng khai thác nội dung, đưa học sinh tham gia vào các hoạt động văn hoá khác nhau trong đó có giáo dục bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc của chính các em học sinh thông qua các phong tục, tập quán, lễ hội văn hóa…, qua đó các em được giáo dục về tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, tình yêu quê hương đất nước, được phát triển toàn diện.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trường phải chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục khác, xây dựng mối quan hệ gắn bó với địa phương nơi địa bàn của nhà trường xây dựng ở đó và các tổ chức đơn vị có liên quan: Trung tâm y tế, Công an, Ban chỉ huy quân sự huyện….

Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp, tập hợp các thành viên trong hội CMHS là những người nhiệt tình, quan tâm tới giáo dục, có hiểu biết xã hội nhất định làm hạt nhân nòng cốt, có sức ảnh hưởng lan toả tới các bậc phụ huynh khác trong công tác giáo dục và GD KNS cho con em mình.

Ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo quan tâm, hướng dẫn tận tâm, tận tình với các em học sinh và quản lý tốt học sinh trong việc tham gia các hoạt động giáo dục nhà trường đã đề ra.

Nhà trường bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn đối tượng và lực lượng phù hợp cho các hoạt động GD KNS và dành phần kinh phí thoả đáng cho các chương trình này.

Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đơn vị quan tâm tham gia hỗ trợ kinh phí, tài liệu bồi dưỡng, công tác viên tâm huyết với học sinh… và điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường gắn với công tác thi đua khen thưởng

3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Thực tiễn cho thấy, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục là cách để nhà trường rà soát lại các kế hoạch, nắm được những thuận lợi, khó khăn, trở ngại trong quá trình giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học để có sự hỗ trợ cần thiết và điều chỉnh kịp thời. Mục đích của kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục là chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ để thực hiện tốt công việc, tránh tình trạng giáo viên có những việc làm để đối phó với kiểm tra, đánh giá của nhà trường. Do đó, việc tiến hành sơ, tổng kết sau kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục để giáo viên thấy được ưu, nhược điểm, từ đó điều chỉnh kịp thời. Việc kiểm tra, đánh giá cần tập trung vào việc phát hiện những khó khăn của giáo viên để có cách hỗ trợ cần thiết. Từ đó, xác định rõ hoạt động nào làm tốt, hoạt động nào chưa thực hiện và hoạt động giáo dục nào làm chưa tốt, từ đó nhà trường có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động giáo dục để góp phần đạt tới những mục tiêu giáo dục đã xác định.

Công tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động giáo dục KNS không nằm ngoài công tác kiểm tra giám sát của hoạt động giáo dục. Kiểm tra đánh giá giúp cho nhà quản lý nắm được kết quả rèn luyện KNS của HS qua hoạt động dạy học của nhà trường, trong công tác chủ nhiệm lớp và qua các hoạt động ngoại khóa và GD NGLL, từ đó nhà trường có sự điều chỉnh các hoạt động GD KNS cho phù hợp với các em học sinh; Giúp cho mỗi em HS tự đánh giá kết quả rèn luyện của chính bản thân và những người xung quanh mình… Việc kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, khoa học, chính xác, khách quan, chân thực s có tác dụng quan trọng tìm ra được các nguyên nhân và đề ra những giải pháp quản lý hiệu quả nhất hoạt động GD KNS của nhà trường.

Các cá nhân, tập thể tham gia thực hiện tốt hoạt động GD KNS, s được khen thưởng và động viên kịp thời và nhân rộng điển hình để động viên, khích lệ hoạt động giáo dục hiệu quả, còn tập thể và cá nhân chưa thực hiện tốt thì cần phải rút kinh nghiệm, nhắc nhở một cách thường xuyên, kịp thời để thực hiện cho tốt.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung

  • Nhà trường xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các hoạt động giáo dục KNS
  • Tổ chức kiểm tra đánh giá các hoạt động GD KNS
  • Liên tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua trong nhà trường. Tiến hành công tác tổng kết thi đua, khen thưởng kịp thời.

Cách thức thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS Thanh Sơn rất phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thức, do đó công tác kiểm tra, đánh giá cũng gắp nhiều khó khăn và phức tạp. Để quản lý tốt hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS trong nhà trường thì cán bộ lãnh đạo quản lý phải tiến hành đồng bộ xây dựng nội dung các quy trình kiểm tra đánh giá như sau:

Thứ nhất, xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích: Khi tiến hành kiểm tra, người quản lý phải xây dựng được các tiêu chí kiểm tra đánh giá phải được dựa trên mục tiêu chương trình, nội dung, kế hoạch đã xây dựng, lượng hoá bằng điểm hiệu quả của công việc từ đó đánh giá ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong từng hoạt động.

Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá của nhà trường phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể GV và học sinh trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn cụ thể để triển khai thực hiện trong nhà trường.

Thứ hai, nhà trường tổ chức việc đo lường thành tích: Để triển khai thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS có hiệu quả cần tổ chức các lực lượng kiểm tra, để theo dõi phong trào thi đua, giám sát các nội dung hoạt động trong chương trình GD KNS. Lực lượng đó bao gồm: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên trực ban hàng ngày, TPT Đội, đội cờ đỏ…

Giao cho mỗi bộ phận phải tổ chức phân công công việc chặt ch từ khâu phân công trách nhiệm, đến phương pháp làm việc, bố trí thời gian trực phù hợp, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật để kiểm tra, đánh giá như: các mẫu phiếu kiểm tra, đánh giá, các câu hỏi để GV và HS trả lời, bản thu hoạch…lập bảng kế hoạch để theo dõi thi đua thường kỳ, thu thập và xử lý các nguồn thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác.

Nhà trường phải triển khai nhiều hình thức kiểm tra, giám sát như:

  • Kiểm tra, giám sát các hoạt động GDKNS thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng;
  • Kiểm tra các nội dung của quá trình tổ chức hoạt động GDKNS;
  • Kiểm tra theo mốc định kỳ, hoặc kiểm tra bất kỳ, đột xuất vào một thời điểm;
  • Kiểm tra theo thứ bậc từ trên xuống của các nhà tổ chức quản lý giáo dục;
  • Kiểm tra chéo và phối kết hợp giữa các lớp và các khối học trong nhà trường.

Thứ ba, so sánh sự phù hợp của các thành tích đạt được với tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá: Đây là một trong những khâu quan trọng và cơ bản của quá trình kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, đánh giá là một quá trình đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của cá nhân và tổ chức. Người tham gia vào hoạt động kiểm tra đánh giá phải xác định một cách đúng đắn giá trị của từng cá nhân, tập thể trong hoạt động GD KNS cụ thể của từng đối tượng. Trước hết phải dựa vào mục tiêu của hoạt động GD KNS trong nhà trường, những tiêu chuẩn, tiêu chí mà hội đồng sư phạm nhà trường đã bàn bạc, họp và thông qua, sau đó so sánh với hiệu quả của công việc GDKNS của GV, HS, tập thể, từ đó đánh giá kết quả hoạt động GD KNS của giáo viên, của học sinh và tập thể đã đạt ở những mức độ nào của bộ tiêu chuẩn. Qua đó, nhà lãnh đạo quản lý phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn hay kết quả đạt được phù hợp chuẩn…biện pháp GDKNS nhà trường đang thực hiện đã phù hợp hay chưa phù hợp với hoạt đọng GdKNS của nhà trường…

Đối với đội ngũ GV: những kết quả đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động GD KNS là một trong những tiêu chí để xếp loại danh hiệu thi đua và đánh giá công chức, viên chức hàng năm theo quy định.

Đối với các em HS: sau mỗi tuần lên lớp và sinh hoạt tạp thể tại KTX, s có sơ kết đánh giá, nhắc nhở, khen ngợi…các em học sinh trong hoạt động GDKNS Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Những kết quả rèn luyện của cá nhân và tập thể nhà trường trong hoạt động GDKNS s được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho các em học sinh, xếp loại thi đua của tập thể học sinh trong năm học.

Thứ tư, lãnh đạo quản lý ban hành các quyết định điều chỉnh: Trên cơ sở các giá trị cụ thể về GDKNS đã được hoạt động kiểm tra, giám sát khẳng định, nhà quản lý s đưa ra những quyết định điều chỉnh hoạt động GDKNS cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường: uốn nắn những sai lệch hoặc phê bình hoặc khuyến khích động viên, khen thưởng, phát huy thành tích đã đạt được trong GDKNS.

Thứ năm,tổ chức hoạt động thi đua, khen thưởng: Đây là một trong những hình thức động viên có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu trong công tác thi đua, khen thưởng không đúng người, đúng việc thì s phản tác dụng rất lớn. Để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhà quản lý phải tổ chức phát động phong trào thi đua rộng rãi và có sức lan tỏa trong toàn trường, xây dựng các hình thức thi đua, danh hiệu thi đua, thành lập ban thi đua khen thưởng của nhà trường để đánh giá công tác thi đua cho giáo viên và các em học sinh trong toàn trường, tạo nên sự công bằng và động lực cho giáo viên và học sinh trong công tác thi đua khen thưởng.

Những việc làm tích cực của tập thể hay cá nhân giáo viên và học sinh trong nhà trường luôn phải được ghi nhận và đánh giá đúng người đúng việc, kịp thời. Được lãnh đạo nhà trường phổ biến tại các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, từ đó nhân rộng điển hình tiên tiến, tuyên truyền hình ảnh sâu rộng trong nhà trường.

Để thực hiện tốt các hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng trong GD KNS, trước hết cần có sự tiên phong đổi mới tư duy của cán bộ quản lí. Đồng thời, cán bộ và giáo viên cần hiểu đúng mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh, khen thưởng là nhằm hỗ trợ, chia sẻ, giúp đỡ để cùng thực hiện tốt hơn công việc chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường theo mục tiêu đề ra.

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục KNS được đề xuất Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

3.3.1. Mục đích khảo sát

  • Tìm hiểu ý kiến của các đối tượng tham gia hoạt động đánh giá về sự cấp thiết của các biện pháp trong GDKNS của nhà trường.
  • Xác định tính khả thi của các biện pháp được luận văn đề xuất.

3.3.2. Đối tượng tham gia khảo sát

  • Tổng số là 50 người, trong đó bao gồm:
  • Cán bộ quản lý: 3 người; Giáo viên: 28 người
  • Ban đại diện CMHS: 5 người; Cán bộ địa phương: 14 người

3.3.3. Nội dung khảo sát

Nội dung nhận thức về mức độ cấp thiết của 6 biện pháp:

  • + Rất cấp thiết
  • + Cấp thiết
  • + Không cấp thiết

Nội dung đánh giá về mức độ khả thi của 6 biện pháp:

  • Rất khả thi
  • Khả thi
  • Ít khả thi.

3.3.4. Các biện pháp được khảo sát

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số

Biện pháp 2: Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc của trường PTDTNT THCS Thanh Sơn

Biện pháp 3: Chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS thông qua công tác chủ nhiệm lớp để góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh dân tộc

Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng giáo dục khác tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường gắn với công tác thi đua khen thưởng

3.3.5. Phương pháp khảo sát

  • Điều tra bằng hệ thống câu hỏi trong phiếu hỏi
  • Phỏng vấn các đối tượng được khảo sát

3.3.6. Kết quả khảo sát

  • Kết quả khảo sát về mức độ cấp thiết của các biện pháp GD KNS đề xuất

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất

Từ số liệu khảo sát trên, tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:

Số ý kiến đánh giá mức độ “rất cấp thiết” của 6 biện pháp có tỷ lệ bình quân là 69.3% và ý kiến đánh giá ở mức độ “cấp thiết” của 6 giải pháp là 28.3%. Tổng cộng cả hai mức độ đó có tỷ lệ bình quân là 97.6%. Chứng tỏ 6 biện pháp được đề xuất là phù hợp với thực tiễn công tác giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn hiện nay.

So sánh tỷ lệ chênh lệch giữa các biện pháp được khảo nghiệm là không nhiều vì thế nên không ảnh hưởng đến kết quả chung của 6 giải pháp và của từng biện pháp.

  • Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp GDKNS đề xuất

Kết quả thu nhận được như sau:

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Từ số liệu khảo sát trên, tác giả rút ra một số kết luận sau: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Trong các ý kiến của các đối tượng khảo nghiệm vẫn có những ý kiến cho rằng các biện pháp đưa ra là không khả thi, cụ thể: đối với biện pháp 4:14%; biện pháp 5: 16%; biện pháp 6: 10%. Đây cũng là một sự phản ảnh kết quả khảo sát hết sức bình thường, vì chức vụ và trình độ nghiên cứu các vấn đề về GDKNS của các đối tượng được khảo sát là khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh, cơ sở vật chất, phương tiện ở mỗi đơn vị, mỗi cá nhân là khác nhau.

Nhận xét chung: tỷ lệ đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, cho thấy cả 6 biện pháp đều được đánh giá cao với tỷ lệ cao nhất là 100%, thấp nhất là 84%, cho thấy các biện pháp được xây dựng trong đề tài đều đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khảo sát, điều tra trong quá trình quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn hiện nay.

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, luận văn đã trình bày các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS Trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay. Trên cơ sở các nguyên tắc đó, căn cứ vào lý luận trình bày ở chương 1 và các vấn đề đặt ra cần giải quyết từ khảo sát thực trạng trình bày ở chương 2, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý, bao gồm:

  • Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số
  • Biện pháp 2: Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc của trường PTDTNT THCS Thanh Sơn
  • Biện pháp 3: Chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS thông qua công tác chủ nhiệm lớp để góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh dân tộc
  • Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
  • Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng giáo dục khác tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
  • Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường gắn với công tác thi đua khen thưởng Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Và luận văn đã tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp. Kết quả cho thấy 6 biện pháp đều có tính cấp thiết và khả thi cao.

Hiệu trưởng trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ cần quan tâm tới các biện pháp mà đề tài nghiên cứu và đề xuất. Với việc thực hiện đồng bộ 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tin rằng hoạt động giáo dục KNS của nhà trường s đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Những biện pháp được đề xuất không chỉ áp dụng có hiệu quả ở trường PTDTNT trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ mà cũng có thể được xem xét áp dụng và có tính khả thi ở các trường PTDTNT trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng như các địa phương khác

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động giáo dục KNS, quản lý giáo dục KNS cho học sinh con em các dân tộc thiểu số ở trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho các em học sinh, giúp các em thấy được những giá trị tốt đẹp của con người với những chuẩn mực của cuộc sống đương đại để các em lĩnh hội thành của chính mình và để các em được thể hiện ra bằng chính hành vi tương ứng của mình, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp, một xã hội văn minh, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Hiện nay, trong các nhà trường THCS ở nước ta đang rất quan tâm đến việc giáo dục KNS cho học sinh để giúp các em không chỉ có hiểu biết tốt mà còn có các kĩ năng để thực hiện tốt những việc mình muốn làm, nhưng vấn đề giáo dục KNS còn là vấn đề mà các nhà trường chưa thật sự quan tâm. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Giáo dục KNS cho học sinh trong giai đoạn hiện nay không đơn thuần là những bài giảng đạo đức mà phải thông qua các hoạt động đa dạng phong phú, được tổ chức trong và ngoài nhà trường với sự tham gia phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục khác cùng tổ chức cho học sinh.

Qua nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay”, tác giả luận văn có một số suy nghĩ mang tính chất kết luận sau đây:

Luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS, các khái niệm liên quan cũng như làm rõ mục đích yêu cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS.

Luận văn đã thực hiện khảo sát thực trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ và được rút ra những nhận định về những ưu điểm, những tồn tại hạn chế, làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhà trường.

Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS của Ban giám hiệu trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong tình hình hiện nay như sau:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số

Biện pháp 2: Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc của trường PTDTNT THCS Thanh Sơn

Biện pháp 3: Chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS thông qua công tác chủ nhiệm lớp để góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh dân tộc

Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng giáo dục khác tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường gắn với công tác thi đua khen thưởng

Những biện pháp quản lý giáo dục KNS được trình bày trong đề tài đều đã được khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cấp thiết và có tính khả thi cao. Hy vọng rằng với hệ thống các biện pháp đó s góp phần tích cực trong việc nâng cao giáo dục KNS, giáo dục toàn diện cho học sinh các trường THCS nói chung và trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ nói riêng trong tình hình hiện nay. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Bộ GD và ĐT tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mô hình trường PTDTNT vùng; mở rộng mô hình giáo dục hòa nhập đối với giáo dục dân tộc ở những nơi phù hợp, kèm theo các mô hình này là các khung tiêu chuẩn định hướng phù hợp với từng vùng miền. Việc rà soát, quy hoạch và sắp xếp lại hệ thống các trường PTDTNT trên cơ sở đáp ứng các điều kiện (tiêu chí) theo quy định về tuyển sinh, cơ sở vật chất, đội ngũ là một việc làm cần thiết và cấp bách để tránh lãng phí và mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác tạo nguồn đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở vùng DTTS, MN, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới và hải đảo.
  • Bộ GD và ĐT tiếp tục nghiên cứu xây dựng chương trình và kế hoạch giáo dục của hệ thống trường PTDTNT phải được xây dựng theo hướng tích hợp, kết hợp giữa dạy văn hóa, dạy kỹ năng, hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh DTTS. Cơ sở vật chất, điều kiện sinh hoạt trong các trường PTDTNT phải đảm bảo cho học sinh yên tâm như sinh hoạt trong gia đình. Các điều kiện như nhà nội trú, bếp ăn nội trú, nhà vệ sinh cần được quan tâm đầu tư, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của học sinh.
  • Bộ GD và ĐT có các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện chương trình giáo dục KNS cho học sinh các trường THCS trong cả nước, trong đó có các nội dung dành riêng cho học sinh dân tộc thiểu số.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

  • Mở các lớp tập huấn về giáo dục KNS cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, tổng phụ trách các nhà trường để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS.
  • Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng nội dung, chương trình giáo dục KNS tích hợp vào các môn học văn hóa, qua hoạt động của GVCN, thông qua hoạt động GDNGLL, qua công tác phối hợp với tổ chức Đoàn – Đội.

2.3. Đối với trường trung học phổ thông dân tộc nội trú THCS

  • Đổi mới xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy GDKNS; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ, giáo dục kỹ năng sống, truyền dạy văn hóa dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với việc giáo dục kỹ năng sống, phối hợp đồng bộ với các đơn vị và cơ quan chức năng trong và ngoài nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục KNS cho các em học sinh dân tộc thiểu số.
  • Tiếp tục chỉ đạo giáo viên bộ môn triển khai giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhà trường thông qua tiết học tích hợp, lồng ghép trong các môn học văn hóa, thông qua tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp mỗi tuần.
  • Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS của giáo viên và giáo viên chủ nhiệm, tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm trao đổi rút kinh nghiệm việc triển khai và thực hiện giáo dục kĩ năng sống trên quy mô tổ chuyên môn, và nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

One thought on “Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464