Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp marketing nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV An Nguyên dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM & DV An Nguyên Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Trong nền kinh tế thị trường Marketing có vai trò quan trọng, quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của Công ty với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty hướng theo thị trường. Nắm bắt được xu thế phát triển, đòi hỏi nhiều sản phẩm dịch vụ của khách hàng, chính vì vậy Công ty TNHH TM & DV An Nguyên đã có những sản phẩm dịch vụ khá đa dạng.

3.1 Phân tích môi trường Marketing

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Doanh nghiệp buộc Công ty cũng phải có những bước thay đổi trong hoạt động kinh doanh để có thể trụ vững và phát triển trên thị trường. Do đó công việc Marketing đầu tiên là phải phân tích, tìm hiểu môi trường mà Công ty đang tồn tại trong đó. Ngoài việc phải tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, khả năng tự có của Công ty trong việc phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty còn phải quan tâm đến các yếu tố khác tạo nên môi trường Marketing như tình hình chính trị, dân số, luật pháp…có như vậy, Công ty mới có thể đưa ra những giải pháp, những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Doanh Nghiệp

3.1.1 Môi trường vĩ mô Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Môi trường chính trị luật pháp

Nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, đây được coi là bước chuyển đổi vô cùng quan trọng , thể hiện đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Bước chuyển đổi căn bản này đã tạo điều kiện, thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển về nhiều mặt, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự bùng nổ các loại hình kinh doanh kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các Doanh nghiệp, cùng với nó là nhu cầu trao đổi vận chuyển hàng hóa giữa các Doanh nghiệp tăng, ngày càng tạo nhiều cơ hội cho ngành kinh doanh vận tải nói chung và Công ty TNHH TM & DV An Nguyên nói riêng. Đặt ra cho Doanh nghiệp cũng như những thách thức để Doanh nghiệp cần phải cố gắng, duy trì và phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thời gian qua Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách về kinh tế như Luật Doanh nghiệp, luật Công ty, luật Hợp tác xã…bên cạnh đó là hàng loạt các bộ luật và văn bản pháp quy, quy định về nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giao thông vận tải, luân chuyển hàng hóa . Gần đây là một số các quyết định sửa đổi bổ sung về quy định vận tải như Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007, tạo môi trường pháp lý hoạt động rõ rang hơn cho các Doanh nghiệp. Tuy hệ thống chính sách pháp luật của nước ta đang trên bước đường hoàn thiện và còn nhiều bất hợp lý, song Nhà nước luôn tạo những điều kiện tốt nhất để các Doanh nghiệp có thể phát triển được tốt nhất ngành nghề kinh doanh của mình. Trong thời gian qua, Công ty TNHH TM & DV An

Nguyên luôn thực hiện việc kinh doanh tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, coi đó là tiền đề cơ sở cho mọi hoạt động của Công ty.

Môi trường kinh tế

Trong những năm gần đây, nhờ sự chuyển hướng theo cơ chế thị trường nên nền kinh tế nước ta đạt được nhiều thành tựu. Đời sống của nhân dân ngày càng hiện đại hóa…Trong lĩnh vực kinh doanh cũng có sự thay đổi vượt bậc, đó là sự phát triển nhanh chóng của các loại hình kinh doanh kéo theo sự gia tăng ồ ạt về số lượng của các Doanh nghiệp. Theo thống kê sơ bộ hiện nay ở nước ta có 13.000 Doanh nghiệp Nhà nước, hơn 26.021 Doanh nghiệp tư nhân, trên 10.156 Công ty TNHH và hàng triệu hộ kinh doanh lớn nhỏ, cùng với số lượng lớn các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài đang hoạt động ở nước ta. Số lượng các Công ty, Doanh nghiệp càng nhiều thì số lượng các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ cũng theo đó mà ngày càng tăng lên. Chính yếu tố này đã tạo cho Công ty TNHH TM & DV An Nguyên những cơ hội để phát triển, nâng cao vị thế Doanh nghiệp của mình trong môi trường đang kinh doanh,đẩy mạnh các phương thức trao đổi hàng hóa một cách hiệu quả. Song bên cạnh đó điều này cũng chính là yếu tố gây khó khăn cho Doanh nghiệp, bởi nhu cầu vận chuyển hàng hóa lớn, sẽ ngày càng có nhiều Doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này, tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các Doanh nghiệp.

Môi trường khoa học kĩ thuật

Cho đến nay, nền khoa học kĩ thuật đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực công nghệ bưu chính viễn thông hay các phương tiện vận chuyển, đảm bảo thời gian vận chuyển ngắn nhưng vẫn an toàn và hiệu quả. Song cũng chính vì điều đó mà các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải phải tích cực học hỏi, tiếp thu, đổi mới công nghệ, phương tiện để đem lại chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng, cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp mình.

Máy móc thiết bị hiện đại

  • Nguyên vật liệu mới, thay thế

Môi trường tự nhiên

  • Công trình xây dựng phải làm việc ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi thời tiết làm cho:

Tiến độ công trình bị ảnh hưởng -Độ bền của sản phẩm

  • Ngành VLXD: ảnh hưởng của thời tiết làm chất lượng của sản phẩm kém đi, ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm.

Môi trường văn hóa

Cuộc sống phát triển theo từng giờ từng phút vì thế nhu cầu đổi mới của mỗi khách hàng thường rất cao. Du nhập rất nhiều mẫu mã nhà ở có thiết kế mới. Từ đó phải đòi hỏi trình độ thi công cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.

3.1.2 Môi trường vi mô Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Các yếu tố bên trong Doanh nghiệp

Môi trường làm việc trong Doanh nghiệp tương đối ổn định, các phòng ban làm việc đều có kỉ luật, cán bộ công nhân viên đều là những người năng động, chăm chỉ, chịu khó học hỏi, có trình độ nghiệp vụ từ khá giỏi trở nên, sử dụng thành thạo vi tính, có trình độ ngoại ngữ ( chủ yếu là tiếng Anh ). Công tác kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên như kiểm tra các chứng từ vận chuyển, các bảng giá mức cước, chi tiêu nội bộ…

Một điểm yếu trong nội bộ của Doanh nghiệp hiện nay là tổ chức bộ phận

Marketing còn thiếu vắng, vì vậy mà Công ty chưa có những chiến lược rõ ràng để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, thêm vào đó số lượng của các đại lý giao dịch trên địa bàn các tỉnh và thành phố còn rất hạn chế, gây khó khăn cho Công ty trong việc tìm nguồn khách hàng. Bên cạnh đó, các phòng ban, bộ phận trong Công ty chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, mục tiêu nhiệm vụ không rõ ràng. Một số cán bộ năng lực còn yếu, tinh thần làm việc chưa cao, mặc dù ban lãnh đạo Công ty đã có những quan tâm, chỉ đạo sát thực, có các chính sách động viên, khuyến khích nhân viên tương đối tốt.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên luôn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trên địa bàn thủy nguyên như

  • CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐĂNG MINH
  • CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KAROCONS
  • CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ THỊNH VƯỢNG

Cũng là những doanh nghiệp hoạt động chung lĩnh vực với công ty – Đối thủ tiềm tàng

Kinh doanh vật liệu xây dựng và xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển nền kinh tế quốc dân, nhất là trong thời kỳ nước ta hội nhập và phát triển như hiện nay, các công trình, khu công nghiệp đua nhau mọc lên ,xây dựng cũng theo đó phát triển . Vì vậy , đối thủ tiềm tàng có thể xâm nhập thị trường bất cứ lúc nào . Các Doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này .

Bảng 2: Thị phần kinh doanh vật liệu xây dựng của một số Công ty chính trên địa bàn thành phố

Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy được thị phần của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên khá thấp chỉ chiếm được 4% thị trường. Do là doanh nghiệp mới thành lập nên thị phần của công ty còn thấp nhỏ hẹp chủ yếu của công ty là trên địa bàn huyện thủy nguyên. Công ty còn thiếu bộ phận marketing chưa có bộ phận marketing riêng biệt nên việc tìm kiếm khách còn nhiều khó khăn.

Mỗi một Công ty lại có những điểm mạnh riêng, vì thế để kinh doanh một cách hiệu quả trong môi trường như vậy vô cùng khó khăn đối với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên. Trong những năm gần đây, nắm rõ được những cản trở ấy, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên đã không ngừng nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh dựa trên các thông tin, nguồn vốn được huy động, lượng khách hàng mà các Công ty đã kí kết hay các báo cáo tổng kết của họ. Công việc phân tích các đối thủ cạnh tranh gồm những nội dung như: thu thập và phân loại thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích cơ cấu và chất lượng khách hàng của họ, xác định thế mạnh của họ ở lĩnh vực nào cùng những thủ thuật chiếm giữ khách hàng.

Các nhà cung ứng

Nhà cung ứng xăng dầu : Công ty Cổ phần Thương Mại và dịch vụ vận tải Xuân Trường II, Cây xăng dầu Việt Đức…

Nhà cung ứng nguyên vật liệu: Công ty Xi măng chinfon Hải Phòng, Công ty xi măng Hải Phòng, Công ty thép Việt-Ý, Công ty thép hòa phát…

Đây là những nhà cung ứng tin cậy trong suốt thời gian qua của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên, đã tạo những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới Công ty sẽ đẩy mạnh hợp tác, tạo sự liên kết chặt chẽ tới các nhà cung ứng, từ đó thúc đẩy quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp.

Khách hàng

Hơn ai hết Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên luôn nhận thức rõ khách hàng là người tiêu thụ, là người sẽ quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp. Vì vậy Công ty không chỉ tìm cách cải thiện những mối quan hệ của mình với những đối tác trong mạng lưới cung ứng mà còn đang chủ trương phát triển những mối dây liên kết chặt chẽ hơn và lòng trung thành với các khách hàng của Công ty. Công ty có địa bàn chính trên thành phố Hải Phòng, vì vậy mà lượng khách hàng được Công ty chú trọng và quan tâm nhất vẫn là các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố.

Một số khách hàng chính của công ty

Khu công nghiệp:

  • Vsip ( Thủy Nguyên )
  • Nam cầu kiền ( Thủy Nguyên ) Doanh nghiệp:
  • CÔNG TY CỔ PHẦN PP
  • CÔNG TY TNHH REGINA MIRACLE INTERNATIONAL VIỆT NAM Khách hàng khác:
  • Ủy ban nhân dân thị trấn Núi Đèo
  • Ủy ban nhân dân xã Ngũ Lão…

Nhìn chung các khách hàng của Công ty đều là các Doanh nghiệp các cụm công nghiệp có uy tín trên địa bàn huyện thủy nguyên. Do bên công ty có mối quan hệ tốt với các công ty trong khu vực nên có được hợp đồng xây dựng, mua bán khá dễ dàng so với các đối thủ cạnh tranh. Có thể nói lượng khách hàng cuả doanh nghiệp là tốt và ổn định hơn so với khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.

Thị trường

Thị trường của công ty chủ yếu là khu vực huyện Thủy Nguyên như xã Ngũ Lão, Đông sơn,Núi Đèo, Hòa Bình , Minh Tân,Minh Đức… . Bên cạnh đó, công ty mở rộng thị trường vào trong các quận nội thành trung tâm thành phố Hải Phòng như Lê Chân, Hồng Bàng… với các công trình xây dựng.

3.2 Doanh thu Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Bảng3.2. Doanh thu theo loại hình kinh doanh của công ty năm 2017-2018 Đơn vị : đồng

Nhìn vào bảng doanh thu theo loại hình kinh doanh trên của công ty ta có thể thấy rằng doanh thu từ loại hình kinh doanh vật liệu xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2017 tổng doanh thu là 146,307,460,516 dồng, doanh thu từ vật liệu xây dựng chiếm 68% tương ứng với 99,489,073,151 đồng. Trong khi đó doanh thu từ xây dựng công trình chỉ chiếm 32% trên tổng doanh thu tương ứng với 46,818,387,365 dồng. Đến năm 2018 tình hình kinh doanh của công ty không được tốt doanh thhu từ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng giảm so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt dộng kinh doanh vật liệu xây dựng chỉ đạt 61% trên tổng doanh thu năm 2018 tương ứng với mức 92,716,872,74 đồng giảm 6.8% tương ứng với 6,772,200,410 đồng so với năm 2017. Mặc dù có giảm so với năm 2017 nhưng kinh doanh vật liệu xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. ngoài ra doanh thu từ hoạt động xây dựng công trình tăng hơn so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt động này tăng 26,1% so với năm 2017 ở mức tăng 12,459,613,240 đồng. Đây được đánh giá là mặt tích cực của công ty trong những năm qua.Khách hàng của công ty ngày càng được mở rộng,nhưng vẫn chủ yếu ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng vì vậy đòi hỏi Doanh nghiệp càng phải nỗ lực phục vụ tốt bằng sự chu đáo, nhiệt tình và tận tâm, luôn nghĩ ra các phương thức , các dịch vụ gia tăng mới nhằm thu hút và giữ chân được khách hàng.

Bảng 3.2a. Bảng doanh thu của các khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thương mại

Nhìn vào bảng doanh thu của khách hàng trong lĩnh vực thương mại ta có thể thấy doanh thu của năm 2018 thấp hơn so với năm 2017. Doanh thu từ khách hàng lớn của công ty năm 2017 đạt 84,440,310,287 đồng nhưng đến năm 2018 doanh thu của công ty giảm 7,1% tương ứng với mức giảm 5,977,562,311đồng. Năm 2017 doanh thu từ khách hàng nhỏ lẻ ở mức 15,048,762,864 đồng đến năm 2018 doanh thu giảm 5,3% tương ứng với mức giảm 794,638,099 đồng.

Bảng 3.2b.Doanh thu của khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng

Nhìn vào bảng doanh thu trên ta có thể thấy được năm 2017 doanh thu từ lĩnh vực xây dựng là 46,818,387,365 doanh thu từu khách hàng lớn vẫn chiếm tỷ trọng cao khi năm 2017 đạt 32,957,999,468 đồng đến năm 2018 doanh thu từ khách hàng lớn này tăng 7,656,287,412 đồng. Doanh thu từ khách hàng nhỏ lẻ tăng dần theo từng năm khi năm 2017 doanh thu từ khách hàng nhỏ là 13,860,387,897 đồng đến năm 2018 doanh thu tăng 4,803,325,828 đồng tương ứng với 18,663,713,725 đồng Công ty cần phát huy những cái sẵn có và nên mở rộng thị trường hướng đến nhiều khách hàng hơn nữa để có được doanh thu tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Nhìn vào bảng doanh thu sản phẩm của công ty năm 2017-2018 ta có thể thấy doanh thu từ mặt hàng xi măng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng doanh thu. Doanh thu từ mặt hàng xi măng năm 2017 đạt 35,816,066,334 đồng nhưng đến năm 2018 giảm 1,6% tương ứng với 583,654,692 đồng. Doanh thu từ vật liệu sắt thép nhìn chung tăng qua các năm. Năm 2017 doanh thu đạt 21,887,596,093 tỷ đồng thì đến năm 2018 doanh thu tăng 22,8% tương ứng với 5,000,297,002 đồng so với năm 2017. Đây được đánh giá là mặt vô cùng tích cực của công ty trong năm 2018. Doamh thu từ vật liệu cát đá năm 2017 đạt mức 18,902,923,899 đồng thì đến năm 2018 có giảm đi một chút ở mức 1,9% tương ứng với mức giảm -359,549,350.5 tỷ đồng. Doanh thu từ các vật liệu khác cũng chiếm tỷ lệ phần tram nhất định trên doanh thu. Năm 2017 doanh thu từ vật liệu khác đạt 22,882,486,825 tỷ đồng thì đến năm 2018 doanh thu giảm mạnh xuống mức 47.3% tương ứng với -10,829,293,368 tỷ đồng. Đây được đánh giá là mặt hạn chế của công ty. Công ty cần đưa ra các biện pháp cụ thể để cải thiện kết quả kinh doanh trong những năm tiếp theo.

Qua bảng trên ta có thế thấy doanh thu của trong lĩnh vực xây dựng tăng qua từng năm và doanh thu từ xây dựng giao thông vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất trên tổng doanh thu. Cụ thể năm 2017 doanh thu là 22,941,009,809 đồng đến năm 2018 doanh thu của công ty tăng lên 34,4% tương ứng với 7,883,550,506 đồng. Doanh thu từ xây dựng thủy lợi là 13,109,148,462 đồng năm 2017 thì đến năm 2018 doanh thu tăng thêm 31,1% tương ứng với 4,081,471,713 đồng. Doanh thu từ hoạt động xây dựng là 10,768,229,094 đồng năm 2017 năm 2018 tăng một chút ở mức 4,6% tương ứng với 494,591,021 đồng. Đây được đánh giá là thành tích tốt của công ty và công ty cần phát huy hơn nữa để có được doanh thu tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Bảng tổng hợp xây dựng các công trình năm 2017-2018

Nhận xét :

Nhìn chung từ năm 2017-2018, lĩnh vực xây dựng của doanh nghiệp có xu hướng biến động tăng. Qua biểu đồ có thể thấy xây dựng giao thông vẫn là sản phẩm chủ đạo của công ty .

Xây dựng giao thông tăng đều qua các năm . Với mức 9 công trình vào năm 2017 và tăng thêm 3 công trình nữa vào năm 2018. Con số này tăng cũng do chính sách xây dựng nông thôn mới của thành phố trong những năm qua, đặc biệt với chính sách 100% đường bê tông ở các xã trong năm 2017-2018 . Bên cạnh đó, hầu hết các kỹ sư của công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng giao thông lên luôn được các chủ đầu tư tin tưởng trong lĩnh vực này . Xây dựng giao thông có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên nó lại phụ thuộc vào tốc độ quy hoạch của thành phố.

Về lĩnh vực xây dựng dân dụng , công ty phát triển xây dựng dân dụng bắt đầu từ năm 2017 với 3 công trình trong địa phương của mình . Xây dựng dân dụng phát triển nhưng mức độ tăng không nhiều, năm 2018 tăng 1 công trình so với năm 2017.. Đây là sản phẩm tiềm năng của công ty.

Năm 2017-2018 ,lĩnh vực xây dựng thủy lợi tăng trưởng nhưng mức tăng không nhiều. Năm 2017 5 công trình và đến năm 2018, đạt mức 8 công trình. Sản phẩm ngành thuỷ lợi đã chuyển sang mức giới hạn khi nông nghiệp dần chuyển sang công nghiệp, tốc độ đô thị hoá tăng lên làm cho sản phẩm này đang ở trong giai đoạn suy thoái. Doanh nghiệp cần có đưa ra các quyết định xem có lên rút ra khỏi ngành, tập trung cho ngành dân dụng đang được coi là sản phẩm tiềm năng trong những năm tới.

Công ty TNHH TM&DV AN NGUYÊN còn yếu kém trong việc tiếp cận thị trường mục tiêu. Thực chất, Công ty mới chỉ dừng lại phạm vi hoạt động của mình chủ yếu trên địa bàn Hải Phòng, chưa nắm rõ được nhu cầu của những thị trường mà Công ty muốn tiến tới. Vấn đề này có thể do khâu Marketing của Doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, chưa thật sự phát huy rõ vai trò của mình. Suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty luôn cố gắng đề ra những chiến lược nhằm thu hút các khách hàng mới và giữ chân được khách hàng đã có. Để làm được điều đó, đòi hỏi Công ty phải nỗ lực rất nhiều trong thời gian sắp tới.

4. Marketing-mix Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, công ty TNHH TM & DV An Nguyên đã tìm ra cho mình một phương thức tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh phù hợp. Công ty đã tổ chức được bộ máy có cơ cấu gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu kinh doanh và công tác quản trị.. Vì vậy , sau 4 năm đi vào hoạt động, cùng với sự nỗ lực phấn đấu góp sức của các phòng ban và các thành viên trong công ty, công ty TNHH TM DV An Nguyên đã thu được rất nhiều thành tựu đó là mở rộng thêm được thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu qua từng năm, mang lại hiệu quả cao, đặc biết uy tín của công ty ngày càng được khẳng định.

Từ cơ sở đó, ta có thể thấy ngay chiến lược và chính sách của lãnh đạo công ty đưa ra là nhắm thẳng vào yếu tố về con người cũng như thành công ngày hôm nay của công ty do cả bộ máy đem lại.

Chính sách về sản phẩm( Thương mai-VLXD)

Trong những năm qua để thu hút thêm các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Nguyên đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với cơ cấu của khách hàng. Điều này được thể hiện bởi các sản phẩm dịch vụ sau:

Bảng 4.1a: danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM&DV An Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh

Nhìn vào bảng danh mục sản phẩm trên của công ty và 1 số đối thủ cạnh tranh trên thị trường ta có thể thấy rằng độ đa dạng sản phẩm của công ty TNHH TM&DV An Nguyên vẫn cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Khi công ty có những sản phẩm chủ lực như :cát,đá,đá mi… thì ở 2 đối thủ cạnh tranh không hề có sản phẩm này. Đây được coi là lợi thế rất lớn trên thị trường VLXD. Công ty cần nguyên cứu thị trường và đưa thêm 1 số sản phẩm khác để tăng độ đa dạng sản phẩm của công ty hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Về sản phẩm xây dựng

Bảng 4.1b: danh mục sản phẩm của công ty TNHH TM&DV An Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh

Qua bảng trên ta có thể thấy độ đa dạng về sản phẩm xây dựng của công ty TNHH TM&DV An Nguyên cao hơn so với đối thủ cạnh tranh khi công ty Thịnh Vượng và công ty rạng đông đều không hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông. Đây được coi là lợi thế lớn của công ty TNHH TM&DV An Nguyên, công ty cần phát huy hơn để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường để tăng doanh thu hơn nữa cho công ty.

Chiến lược giá: *Lĩnh vực thương mại:

Bảng4.1c. đơn giá của công ty TM&DV An Nguyên và Công ty đầu tư phát triển quốc tế Thịnh Vượng.

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng mức giá của Công ty TNHH TM&DV An Nguyên so với công ty Thịnh Vượng và công ty KARACONS trên có mức chênh lệch không đáng kể. Nhìn chung công ty TNHH TM&DV An Nguyên giá có hơi ưu điểm hơn giá mà công ty TNHH đầu tư phát triển quốc tế Thịnh Vượng đưa ra củ thể như một số mặt hàng: cát xây tô, cát san lấp, đá mi sàng, thép phi 32… với mức giá thấp hơn 1 chút so với đối thủ cạnh tranh.

Về lĩnh vực xây dựng:

Giá cả là yếu tố đóng vai trò quyết định vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận của một công ty. Tuy nhiên phải đảm bảo mục tiêu trước tiên là trang trải toàn bộ phí tổn để tạo ra dịch vụ (con người, máy móc, phương tiện…) và một mức lời thoả đáng. Từ đó đảm bảo cho việc tăng doanh số, thị phần hoặc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng nó lại bị tác động bởi rất nhiều bởi rất nhiều các yếu tố.

Khi công ty tham gia đấu thầu các công trình thì giá đưa ra không lớn giá dự toán xây dựng được duyệt. Chi phí dự toán công trình được lập cho từng công trình trong dự án theo khối lượng của hồ sơ thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đơn giá và định mức tương ứng.

Giá căn cứ theo hồ sơ dự thầu, giá hợp đồng.

Quản trị chi phí trong doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến giá sản phẩm . Quản trị chi phí gồm các yếu tố như khấu hao tài sản cố định , chi phí nguyên vật liệu, chi phí cố định , giá nguyên vật liệu ….

  • Khấu hao : Nếu trang thiết bị khấu hao ít sẽ làm cho chi phí thấp, chi phí thấp sẽ không đội giá của công trình lên cao . Như vậy sẽ cạnh tranh được giá với các nhà thầu khác trong khu vực .
  • Chi phí nguyên vật liệu : Chi phí nguyên vật liệu biến động nó quyết định đến giá của sản phẩm . Giảm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp quan trọng nhằm giá của sản phẩm, nâng cao sự cạnh tranh của doanh nghiệp .

Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai nhân tố :

Số lượng nguyên vật liệu tiêu hao

Giá cả nguyên vật liệu

Xây dựng là một ngành đặc thù , nó khác với những ngành còn lại vì chi phí nguyên vật liệu lại ảnh hưởng ít đến giá sản phẩm . Điều này nguyên nhân là do giá của nguyên vật liệu do Sở xây dựng quy định tại từng thời điểm . Nhưng như vậy , không có nghĩa là chi phí nguyên vật liệu không ảnh hưởng , nó phụ thuộc vào thời điểm công ty nhập nguyên vật liệu. Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Ví dụ : So sánh dự toán giá sản phẩm giữa Công ty TNHH TM&DV An Nguyên và Công ty TNHH kiến trúc và đầu tư xây dựng KAROCONS khi tham gia tranh thầu công trình xây dựng nhà văn hoá thôn xã ngũ lão huyện thủy nguyên

Dự toán của công ty TNHH TM&DV An Nguyên

Qua hồ sơ dự thầu của Công ty TNHH TM&DV An Nguyên và Công ty TNHH kiến trúc và đầu tư xây dựng KARACORNS có thể thấy giá công trình xây dựng không phải là ưu điểm của công ty khi đem ra tranh thầu. Điều đó thể hiện rõ khi giá công trình của công ty là 2.382.757.000đ, giá của đối thủ cạnh tranh là 2.384.300.000đ, chưa có sự chênh lệch rõ rệt để thu hút chủ đầu tư. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động chưa lâu giá của công ty đưa ra còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường, hồ sơ năng lực của công ty chưa được tốt còn nhiều yếu kếm nên còn gặp khó trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên giám đốc có quan hệ tốt với các đối tác nên khi tham gia tranh thầu xây dựng công trình công ty luôn được ưu tiên lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh từ đó luôn có một chỗ đứng so với đối thủ.

Và doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp thích hợp giảm giá công trình xây dựng, tăng số công trình được nhận thầu . Có thể thấy giá khi đem tranh thầu của hai công ty mang tính chất ngang nhau , doanh nghiệp chưa phát huy được lợi thế của mình . Doanh nghiệp có phần kinh doanh thương mại, đối thủ thì không có , doanh nghiệp có thể lợi dụng ưu điểm này để tăng năng lực cạnh tranh về nguyên vật liệu . Từ trước đến nay, doanh nghiệp vẫn tách bạch giữa thương mại và xây dựng . Doanh nghiệp cần có biện pháp kết hợp giữa 2 hình thức kinh doanh để tạo ra sản phẩm có giá tốt nhất đối với chủ đầu tư , tăng khả năng trúng thầu. Khi trúng thầu thì lĩnh vực xây dựng phát triển sẽ kéo theo lĩnh vực thương mại phát triển làm cho tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp tốt hơn .

Chiến lược kênh phân phối

Trong nền kinh tế ngày nay, hầu hết những người sản xuất không bán hàng hóa của mình một cách trực tiếp cho những người sử dụng cuối cùng. Xen vào giữa là những nhà trung gian Marketing thực hiện những chức năng khác nhau và mang lại những cơ hội khác nhau. Những người Marketing hợp thành một kênh Marketing ( kênh thương mại hay kênh phân phối ) được xem như những tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử dụng hay tiêu dung. Nó vượt qua những ngăn cách cả về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và dịch vụ với những người sử dụng chúng Công ty TNHH TM&DV An Nguyên nằm trên trung tâm địa bàn thành phố, các Doanh nghiệp có trụ sở gần đây tạo điều kiện cho việc kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng các hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng thông qua văn phòng của Công ty.

Sơ đồ: kênh bán hàng trực tiếp lĩnh vực thương mại của doanh nghiệp

Hàng hóa từ doanh nghiệp kinh doanh được bán thẳng đến người tiêu dùng. Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người kinh doanh, sản xuất và người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu.

Bán hàng trực tiếp :

Công ty sẽ gửi thư hoặc điện thoại trực tiếp cho khách hàng để giới thiệu sản phẩm.

Khách hàng có được mọi thông tin trực tiếp về sản phẩm thông qua nhân viên bán hàng.Khách hàng đặt hàng và nhân viên bán hàng sẽ đem đơn hàng về giao lại cho bộ phận kế toán và bộ phận giao hàng, nhân viên giao hàng sẽ giao đến tận nơi thu tiền đem về công ty hoặc khách hàng có thể thanh toán trực tiếp cho nhân viên bán hàng thông qua hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty.

Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, Công ty đã tích cực thực hiện chính sách xúc tiến hỗn hợp bằng các hoạt động cụ thể sau:

  • Đối với hoạt động quảng cáo: Công ty cần phải xác định cho mình ngân sách quảng cáo phù hợp và lập một chiến lược quảng cáo nhằm giới thiệu hay cung cấp cho khách hàng mục tiêu có được những thông tin cần thiết về dịch vụ của Công ty. Những yếu tố này phải được các chuyên gia Marketing lặp kế hoạch dựa trên mức doanh thu, chi phí, mục tiêu phát triển của Công ty…
  • Công ty đã quan tâm đến việc gửi thư chúc mừng năm mới, ngày quốc khánh, gửi danh thiếp vào dịp lễ đến các khách hàng truyền thống.
  • Tiến hành hội nghị khách hàng: Nhằm giữ gìn mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc, tạo điều kiện cho những khách hàng tiềm năng tìm hiều về công ty và đưa ra các quyết định với công ty
  • Mở các hội nghị khách hàng theo nhóm chủ hàng hoặc gặp trực tiếp các chủ hàng, tìm hiểu nhu cầu của họ và tiếp thu, phản hổi ý kiến của khách hàng
  • Hoạt động quan hệ với công chúng : Nhằm bổ trợ các doanh nghiệp trên
  • Công ty cần phát huy hơn nữa hoạt động quan hệ với công chúng như có bài báo nói về hoạt động của Công ty… hỗ trợ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ trẻ em nghèo…Vừa mang tính chất nhân đạo vừa mang hình ảnh đẹp cho Công ty.

Bảng4.1d. Chỉ tiêu về hoạt động Marketing của công ty năm 2017-2018

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng chi phí cho hoạt dộng Marketing của công ty tăng qua các năm. Chi phí dành cho hoạt động marketing của doanh nghiệp đã hiệu quả năm 2017 công ty chi ra 1 đồng chi phí markeitng thì thu về 6,49 đồng lợi nhuận đến năm 2018 1 đồng chi phí vào marketing thì thu về 5,22 đồng lợi nhuận Đây được đánh giá hoạt động marketing đang phát triển. Công ty cần nghiên cứu và đầu tư vào marketing hơn nữa để công ty ngày càng đem về nhiều lợi nhuận hơn.

5 Đánh giá công tác marketing tại công ty TNHH TM & DV An Nguyên.

5.1. Ưu điểm Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

Nhìn chung, chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty là rất tốt.Công ty có đội ngũ lao động tương đối trẻ, có năng lực và trình độ , có phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả, tổ chức quản lý điều hành sản xuất bằng phương tiện hiện đại , tiên tiến . Vì vậy các công trình do công ty thi công đều được đánh giá cao.

Không những thế, Công ty luôn tạo uy tín với khách hàng nên đã giữ chân được lượng khách hàng truyền thống nhất định tin tưởng . Họ đã quay lại với công ty và giới thiệu công ty với các khách hàng khác.

Do chất lượng máy móc thiết bị tốt nên tỉ lệ hao hụt vật liệu trong quá trình thi công rất ít, tạo được lòng tin của khách hàng.

Xác định giá vật liệu luôn là điều hấp dẫn nhất đối với khách hàng. Ngoài lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, công ty còn thực hiện các công việc về lĩnh vực thương mại như : buôn bán sắt , thép… Công ty thường xuyên nghiên cứu những biến động của thị trường để điều chỉnh những bất hợp lý trong việc định giá vật liệu. Do không phải qua khâu trung gian trong việc mua bán vật liệu lên giá vật liệu của công ty luôn ở mức thấp hơn so với các chủ xây dựng khác trong khu vực . Xây dựng các cơ chế giá thu hút khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây cũng là một lợi thế của công ty .

Bên cạnh việc tạo ra các cơ chế về giá hấp dẫn, Công ty đã chú trọng phát huy thế mạnh truyền thống của mình là đổi mới thiết bị thi công và nâng cao chất lượng xây dựng công trình.

Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gây uy tín với khách hàng , Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới bán hàng qua việc đa dạng hoá kênh tiêu thụ.

Thêm vào đó, công ty còn khẳng định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thông qua một loạt các chương trình từ thiện, phúc lợi xã hội, giúp đỡ người khó khăn, tích cực xoá đói giảm nghèo , giúp người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn.

Ngoài ra công ty còn có lượng khách hàng bán buôn lớn khi doanh thu từ cả 2 lĩnh vực thương mại(mua bán vật liệu xây dựng) và xây dựng công trình đều chiếm tỷ trọng cao trên doanh thu của công ty.

5.2. Nhược điểm

Tuy đã đạt được những thành tựu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn còn những hạn chế sau:

Chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng để thực hiện các chức năng chăm sóc khách hàng truyền thống cũng như tiềm năng và các khách hàng mục tiêu thành phố, khách hàng ở những khu vực khác khó có cơ hội tìm hiểu các thông tin về công ty trên các phương tiện truyền thông và internet… Mà những khách hàng muốn tìm hiểu lại là những khách hàng tiềm năng.Chưa có trang webs…

Công ty đã có những hoạt động nhằm nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường nhưng vẫn còn hạn chế và theo phong trào chứ chưa có một chiến lược marketing phù hợp nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Để có thể tăng khả năng khai thác nguồn hàng và tiêu thụ thông qua đó tăng doanh số và lợi nhuận hay nói cách khác là tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty, Công ty phải tăng cường các hoạt động Marketing. Muốn các hoạt động đó được thực hiện có hệ thống, đem lại hiệu quả cao thì Công ty cần phải tổ chức một bộ phận Marketing. Hiện nay, số lượng cán bộ làm công tác này là rất ít, lại không được thường xuyên đào tạo nâng cao hiểu biết, trình độ lý luận Marketing, do vậy trong tương lai Công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa cho Công tác Marketing, bổ sung thêm một số cán bộ nhằm đảm đương công việc mang ý nghĩa Marketing thực sự.

Giá cả trong xây dựng rất phức tạp vì vậy đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ cán bộ nắm rõ tình hình thị trường và phải nghiên cứu giá trong một tổng thể các mối quan hệ để đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao .

Các kênh phân phối các sản phẩm xây dựng đang có xu hướng biến đổi. Điều này dẫn đến việc nảy sinh các tiêu cực trong ngành xây dựng. Tuy Công ty không làm gì trái pháp luật , không gây thất thoát lãng phí khi xây lắp các công trình nhưng cũng cần phải luôn luôn chấn chỉnh đội ngũ cán bộ để có thể phát triển được trong tình hình thị trường ngày càng cạnh tranh .

Giá của công ty chưa thực sự thu hút khi mức giá công ty đưa ra chỉ bằng giá thị trường chung hoặc chênh lệch không nhiều so với đối thủ cạnh tranh . Đây cũng là một yếu tố được quan tâm.

Lượng khách hàng nhỏ của công ty vẫn còn hạn chế khi doanh thu từ cả 2 lĩnh vực hoạt động của công ty đều khiêm tốn khi doanh thu từ hoạt động thương mại từ khách hàng nhỏ chỉ đạt 15,4% năm 2018. Công ty cần cải thiện hơn nữa công tác marketing nhắm tới lượng khách hàng này. Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp marketing để p.tr KD của Cty An Nguyên

One thought on “Khóa luận: Thực trạng HĐ marketing của Cty An Nguyên

  1. Pingback: Khóa luận: Khái quát về sự phát triển của Cty An Nguyên

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464