Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển kinh tế không những đã khẳng định vị trí quan trọng của nó trong sự phát triển của một đất nước ở quá khứ mà ở hiện tại và về tương lai, nền kinh tế sẽ vẫn đóng vai trò chiến lược, nòng cốt cho sự phát triển của một đất nước. Có nhiều thành phần đóng góp nên nền kinh tế năng động như hiện nay, và để cho các thành phần đó hoạt động nhịp nhàng, tiện lợi thì không thể không nhắc tới trung gian tài chính là các NHTM. Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Các NHTM càng ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình khi thực hiện 3 chức năng quan trọng là: trung gian tín dụng, trung gian tài chính, chức năng tạo tiền. Ở đề tài này, em xin được phân tích sâu về chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng, cụ thể là tín dụng cá nhân.
Thêm nữa, Sóc Trăng, quê hương em là một vùng đất trù phú được tạo hóa ban cho sự màu mỡ của đất, sự ưu ái về khí hậu, và phong cảnh thanh bình cùng người dân lương thiện với ba dân tộc Kinh – Hoa – Khmer nơi đây, đã tạo nên một Sóc Trăng rất đa dạng về các ngành nghề giao thoa của ba nền văn hóa. Đa dạng về văn hóa dẫn đến nền kinh tế cũng hết sức đa dạng khi người dân đến với các NHTM có những nhu cầu về tín dụng, cụ thể là tín dụng cá nhân cũng hết sức riêng biệt.
Vì những lý do trên, em xin chọn đề tài tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 năm 2013 và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ số về hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
Mục tiêu 3: Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân tại
BIDV Sóc Trăng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại BIDV Sóc Trăng.
Thời gian nghiên cứu
Đề tài lấy số liệu trong thời gian thực tập từ ngày 24/02/2014 đến 24/04/2014 và tiếp tục nghiên cứu đến tháng 7/2014.
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng và xem xét các chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng này. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 do BIDV Sóc Trăng cung cấp.
Sử dụng các thông tin từ giáo trình, tạp chí kinh tế, các báo cáo khoa học và các trang tin điện tử liên quan.
Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp đề tài sử dụng: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ trọng.
- Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên số liệu thống kê thu nhập được để mô tả thực trạng tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện; là kết quả của phép trừ giữa trị số và của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆Y=Y1–Y0
Trong đó:
Y1: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
Y0: chỉ tiêu kinh tế kỳ gốc
∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%), phản ánh tình hình sự kiện khi số tuyệt đối không thể phản ánh lên được.
Trong đó:
Y1: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
Y0: chỉ tiêu kinh tế kỳ gốc
∆Y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Kỹ thuật so sánh này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phương pháp tỷ trọng
Trong đó:
%X: là tỷ trọng của chỉ tiêu X so với chỉ tiêu Y.
X, Y: là các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
Phương pháp này dùng để tính toán cơ cấu của các khoản mục so với tổng thể qua các kỳ hoạt động kinh doanh khác.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2 :Tổng quan về BIDV Sóc Trăng
CHƯƠNG 3 : Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian xác định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Nguyên tắc tín dụng Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Theo Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh (2013). Tín dụng ngân hàng. Các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhà xuất bản tài chính. Tp.HCM, 60-61 tín dụng ngân hàng có 2 nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3 Bảo đảm tín dụng
Theo Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh (2013). Tín dụng ngân hàng. Các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhà xuất bản tài chính. Tp.HCM, 79-86.
Bảo đảm tín dụng là việc mà khách hàng sử dụng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình (hoặc của một người thứ 3) để làm cơ sở bảo đảm cho dư nợ tín dụng tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi, thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ. Các hình thức bảo đảm tín dụng:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia.
- Cầm cố tài sản: cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) dùng tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Là một hợp đồng, qua đó bên thứ ba – người bảo lãnh, cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Gồm 2 loại: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
- Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
1.1.4 Các hình thức cho vay Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Theo Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh (2013). Nghiệp vụ cho vay. Các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhà xuất bản tài chính. Tp.HCM, 92-95
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn của doanh nghiệp hay nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn: Khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Nhằm đáp ứng nhu cầu trang bị , đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất, thực hiện dự án đầu tư.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất kinh doanh: bổ sung nhu cầu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất, bổ sung vốn thiếu hụt.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: dùng để chi tiêu cá nhân như mua nhà, phương tiện đi lại.
Căn cứ vào khách hàng vay
- Khách hàng là doanh nghiệp
- Khách hàng là cá nhân
Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đưa chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phương thức cho vay khác: pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khách hàng vay.
1.1.5 Rủi ro tín dụng Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại:
Sơ đồ 1: Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng
- Rủi ro đảm bảo: xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sảm đảm bảo và mức an toàn của nó.
- Rủi ro nghiệp vụ: lả rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám xét danh mục cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khaorn cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
- Rủi ro tập trung: là mức dư nợ cho vay được dồn một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý
- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành vào ngày 25 tháng 4 năm 2007, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu ngày càng cao. Nợ xấu là các nhóm nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn lần đầu.
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
1.2 KHÁI QUÁT TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.2.1. Đặc điểm tâm lý giao dịch khách hàng cá nhân Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
- Ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao.
1.2.2 Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh,…
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,… Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ.
- Cho vay hỗ trợ du học: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do Ngân hàng định giá.
1.3. Các chỉ số phân tích hoạt động tín dụng cá nhân Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
1.3.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát có hệ thống đối với những khoản vay của ngân hàng. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay trong một thời kỳ nhất định (trong ngày, tháng, quý, năm) nhưng là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế trong một thời kỳ.
1.3.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản cho vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.3.3 Dư nợ Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Dư nợ tín dụng thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa doanh số cho vay với khả năng đáp ứng của nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế như sau:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
1.3.4 Nợ xấu
Nợ xấu ngày càng cao chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Nợ xấu thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân
1.4.1 Dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng.Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
1.4.3 Vòng quay vốn tín dụng Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
1.4.4 Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
1.4.5 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
Tóm tắt chương 1 : Chương 1 đã nêu ra một số khái niệm về tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng, làm cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013. Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp phát triển tín dụng tại Ngân hàng BIDV