Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV SÓC TRĂNG

2.1.1 Tổng quan về BIDV Việt Nam Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and

Development of Vietnam.

Tên gọi tắt : BIDV.

Địa chỉ : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại : 04.2220.5544.

Fax : 04. 2220.0399.

Email : Info@bidv.com.vn

Website : www.bidv.com.vn

  • Được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
  • Ngày 24/ 6/ 1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
  • Ngày 14/ 11/ 1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  • Ngày 27/ 4/ 2012 chính thức trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Nhiệm vụ : Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận cũng như thương hiệu của Ngân hàng; góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Phương châm hoạt động : Lợi ích khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công.

Mục tiêu hoạt động : Trở thành Ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu Việt Nam.

Chính sách kinh doanh : Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.

Khách hàng : Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…

Đối tác : Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 Ngân hàng trên thế giới; Là thành viên của Hệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh :

  • Ngân hàng : là một Ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại và tiện ích.
  • Bảo hiểm : cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tới khách hàng.
  • Chứng khoán : cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
  • Đầu tư tài chính : góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như : Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…

Nhân lực :

  • Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

Mạng lưới :

  • Mạng lưới Ngân hàng : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/ POS tại 63 tỉnh/ thành phố trên toàn quốc.
  • Mạng lưới phi Ngân hàng : Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước…
  • Hiện diện thương mại tại nước ngoài : Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc…
  • Các liên doanh với nước ngoài : Ngân hàng Liên doanh VID – Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt (với đối tác Lào), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV – Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2 Tổng quan về BIDV Sóc Trăng Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

2.1.2.1 Quá trình hình thành phát triển

Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh Sóc Trăng tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Hậu Giang được thành lập năm 1977, theo Quyết định số 32/CP của Chính phủ. Lúc bấy giờ Ngân hàng Kiến thiết Hậu Giang có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư cơ bản được bố trí theo kế hoạch của Nhà nước.

Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/HĐBT thành lập

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hậu Giang. Hoạt động của ngân hàng đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh Xã hội Chủ nghĩa.

Đầu năm 1992, tỉnh Hậu Giang được tách thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Cùng với việc hình thành tỉnh Sóc Trăng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh Sóc Trăng cũng được thành lập vào ngày 01/4/1992 và chính thức đi vào hoạt động theo tinh thần của Nghị quyết 29/QT-NH ngày 29/01/1992 của Thống đốc NHNN.

  • Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sóc Trăng.
  • Địa chỉ: 05 Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
  • Điện thoại: 079 3 822239 – 3 822795
  • Fax: 079 3 822531
  • Email: bidv_soctrang@hcm.vnn.vn

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sóc Trăng Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

2.1.2.2.1 Chi nhánh gồm có 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc

Giám Đốc :

  • Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị.
  • Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các Phòng, Ban.
  • Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị theo quy định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, ngoại trừ trưởng phòng kế toán do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam trực tiếp bổ nhiệm.

Phó Giám Đốc :

Chia làm 2 bộ phận : Phó Giám Đốc chuyên về kế toán và Phó Giám Đốc chuyên về tín dụng làm nhiệm vụ hỗ trợ Giám Đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức hành chính, thẩm định, công tác nguồn vốn, công tác tín dụng.

2.1.2.2.2 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân và Doanh nghiệp:

Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng : tham mưu đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tư vấn khách hàng lựa chọn sử dụng những sản phẩm tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng; Phổ biến, hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ Ngân hàng; Thu nhập, cập nhật hồ sơ, thông tin khách hàng.

Công tác tín dụng : Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy định và quy trình tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi, xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; Tổng hợp, phân tích quản lý thông tin tín dụng.

2.1.2.2.3 Phòng qản lý rủi ro : Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tìm ẩn đối với danh mục tín dụng cùa Chi nhánh.

Thực hiện việc quản lý nợ xấu : Đề xuất các phương án xử lý trực tiếp và gián tiếp các khoản nợ xấu; Xem xét, trình lãnh đạo về việc giảm lãi, miễn lãi; Quản lý, lưu trữ hồ sơ các khoản nợ xấu đã được xử lý.

Thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, công tác kiểm tra nội bộ, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO.

2.1.2.2.4 Phòng quản trị tín dụng :

Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng. Kiểm tra, rà soát bảo đảm tín đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng.

Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến hạng chuyển giao cho phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hàng thực hiện đúng các bản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ vay, theo dõi diễn biến các khoản tín dụng.

2.1.2.2.5 Phòng Giao dịch khách hàng :

Trực tiếp bán sản phẩm, dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng, quản lý tài khoản, mở tài khoản tiền gửi, xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi mua bán ngoại tệ; giải ngân vốn, trực tiếp thực hiện các giao dịch về thẻ; chi trả kiều hối đoái của khách hàng theo hạn mục giao dịch; tiếp nhận ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, thủ tục, phong cách giao dịch…để phản ánh với lãnh đạo.

2.1.2.2.6 Phòng quản lý và dịch vụ ngân quỹ : Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ : Quản 11 kho tiển và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ, tài sản thế chấp, cầm đồ, chứng từ có giá…) của Ngân hàng và khách hàng.

Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định.

Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của chi nhánh và của khách hàng.

2.1.2.2.7 Phòng tổ chức hành chính :

Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. Phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới. Thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh, lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự. Quản lý, thực hiện các chế độ lương, bảo đảm ngày công lao động, nội quy cơ quan. Thực hiện công tác hậu cần, bảo vệ an toàn cho người lao động.

2.1.2.2.8 Phòng tài chính kế toán :

Thực hiện chế độ báo cáo kế toán , công tác quyết toán của chi nhánh, trực tiếp xử lý hoạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại phân hệ kế toán tổng hợp.

Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của toàn chi nhánh, thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ giao dịch, từ các phòng dịch vụ khách hàng, phòng giao dịch sau một ngày giao dịch.

Quản lý, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh tại chi nhánh.

Theo dõi, quản lý tài sản, vốn và các quỹ của chi nhánh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách.

Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh để phục vụ quản trị điều hành.

2.1.2.2.9 Phòng kế hoạch tổng hợp và Tổ điện toán : Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Phòng kế hoạch tổng hợp và Tổ điện toán sinh hoạt hành chính chung trong một phòng nhưng về chuyên môn cả hai bộ phận điều trực thuộc Ban Giám Đốc.

Phòng kế hoạch tổng hợp :

  • Thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.
  • Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.

Tổ điện toán :

  • Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh, bảo đảm liên tục, thông suốt. Thực hiện bảo trì, xử lý sự cố máy móc, thiết bị.
  • Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi nhánh.
  • Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

2.1.2.2.10 Phòng giao dịch Sóc Trăng :

Trực thuộc chi nhánh, thực hiện huy động vốn và cho vay theo ủy quyền mức phán quyết của Giám Đốc chi nhánh. Trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.

2.1.2.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sóc Trăng giai đoạn 2011 đến năm 2013

Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013

2.1.2.3.1 Thu nhập Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Nhìn chung, thu nhập của BIDV Sóc Trăng đều tăng qua các năm. Cụ thể, thu nhập năm 2012 tăng 55,40% so với năm 2011, năm 2013 tăng 10,48% so với năm 2012. Tổng thu nhập tăng là do thu nhập từ lãi và các khoản thu ngoài lãi cùng tăng.

Đối với thu nhập từ lãi, nhờ vào việc Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá theo hướng nới lỏng, thận trọng, hỗ trợ thanh khoản tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng hiệu quả, góp phần chống suy giảm kinh tế vì vậy thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn này có sự gia tăng đáng kể. Năm 2012, nguồn thu từ lãi tăng thêm 24,70% so với năm 2011, đạt mức 160.668 triệu đồng. Đến năm 2013, tốc độ tăng là 14,99% nhỏ hơn so với mức 24,70% năm 2012, nguyên nhân là do quy mô tín dụng tiếp tục được mở rộng tuy nhiên tác động từ chính sách ổn định lãi suất, giảm lãi suất huy động nhằm góp phần giảm mặt bằng lãi suất cho vay giúp cho trần lãi suất giảm xuống làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của thu nhập từ lãi.

Thu nhập ngoài lãi cũng có sự tăng trưởng liên tục qua các năm qua. Từ mức 101.369 triệu đồng năm 2011 tăng thêm tới 95.706 triệu đồng năm 2012, tăng 94,41%. Đến năm 2013 thu nhập ngoài lãi tiếp tục tăng thêm 6,81% lên mức 210.492 triệu đồng. Thu nhập ngoài lãi tăng nhờ sự đóng góp chủ yếu từ các khoản mục thu nhập từ hoạt động kinh doanh, từ điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngoài ra còn nhờ vào các khoản thu nhập bất thường trong năm 2011.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: chủ yếu thu từ kinh doanh ngoại tệ. Khoản mục này tăng trưởng mạnh các năm từ mức 1.633 triệu đồng năm 2011 lên mức 11.352 triệu đồng vào năm. Có mức tăng trên chủ yếu là nhờ vào sự ổn định tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước, ở mức 20.828 VNĐ/USD trong giai đoạn 2011 và năm 2013 từ đó giúp cho các tổ chức và cá nhân dễ dàng hơn trong việc mua bán ngoại tệ với ngân hàng giúp cho thu nhập từ buôn bán ngoại tệ của ngân hàng tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua.

Thu nhập từ điều chuyển vốn nội bộ: Đây là một khoản mục mang về cho ngân hàng thu nhập lớn và không ngừng tăng mạnh qua mỗi năm. Nếu như trong năm 2011, hoạt động này chỉ mang về 94.476 triệu đồng thì đến năm 2013, đã đạt mức 193.462 triệu đồng. Tuy mang về cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn nhưng sự tăng trưởng trên cũng cho thấy sự biến động lớn về nguồn vốn của hệ thống ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giữa các khu vực khi phải điều chuyển vốn liên tục giữa các khu vực thừa và thiếu vốn để đảm bảo tính thanh khoản trong hệ thống.

Thu nhập khác và thu nhập bất thường: Trong giai đoạn 2011 đến năm 2013, các khoản thu nhập khác, thu nhập bất thường (chủ yếu là từ hoạt động thanh lý, nhường bán tài sản cố định, công cụ lao động…) chỉ ở mức thấp. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2012 thu nhập khác bất thường tăng lên đột biến. Khoản mục thu nhập khác, thu nhập bất thường đột biến tăng gần 4.000% so với năm 2011, đạt gần 6.500 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm này ngân hàng khởi kiện, phát mãi tài sản đảm bảo nên thu được nợ gốc và lãi của một số khoản nợ ngoại bảng. Số nợ thu được thì tính vào nguồn thu nhập bất thường. Do đó làm thu nhập năm 2012 của nguồn này tăng mạnh, đóng góp vào sự tăng trưởng của tổng thu nhập ngoài lãi trong năm.

2.1.2.3.2 Chi phí Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, chi phí của ngân hàng biến động tỷ lệ thuận với thu nhập của ngân hàng. Cũng như thu nhập, tổng chi phí qua các năm là do chi phí lãi và chi phí ngoài lãi cũng tăng.

Đối với chi phí lãi tăng chủ yếu do ngân hàng tăng cường huy động vốn từ các nguồn trong xã hội. Trong năm 2013 chi phí từ lãi đã tăng hơn so với năm 2012 nhưng tốc độ đã giảm còn 15,32% so với tốc độ tăng 50,98% của năm trước đó chủ yếu do năm 2011 là một năm rất khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung bậc khác nhau. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng. Một trong những biện pháp được Ngân hàng Nhà nước áp dụng trong năm 2013 là hạ trần lãi suất huy động ngắn hạn bằng VNĐ nhằm tạo tiền đề giảm lãi suất cho vay, tháo dỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Trong năm, trần lãi suất huy động ngắn hạn VNĐ do Ngân hàng Nhà nước quy định đã giảm từ 14%/năm ở thời điểm đầu năm xuống còn 8%/năm ở thời điểm cuối năm Vì vậy đã hạn chế một phần đáng kể chi phí trả lãi từ đó giúp hạn chế tốc độ tăng của chi phí lãi.

Đồng thời chi phí tăng còn do các chi phí ngoài lãi, trong đó tập trung nhiều ở các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý và chi phí điều chuyển vốn nội bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Chi phí hoạt động kinh doanh chủ yếu là chi phí từ hoạt động mua bán ngoại tệ. Có thể thấy đây là hoạt động có chi phí tăng liên tục qua các năm trong đó giai đoạn 2012 – 2013 với tỷ lệ hơn 200%, chủ yếu là nhờ vào sự ổn định tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện mua bán ngoại tệ từ đó làm cho chi phí của ngân hàng ở khoản mục này cũng tăng lên.

Đối với chi phí quản lý, đây là khoản chi không hề thiếu trong hoạt động của một ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt đông một cách bình thường và an toàn. Chi phí quản lý tăng qua các năm do ngân hàng có chiều hướng mở rộng quy mô trong đó việc đầu tư cho hệ thống quản lý hiện đại cũng đã làm tăng chi phí quản lý của ngân hàng.

Chi phí vốn điều chuyển trong nội bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong các khoản chi phí ngoài lãi, chi phí này rất đáng lưu tâm. Nó luôn giữ tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi phí ngoài lãi với tỷ trọng trên 50%.Điều này xuất phát từ việc ngân hàng đã sử dụng quá nhiều vốn điều chuyển.Ngân hàng cần xem xét và có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp để giảm bớt việc phụ thuộc vào lượng vốn điều chuyển mà mình sử dụng nhằm giảm chi phí cho ngân hàng.

2.1.2.3.3 Lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng nhìn chung có nhiều biến động. Giai đoạn 2011 – 2012, lợi nhuận của ngân hàng cũng có tăng 18,7% tương ứng với mức tăng 5.082 triệu đồng. Còn trong giai đoạn 2012 – 2013, lợi nhuận của ngân hàng lại giảm với tỷ lệ giảm là 9,05%.

Giai đoạn năm 2011 – 2012, lợi nhuận của chi nhánh tăng là do kết quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do hoạt động tín dụng trong giai đoạn này phát triển mạnh và lãi suất VNĐ trên thị trường ở mức cao giúp cho ngân hàng có thể tăng được nguồn thu nhập. Những năm gần đây, nhu cầu về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế tại tỉnh nhà là rất lớn, BIDV Sóc Trăng đã nắm bắt được cơ hội này, vận dụng các sản phẩm cho vay linh hoạt đưa đến cho các khách hàng như cho vay kinh doanh, vay tiểu thương chợ, vay phát triển kinh tế gia đình… giúp cho ngân hàng đa dạng hóa khách hàng từ đó tăng thu nhập từ lãi. Từ những điều này, chúng ta thấy được rằng lợi nhuận của chi nhánh tăng mạnh như vậy trong giai đoạn này là do chi nhánh luôn nhận được chỉ đạo sát sao, kịp thời và đúng đắn từ Hội sở, luôn đổi mới liên tục, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, chi nhánh luôn có đội ngũ nhân viên năng động, đầy nhiệt huyết với công việc cũng đã góp phần đưa lợi nhuận của chi nhánh trong giai đoạn này tăng cao.

Đến giai đoạn 2012 – 2013, tuy kinh tế tại tỉnh nhà vướng phải nhiều khó khăn, ngoài ra, còn có nhiều doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, điển hình là vụ đổ vỡ của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Phương Nam. Tất cả những yếu tố trên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bởi ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế thực hiện sản xuất và lưu thông hàng hóa, nên khi sản xuất kinh doanh bị đình trệ, người vay không trả được tiền gốc và lãi vay đúng hạn thì tất yếu lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị sụt giảm.

2.1.2.4 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng hoạt động của BIDV Sóc Trăng trong năm 2014 Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

2.1.2.4.1 Thuận lợi

Hoạt động tín dụng tại chi nhánh BIDV Sóc Trăng trong những năm gần đây đạt được những kết quả rất khả quan chính là nhờ vào những thuận lợi sau:

  • Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng, sự chỉ đạo nhiệt tình của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, nhân dân địa phương.
  • Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự nhiệt huyết cống hiến hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.
  • Đã tạo được lượng khách hàng khá ổn định, cũng như mối quan hệ gắn bó thân thiết với các khách hàng quan trọng và chính quyền địa phương.
  • Địa điểm, trụ sở thuận lợi khang trang, cơ sở vật chất đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ khách hàng.
  • Phần lớn viên chức cán bộ ngân hàng đổi mới phong cách giao dịch và đã nhận thức được sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn.
  • Các chế độ, quy chế của ngành được thực hiện tốt, hoạt động thi đua của các chi bộ và công đoàn luôn được duy trì tốt, từ đó góp phần lãnh đạo, giáo dục, động viên về chính trị, tư tưởng kịp thời cho từng cán bộ công nhân viên, thường xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn.
  • Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả cán bộ công nhân viên đều hăng hái và nhiệt tình hưởng ứng.
  • Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú, luôn được nghiên cứu làm mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
  • Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng nên được sự quan tâm đông đảo từ phía khách hàng.
  • Bộ máy tổ chức ngày càng được chuyên môn hóa thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.

Những thuận lợi trên đã góp phần rất lớn giúp chi nhánh BIDV Sóc Trăng luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị trường.

2.1.2.4.2 Khó khăn Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

Tuy có nhiều thuận lợi, song hoạt động của ngân hàng không thể tránh khỏi những khó khăn xảy ra làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng hiện nay đó là các vấn đề:

Sức cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ngày càng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh phải huy động vốn với lãi suất, các chi phí về khuyến mãi, tuyên truyền quảng bá khá cao, trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra ngày càng thu hẹp nên việc đảm bảo thu nhập cho chi nhánh sẽ gặp khó khăn.

Tình hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố tác động như: lạm phát tăng cao, giá xăng dầu leo thang, thiên tai, dịch bệnh đe dọa… làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách hàng vay vốn.

2.1.2.4.3 Định hướng phát triển

Tiếp tục duy trì hoạt động truyền thống, bên cạnh đó mở rộng các quan hệ hợp tác để tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ, nhằm phát triển các dịch vụ, sản phẩm trong hoạt động.

Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên. Xây dựng và quy hoạch đội ngũ cán bộ kế thừa vững mạnh. Việc đào tạo sẽ thông qua nhiều hình thức thích hợp, từ đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, kết hợp với giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các ngân hàng khác trong hệ thống.

Tiếp tục huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư để tạo tiền đề phát triển các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh.

Đẩy mạnh cho vay phân tán (cho vay khách hàng cá nhân) với lãi suất hợp lý, chuyên nghiệp như cho vay nông nghiệp, cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, cho vay cán bộ nhân viên… nhằm góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Tái cơ cấu danh mục cho vay, sàng lọc những khách hàng hiện hữu, loại bỏ dần những khách hàng không hiệu quả, chỉ thuần sử dụng sản phẩm tiền vay, những khách hàng trả nợ không đúng hạn, tình hình tài chính suy giảm,… Thay thế bằng những khách hàng lớn – tiềm năng – sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Triển khai các chương trình khuyến mãi do Hội sở đưa ra đến tất cả khách hàng trong tỉnh thông qua việc tiếp thị trực tiếp tại từng địa bàn và quảng cáo trên đài phát thanh. Khóa luận: Tổng quan về ngân hàng BIDV Sóc Trăng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Thực trạng sử dụng tín dụng cá nhân tại BIDV

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464