Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nhân là người luôn đi đầu trong các cuộc chiến trên thương trường. Để có được các chiến lược kinh doanh vượt trội đòi h ỏi người doanh nhân cần hội tụ đủ những phẩm chất năng lực kinh doanh cần thiết như năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm bắt cơ hội…khi đó sẽ dẫn dắt doanh nghiệp vượt qua khó khăn và ổn định. Năng lực kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển doanh nghiệp, một khi năng lực không t ốt hay cò n hạn chế về năng lực kinh doanh sẽ kéo t eo rất nhiều hệ lụy không ch ỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh toàn bộ công ty. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Do đó, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh ủa doanh nhân và k ết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn l à vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới, tuy nhiên chưa có sự thống nhất c ung về các mô hình nghiên c ứu. Nên đây là vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết. Vì vậy tôi đã chọn VNPT Thừa Thiên Huế để tiến hành nghiên c ứu đề tài.
VNPT Thừa Thiên Huế là chi nhánh tr ực thuộc công ty VNPT. Nh ắc đến VNPT mọi người sẽ nghĩ ngay đế n các dịch vụ viễn thông – công ngh ệ thông tin nhưng ngoài ra thì VNPT Thừa Thiên Hu ế còn s ản xuất kinh doanh một số nghành nghề như kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng…VNPT Thừa Thiên Huế đã đi vào hoạt động hơn 10 năm và có nhiều giải thưởng về doanh nhân và ý t ưởng sáng tạo như Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công ngh ệ tỉnh Thừa Thiên – Huế, vào năm 2016 thì giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế được tôn vinh là “ Doanh nhân tiêu bi ểu” của tỉnh Thừa Thiên Huế. Với slogan là “ Năng lực vượt trội, chất lượng bền vững” cam kết mang lại cho khách hàng s ự yên tâm v ề sản phẩm dịch vụ. Không nh ững vậy giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế hiện nay điều hành 12 trung tâm và 7 phòng qu ản lý.
Đây là lí do tôi chọn VNPT Thừa Thiên Huế để nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là ti ến hành nghiên c ứu mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân v à k ết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và p ân tích mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và kết quả kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý thuy ết, mô hình hay khung phân tích nào có thể phù h ợp cho đánh giá, phân tích năng lực kinh doanh của doanh nhân và mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh do nh của doanh nghiệp?
- Năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế và mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hư thế nào?
- Giải pháp nào giúp nâng cao năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế?
3. Đối tượng nghiên cứu Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực kinh doanh của Doanh nhân và sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế.
Đối tượng điều tra: Các nhân viên làm vi ệc tại VNPT Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: VNPT Thừa Thiên Huế
Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp tại VNPT Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2015-2017 và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ 30/9/2018 đến 15/11/2018.
Phạm vi nội dung: Doanh nhân trong phạm vi luận văn này được xác định là giám đốc doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp: Thu nhập dữ liệu từ các phòng ban c ủa VNPT Thừa Thiên Huế, ngoài ra còn thu th ập trên báo,website c ủa VNPT Thừa Thiên Hu ế , Internet và các đề tài nghiên c ứu khoa học đã được đăng tải…
Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên c ủa công ty b ằng bảng hỏi.
5.2 Kích thước mẫu và Phương pháp chọn mẫu
Kích thước mẫu: Áp d ụng công th ức tính mẫu của Hair về kích thước mẫu ít nhất gấp 5 lần biến quan sát. Trong bài có 40 bi ến quan sát nên kích thước mẫu là 200 nhưng do sự hạn chế về thời gian, nguồn lực nên kích thước mẫu được chọn là 130.
Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân t ầng. Theo đó, tác giả tiến hành xây d ựng khung chọn mẫu được phân chia theo các đơn vị thuộc VNPT Thừa Thiên Huế, các phòng b n ch ức năng tại VNPT Thừa Thiên Huế. Đối với từng phân tầng, dự kiến lự a ch ọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để xác định đối tượng điều tra nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
Nghiên cứu chia tổng thể nhân viên thành 5 t ầng tương ứng với 5 phòng ban c ủa công ty là Nhân s ự, Kế toán, Bán hàng, Marketing, Trung tâm Kinh doanh. C ụ thể:
Bảng 1 Số lượng điều tra và kích thước mẫu
5.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích độ tin cậy
Phân tích độ tin cậy thông qua đại lượng Cronbach Alpha để xem kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach Alpha dao động nằm trong khoảng từ 0.8 đến 1. Tuy nhiên, theo “Hoàng Trọng và cộng sự (2005)” thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên được thực hiện trong bối cảnh nghiên cứu mới do đó nên Cronbach Alpha ≥ 0.6
Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá: được sử dụng để rút g ọn tậ p nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân t ố) ít hơn để chúng có ý ngh ĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin c ủa tập biến ban đầ u (Hair và cộng sự, 1998). Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặ c bằng 0.5 trong một nhân tố (Hair & ctg (1998)) . Ngoài ra, để đạt độ giá trị phân bi ệ t thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải phải bằng 0.3 hoặc lớn hơn.
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue nh ỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong ghiên cứu này là Pricipal Components Factoring v ới phép xoay Varimax.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được từ 50% trở lên.
Thống kê mô t ả: Thống kê mô t ả được sử dụng để mô t ả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được. Thống kê mô t ả và thống kê suy luận cũng cung cấp những tóm t ắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Phân tích thống kê tần số để mô t ả các thuộc tính của nhóm m ẫu khảo sát theo các đặc điểm năng lực của doanh nhân. Ngoài ra, thông qua vi ệc biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị có th ể giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát và so sánh được sự khác biệt trong mức độ đánh giá giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy tuyến tính bội: được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc (hay biến được giải thích) và các biến kia là các bi ến độc lập (hay biến giải thích). Mô hình này sẽ mô t ả hình thức của mối liên hệ và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài này, bi ến phụ thuộc là kết quả hoạt động kinh doanh, còn các bi ến độc lập là các năng lực kinh doanh của doanh nhân tại VNPT Thừa Thiên Huế.
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy ừng bước (Stepwise) với phần mềm SPSS.
Mức độ phù h ợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 hiệu chỉnh. Giá trị R2 hiệu chỉnh không ph ụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù h ợp với hồi quy tuyến tính đa biến.
5.4 Thang đo các biến nghiên cứu
Theo Man (2001) thang đo năng lực định ướng chiến lược gồm có các bi ến: xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn, nh ậ n thức được các chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp, ưu tiên những công vi ệc gắn với mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù h ợp với những mục tiêu chiến lược.
Theo Man (2001) thang đo năng lực cam kết gồm có các bi ến: cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doa h, kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài h ạn đã được xây dựng, không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn kh ả năng. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Theo Man (2001) thang đo năng lực phân tích sáng tạo gồm có các bi ến: áp dụng được các ý t ưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù h ợp, nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có th ể xảy ra, đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.
Theo Man (2001) thang đo năng lực nắm bắt cơ hội gồm các biến: xác định hàng hóa/ dịch vụ khách hàng mong mu ốn, chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng, n ắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt.
Theo Man (2001) thang đo năng lực tổ chức và lãnh đạo gồm các biến: lập kế hoạch hoạt động kinh doanh, tổ chức nguồn lực, phối hợp công vi ệc, ủy quyền trong quản trị, động viên cấp dưới, lãnh đạo cấp dưới và giám sát c ấp dưới.
Theo Man (2001) thang đo năng lực thiết lập mối quan hệ gồm các biến: xây dựng mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác, giao tiếp với người khác, duy trì mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đàm phán với người khác.
Theo Man (2001) thang đo năng lực học tập gồm các biến: học tập từ nhiều cách thức khác nhau (lớp, học từ thực tế công việc), áp dụng được nhữ g ki ế n thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh, luôn c ập nhật nhữ ng vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh.
Theo Man (2001) thang đo năng lực cá nhân g ồm ác biến: lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian bản thân.
Theo Chandler và Hanks (1993) về kế t quả kinh doanh gồm các biến; doanh thu và thị phần.
Theo Walker và Brown (2004); Beaver và Jennin gs (2005) về kết quả kinh doanh gồm các biến: sự hài lòng c ủa khách hàng đối với doanh nghiệp, danh tiếng và uy tính của công ty, s ự hài lòng c ủa nhân viên, môi trường làm việc, mối quan hệ với đối tác.
Bảng 2 Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh
Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
Các biến quan sát Nguồn
Năng lực định hướng chiến lược
Năng lực cam kết
Năng lực phân tích- sáng tạo
- Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn
- Nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp
- Ưu tiên những công vi ệc g ắ n với mục tiêu kinh doanh
- Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù h ợp với những mục tiêu chiến lược
- Cống hiến hế t mình cho sự nghiệp kinh doanh
- Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã được xây dựng
- Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn kh ả năng
- Áp d ụng được các ý t ưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù h ợp
- Nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ
- Chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra
- Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
6. Năng lực thiết lập mối quan hệ
7. Năng lực học tập
- Xác định hàng hóa/ d ịch vụ khách hàng mu ốn
- Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/ dịch vụ mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng
- Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt
- Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh
- Tổ chức nguồn lực
- Phối hợp công vi ệc
- Uỷ quyền trong quản trị
- Động viên cấp dưới
- Lãnh đạo c ấp dưới
- Giám sát c ấp dưới
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác
- Giao tiếp với người khác
- Duy trì mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
- Đàm phán với người khác
- Học tập từ nhiều cách thức khác nhau, lớp, học từ thực tế công việc
- Áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh
- Luôn cập nhật những vấn đề mới
8. Năng lực cá nhân của lĩnh vực kinh doanh
- Lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng
- Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh
- Sử dụng hiệu quả thời gian bản thân
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Phương diện tài chính
- Phương diện phi tài chính andler và Hanks (1993) Walker và Brown (2004); Beaver và Jennings (2005)
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nhân Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nhân
Doanh nhân là ai? Hi ện nay đã có hàng ch ục định nghĩa khác nhau về doanh nhân được công b ố với nhiều quan niệm và cách hi ểu khác nhau.
Định nghĩa doanh nhân theo tiêu chí nghề nghiệp của họ trong xã h ội. Cách định nghĩa này dựa vào sự giải thích từ “doanh nhân” của các từ điển. Có s ự khác nhau trong quan niệm của giới học thuật nước ta về việc giải nghĩa từ doa d ẫn đến cách hiểu không gi ống nhau về danh từ doanh nhân. Từ điển từ và việt Hán – Việt hán của GS. Nguyễn Lân chú giải từ “doanh” theo ba nghĩa (1) doanh là lo toan làm ăn; (2) là đầy đủ và (3) là bi ển lớn. Hiểu theo nghĩa (1), thì doanh nhân có nghĩa rất rộng, gồm tất cả những người biết lo toan làm ăn; là tất cả những người làm việc trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là nhóm người làm công vi ệ c quản lí kinh tế, bao gồm những người làm công vi ệc quản lý nhà n ước về kinh t ế và những người hoạt động trong các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp công ích không có m ục tiêu vị lợi lẫn doanh nghiệp kinh doanh vị lợi. Quan niệm như trên là quá rộng, không phân bi ệt được doanh nhân với những dạng người khác cùng trong l ĩnh vực hoạt động kinh tế.
Quan niệm thứ hai v ề doanh nhân lại quá hẹp, chỉ bao gồm các ông ch ủ doanh nghiệp tư nhân, khô g bao gồm những người lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Tác giả Nguyễn Đức Thạc định nghĩa: “Doanh nhân là những người chủ thực sự những quan hệ kinh tế trong các cơ sở sản xuất, các doanh nghi ệp tư nhân, từ quan niệm sở hữu đến quan niệm điều hành và các quan h ệ phân ph ối. Doanh nhân là những “ông chủ” doanh nghiệp tư nhân”.Quan niệm như vậy đã loại những người làm kinh doanh cá th ể, hộ gia đình và doanh nghiệp nhà nước khỏi khái niệm doanh nhân.
Quan niệm thứ ba về doanh nhân đã cố gắng khắc phục tính chất quá rộng hoặc quá hẹp của hai quan niệm trên GS. Trần Ngọc Thêm chú gi ải kinh doanh theo nghĩa đen là “ quản lý kinh t ế ” còn doanh nhân là “ người quản lý” “ là người làm kinh doanh”. Cuồn bài giảng Văn hóa kinh doanh do Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2006 chọn cách giải thích từ Hán- Việt “doanh” là lãi, “ nhân ” là người; “doanh nhân” là người làm kinh doanh để kiếm lời.
Muốn biết doanh nhân là ai thì cần nhận biết thế nào là kinh doanh. Kinh doanh, theo nghĩa rộng, là tất cả các hành vi có m ục đích vị lợi, nhằm đạt được lợi nhuận cho chủ thể. Doanh nhân là m ột khái niệm rộng chỉ nhiều loại đối tượng theo lĩnh vực ho ạ t động ( sản xuất, dịch vụ, thương mại…) và quy mô khác nhau ( cá thể, hộ gia đ ình, doanh nghiệp…). Hiện nay, trên thế giới cũng như nước ta, nói đến doanh nhân là người nghĩ ngay tới nhóm đối tượng tiêu biểu nhất của nó là nh ững người sáng lập và lãnh đạo các doanh nghiệp, nhất là các t ập đoàn, công ty lớn. Hiểu như vậy là đúng nhưng chưa đủ. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Theo Ông V ũ Tiến Lộc (2005), chủ tịch Phòng Thương mại Công nghi ệp Việt Nam định nghĩa : “Doanh nhân là nhà đầu tư, nhà quản lý, là người chèo lái con thuyền doanh nghiệp mà điểm khác biệt của doanh nhân với những người khác là ở chỗ họ là người dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro khi dấn thân vào con đường kinh doanh” .
Theo nhà nghiên cứu Vũ Quốc Tuấn (2007) , trong bài “ Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần”, ngày 13/10/2007, “ Nói một cách chặt chẽ, doanh nhân là nh ững người chủ doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh doanh nghiệp của mình, những người được cử hoặc thuê để quản lý doanh n hi ệ p, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh; trách nhiệm và lợi ích của họ gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà yêu c ầu đầu tiên của họ là phải có đủ điều kiện để sáng tạo, không ng ừng phát triển doanh nghiệp”.
Theo Drucker( 1985) cho rằng “ Doanh nhân là m ột bộ phận không ph ổ biến về mặt số lượng. Họ là người sáng tạo nên cái m ới, sự khác biệt, họ thay đổi giá trị… họ nhận thấy rằng sự thay đổi là một điều hiển nhiên”.
Doanh nhân thành đạt thường có địa vị cao quý trong xã h ội và là “ biểu tượng của chủ nghĩa cá nhân, động lực và khả năng trực giác… là hiện thân của chủ nghĩa tài chính” (Ehrlich, 1986).
Bolton và Thompson (2007) thì cho rằng doanh nhân là “người có thói quen sáng tạo và cải tiến để tạo dựng điều gì đó trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội có giá trị xung quanh”
Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì doanh nhân là “ người tham gia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không ch ắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qu a việc xác định được những cơ hội quan trọng và huy động những nguồn lực cần thiết”.
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa và quan niệm về doanh nhân và không có m ột định nghĩa hay quan niệm nào trong số đó thừa nhận là chính xác và trọn vẹn bởi sự đa
dạng và phức tạp trong chức năng và nhiệm vụ mà một doanh nhân phả i hực hiện trên con đường khởi nghiệp ( Henry, Hills & Leitch, 2003). Các tác gi ả rên đã đưa ra những khái niệm dưới các khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy iên, giữa họ có những quan điểm chung khi bàn luận về doanh nhân là ngườ kết hợp các yếu tố sản xuất và tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị mới cao hơn, không phân biệt hình thức sỡ hữu, loại hình và quy mô kinh doanh. Một cách chung nhất, doanh nhân là người chấp nhận rủi ro, nhà tổ chức sản xuất, kinh doanh và là người cải cách sáng t ạo. Vì vậy, một doanh nhân có th ể được xác định như là người cố gắng tạo ra những giá trị mới, tổ chức sản xuất và ch ấp nhận rủi ro, mạo hiểm và xử lý các y ếu tố không ch ắc chắn mang tính kinh tế liên quan đến doanh nghiệp.
Hiểu theo nghĩa rộng thì do nh nhân là những người có v ị trí trong một doanh nghiệp và làm công ăn việ c qu ản trị trong doanh nghiệp. Họ là những người có năng khiếu đặc biệt về kinh doanh, có k ỹ năng đặc biệt về kinh doanh, có kinh nghi ệm phong phú để ứng dụ g trong kinh doanh. Doanh nhân phải là người có năng lực quản lý, qu ản trị hơn hẳn những người khác. Doanh nhân được xem là một nghề như nhiều nghề khác trong xã h ội. Vai trò chính của doanh nhân là xây d ựng các doanh nghiệp, vận hành, phát tri ển chúng để làm ra hàng hóa, d ịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Doanh nhân ph ải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp cho xã hội.
Tổng hợp từ nhiều quan điểm khác nhau thì đề tài này cho r ằng “ Giám đốc doanh nghiệp cũng được xem là doanh nhân vì họ tham gia quản lý, định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hội tụ một số phẩm chất đặc trưng như dám mạo
1.1.2 Vai trò của doanh nhân đối với phát triển kinh tế và xã hội Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Lịch sử phát triển của doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu với những trang phong phú, sinh động, bước đầu xác định vị trí và vai trò của doanh nhân trong lịch sử hiện đại của dân tộc. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân là người có vai trò quy ết định sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế , góp phần quan trọng tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng thời tham gia phát triển văn hóa, xã hội. Vai trò c ủa đội ngũ doanh nhân cò n gắn liền v ới vai trò c ủa đội ngũ doanh nghiệp ở nước ta. Cụ thể:
Một là, doanh nhân làm ột bộ phận quan trọng của lực lượng xã hội chủ yếu quyết định giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và tạo ra chuỗi giá trị mới cho xã h ội.
Đội ngũ doanh nhân nước ta ra đời và phát tri ển ùng v ới quá trình hình thành mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong mô hình đó, doanh nhân chính là hạt nhân của mô hình doanh nghi ệ p. Sự phát triển nhanh của đội ngũ doanh nhân gắn liền với sự phát triển nhanh của khu vực doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, chính sự tăng trưởng và phát tri ển của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua. Doanh nghiệp phát triển nhanh những năm gần đây đã làm cho t ỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP tăng nhanh. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là góp ph ần giải phóng và phát tri ển sức sả xuất, huy động và phát huy n ội lực vào phát tri ển kinh tế xã hội, tạo ra khối lượng hàng hóa và d ịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp ph ần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát tri ển những năm qua.
Doanh nhân Việt Nam còn là m ột trong những trụ cột của chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Các doanh nghi ệp đã tạo điều kiện cho người nghèo tham gia vào th ị trường, góp ph ần giải quyết việc làm, nân g cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động và thu hút lao động dôi dư, một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay.
Hai là, doanh nhân là l ực lượng tạo lập mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh mới – mô hình doanh nghiệp, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới.
Trong quá trình xây dựng và phát tri ển kinh tế ở nước ta từ năm 1986 đến nay, doanh nhân là nhân t ố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại. Doanh nhân là l ực lượng ch ủ yếu tạo lập và phát tri ển một mô hình tổ chức kinh doanh mới- mô hình doanh nghiệ p hiện đại, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Các doanh nghiệp, doanh nhân thuộc các thành ph ần kinh tế vừ a hợp tác, bổ sung cho nhau, vừa cạnh tranh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ba là, doanh nhân là lực lượng có vai trò quy ết định trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế.
Có thể nói, doanh nhân là người quyết định thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Thị trường luôn bi ến động khôn lường, luôn tồn tại cơ hội và thách th ức. Bởi vậy, hơn ai hết, doanh nhân phải là người iểu được đối thủ cạnh tranh của mình, phải giành được ưu tiên trên thị trường.
Trong tiến trình hội nhập của bất kỳ nền kinh tế nào, doanh nhân luôn là nh ững chiến sỹ đi đầu, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới.Chính doanh nhân là người tạo dựng nên thương hiệu và uy tín của một đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Thông qua các sản phẩm hàng hóa và thương hiệu Việt Nam, doanh nhân góp phần nâng cao vị thế của dân tộc trên trường quốc tế.
Thêm vào đó, sự phát triển nhanh chóng c ủa đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghi ệp, là nhân t ố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu Công nghi ệp hóa -Hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo vị thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Bốn là, doanh nhân góp ph ần tạo lập cơ cấu giai cấp xã hội mới, giữ vững ổn định chính trị-xã h ội.
Với lực lượng doanh nhân đông đảo và đang tiếp tục tăng nhanh nói trên, trong cơ cấu giai tầng Việt Nam đã và đang hình thành một tầng lớp xã hội mới – tầng lớp doanh nhân. Cùng với giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ doanh nhân của Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào công cu ộc đổi mới đất nước.
Đội ngũ doanh nhân, với trách nhiệm lớn lao đối với vận mệnh dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là lực lượng xung kích trong phát triển kinh tế, góp ph ần quan trọng vào việc giữ vững ổn định kinh tế- chính trị- xã hội. Hơn thế, với tư cách là một tầng lớp xã hội, doanh nhân ngày càng có vai trò và v ị thế chính trị quan trọng, tham gia vào hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội dân sự ở nước ta.
Năm là, doanh nhân có vai trò quan tr ọng trong tư vấn hoạch định chính sách, xây dựng hệ thống chính trị và góp ph ần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Thông qua các cơ quản lý Nhà n ước và các t ổ h ứ đại diện của mình, doanh nhân Việt Nam đã đóng vai trò là m ột kênh tham mưu quan trọng trong xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. N iều doanh nhân là đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, Ủy viên Ban chấp hành Mặt trận tổ quốc Việt Nam, thành viên của các tổ chức chính trị xã hội… Đồng thời, doanh nhân Việt cũng tích cực tham gia vào việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã – hội của ngành, địa phương.
Bên cạnh đó, sự phát tri ể n của các DNTN ở nước ta trong thời gian qua chính là nhân tố quyết định thúc đẩy đa dạng hóa các lo ại hình sỡ hữu, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể, các thành ph ần kinh tế. Trên cơ sở đó, mô hình kinh tế thị trường từng bước được xác lập. Vì vậy, có t hể nói, l ực lượng chủ lực tạo nên môi trường kinh doanh và mô hình kinh tế thị trường là đội ngũ doanh nhân.
Sáu là, đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp đã góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã h ội.
Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và d ịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hóa, d ịch vụ được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, d ịch vụ ngày càng cao của toàn xã h ội, góp ph ần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xu ất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: Ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện, điện tử, may mặc, thực phẩm, đồ uống, hóa m ỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản phẩm phục vụ xây dựng…
Nhờ đó, vai trò và v ị thế của doanh nhân đang ngày càng được xã hội đề cao và trên trọng, bằng chứng là trong số gần 100 doanh nhân ứng cử đại biểu Qu ốc hội khóa XVIII, 38 người trúng c ử. Điều này cho phép doanh nhân có ti ếng nói hơn rong các vấn đề phát triển kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động của mình.
1.1.3 Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Doanh nhân và doanh nghi ệp là hai chủ thể luôn s ong hành với nhau. Trong phạm
Doanh nghiệp, doanh nhân có vai trò quy ết định tới sự phát triển của doanh nghiệp do doanh nhân lãnh đạo. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá vai trò c ủa doanh nhân trên nhiều mặt được thể hiện thông qua ho ạt đông của doanh nghiệp do doanh nhân lãnh đạo. Vai trò c ủa doanh nhân đối với doanh nghiệp thể hiện trên một nội dung sau đây ( Hoàng Văn Hoa, 2010).
Thứ nhất, doanh nhân là người lãnh đạo, trực tiếp điều hành doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát tri ể n c ủ a doanh nghiệp. Như đã nêu trên, trong n ền kinh tế thị trường, doanh nhân có th ể là ch ủ sở hữu, người trực tiếp thành lập doanh nghiệp, hoặc người được ủy quyề , được thuê quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trong mỗi Doanh nghiệp, doanh nhân là người lãnh đạo cấp cao, trực tiếp hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp, tổ chức triển khai các hoạt động của Doanh nghiệp, đại diện Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mặt pháp lý c ủa Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm hoàn toàn v ề các hoạt động sản xuất kinh doanh, về các lợi ích chung và kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nhân là người tổ chức lực lượng sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nhân là người giữ vai trò quy ết định trong việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp, trực tiếp lập kế hoạch và phân bổ, sử dụng các nguồn của doanh nghiệp; kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Họ giữ vai trò quyết định đối với việc ứng dụng khoa học- công ngh ệ, tổ chức phân công, hợp tác kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Thứ ba, doanh nhân là người có vai trò quy ết định nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Họ quyết định thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh, Vì vậy, doanh nhân là người hơn ai hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh, ph ả i giành được ưu thế trong cạnh tranh.
Thứ tư, doanh nhân là người sáng tạo ra giá trị của Doanh nghi ệ p. Mỗi Doanh nghiệp trong quá trình phát triển phải tạo cho mình một giá trị riêng. Vai rò c ủa doanh nhân là phải sáng tạo cho mình một giá trị riêng. Vai trò của doanh nhân là phải sáng tạo ra những giá trị có tính cá biệt của doanh nghiệp để vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường, thỏa mãn được người tiêu dùng lại vừa khác với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát tri ển.
Thứ năm, doanh nhân là người xây dựng chiến lược kinh doanh và hoạch định các chính sách phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các chính sách cụ thể, doanh nhân có trách nhi ệm hạn chế đế n mức thấp nhất mọi rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm rủi ro tài chính cũng như rủi ro bên ngoài.
Thứ sáu , doanh nhân là người tạo lập và xây d ựng các mối liên kết trong và ngoài doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp là người thường xuyên tiếp xúc v ới các đối tác, khách hàng, các hi ệp hội, cơ quan chính quyền. Trong quá trình đó, doanh nhân thu thập các nguồn thông tin và t ạo sự ủng hộ cần thiết cho Doanh nghiệp. Vì thế, họ còn là những nhà hoạt động xã hội.
Như vậy:
Vai trò chủ chốt của các doanh nhân là xây d ựng các doanh nghiệp của mình về vận hành và phát tri ển chúng thật tốt để làm ra hàng hóa ch ất lượng, uy tín và đáng tin cậy. Giải quyết được các dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm ổn định cho người dân không chỉ quốc gia mình mà còn cho người dân của các quốc gia khác.
Doanh nhân trước hết phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp tích cực cho xã hội.
Hầu hết các doanh nhân tập hợp trong một tầng lớp xã hội gọi là tầng lớp doanh nhân.
Từ xưa đến bây giờ thì doanh nhân Việt Nam chủ yếu cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa trong nước. Nhưng nay các doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu có những bước tiến mới đầu tư lớn ra nước ngoài.
Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay muốn phát triển cũng rất khốc liệt khi phải cạnh tranh thương trường với các doanh nhân của thế giới.
Những yêu cầu, đòi h ỏi từ khách hàng, cũng như người dân cũng vì vậy mà ngày càng cao. Do vậy, xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe hơn đối với doanh nhân về bổn phận, phải có trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội.
Các doanh nhân muốn phát triển doanh nghiệp bền vững phải luôn tuân thủ không ch ỉ những chuẩn mực về bảo đảm sản xuất – kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận, mà còn c ả những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, về thực hiện bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi về lao động, quyền lợi đào tạo và phát tri ển của nhân viên, góp ph ần phát triển cộng đồng, bao hàm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đạo, từ thiện.
1.2 Năng lực kinh doanh của doanh nhân Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực
Năng lực (NL) có 2 đặc trưng cơ bản: Một là được bộc lộ qua hoạt động; Hai là đảm bảo hoạt động có hi ệu qu ả . Ở đầu vào (cấu trúc b ề mặt), Năng lực được tạo thành từ tri thức, kĩ năng và thái độ. Ở đầu ra (cấu trúc b ề sâu), các thành t ố đó trở thành năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực ứng xử. Mỗi năng lực ứng với một loại hoạt động, có th ể phân chia thành nhi ều năng lực bộ phận; bộ phận nhỏ nhất, gắn với hoạt động cụ thể là kĩ năng (hành vi). Các năng lực bộ phận có th ể đồng cấp với nhau, bổ sung cho nhau, nhưng cũng có thể là những mức độ phát triển khác nhau.Cách hi ểu về năng lực là cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
Theo tổ chức và hợp tác và phát tri ển kinh tế Thế giới ( OECD) quan niệm năng lực là “ khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.”
Chương trình Giáo dục Trung học ( GDTH) bang Quesbec, Canada năm 2004 xem năng lực “ là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực”.
Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “ khả năng hành động, thành công và ti ến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống ”.
Còn theo F.E Weinert (2014) , n ăng lực là “ tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có ho ặc học được cũng như sẵn có c ủa cá thể nhằm giải quyết những vấn đề nả y sinh và hành động một cách có trách nhi ệm, có s ự phê phán để đi đến giải pháp”.
Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (2009) . “ Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù h ợp với nhữ ng yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thà h có k ế t quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy ”.
Cách hiểu của Đặng Thành Hưng (2005): Năng lự c là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân th ực hiện thành công ho ạt động nhất định, đạ t k ết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Dựa vào những khái niệm trên trong ph ạm vi luận văn này “năng lực là s ự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và m ột số đặc điểm cá nhân khác c ủa doanh nhân, phù h ợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả”.
1.2.2 Khái niệm năng lực kinh doanh và một số mô hình nghiên cứu năng lực kinh doanh của doanh nhân
1.2.2.1 Khái niệm năng lực kinh doanh Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
So với nhà quản trị thì doanh nhân là người phải đảm nhiệm rất nhiều hoạt động liên quan đến các lĩnh vực khác nhau trong tổ chức như là hoạt động chức năng, quản trị và đặc biệt là kinh doanh. Côn g việc mà họ đảm trách rất phức tạp và có th ể thực hiện một cách hiệu quả thông qua nh ững hành vi hợp lý. Nh ững hành vi này được kết tinh từ một số đặc điểm cá nhân như là niềm tin, động cơ, vai trò xã h ội, kiến thức và tính cách ( Bird, 1995) giúp doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và thành công.
Trên nền tảng lý thuy ết về năng lực của Boyatzis (1982) thì năng lực kinh doanh có th ể được định nghĩa như là những đặc điểm cần thiết của một cá nhân để khởi sự kinh doanh, để tồn tại và phát triển (Bird, 1995). Những đặc điểm này bao gồm các yếu tố di truyền, kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã h ội và kỹ năng của cá nhân. M ột trong số nhưng năng lực kinh doanh là bẩm sinh trong khi số khác là có th ể được hun đúc từ quá trình học tập, đào tạo và phát tri ển.
Man và cộng sự (2002) cho rằng năng lực kinh doanh là sự tựu trung của những đặc điểm đặc biệt giúp th ể hiện một cách đầy đủ những khả năng của một doanh nhân để hoàn thành xu ất sắc công vi ệc và những đặc điểm cá nhân này bao g ồm kiến thứ c, kỹ năng, tính cách được hình thành từ sự giáo dục, đào tạo, nền tảng gia đình, kinh nghiệm và một số đặc điểm nhân chủng học khác.
Muzychenko và Saee (2004) phân bi ệt những khía cạnh di truyề vớ i những khía cạnh có th ể đạt được của năng lực cá nhân. Ngu ồn gốc nguyên thủy của tính cách, thái độ, hình ảnh cá nhân và vai trò xã h ội được biết đến như là “những nhân tố bên trong” và những nhân tố như là kỹ năng, kiến thức và kinh nghi ệ m hình thành thông qua quá trình trải nghiệm công việc, lĩnh hội từ lý thuy ết hay thực hành thành công quá trình trải nghiệm công vi ệc, lĩnh hội từ lý thuy ế t ay thực hành được biết đến như là “ những nhân tố bên ngoài”. Những thuộc tính bên trong năng lực thì mang tính bẩm sinh và khó thay đổi trong khi những thuộc tính bên ngoài có th ể đạt được và phát tri ển thông qua quá trình giáo d ục, rèn luyện những năng lực này thường được nghiên cứu như là một phần đặc điểm c ủa người chủ sở hữu (Gibb, 2005; McGregor & Tweed, 2001).
Theo Mitchelmore và Rowley (2010) năng lực kinh doanh được biết đến như là một nhóm các năng lực liên quan và c ần thiết cho tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh. Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Bird (1995), Mitchelmore và Rowley (2010) định nghĩa năng lực kinh doanh là “ sự kết tinh của những đặc điểm cần thiết như là kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã h ội và kỹ năng giúp cho việc khai sinh, duy trì và phát triển một sự nghiệp kinh doanh”.
Nghiên cứu này cũng dựa trên quan niệm rằng “năng lực kinh doanh là những đặc điểm cá nhân bao g ồm thái độ và hành vi giúp doanh nhân đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh” (Ahmad, 2007). Một một trong những thách thức lớn nhất khi đo lường năng lực kinh doanh của doanh nhân làm vi ệc đo lường các thuộc tính cá nhân bên trong t ạo nên năng lực như là nhu cầu thành đạt, xu hướng chấp nhận rủi ro, sự tự tin bởi đây là những thuộc tính không thể quan sát trực tiếp nên cách th ức được tiến hành thường được thực hiện là thông qua sự tường thuật cá nhân, phân tích nội tâm và sự liên hệ thông qua biểu hiện hành vi của doanh nhân.
Tóm l ại, trên cơ sở tham khảo những định nghĩa khác nhau về năng lực kinh doanh của các nghiên c ứu trước đây thì trong khuôn khổ của đề tài này “ năng lực kinh doanh là s ự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và m ột số đặc điể m cá nhân khác c ủa doanh nhân nh ằm đáp ứng các yêu c ầu của hoạt động kinh doanh từ đó giúp h ộ đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh ”.
1.2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về năng lực kinh doanh của doanh nhân Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Một số mô hình nghiên cứu định tính về năng lực kinh doanh của doanh nhân
Snell và Lau (1994) đã tiến hành nghiên c ứu định tính về năng lực kinh doanh của 21 doanh nghiệp nhỏ và vừa do người Trung Quốc làm chủ ở Hồng Kông. B ảng hỏi mở được sử dụng để phỏng vấn chủ các d anh nghiệp. Thông qua quan điểm của những đối tượng được phỏng vấn thì ngh ên cứ u này cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân được cấu thành các thành ph ần sau: Có m ục tiêu và t ầm nhìn, khả năng thiết lập chiến lược kinh doanh hiệu quả, khả năng quản trị nguồn nhân lực và chiến lược, khả năng phát huy văn hóa học tập, khả năng duy trì mối quan hệ với khách hàng/ đối tác, khả năng định hướng bởi chất lượng. Không ch ỉ dừng lại ở bước nghiên cứu định tính, nghiên cứu ày sau đó được tác giả kiểm định lại tính giá trị và độ tinh cậy để suy rộng kết quả nghiên cứu thông qua các k ỹ thuật nghiên cứu định lượng với một kích thước mẫu lớn hơn.
Tương tự, Thompson & ctg (1997) đã thực hiện nghiên cứu với 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bắc IreLand và chỉ ra được những năng lực kinh doanh mà một doanh nhân cần có vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ phát triển doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp ở giai đoạn khởi đầu thì một số năng lực sau được cho là quan trọng như là: Năng lực chiến lược, thích nghi với sự thay đổi, tập trung, không s ợ hãi, có động lực, có k ỹ năng giao tiếp, khả năng tạo biên lợi nhuận, tầm nhìn toàn cầu, khả năng động viên người khác. Khi doanh nghiệp ở thời kỳ tăng trưởng thì một số năng lực khác lại trở nên cần thiết như: Năng lực quản lý tài chính, năng lực Marketing, năng lực dùng người, năng lực xã hội, hiểu biết về môi trường kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, kh ả năng huấn luyện và đào tạo nhân sự, khả năng giải quyết vấn đề, dám mạo hiểm, trung thực và liêm chính, có k ỹ năng bán hàng.
Vào năm 2002, một nghiên cứu được thực hiện bởi Winterton ở Mỹ và tác gi ả đã chỉ ra 4 nhóm năng lực kinh doanh gồm có: Năng lực nhận thức, năng lực chức năng, năng lực nhân sự, năng lực thích nghi. Theo tác giả, năng lực nhận thức đó là hiể u v ề nghành và l ĩnh vực kinh doanh. Năng lực chức năng bao gồm năng lự c quản lý m ục tiêu, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản trị nguồn nhân lực, năng lực nhân sự ám chỉ hành vi đạo đức, tạo lập nhóm ho ạt động, giao tiếp, định hướng kết quả, ảnh hưởng người khác, quản trị bản thân, tìm kiếm thông tin. Cuối cùng là năng lực thích nghi được đề cập đến như là khả năng ứng phó với sự thay đổi, học tập, dự báo và cải tiến (Winterrton, 2002). Tuy nhiên mô hình năng lực kinh doanh ủa tác giả vẫn chưa được kiểm chứng thực nghiệm.
Một số mô hình nghiên cứu định lượng về năng lực kinh doanh của doanh nhân
Một số mô hình năng lực kinh doanh được thảo luận ở trên đóng vai trò h ết sức quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo dù r ằng chúng chưa được kiểm chứng thực nghệm. Theo Bird (1995) và Kigguundu (2002) việc tiến đến hành các nghiên c ứu thực nghiệm đã kiểm chứng các mô hình năng lực kinh doanh là một điều cần thiết. Tuy nhiên, chỉ một vài ghiên c ứu được phát triển xa hơn thông qua các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng giá trị và độ tin cậy của mô hình ( Chandler & Jansen, 1992; Georgellis et al. 2004; Man, 2001; Martin & Staines, 1994; McGee & Peterson, 2000). Một trong số những nghiên cứu này được thực hiện bởi Chandler và Jansen (1992) trên 134 chủ doanh nghiệp ở Utah, (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Kết quả nghiên cứu xác định được một số năng lực kinh doanh quan trọng là: Năng lực nhận thức cơ hội, năng lực chính trị, động cơ khởi nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành. Những năng lực này có m ối quan hệ chặt chẽ với sự thành công c ủa doanh nghiệp. Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để kiểm tra tính nhất quán nội tại. Một phát hiện quan trọng từ nghiên cứu này là năng lực quản lý và n ăng lực kỹ thuật là 2 năng lực kinh doanh được cho là nổi trội của các doanh nhân thành đạt. Hạn chế mà nghiên cứu này phải gặp phải là phạm vi nghiên cứu nhỏ do đó, Admad(2007) cho rằng các nghiên c ứu tiếp theo nên cân nh ắc khi kế thừa mô hình này trong những bối cảnh nghiên cứu khác.
Một nghiên cứu khác với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng của 2 tác giả Martin và Stains (1994). Trong nghiên cứu này 30 chủ doanh nghiệp và nhà qu ản trị được phỏng vấn trực tiếp và 150 đối tượng điều tra khác được quan sát qua email. Nghiên c ứu này được thực hiện với nỗ lực khám phá s ự khác biệt của năng lực quản trị giữa nhóm doanh nghi ệp nhỏ và vừa độc lập và nhóm doanh nghiệp phụ thuộc ở Scotland. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng ă g lự c kỹ thuật có đóng góp quan trọng cho sự thành công. H ọ cũng phát hiệ n r ằng doanh nhân thuộc cả nhóm doanh nghi ệp đều cần đến những năng lực kinh doanh mang tính chất toàn cầu, phổ biến như là những năng lực liên quan đến việ thự hiện các chức năng quản trị tài chính, quản trị sản xuất. Đặc biệt quan trọng là (1) năng lực cá nhân và (2) năng lực ra quyết định. Năng lực cá nhân t ập trung vào những thuộc tính cá nhân như là hướng nội hay hướng ngoại, kỹ năng tương tác với người khác, trung thực và liêm chính, xu hướng chấp nhận rủi ro, cải tiến và sáng t ạo, lãnh đạo nêu gương, tham vọng và tự tin. Năng lực ra quyết định liên quan đến kiến thức và khả năng có được từ kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng kỹ thuật và kiến thức ngành chuyên sâu. M ột nghiên cứu được thực hiện bởi Martin và Staines cũng kiểm chứng một vài mô hình năng lực kinh doanh và có nhi ều điểm tương đồng giữa những năng lực kinh doanh được đề xuất bởi họ và những năng lực đã được xác định trong các nghiên c ứu trước đó.
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp giữa định tính và định lượng trong lĩnh vực dịch vụ Hồng Kô ng năm 2001 thực hiện bởi Man, nghiên cứu sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động của doanh nghiệp và mô hình năng lực kinh doanh cũng được xây dựng trong nghiên cứu này. Dựa trên khảo sát 19 chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tác giả xác định được 8 nhóm năng lực kinh doanh cụ thể như sau: Năng lực nhận thức cơ hội, năng lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức, năng lực tư duy chiến lược, năng lực cam kết, năng lực học tập và năng lực cá nhân. Sau đó tính giá trị của những nhóm năng lực này được xác định thông qua phân tích nhân tố khám phá, s ử dụng bộ dữ liệu khảo sát 153 chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ Hồng Kô ng. Kết quả cho thấy những năng lực được xác định là đáng tin cậy với những giá trị thống nhất nội tại thay đổi từ 0.78 đến 0.94. Các năng lực kinh doanh xây dựng được từ nghiên cứu định tính đều được giữ lại trong kết quả nghiên cứu định lượng, riêng chỉ có năng lực nhận thức và năng lực tổ chức bị chia thành hai nhóm năng lực nhỏ. Trong đó, năng lực nhận thức chia thành năng lực cải tiến và năng lực phân tích; năng lực tổ chức chia thành năng lực nhân sự và năng lực hoạt động.
Mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) được đánh giá là có ính ổng hợp cao nhất so với các mô hình khác. Ta có th ể thấy rằng những hà vi liên quan đến năng lực kinh doanh được xác định từ các nghiên c ứu khác đều được phân loại trong các nhóm năng lực kinh doanh mà Man đề xuất.
Ngoài ra, mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) có m ột lợi thế vượt trội so với các mô hình khác ở chỗ dữ liệu thu thập được thực hiện ở châu Á ch ứ không phải châu Âu hay châu M ỹ như các mô ình k ác nên nó đặc biệt có ý ngh ĩa cho trường hợp nghiên cứu năng lực kinh doanh ở Việt Nam bởi sự tương đồng về văn hóa và các y ếu tố môi trường nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình này cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn bởi dữ liệu thu thập được chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ nên rất khó để suy diễn kết quả nghiên cứu cho tổng thể lớn hơn. Ngoài ra, sự tương quan mạnh giữa các nhóm năng lự c kinh doanh thành phần làm cho nghiên c ứu đứng trước nguy cơ bị hiện tượ g tươ g quan và độ tin cậy của kết quả sẽ không cao. M ặc dù mô hình kinh doanh của Man(2001) còn t ồn tại một số hạn chế nhưng so với những lợi thế và sự phù h ợp của mô hình nên nó v ẫn đóng vai trò chính trong mô hình tham khảo trong nghiên cứu này. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác gi ả đi trước đã tổng hợp thì đề tài này ti ếp cận và xây d ựng thang đo mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và k ết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cụ thể sau:
Năng lực thiết lập mối quan hệ
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực học tập và Staines,1994) cũng như tự quản lý (Winter ton, 2002).
Năng lực động viên doanh nhân tiếp tục thẳng tiến trên con đường kinh doanh đầy chông gai của mình (Man & ctg 2002).
Năng lực này liên quan đến sự tương tác giữa cá nhân v ới nhau và nhóm v ới nhau ví dụ như xây dựng những mối quan hệ hợp tác đáng tin cậy, giao lưu, kết nối, thuyết phục, giao tiếp (Man & ctg, 2002). Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Năng lực này liên quan đến việc tổ chức các nguồn lực bên trong và bên ngoài t ổ chức như là: con người, các yếu tố vật chất, tài chính, công nghệ, lãnh đạo, huấn luyệ n và kiểm soát cấp dưới (Man & ctg, 2002)
Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau như chủ động học tập, tiếp thu và cập nhật những vấn đề mới mẽ trong các lĩnh vực kinh doanh, luôn c ập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh, áp dụng được những kiến thức và kỹ năng
Nổ lực bền bỉ, kiên định với mục tiêu dài h ạn, kiên trì với các mục tiêu của cá nhân và s ẵn sàng đứng dậy từ thất bại
Thiết lập quan hệ và xây d ựng mạng lưới giao tiếp, đàm phán, quản trị xu g đột
Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, động viên, phân quyền và kiểm tra
Học tập từ những người có kinh nghiệm đi trước, rút ra nh ững bài học sai lầm trong quá khứ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã học được vào tình huống kinh doanh phù h ợp.
Năng lực cá nhân học được vào thực tiễn kinh doanh (Man, 2001).
Năng lực này liên quan đến khả năng kiểm soát thời gian, khả năng duy trì nguồn lực ổn định và dồi dào đồng thời phải nhận diện được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân, duy trì được nguồn năng lượng dồi dào cho bản thân trong tiến trình kinh doanh… (Man, 2001)
Hành vi của năng lực cá nhân là sự tự tin trong kinh doanh, ý th ức bản thân, sự kiên trì và hiểu được bản thân muốn gì, lạc quan trong mọi tình huống.
1.2.2.3 Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo Chandler và Hanks (1993), thì kết quả hoạt động kinh doanh là những lợi ích về mặt tài chính như doanh thu, thị phần, lợi nhuận. Các chỉ số trên được dùng để đo lường sự thành công trong k ết quả hoạt động kinh doanh.
Theo Walker và Brown , 2004; Beaver và Jennings (2005) thì kết quả kinh doanh là những lợi ích về mặt phi tài chính như là sự hài lòng của khách hàng, duy trì, sự hài lòng c ủa doanh nhân, danh tiếng và thiện chí của kinh doanh, sự hài lòng c ủa nhân viên và môi trường làm việc, mối quan hệ. Những yếu tố này thường được dùng để đo lường sự thành công c ủa kết quả kinh doanh cuối cùng.
Theo quan điểm của Adam và Sykes (2003), sự hài lòng c ủa khách hàng và thiện chí liên quan đến lòng trung thành c ủa khách hàng có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Tóm lại “ Kết quả hoạt động kinh doanh nó sẽ bao gồm các yếu tố liên quan đến tài chính như các chỉ số doanh thu, doanh số, thị phần và lợi nhuận và các y ếu tố phi tài chính như sự hài lòng của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, môi trường làm việc, mối quan hệ, danh tiếng và uy tính”.
1.3 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kế quả kinh doanh của doanh nghiệp Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
1.3.1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View – RBV) cho rằng năng lực doanh nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hi ếm hoi mà đối thủ khó có th ể sao chép hay bắt chước nên sẽ góp ph ần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá tr ị gia tăng cho doanh nghiệp (Tehseen và Ramayah, 2015). Theo Drago và Clements (1999), doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, kỹ năng và khả năng . Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì doanh nhân là “ người tham ia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không ch ắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qua vi ệc xác định được những cơ hội quan trọng và huy động những nguồn lực cần thiết”. Do đó, doanh nhân cần phải có ki ến thức, kỹ năng đa dạng và tổng hợp để làm t òn nh ững vai trò ph ức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith & ctg, 2003). Trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò c ơ bản đó là vai trò c ủa nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một cách đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân sẽ góp ph ần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác gi ả như Man (2001) nghiên cứu về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì có 8 nhóm n ăng lực ảnh hưởng gồm: năng lực nhận thức cơ hội, năng lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức, năng lực tư duy chiến lược, năng lực học tập, năng lực cá nhân và năng lực cam kết. Georgellis và cộng sự (2000) nghiên cứu về sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và hi ệu quả hoạt động kinh doanh. Hai năng lực này được xem là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là năng lực hoạch định và năng lực cải tiến. McGee & Peterson (2000) nghiên cứu mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực kinh doanh và hoạt động doanh nghiệp thì có năng lực nhận thức cơ hội, năng lực chính trị, động cơ để khởi nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành có m ối quan hệ cùng chi ều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp và Chandler & Jansen (1992) nghiên c ứu mố quan hệ giữa năng lực kinh doanh với sự thành công c ủa doanh nghiệp và một phát hiện từ nghiên cứu này là năng lực tổ chức quản lý và n ăng lực kỹ thuật đượ ho là có m ối quan hệ chặt chẽ với sự thành công c ủa doanh nghiệp, do đó mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Năng lực cam kết
Năng lực phân tích sáng tạo
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực tổ chức lãnh đạo
Năng lực thiết lập mối quan hệ
Năng lực học tập
Năng lực cá nhân
Sơ đồ 1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
Năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ là nhân t ố quan trọng quyết định sự khai sinh một hoạt động kinh doanh mới cũng như sự tồn tại và phát tri ển của doanh nghiệp đó (Bird, 1995). Kigundu (2002) cho rằng năng lực doanh nhân là t ổng của các thu ộc tính như là thái độ, niềm tin, kiến thức, kỹ năng, khả năng, cá tính, xu hướng hành vi và đây là nhân tố quan trọng cho sự thành công và phát tri ển bền v ữ ng của doanh nghiệp. Chaston (1997) cho rằng những năng lực thành phần khác nhau cấu thành năng lực doanh nhân sẽ đóng những vai trò khác nhau trong các giai đoạ n phát triển của doanh nghiệp. Trong khi đó, theo Man (2002) thì năng lự c khở sự kinh doanh của doanh nhân đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp đang ở giai đoạn giới thiệu còn n ăng lực quản lý là c ần thiết khi doanh nghiệp rơi vào giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của nó. Do đó, việc xây dựng một mô hình lý thuy ết về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân với hoạt đông kinh d anh của doanh nghiệp là điều cần thiết.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các đặc điểm cá nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân – chủ các doanh nghiệp. Trong đó, sự tác động của hành vi cá nhân c ủa doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang là tâm điểm của nhiều nghiên cứu trong giai đoạn gần đây (Baum & ctg, 2001; Man, 2001). Drago và Clements (1999) cho rằng doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, ki ến thức, kỹ năng và khả năng. Ngoài ra, theo quan điểm của Sadler – Smith và cộng sự (2003) thì chủ doanh nghiệp cần phải có ki ến thức và kỹ năng đa dạng và tổng hợp để làm tròn nh ững vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp. Một số nghiên cứu bàn về vai trò t ổng hợp của doanh nhân ví dụ như trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992) thì doanh nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò c ơ bản đó là vai trò c ủa nhà kinh doanh, nhà qu ản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một các đúng đắn và toàn di ện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành nên năng lực kinh doanh chung của doanh nhân để đáp ứng tốt yêu cầu của chức năng và nhiệm vụ công vi ệc sẽ góp ph ần nâng cao thành qu ả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cách truyền thống thì doanh nhân (không bàn v ề quy mô doanh nghi ệp do họ làm chủ) là những người phải thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản đó là nhận thức cơ hội, đánh giá rủi ro và đổi mới hoạt động (Chandler & Hanks, 1994). Theo đó, nhiều nghiên c ứu khác cũng cho rằng nhận thức và phát tri ển cơ hội kinh doanh là tâm điểm của mọi hoạt động doanh nhân (Hills, 1995; Pech & Cameron, 2006). Doanh nhân s ẽ phát triển các chiến lược kinh doanh mà ở đó họ có th ể chuyển đổi những cơ hội kinh doanh đã được nhận thức thành lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (Stokes, 2006). N ư đã được đề cập trong nghiên cứu của Muzychenko và Saee (2004) thì trong khi khám phá các cơ hội kinh doanh thì doanh nhân phải hoạt động trong những điều kiện kinh doanh không ch ắc chắn đòi h ỏi họ phải mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Nhiều nhà nghiên c ứu cho rằng, khi đương đầu với rủi ro doanh nhân phải thực sự tỉnh táo, học tập từ môi trường kinh doanh, từ người khác và từ những vấp ngã của bản thân trên thương trường (Gibb, 1997; Stokes & Blackburn, 2002; Harrison & Leitch, 2005). Một khi đưa ra quyết định kinh doanh thì doanh nhân phải cam kết với mục tiêu, biết cách kết hợp các yếu tố nguồn lực và sáng t ạo những cách làm mới (Masurel & ctg, 2003; Zhao, 2005). Năng lực cam kết là nhân t ố quan trọng giúp doanh nhân duy trì được động lực để chinh phục khó khăn và thành công trong kinh doanh (Chandler và Jansen, 1992; J. L. Thompson & ctg, 1997). Sự tổng hợp này về vai trò doanh hân củng cố thêm quan điểm rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân nên là s ự tổng hợp của nhiều nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là năng lực tư duy chiến lược, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực nhận thức, năng lực cam kết và năng lực học tập.
Có thể nói rằng sức mạnh cá nhân là m ột trong những nhóm năng lực không thể thiếu để các doanh nhân hoàn thành vai trò của mình trong doanh nghiệp (Man, 2001). Các doanh nhân thành đạt thường rất tự tin vào bản thân cũng như năng lực của chính mình để đạt được mục tiêu. Doanh nhân là nh ững người rất dồi dào năng lượng, có động cơ mạnh mẽ và có th ể làm việc trong khoảng thời gian dài căng thẳng (Timmons, 1978). Họ là những người có ý chí và b ền bỉ với mục tiêu đặt ra (J. L. Thompson & ctg, 1997), có khát vọng được thử thách bản thân và theo đuổi mục tiêu tới cùng (Chandler và Jansen, 1992). Doanh nhân cũng chính là những người có định hướng mục tiêu và nhu c ầu thành đạt cao (D. Y. Lee & Tsang, 2001). Tóm l ại, năng lực cá nhân có th ể góp ph ần tạo ra năng suất và hiệu quả hoạt động cho doanh nhân và điều này lại tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thì các giả thuyết về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được phát biểu như sau:
- H1: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- H2: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cam kết của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực phân tích và sáng t ạo của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- H4: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của doanh nhân với hoạt động kinh do nh của doanh nghiệp.
- H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực thiết lập mối quan hệ của doanh nhân và hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
- H7: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực học tập của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- H8: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cá nhân c ủa doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Năng lực KD của doanh nhân trong doanh nghiệp
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Tổng quan về kết quả KD tại VNPT Thừa Thiên Huế
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp nâng cao năng lực KD của VNPT
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa luận tốt nghiệp