Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ thì với đề tài Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp công dân là một hoạt động rất quan trọng trong việc quản lý của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước.
Tại Điều 28 Hiến pháp 2013 có quy định: ” Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. Ta thấy Tiếp công dân là một bước đệm quan trọng cho việc để người dân được trực tiếp tham gia vào các hoạt động của Nhà nước ở phạm vi đã quy định.
Khiếu nại và tố cáo là những quyền cơ bản của mỗi công dân, được bảo đảm và quy định rõ trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp luật khác của nước ta. Theo Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Quyền này không chỉ là quyền được ghi trong Hiến pháp của người Việt Nam mà còn được coi là một quyền con người, được tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo.
Khiếu nại và tố cáo không chỉ là biểu hiện của quyền tự do và dân chủ mà còn là một phương tiện quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bớt bức xúc trong dân chúng. Đây cũng là cách để mọi người thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và tham gia vào quản lý của mình. Bằng cách này, khiếu nại và tố cáo đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức, đồng thời đảm bảo sự thực thi nghiêm minh của pháp luật và xây dựng một xã hội pháp quyền. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Để cụ thể hóa quyền này, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Tiếp công dân đã được ban hành, với các điều khoản và chế tài cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Mặc dù có những tiến triển tích cực trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại xã Quang Trọng thông qua việc thực hiện Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng đang phải đối mặt với nhiều thách thức như điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, còn lạc hậu; trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức; trình độ dân trí và đời sống của người dân tại địa phương.
Tóm lại, mặc dù đã có những bước tiến trong việc thực hiện quyền khiếu nại và tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả của hoạt động này và đảm bảo quyền lợi của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn Tiếp công dân tại phòng tiếp công dân nhằm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, Em chọn đề tài “Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn có thêm góc nhìn góp phần hiểu thêm về hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua hoạt động Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thì công dân sẽ thêm tin yêu vào Nhà nước và chính quyền địa phương. Khi công dân đã có niềm tin, thì công dân mới yên tâm làm việc, mới mong muốn được công hiến cho đất nước thúc đẩy nền kinh tế, xã hội địa phương và đất nước vẫn đang còn nhiều khó khăn thách thức.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua, đã có một số công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có thể kể tên như:
Đề tài “Thực trạng công tác tiếp dân hiện nay”, tác giả Ths. Nguyễn Văn Kim – Vụ Pháp chế, Thanh tra chính phủ.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Thị Sáu, năm 2014 “ Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp”.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Thị Thu Phương, năm 2021 “ Hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường trên đia bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Luận văn thạc sĩ Chính sách công của tác giả Đỗ Thị Hải, năm 2018 “Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thực tiễn thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La”
Tạp chí của tác giả: ThS Nguyễn Thị Hồng (Thạc sĩ, Khoa Luật, Học viện An ninh nhân dân.) “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân năm 2013”
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thị Lanh, năm 2017 “Tổ chức va hoạt động tiếp công dân, từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”
Luận văn Thạc sĩ luật Hiến pháp và luật Hành chính của tác giả Trần Thị Huyền Nhung, năm 2018 “Thực hiện pháp luật tiếp công dân cấp xã từ thự tiễn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân, năm 2017 “Quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại tại Thành phố Hồ Chí Minh”
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Đoàn Minh Mực, năm 2017 “Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên đia bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”
Bài viết đăng trên tạp chí Nội Chính “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sơn La” (2016) Nhóm tác giả TS. Lừ Văn Tuyên, Ban Nội chính Tỉnh ủy Sơn La, ThS. Nguyễn Anh Sơn, Trường Cao đẳng Sơn La.
Bên cạnh đó cũng có một số bài viết, bài nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo các cấp nói chung và của cấp xã nói riêng.
Những công trình nghiên cứu trên phần lớn là nghiên cứu mang tính tổng thể, ở không gian rộng hoặc ở chuyên ngành của địa phương nhất định. Việc nghiên cứu cụ thể đối với hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng chưa có công trình nào đề cập tới. Do vậy việc nghiên cứu đề tài “Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” tiếp tục góp phần bổ sung và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân xã dựa trên sự tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học và các luận văn ở trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu của khóa luận
Mục tiêu của khóa luận là làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đồng thời phân tích thực trạng của hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng. Qua đó, đưa ra một số giải pháp để bảo đảm hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC trên địa bàn xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
3.2 Nhiệm vụ của khóa luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, các yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC ở xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, tình hình thực trạng của hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu không gian: Nghiên cứu và phân tích hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu về thực trạng hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn từ năm 2021, năm 2022 và năm 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu. Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ quan Nhà nước ở trung ương và cơ quan Nhà nước ở địa phương về hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Tập hợp và phân tích các quy định của pháp luật về hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC. Phân tích thông tin về thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong bài.
6. Ý nghĩa và đóng góp của khóa luận
Ý nghĩa khoa học: Đây là cơ hội cho bản thân ôn lại những kiến thức đã học, đồng thời đây cũng là cơ hội để áp dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế – xã hội và có cái nhìn tổng quan về hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC trên địa bàn xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Đề tài đã hệ thống các vấn đề lý luận gắn liền với thực tiễn trong hoạt động Tiếp công dân và giải quyết KN, TC. Qua đó, làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Những đóng góp của khóa luận:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về khái niệm, nguyên tắc, quy trình và thẩm quyền của hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Hai là, xem xét và đánh giá thực tiễn về những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Ba là, nêu ra một số giải pháp đảm bảo hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại ủy ban nhân dân xã
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
- Chương 3: Giải pháp bảo đảm hiệu quả hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại phòng tiếp công dân ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI Ủy ban nhân dân XÃ
1.1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: “ Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất.”
Theo nghĩa rộng hơn, hoạt động Tiếp công dân không chỉ dừng ở việc tiếp đón, lắng nghe để tiếp nhận vụ việc KN, TC của công dân mà bao gồm cả việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân và các công việc thuộc trách nhiệm của cơ quan Nhà nước thực hiện. Vì vậy, ta có thể hiểu Tiếp công dân là việc Ủy ban nhân dân xã tổ chức các buổi đón tiếp, gặp gỡ để lắng nghe và tiếp nhận đơn thư KN, TC của công dân. Từ đó giải thích, hướng dẫn các trình tự thủ tục thực hiện việc KN, TC theo đúng quy định của pháp luật. Điều này cho thấy việc Ủy ban nhân dân xã đã kịp thời thể chế hóa đúng đắn, đầy đủ các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó các quy định của Hiến pháp về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân đã được cụ thể hóa; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Trên thực tế việc đảm bảo thực hiện quyền KN, TC của công dân là cơ sở pháp lý quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Là một trong những hoạt động thực hiện chức năng quản lý nhà nước, trong đó bao gồm các hoạt động như: đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đảng quy định của pháp luật, hoạt động tiếp công dân có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của Tiếp công dân là các cơ quan, cá nhân trong Cơ quan hành chính Nhà nước đại diện cho nhà nước thực thi các quyền và nghĩa vụ theo luật định, cụ thể được quy định tại Điều 4 Luật Tiếp công dân năm 2013. [2]
Thứ hai, đối tượng của hoạt động Tiếp công dân chính là tất cả công dân. Người dân chỉ đến Cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện quyền KN, TC, kiến nghị, phản ảnh khi những quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm bởi các Quyết định hành chính, HVHC của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong Cơ quan hành chính Nhà nước.
Thứ ba, nội dung của hoạt động Tiếp công dân là lắng nghe, tiếp nhận các đơn thư, ý kiến, vướng mắc về việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh của người dân. Những nội dung quan trọng cần chú ý khi tiếp công dân gồm: những vấn đề mà người dân đang thắc mắc, cảm thấy không hợp lý, bức xúc, muốn trình bày với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có phương hướng xử lý đúng đắn, phù hợp với những nguyện vọng của người dân.
1.1.3. Chủ thể, thẩm quyền, các hình thức tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã
- Chủ thể tiếp công dân
Tiếp công dân là hoạt động trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chủ thể tiếp công dân là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chủ thể tiếp công dân là thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất, và cán bộ làm công tác tiếp công dân. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân nhân, Kiểm toán nhà nước [8,tr.130].
Từ nội dung trên có thể thấy chủ thể tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã là những cá nhân, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của công dân, đó là: chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp công dân và giải quyết các vấn đề phát sinh; phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hỗ trợ Chủ tịch trong công tác tiếp công dân, đặc biệt trong những trường hợp phức tạp; cán bộ, công chức xã là những người trực tiếp làm việc với công dân, tiếp nhận thông tin và đề xuất phương án giải quyết.
- Thẩm quyền tiếp công dân Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Thứ nhất, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Quyền tiếp công dân định kỳ, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất khi cần thiết. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã. Ký quyết định giải quyết, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền ký các quyết định liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Thứ hai, phó chủ Tịch Ủy ban nhân dân xã
Hỗ trợ chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ hỗ trợ chủ tịch trong công tác tiếp công dân, đặc biệt trong những trường hợp phức tạp hoặc khi chủ tịch vắng mặt. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo: phó chủ tịch có thể được ủy quyền giải quyết một số khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của chủ tịch.
Thứ ba, cán bộ, công chức xã
Cán bộ, công chức xã có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, yêu cầu, khiếu nại của công dân và phân loại, chuyển đến các bộ phận có thẩm quyền giải quyết. Theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức xã theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo kết quả cho chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Hình thức tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã
Tiếp công dân thường xuyên
Việc tiếp công dân thường xuyên là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, sẽ trực tiếp tổ chức hoạt động này tại cơ quan, đơn vị, hoặc tổ chức của mình. Các cơ quan này sẽ bố trí cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, và phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại trụ sở hoặc địa điểm tiếp công dân.
Tiếp công dân thường xuyên là hình thức tiếp công dân do cán bộ, công chức đại diện cho các cơ quan, tổ chức thực hiện tại trụ sở tiếp công dân các cấp, hoặc do cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện một cách thường xuyên và liên tục theo quy định của pháp luật. [7,tr.423]
Tiếp công dân định kỳ
Tiếp công dân định kỳ là việc tiếp công dân theo thời gian, kế hoạch đã định trước, được thực hiện bởi Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Dựa vào tình hình thực tế, người có thẩm quyền sẽ chọn 01 ngày trong tháng để thực hiện việc tiếp công dân, niêm yết công khai ở cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. Luật Tiếp công dân 2013 quy định trách nhiệm tiếp công dân định kỳ của Thủ trương cơ quan, đơn vị tại Ủy ban nhân dân xã như sau: chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần (điểm d khoản 1 Điều 15). [07,tr.423]
Tiếp công dân đột xuất Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Luật Tiếp công dân quy định phải tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau. Thứ nhất, vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau. Thứ hai, vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tỉnh mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Trong những trường hợp nêu trên, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài việc tiếp công dân định kỳ còn thực hiện việc tiếp công dân đột xuất. [07,tr.423424]
Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải đưa ra ý kiến về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Nếu không thể trả lời ngay, người đứng đầu sẽ chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Tiếp công dân đột xuất là hình thức tiếp công dân được thực hiện bởi thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khi có vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc khi ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau. Tiếp công dân đột xuất còn được tiến hành đối với những vụ việc mà nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
1.1.4. Vai trò của hoạt động tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Tiếp công dân là cầu nối gắn kết giữa nhà nước và người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyền. Hoạt động này mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý nhà nước, cụ thể như sau:
Thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân dân: Tiếp công dân giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người dân về các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, đời sống xã hội. Nhờ vậy, các cơ quan nhà nước có thể sớm phát hiện những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý, từ đó điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp và hiệu quả hơn. Việc tiếp công dân cũng góp phần thúc đẩy các cơ quan, công chức nhà nước tự giác sửa chữa, khắc phục những khuyết điểm của bản thân, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
Phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật: Tiếp công dân tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, xác minh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. Đồng thời, đây cũng là kênh quan trọng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với người dân.
Tăng cường niềm tin của người dân vào chính sách nhà nước: Hoạt động tiếp công dân thể hiện sự quan tâm, lắng nghe của nhà nước đối với người dân, từ đó tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của người dân, củng cố niềm tin của họ vào chính sách của nhà nước. Thông qua việc tiếp nhận ý kiến phản hồi từ người dân về những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, các cơ quan nhà nước có thể đề ra những chủ trương, quyết định đúng đắn, hợp lòng dân, khơi dậy tiềm năng và trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia vào các nhiệm vụ chính trị chung của Đảng và Nhà nước.
1.1.5. Nguyên tắc tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã
Việc Tiếp công dân với mục đích nhằm tiếp nhận KN, TC thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan hành chính. Xem xét, ra quyết định giải quyết KN, TC và trả lời cho công dân quyền KN, TC theo đúng thời hạn đã quy định. Đồng thời, hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC theo quy định của pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại cho công dân.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về các nguyên tắc tiếp công dân [2], cụ thể:
Nguyên tắc thứ nhất: quá trình tiếp công dân phải diễn ra tại địa điểm được chỉ định và chuẩn bị sẵn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Nơi tiếp công dân bao gồm các vị trí như trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và cũng có thể là các địa điểm làm việc khác mà cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp công dân đã sắp xếp.
Để đảm bảo tính minh bạch và công khai, các nơi tiếp công dân này phải được công bố và thông báo trước cho người dân biết. Những thông tin này phải được đăng tải công khai và cập nhật đều đặn để mọi người có thể nắm bắt thông tin về địa điểm và thời gian tiếp công dân. Điều này giúp tạo ra sự thuận tiện và đảm bảo quyền lợi của công dân trong quá trình tiếp xúc với cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị liên quan. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Bên cạnh việc thông báo công khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũng có trách nhiệm thông báo trước cho những người được tiếp biết về địa điểm và thời gian tiếp công dân. Điều này đảm bảo rằng công dân có thể chuẩn bị trước và đến đúng địa điểm và thời gian đã hẹn. Thông báo trước giúp tạo ra sự tiện lợi và tránh những phiền toái không cần thiết cho cả hai bên.
Tổ chức việc tiếp công dân tại các địa điểm đã quy định không chỉ mang tính chất hình thức mà còn thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối với quyền lợi và ý kiến của công dân. Bằng cách đảm bảo môi trường tiếp công dân thoải mái, công khai và dễ tiếp cận, chúng ta xây dựng một hệ thống tiếp công dân hiệu quả và góp phần tăng cường sự tương tác và giao tiếp giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị và công dân
Nguyên tắc thứ hai: để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tiếp công dân, việc tiếp xúc và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân phải tuân thủ những nguyên tắc quan trọng sau đây:
Công khai, dân chủ và kịp thời: Việc tiếp công dân phải diễn ra một cách công khai và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của công dân được thể hiện một cách rõ ràng. Các quy trình và quy định phải được công bố một cách rõ ràng và dễ tiếp cận. Ngoài ra, quá trình tiếp công dân cần được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo rằng mọi khiếu nại và tố cáo được giải quyết đúng thời hạn.
Thủ tục đơn giản và thuận tiện: Quy trình tiếp công dân phải được thiết kế sao cho đơn giản và thuận tiện, không tạo ra rào cản và khó khăn không cần thiết. Các biểu mẫu và hướng dẫn cần được cung cấp một cách rõ ràng và dễ hiểu, giúp công dân nắm bắt và thực hiện các thủ tục một cách dễ dàng.
Bảo đảm bí mật và an toàn: Nguyên tắc này đảm bảo rằng thông tin và danh tính của người tố cáo được bảo vệ và bí mật. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đảm bảo rằng người tố cáo không bị tiết lộ danh tính và không gặp nguy hiểm đối với sự an toàn cá nhân. Điều này tạo điều kiện cho công dân tự tin và an tâm khi tố cáo các hành vi vi phạm và góp phần xây dựng một xã hội công bằng và trung thực. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Bảo đảm khách quan, bình đẳng và không phân biệt đối xử: Mọi công dân khi tiếp xúc với cơ quan, tổ chức và đơn vị phải được đối xử một cách công bằng, không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc, hoặc bất kỳ yếu tố nào khác. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng và khách quan trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Việc tuân thủ những nguyên tắc này không chỉ tôn trọng quyền dân chủ của người dân mà còn thể hiện cam kết của chính quyền trong việc xây dựng một xã hội công bằng, minh bạch và đáng tin cậy.
Nguyên tắc thứ ba: Một trong những nguyên tắc quan trọng để tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật là: Tôn trọng và đáp ứng khiếu nại: Khiếu nại được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho rằng những quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc tiếp công dân trong trường hợp này cần tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng một cách công bằng, xem xét và giải quyết các khiếu nại một cách nhanh chóng và đúng thủ tục.
Tố cáo và bảo vệ lợi ích của Nhà nước: Tố cáo được hiểu là việc cá nhân theo thủ tục quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trong quá trình tiếp công dân, cần đảm bảo bảo mật thông tin và bảo vệ người tố cáo khỏi bất kỳ hành vi trả thù hay đe dọa nào, nhằm khuyến khích người dân tự tin và an tâm khi tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật.
Kiến nghị và phản ánh: Kiến nghị và phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng và đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân đó. Công dân có quyền được lắng nghe, giải thích và hướng dẫn để hiểu rõ và thực hiện quyền của mình, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích của công dân.
Những nguyên tắc này không chỉ giúp rút ngắn khoảng cách giữa nhân dân và cơ quan nhà nước, mà còn đảm bảo sự tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của công dân. Điều này mang lại sự công bằng, minh bạch và tin cậy trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh.
1.1.6. Quy trình tiếp công dân Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Bước 1: Đón tiếp và xác định nhân thân
Người tiếp công dân chào đón, hỏi han và yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu). Ghi nhận đầy đủ thông tin cá nhân của công dân (họ tên, địa chỉ, số điện thoại). Xác nhận lại lý do đến tiếp công dân (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu.
Khiếu nại, tố cáo: Nếu công dân có đơn đã trình bày rõ ràng, đầy đủ, người tiếp công dân cần xác định nội dung và yêu cầu cụ thể. Nếu đơn chưa rõ ràng, yêu cầu công dân viết lại hoặc bổ sung thông tin. Ghi chép đầy đủ nội dung trình bày của công dân, nếu cần thiết có thể ghi âm, ghi hình. Tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan (nếu có). Cung cấp cho công dân Giấy biên nhận đã tiếp nhận thông tin, tài liệu.
Kiến nghị, phản ánh: Tiếp nhận đơn hoặc ghi lại nội dung trình bày của công dân. Nếu kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, báo cáo người có thẩm quyền xem xét. Nếu kiến nghị không thuộc thẩm quyền, chuyển đơn/bản ghi đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Phân loại và xử lý
Khiếu nại, tố cáo: Thuộc thẩm quyền Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng. Báo cáo lãnh đạo cơ quan thụ lý. Giải thích, hướng dẫn nếu khiếu nại đã được giải quyết. Xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Không thuộc thẩm quyền: Hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền.
Kiến nghị, phản ánh: thuộc thẩm quyền: Báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, phân công bộ phận nghiên cứu, giải quyết. Không thuộc thẩm quyền: chuyển đơn bản ghi đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc tiếp công dân phải được thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật về tiếp công dân. Thái độ phục vụ phải lịch sự, văn minh, chuyên nghiệp. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kịp thời, đúng quy định.
1.2. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại
Theo khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật khiếu nại hiện hành, giải quyết khiếu nại gồm các hoạt động: Thụ lý vụ việc khiếu nại; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc khiếu nại; kết luận về tính đúng sai, cơ sở pháp lý của việc khiếu nại, của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại; ra quyết định giải quyết khiếu nại. Như vậy, có thể hiểu khái niệm giải quyết khiếu nại như sau:
“Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động thụ lý, xác minh, kết luận về tỉnh hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của Nhà nước và xã hội.”[16,tr.11]
1.2.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, đây là quá trình xem xét và giải quyết do người có thẩm quyền thực hiện. Hoạt động này không xuất phát từ ý chí đơn phương của Nhà nước mà chỉ diễn ra khi có yêu cầu của người khiếu nại, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Quyết định giải quyết khiếu nại là quyết định hành chính mà các chủ thể phải tuân thủ và có thể được cưỡng chế thi hành bằng quyền lực Nhà nước.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại tuân theo các hình thức và thủ tục chặt chẽ, hoạt động này phải tuân thủ các quy định pháp luật, đảm bảo công khai và dân chủ trong quá trình giải quyết.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại mang tính cá biệt, cụ thể: việc giải quyết này có hiệu lực đối với từng chủ thể và tình huống cụ thể, không tạo ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể khác. Người có thẩm quyền sẽ phân tích và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để ban hành văn bản giải quyết và tổ chức thực hiện.
1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Theo Điều 4 Luật Khiếu nại 2011 và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 07/2013/TT-TTCP: Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, trên cả phương diện pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục.
Các quy phạm pháp luật này luôn được coi là nền tảng của hệ thống pháp luật bởi nó xác định cơ sở pháp lý, quyền, nghĩa vụ chủ thể. Các tiền đề vật chất cũng như diều kiện cần thiết để thực hiện được mục đích của pháp luật, đưa ra các phương thức đảm bảo sự đối xử công bằng trong các trường hợp cụ thể của thực tiễn cuộc sống. Pháp luật nội dung quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể, điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội như đất đai, đầu tư, xây dựng, lao động, môi trường…
Như vậy, pháp luật thủ tục và pháp luật nội dung là hai mặt của một vấn đề. Pháp luật sẽ không đi vào thực tiễn nếu chỉ có những quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể mà không có quy trình, cơ chế để thực thi các quyền, nghĩa vụ ấy.
Nếu như nguyên tắc “thực hiện theo quy định của pháp luật” phản ánh tính chuẩn mực, pháp lý trong giải quyết khiếu nại, thì nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời ngoài phản ánh khía cạnh pháp lý còn phản ánh khía cạnh chính trị – xã hội của quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại. Nguyên tắc này ngoài việc được cụ thể hóa bởi các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục còn mang ý nghĩa là những tiêu chí cụ thể để người có thẩm quyền giải quyết hướng đến trong quá trình giải quyết khiếu nại.
1.2.4. Vai trò của giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã
Giải quyết khiếu nại là một yếu tố quan trọng trong việc bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Nó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức khi bị xâm phạm bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền. Việc này không chỉ khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại mà còn thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước người dân, giúp hoàn thiện hoạt động của cơ quan nhà nước và đánh giá năng lực, đạo đức của công chức.
Hoạt động giải quyết khiếu nại bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước, xã hội. Do đó, giải quyết khiếu nại và tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt công tác này không chỉ bảo đảm quyền khiếu nại của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa mà còn tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính. Giải quyết khiếu nại chính là giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, một đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Vì vậy, để xây dựng Nhà nước pháp quyền, các cơ quan hành chính phải thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần tích cực vào hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.
1.2.5. Quy trình giải quyết khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Đối tượng nộp đơn: cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc của người có thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quản lý trực tiếp gây ra.
Nội dung hồ sơ: đơn khiếu nại (theo quy định), các tài liệu liên quan (nếu có).
Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định hành chính, hành vi hành chính được ban hành hoặc ngày biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại Thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Thời hạn: trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Nội dung: kiểm tra nội dung, hồ sơ đơn khiếu nại. Ra quyết định thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Thông báo cho người khiếu nại về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Thẩm quyền: chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc cơ quan, tổ chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền.
Thời hạn: khiếu nại lần đầu: trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại. Khiếu nại lần hai: trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Nội dung: thu thập, xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan. Xác minh nội dung khiếu nại. Lập biên bản xác minh nội dung khiếu nại. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu có)
Trường hợp: yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Thẩm quyền: chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Nội dung: gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết; lập biên bản đối thoại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại Thẩm quyền: chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Thời hạn: khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại. Khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Nội dung: căn cứ vào kết quả xác minh nội dung khiếu nại, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ: tên người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ để khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết luận về nội dung khiếu nại (đúng, một phần đúng hoặc không đúng); quyết định giữ nguyên, hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); giải thích về quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại: gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan quản lý cấp trên.
1.3. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
1.3.1. Khái niệm giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo 2018: “Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo”. Như vậy, việc giải quyết tố cáo thuộc về trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, nội hàm của khái niệm bao gồm: thụ lý tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo, xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Giải quyết tố cáo là quá trình mà các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét, xác minh và kết luận về các nội dung tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cũng như xem xét và xử lý người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong quản lý hành chính nhà nước, giải quyết tố cáo là việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước tiếp nhận, xem xét, xác minh và kết luận về nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
1.3.2. Đặc điểm giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã
Giải quyết tố cáo là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: đây là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, với sự đa dạng của các hành vi bị tố cáo bao gồm vi phạm pháp luật hành chính, hình sự, kinh tế, lao động. Do đó, thẩm quyền giải quyết tố cáo thuộc nhiều cơ quan khác nhau và tuân theo nhiều quy phạm pháp luật. Hành vi vi phạm nhẹ bị xử lý bằng biện pháp hành chính, còn hành vi nguy hiểm cho xã hội được xử lý theo quy định của Bộ Luật hình sự.
Giải quyết tố cáo tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ: trình tự và thủ tục giải quyết tố cáo đảm bảo hoạt động chặt chẽ, chính xác và hiệu quả cao trong việc giải quyết tố cáo, bảo đảm sự chính xác và hiệu quả cao nhất.
Giải quyết tố cáo mang tính phối hợp giữa các cơ quan: hoạt động này yêu cầu sự phối hợp giữa cơ quan hành chính với các cơ quan tư pháp và tổ chức khác, như cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, ủy ban kiểm tra đảng, và các tổ chức đoàn thể. Sự phối hợp này bao gồm tiếp nhận, xử lý đơn thư tố cáo, và chuyển hồ sơ, tài liệu vi phạm pháp luật đến cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm.
1.3.3. Nguyên tắc giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
Người giải quyết tố cáo phải nhanh chóng tiếp nhận, xác định các điều kiện thụ lý tố cáo, đảm bảo việc giải quyết đúng thời hạn. Khi xem xét, nhận định, đánh giá, kết luận nội dung tố cáo phải làm đúng, chính xác, không làm sai, không bỏ sót thông tin, tài liệu, chứng cứ. Tôn trọng sự thật, hiện thực khách quan trong quá trình diễn ra vụ việc tố cáo. Làm việc đúng theo căn cứ, quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết, cần thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định, không được vượt quá thẩm quyền. Phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục, và thời hạn theo quy định của pháp luật, đây là nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện để tránh những sai sót có thể xảy ra.
Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Theo quy định của pháp luật phải đảm bảo cho người tố cáo và người thân của họ được bảo vệ bí mật thông tin, bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng, tài sản,… Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ cho người tố cáo. Ngoài ra người có thẩm quyền giải quyết tố cáo còn phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo vì khi đó hành vi của người bị tố cáo chưa được coi là hành vi vi phạm pháp luật.
1.3.4. Vai trò của giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã
Giải quyết tố cáo nhằm đảm bảo thực hiện quyền dân chủ của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật. Nếu quyền tố cáo được quy định trong Hiến pháp và pháp luật là điều kiện cần, thì việc giải quyết tố cáo là điều kiện đủ. Quyền này chỉ được hiện thực hóa khi việc giải quyết tố cáo được tiến hành tốt.
Giải quyết tố cáo là biện pháp hữu hiệu, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội, và của mọi cá nhân, tổ chức trước những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ chủ thể nào. Nó có vai trò quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa vi phạm pháp luật và bảo vệ trật tự xã hội. Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật được thực hiện qua nhiều biện pháp khác nhau, trong đó tố cáo và giải quyết tố cáo là một trong những biện pháp phát huy được sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân trong việc phòng chống vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Giải quyết tố cáo còn góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nếu pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mọi chủ thể phải thực hiện đúng pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh đúng pháp luật, thì tố cáo và giải quyết tố cáo đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo pháp chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan tổ chức, cũng như trong các hành xử phù hợp với pháp luật của từng cá nhân.
1.3.5. Quy trình giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã
Quy trình giải quyết tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo các bước sau đây, dựa trên quy định của Luật Tố cáo 2018 và Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo:
Bước 1: Tiếp nhận đơn tố cáo
Đối tượng nộp đơn: cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại do hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nội dung hồ sơ: đơn tố cáo (theo quy định), các tài liệu liên quan (nếu có).
Thời hạn nộp đơn: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày biết được hành vi vi phạm pháp luật.
Bước 2: Xử lý thông tin tố cáo
Thẩm quyền: chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc cơ quan, tổ chức được chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền.
Nội dung: Kiểm tra nội dung, hồ sơ đơn tố cáo. Ra quyết định thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo bằng văn bản. Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo.
Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo
Thẩm quyền: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Thời hạn: Tố cáo lần đầu: Trong thời hạn giải quyết tố cáo lần đầu theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo. Tố cáo lần hai: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Nội dung: Thu thập, xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan. Xác minh nội dung tố cáo. Lập biên bản xác minh nội dung tố cáo.
Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo Thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Căn cứ: Nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Nội dung: Xác định đúng, sai nội dung tố cáo. Xác định trách nhiệm của người vi phạm pháp luật (nếu có).
Hình thức: Văn bản.
Bước 5: Xử lý kết luận nội dung tố cáo
Trường hợp kết luận đúng nội dung tố cáo: Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người vi phạm pháp luật. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm hại (nếu có).
Xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có).
Trường hợp kết luận không đúng nội dung tố cáo: Thông báo cho người bị tố cáo biết. Xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có).
Bước 6: Công khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Thời hạn: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Hình thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác. Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp dân của Ủy ban nhân dân xã. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (nếu cần thiết).
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
1.4.1. Yếu tố chính trị Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Ảnh hưởng tích cực:
Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình: Hệ thống chính trị ổn định, dân chủ tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận chính quyền địa phương, từ đó nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Việc công khai thông tin, quy trình giải quyết, kết quả xử lý các vụ việc góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương đối với người dân.
Thúc đẩy giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc: Hệ thống chính trị đồng thuận, đoàn kết tạo điều kiện cho việc phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong quá trình giải quyết khiếu nại tố cáo, từ đó đảm bảo giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
Nâng cao niềm tin của người dân vào chính quyền: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện công tâm, đúng quy định pháp luật góp phần củng cố niềm tin của người dân vào chính quyền địa phương, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa chính quyền và nhân dân.
Ảnh hưởng tiêu cực:
Thiếu vắng sự lãnh đạo, chỉ đạo: Việc thiếu vắng sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền địa phương có thể dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại tố cáo chậm trễ, không đúng quy định pháp luật, gây bức xúc cho người dân.
Năng lực cán bộ chưa đáp ứng: Việc cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo thiếu năng lực, trình độ chuyên môn hoặc thiếu đạo đức công vụ có thể dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình giải quyết, gây oan ức cho người dân.
Các yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Sự ổn định chính trị, cam kết của chính quyền địa phương và sự lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động này. Ở nhiều xã, nếu chính quyền địa phương thiếu sự quan tâm hoặc không có những chính sách cụ thể để nâng cao hiệu quả tiếp công dân, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ bị trì trệ. Đồng thời, sự phân chia và đối lập chính trị trong nội bộ cũng có thể làm giảm tính hiệu quả của quá trình này. Yếu tố chính trị có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo tại cấp xã. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này, cần có sự lãnh đạo chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền địa phương, đổi mới phương thức tiếp công dân, nâng cao năng lực của cán bộ, tăng cường công khai thông tin và có chế tài xử lý nghiêm minh. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
1.4.2. Yếu tố hệ thống pháp lý
Hệ thống cơ sở pháp lý là nền tảng cho hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, việc thiếu hụt các quy định pháp luật cụ thể hoặc việc thực thi không đồng bộ và không hiệu quả các quy định hiện hành có thể làm cho quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân và cả cán bộ công chức ở xã cũng làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Hệ thống cơ sở pháp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các xã, đặc biệt là những xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Các khía cạnh cụ thể của yếu tố này bao gồm:
- Thiếu hướng dẫn cụ thể và chi tiết
Các văn bản pháp luật hiện hành đôi khi thiếu các hướng dẫn cụ thể và chi tiết về quy trình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Điều này dẫn đến sự không thống nhất trong cách thức xử lý ở các địa phương khác nhau, gây ra sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong quá trình giải quyết.
- Khả năng tiếp cận pháp luật của người dân hạn chế
Người dân ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn thường có mức độ hiểu biết pháp luật hạn chế. Họ có thể không nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc khiếu nại, tố cáo, cũng như các quy trình và thủ tục pháp lý liên quan. Điều này làm giảm khả năng của họ trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
- Thiếu sự phổ biến và tuyên truyền pháp luật
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người dân thường không được thực hiện đầy đủ và hiệu quả ở các xã khó khăn. Thiếu các chương trình giáo dục pháp luật, thông tin pháp lý không được cập nhật và phổ biến rộng rãi, dẫn đến sự hiểu biết hạn chế của người dân về các quy định và thủ tục khiếu nại, tố cáo.
- Thiếu nhân lực pháp lý chuyên môn
Đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã thường thiếu kiến thức chuyên môn về pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Sự thiếu hụt này làm giảm khả năng xử lý các vụ việc phức tạp và giải quyết khiếu nại, tố cáo một cách công bằng và hiệu quả.
- Quy trình pháp lý phức tạp và kéo dài
Quy trình pháp lý phức tạp và kéo dài có thể làm nản lòng người dân khi họ muốn khiếu nại hoặc tố cáo. Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, nơi mà thời gian và nguồn lực của người dân rất hạn chế. Sự chậm trễ và phức tạp trong quy trình giải quyết không chỉ gây bức xúc cho người dân mà còn làm giảm hiệu quả của hoạt động tiếp công dân.
1.4.3. Yếu tố chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng chưa có đủ số lượng cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, chức danh của quy pháp luật hiện hành.
Về trình độ học vấn: Bức tranh chung về trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ xã là học vấn phổ thông, cao đẳng, trung cấp, rất ít cán bộ có trình độ đại học. Điều đó cho thấy, trình độ của đội ngũ cán bộ ở xã Quang Trọng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Trình độ học vấn thấp cũng chính là nguyên nhân dẫn đến trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị thấp. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức đóng vai trò then chốt trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Về trình độ chuyên môn: Thực tế cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn thấp.
Về trình lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ xã vẫn còn thấp, số lượng chưa qua đào tạo còn cao. Đối với cán bộ chủ chốt mà số chưa qua đào tạo cao như vậy là điều rất đáng lưu ý bởi họ phải là những người có lập trường chính trị vững vàng, có khả năng lĩnh hội chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ này tham gia công tác chủ yếu là ở lòng nhiệt tình cách mạng, một lòng một dạ đi theo Đảng chứ chưa hoàn toàn dựa vào niềm tin có cơ sở khoa học vào chủ nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng.
Việc bố trí, sử dụng: cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với lĩnh vực phụ trách.
Công tác quy hoạch, đào tạo và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thiếu sự đồng bộ. Với thực trạng đó, đa số họ làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, lối mòn, chất lượng và hiệu quả công tác không cao.
Công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là chưa gắn chặt với qui hoạch, chưa tập trung đào tạo chuyên môn gắn với ngành nghề thế mạnh của địa phương nhất là chưa xây dựng được chiến lược đào tạo cán bộ lâu dài; áp lực về chuẩn hoá cán bộ cho nên đào tạo tại chức còn nhiều, chưa chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn. Đội ngũ cán bộ xã chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị còn nhiều.
1.4.4. Yếu tố kinh tế – cơ sở vật chất
- Thiếu thốn kinh phí Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
UBND xã Quang Trọng là xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, ngân sách dành cho hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thường rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động này một cách hiệu quả. Cụ thể:
Thiếu nhân sự chuyên trách: Kinh phí hạn chế dẫn đến việc không thể tuyển dụng đủ số lượng cán bộ, công chức có năng lực để phụ trách công việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì yếu tố kinh tế – cơ sở vật chất không đảm bảo nên đội ngũ cán ngũ cán bộ công chức ở địa phương thường thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức pháp luật và kỹ năng mềm cần thiết để xử lý các vấn đề phức tạp. Sự thiếu hụt này không chỉ làm giảm hiệu quả giải quyết mà còn gây mất lòng tin của người dân đối với chính quyền địa phương.
Thiếu nguồn tài liệu và thông tin: Kinh phí ít ỏi cũng khiến cho việc tiếp cận các nguồn tài liệu, văn bản pháp luật, tài liệu hướng dẫn và các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ bị hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Cơ sở hạ tầng kém phát triển ở Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng gây ra nhiều khó khăn trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Trụ sở làm việc không đạt chuẩn: Nhiều xã không có trụ sở làm việc riêng biệt, khang trang và đầy đủ trang thiết bị. Điều này gây khó khăn trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin khiếu nại, tố cáo.
Phương tiện liên lạc và công nghệ thông tin lạc hậu: Thiếu các phương tiện liên lạc hiện đại như điện thoại, internet và máy tính gây cản trở cho việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời và hiệu quả.
- Điều kiện kinh tế của người dân
Điều kiện kinh tế khó khăn của người dân ở các xã này cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế: Người dân ở những vùng kinh tế khó khăn thường thiếu thông tin về quyền lợi và quy trình khiếu nại, tố cáo. Họ cũng không có đủ điều kiện để tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ pháp lý, dẫn đến việc không biết cách thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình.
Mức độ ưu tiên của người dân: Với những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, người dân thường ưu tiên giải quyết các vấn đề sinh kế trước mắt hơn là theo đuổi các thủ tục hành chính phức tạp.
- Khả năng phối hợp giữa các cơ quan
Sự hạn chế về kinh tế và cơ sở vật chất còn ảnh hưởng đến khả năng phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Thiếu sự liên thông và đồng bộ: Các cơ quan cấp xã thường gặp khó khăn trong việc liên hệ và phối hợp với các cơ quan cấp huyện, tỉnh do thiếu phương tiện và điều kiện làm việc.
Chất lượng dịch vụ công không cao: Điều kiện làm việc thiếu thốn dẫn đến chất lượng dịch vụ công không cao, gây mất lòng tin của người dân vào khả năng giải quyết của chính quyền địa phương
Kết luận chương 1
Chương 1 tập trung làm rõ và phân tích cơ sở lý luận về hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chỉ ra đặc điểm và thể hiện được vai trò của hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua nghiên cứu dựa trên Luật Tiếp công dân 2013, Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018 và các quy định pháp luật hiện hành, chương 1 đã phân tích và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Với các cơ sở lý luận nền tảng và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo – đây là tiền đề để có thể nhận biết và đánh giá được thực trạng của tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân xã Quang Trọng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Khóa luận: Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động tiếp công dân giải quyết khiếu nại
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com