Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầu Điền Hương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, để tồn tại và phát tri ển các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Đứng trước những thách thức như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát tri ển. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh ng iệp để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó, doanh ghiệp tận dụng phát huy mọi tiềm năng, khai thắc tối đa nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay, xu thế phát triển hung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của nước ta nói riêng đòi h ỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn mới có th ể tồn tại và phát tri ển được. Điều này đòi h ỏi các nhà qu ản trị doanh nghiệp phải biết rõ th ực lực của doanh ng iệ p mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà qu ản trị phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh doanh đề ra sẽ quyết định sự sống còn c ủa một doanh nghiệp. Để rút ng ắn khoảng cách của những dự tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiệ cẩ trọ g nhằm có sự đánh giá đúng đắn và chính xác. Từ đó, nhà quản trị sẽ có nh ững định hướng cho tương lai của doanh nghiệp phù h ợp với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Xăng dầu là mặt hàng có tầm quan trọng đăc biệt trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế xã hội. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các loại phương tiện vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại.

Chúng cũng là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý ngh ĩa rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt và sản xuất, thương mại. Chính vì sự thiết yếu của nó mà s ự xuất hiện các cửa hàng kinh doanh doanh xăng dầu ngày càng gia tăng, dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng dịch vụ ngày càng gay g ắt hơn. Đòi h ỏi doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh và tầm qua trọng đặc biệt của ngành xăng dầu hiện nay. Với mong muốn lí góp phần luận giải một số vấn đề về phân tích hiệu quả kinh doanh và xuất phát từ đòi h ỏi của thực tiễn nên em chọn đề tài luận văn là “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Xăng Dầu của Doanh Nghiệp Tư Nhân Xăng Dầu Điền Hương để nghiên cứu”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục tiêu chung Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần đây từ năm 2015 đến năm 2017. Trên cơ sở đó, thấy được kết quả mà DN đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, tìm ra những vấn đề còn h ạn chế trong quá trình kinh doanh làm cơ sở cho việc thực hiện ác giả i pháp nâng cao hi ệu quả hoạt động kinh doanh của DN trong tương lai.

2.1. Mục tiêu cụ thể

Để phân tích hiệu quả hoạt động của DN đề tài hướng đến:

  • Hệ thống hóa cơ sở lý lu ận về hiệu quả SXKD.
  • Thông qua m ột số tỷ số tài chính để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm 2015-2017.
  • Tìm ra những biện pháp nâng cao ho ạt động kinh doanh của DN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi khô g gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại DNTN Xă g Dầu Điền Hương.

Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2015-2017 để phân tích.

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của DNTN Xăng Dầu Điền Hương.

4. Câu hỏi nghiên cứu.

Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của DN qua 3 năm như thế nào?

Các yếu tố nào tạo thành doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp?

Các giải pháp nào thì phù hợp để doanh nghiệp nâng cao hiệ quả hoạt động kinh doanh trong tương lai?

5. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp

Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo t ừng giai đoạn thì thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau:

  • Dữ liệu bên trong doanh nghiệp:
  • Từ bộ phận kế toán, bộ phận nhân sự và phòng kinh doanh (báo cáo k ết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự, ,…) của doanh nghiệp để biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm qua và mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
  • Dữ liệu bên ngoài doanh ng hiệp:
  • Tham khảo những bài báo, t ạp chí về xu hướng phát triển xăng dầu trên thế giới và Việt Nam, duy trì và p át triển khách hàng.
  • Các tài li ệu, giáo trình, luận văn và các đề tài nghiên c ứu khác có liên quan đến hiệu quả ho t động kinh doanh xăng dầu,…

Dữ liệu sơ cấp

Phương pháp quan sát

  • Quan sát trong quá trình thực tập để tiếp xúc, trò chuy ện với nhân viên tro g DN và trao đổi thêm một số vấn đề về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong các năm vừa qua.
  • Quan sát thái độ làm việc, cách ứng xử, hướng giải quyết các vấn đề gặp phải của doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
  • Quan sát, nghiên c ứu, phân tích các tài liệu có sẵn như: các báo cáo thuyết minh hoạt động kinh doanh, các báo cáo thường xuyên về tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo từng năm.

5.2. Phương pháp phân tích số liệu

Dựa vào bản cân đối kế toán, báo cáo k ết quả kinh doanh của ba năm 2015-2017 để phân tích bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.

5.2.1. Phương pháp so sánh.

Khái niệm: Đây là phương pháp chủ yếu dùng rong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.

Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc phục.

Điều kiện so sánh: Các ch ỉ tiêu so sánh được phải phù h ợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng n ội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh

Phương pháp so sánh:

So sánh bằng số tuyệt đố : Dùng hi ệu số của 2 chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Chẳng h n, so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể.

Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước

5.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Khái iệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

Đặc điểm:

Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên t ục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân t ố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân t ố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:

Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân t ố

Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.

Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.

Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu p ân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ả h hưở g của các nhân t ố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.

Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 4 nhân t ố ảnh hưởng là a, b, c.

Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng 1 phương trình kinh tế như sau:

Q = a x b x c

Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 x b1 x c1.

Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0.

Q1 – Q0 = ∆Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích.

∆Q =Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:  ∆a = a1b0c0 – a0b0c0

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:  ∆b = a1b1c0 – a1b0c0

Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:  ∆c = a1b1c1 – a1b1c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân t ố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c

  • (a1b0c0 – a0b0c0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0)
  • a1b1c1 – a0b0c0 =

Q: đối tượng phân tích

Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệ u tham khảo luận văn được trình trong 3 phần:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ K ẾT QUẢ NGHIÊN C ỨU.

Chương I: Cơ sở khoa học của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuấ t, kinh doanh ở DNTN xăng dầu Điền Hương.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâ g cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNTN Xăng Dầu Điền Hương.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1. Tổng quan về hiệu quả SXKD Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

1.1.1.  Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh t ế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như các nguồn lực c ủa nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.’ (nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà N ội- 1997, trang 408.)

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình ng iên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh của DN hằm làm rõ ch ất lượng hoạt động kinh doanh và các ngu ồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hi ệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý th ức phù h ợp với điều kiện ụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không ch ỉ cho ta biết việc kinh doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là c ơ sở để các nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các bi ện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao.

1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả HĐKD đối với DN. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Là cơ sở quan trọng để đề ra những quyết định trong kinh doanh. Việc phân tích HĐKD sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó giúp cho các nhà qu ản trị có thể đề ra những quyết đị h đúng đắn cũng như những kế hoạch, chiến lược phù hợp cho DN trong tương lai.

Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và là công c ụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. B ất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn ti ềm ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có th ể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích hiệu quả HĐKD thì DN mới thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó đề ra có gi ải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.

Là biện pháp quan trọng để đề phòng nh ững rủi ro trong kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng các gải pháp tốt nhất cho sự phát triển của DN mình trong tương lai.

Phân tích hoạt động kinh doanh là công c ụ quan rọng rong những chức năng quản trị có hi ệu quả ở doanh nghiệp. Tài liệu phân tích hoạ động kinh doanh không

chỉ cần thiết cho các nhà qu ản trị ở bên trong doanh ng i ệp mà còn c ần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi h ọ có m ối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có th ể quyết định đú g đắ trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp. (Nguồn:giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà n ội- 1997, trang 412- 413)

1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh

Bất kể một DN nào trong quá trình kinh doanh cũng hướng tới hiệu quả kinh tế. Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.

Giúp DN nhìn nhận đúng đắng khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.

1.1.4. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

1.1.4.1. Doanh thu

1.1.4.1.1 Khái niệm doanh thu:

‘Doanh thu của doanh nghiệp là  toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.’ ( Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

1.1.4.1.2 Phân loại doanh thu: Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Được chia thành 3 loại:

Doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong k ỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp v ốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài h ạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngo ại tệ; các hoạt động đầu tư khác.

Thu nhập khác: là các kho ản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.

1.1.4.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, d ịch vụ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán s ản phẩm, thị trường tiêu thụ và phươ g thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

Khối lượng sản phẩm sản xuất ra ó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn ph ụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán ti ền hàng.

Chất lượng sản phẩm hàng hoá, d ịch vụ tiêu thụ.

Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao ch ất lượng sản phẩm hàng hoá và d ịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá d ịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Ở các doanh nghiệp sản xuất, số sả phẩm được sản xuất ra có th ể phân loại thành những phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III… và đương nhiên, giá bán của mỗi loại cũng khác nhau. Sản phẩm có ph ẩm cấp cao giá bán s ẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng chính là giá trị được tạo thêm. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ

Mỗi DN có th ể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan tr ọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, còn l ại căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của Nhà nước thì DN sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây d ựng giá bán s ản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ cũng có ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác d ụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng , cho nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cùng ph ải chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghi ệp đó đã ký h ợp đồng.

Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.

Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.

Trong trường hợp cá biệt, một số sản phẩm ở những doanh nghiệp do những yêu cầu về chính trị và quản lý kinh t ế vĩ mô khó đạt được lợi nhuận và có cơ chế tài trợ từ nhà nước thì giá cả hình thành ũng ó thể thấp hơn giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình th ị trường để quyết định, mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghi ệp đang sản xuất, kinh doanh. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu mà doanh nghiệp có th ể rơi vào một trong 3 trạng thái: lãi, hoà v ốn hoặc bị lỗ. Cùng v ới một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các th ị trường khác nhau, ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả không nh ất thiết phải như nhau.

Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.

Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có th ị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế; khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những thị trường đòi h ỏi chất lượng sản phẩm cao và có s ức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán ti ền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản phẩm sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong điều kiện cạnh tranh thị trường các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua, ví dụ cho thanh toán theo kỳ hạn hoặc trả chậm, có chi ết khấu hàng bán cho khách hàng… Nh ững vấn đề trên đều ảnh hưởng đ n doanh thu của doanh nghiệp.

1.1.4.2. Chi phí

1.1.4.2.1 Khái niệm:

Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói m ột cách khác, hay theo phân loại của khoán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sả n xuất, giao dịch, v.v… nhằm mua được các loại hàng hóa, d ịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Như vậy, có nhi ều loại chi phí khác nhau. ( Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoả  khác  hau như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản… Nói m ột cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn b ộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ng ừng, mang tính đa dạng và phứ tạp gắn liền với tính phức tạp và đa dạng của ngành nghề sản xuất kinh doanh.

1.1.4.2.2 Phân loại: Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Chi phí bao gồm chi phí sả n xuất hàng hóa d ịch vụ và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản xuất hàng hóa d ịch vụ: hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành ho t động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm:

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo lương tí h vào chi phí theo qui định.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên li ệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung: là chi phí  phục vụ và quản lý ở phân xưởng.

Chi phí thời kỳ: là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghi ệp.

Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như là:

Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế , máy vi tính…

Chi phí nhân viên bán hàng: các kho ản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và các kho ản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển…

Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi…

Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.

Chi phí bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng .

Chi phí quản lý doanh nghiệp là hi phí ó liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp như:

Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.

Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý doanh nghi ệp: nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng ,…

Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiiệp.

Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất…

Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi.

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

1.1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Chực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, nó là tác động của các nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp, nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau:

Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí liên quan tới việc sử dụng nguyên liêu, vật liêu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, do vậy, nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ góp ph ần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.

Chi phí nguyên vật liệu được xác định như sau: chi phí nguyên vật liệu = định mức tiêu hao nguyên vật liệu x giá đơn vị nguyên vật liệu.

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với khoản chi vật liệu. Việc thay đổi mức tiêu hao có th ể do thay đổi mẫu mã, do công tác quản lý s ử dụng nguyên vật liệu và đặ biệt do quy trình công nghệ. Trong điều kiện hiện nay cuộc cách mạng khoa họ kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, nhiều phát minh mới, nhiều công ngh ệ hiện đại mới ra đời, nhiều vật liệu mới ra đời thay thế vật liệu cũ…. nếu doanh ng iệp có kh ả năng ứng dụng được những thánh tựu khoa học công ngh ệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh thì sẽ không ngừng nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên v ật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành, từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất còn nâng cao được chất lương sản phẩm, hạ giá thành, công tác tiêu thụ sẽ thuận lợi hơn và doanh thu sẽ tăng lên. Vì vậy, các nhà qu ản lý ph ải xây dựng kế hoạch sản xuất, đổi mới công nghệ và kiểm tra thường xuyên nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất.

Giá đơn vị nguyên vật liệu xuất dùng : nhân tố này tỷ lệ thuận với khoản chi phí nguyên vật liệu. Việc thay đổi giá nguyên v ật liệu xuất dùng lại tuỳ thuộc vào giá mua trên thị trường và các chi phí bỏ ra liên quan tới quá trình thu mua vật tư. Do đó, đây là nhân tố ảnh hưởng vừa khách quan vừa chủ quan đến giá thành sản phẩm nên khi xem xét ảnh hưởng của nó ph ải dựa vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng nguồn hàng cụ thể để có kết luận chính xác về tác động của giá nguyên vật liệu xuất dùng đến khoản chi nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Như vậy, các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu, chi phí thu mua đều ảnh hưởng tới tổng chi phí và tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không những tìm các biện pháp để giảm thiểu các khoản chi phí trên mà còn ph ải xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản chi nguyên vật liệu để có biện pháp thích hợp.

Nhân tố chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí để trả lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Các doanh nghiệp việ nam hiện nay do cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật còn l ạc hậu, năng suất lao động chưa cao, còn sử dụng nhiều lao động trực tiếp vào sản xuất. Do đó chi phí nhân công trực tiếp còn chi ếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đòi h ỏi các doanh ghiệp phải tìm biện pháp để giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trên một vị sản phẩm. Tuy nhiên, việc hạ thấp chi phí tiền lương phải hợp lý bởi vì tiền lương là một hình thức trả thù lao cho người lao động. Cùng v ới sự phát triển của xã hội đời sống ngày càng được cải thiện đòi h ỏi tiền lương cũng phải được tăng cao. Do đó doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công ngh ệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng năng suất lao động, có một chính sách sử dụng lao động ợp lý, có nhiều biện pháp khuyến khích như tạo điều kiện để người lao động học tập nâng cao trình độ, quan tâm đến đời sống và điều kiện làm việc của công nhân, khuy ến khích bằng vật chất và tinh thần cho người lao động thì sẽ kích thích được người lao động làm việc nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhân tố chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực tiếp tạo ra hàng hoá d ịch vụ, bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng…. các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo

nâng cao trình độ quản lý s ản xuất liên quan đến nhiều khâu như nâng cao trang thiết bị máy móc, trình độ kỹ thuật công nhân viên, tăng hiệu suất làm việc điều đó sẽ góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Nhân tố chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá d ịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Đó là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói vận chuyển bảo quản, khấu hao tài sản cố định …. chi phí bán hàng phụ thuộc vào đặc

điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, tình hình thị trường tiêu thụ nếu biết tiết kiệm chi phí tiêu thụ sản phẩm sẽ góp ph ần làm hạ giá thành s ản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên phải phấn đấu giảm chi phí một cách hợp lý để không làm gi ảm uy tín của doanh nghiệp.

Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghi ệp gồm các chi p í quản lý doanh nghi ệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp phả trả cho ban giám đốc và nhân viên qu ản lý ở các phòng ban, lãi vay v ốn kinh doanh, dự phòng ph ải thu khó đòi, chi phí tiếp tân…. các khoản chi phí này là nhỏ nhất trong tổng giá thành nhưng càng tiết kiệm thì càng giảm giá thành và tăng lợi nhuận ủa doanh nghiệp. ( Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

1.1.4.3. Lợi nhuận Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

1.1.4.3.1 Khái niệm:

Lợi nhuận của doanh nghiệ p là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng c ủa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết, các hoạt động thuộc các dịch vụ tài chính…( Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

1.1.4.3.2 Vai trò:

Đối với doanh nghiệp và người lao động.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát tri ển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có s ự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:

Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệ p có th ể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.

Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng nh ững tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô ho ạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.

Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều ành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…

Lợi nhuận cao có điều kiệ n nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngư­ời lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng ạto, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.

Đối với nhà nước:

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý t ưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.

Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công c ụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

1.1.4.3.3 Phân loại lợi nhuận Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich v ụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).

Doanh thu thuần: là toàn b ộ số tiền bán thành ph ẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thi trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá àng bán, àng bán b ị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ). ngoài ra, trong doanh thu còn bao g ồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng n ội bộ.

Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ bao gồm:

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua chi phí mua của hàng hoá bán ra).

Chi phí bán hàng: là toàn b ộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao v ụ dịch vụ. đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…

Chi phí quản lý doanh nghi ệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt động của doanh nghiệp. ta có thể khái quát l ợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức:

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần- trị giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó: Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng – các khoản giảm giá hàng bán – trị giá hàng bán b ị trả lại – thuế gián thu.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:

Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.

Công thức xác định:

Lợi nhuận hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính – thuế gián thu (nếu có)

Thu nhập hoạt động tài chính: là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các ho ạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp v ốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…

Chi phí hoạt động tài chính: là các kho ản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, l ỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…

Lợi nhuận từ hoạt động bất thường

Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí hoạt động bất thường.

Công thức xác định:

Lợi nhuận bất thường = doanh thu từ hoạt động bất thường – chi phí hoạt động bất thường

Doanh thu hoạt động bất t ường: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước và không x ẩy ra một cách thường xuyên:

Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài s ản cố định.

Thu tiền phạt khách hàng do vi ph ạm hợp đồng.

Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.

Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.

Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.

Thu các khoả thuế được giảm, được hoàn lại.

Các khoản thu khác.

Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách quan x ảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ sách kế toán…

Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Lợi nhuận trước thuế TNDN = lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động bất thường.

Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế TNDN = lợi nhuận trước thuế TNDN – thuế TNDN

Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có s ự khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi trường kinh doanh khác nhau. điều này được thể hiện như sau:

Có sự khác nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tín dụng: với doanh nghiệp thông thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với hoạt động tài chính. do đó, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thường gồm ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt độ g tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường. trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. trong khi đó, khác với các doanh nghiệp thông thường, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính thì bao gồm hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh nghiệp này, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận do họ thực hiện chức năng kinh doanh hàng hoá đặc biệt là kinh doanh tiền tệ nên hoạt động tài chính cũng là hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong các môi trường kinh doanh khác nhau các doanh nghi ệp cùng loại có sự khác biệt về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mình, chẳng hạn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường cơ cấu bao gồm ba bộ phận. khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao, hoạt động tài chính, hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra sôi nổi, hiệu quả thì tất nhiên hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũ g được phát triển. lúc này lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể không kém gì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. ngược lại, khi nền kinh tế thị trường còn ở trình độ thấp, hoạt động tài chính, chứng khoán cha phát triển nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ rất hạn chế.

Vì vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp, nó đóng vai trò quy ết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Tóm lại, thông qua phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tài chính còn rất hạn chế, hoạt động bất thường xảy ra không thường xuyên và cũng không quan trọng như bản chất của nó do  ậy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, mục đích của đề tài này là tập trung nghiên c ứu và tìm ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. trong đó lợi nhuận từ hoạt động s ản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu, thường chiếm tỷ trọng lớn và là trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. do đó, muốn tăng được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta tập trung đi sâu vào nghiên cứu ác nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo công th ức:

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. tuy nhiên doanh thu tiêu thụ sản phẩm và giá thành toàn bộ của hàng hoá tiêu thụ lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau.

1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

1.1.5.1. Các chỉ tiêu thanh toán

Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng các tài s ản lưu động. Nhóm ch ỉ tiêu này bao g ồm: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai hệ số này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Hệ số thanh toán có ý ngh ĩa quan trọng đối với các tổ chức tín

dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của DN.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay còn g ọi là hệ số khả năng thanh toán hiện thời – current ratio cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhấ khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.

Chỉ tiêu này càng cao càng th ể hiện khả năng các k oản nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời. Hệ số khả năng thanh toán ợ gắ hạ < 1à tài s ản ngắn hạn không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn(vốn hoạt động thuần. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN à DN có kh ả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh

Phản ánh việc DN có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách à nhanh

Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá tr ị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính hệ số thanh toán nhanh.

1.1.5.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Để đá h giá trì h độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ngư i ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghi ệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh t ế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nh ất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu c ầu mang tính thường xuyên và b ắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta th ấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh t ế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý ngu ồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng c ủa doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.

Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm, nó cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp tốt đế n mức nào. Nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn nghĩa là hàng t ồn kho ít, doanh nghiệp bán hàng

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) c ủa vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay v ốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.

Là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản cố định thuần (ròng) c ủa doanh nghiệp trong kỳ đó. Giá trị bình quân này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.

Số vòng quay tài s ản cố định là nó cho bi ết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài s ản cố định lớn, có th ể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.

Vòng quay tổng tài sản sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân ổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu động lẫn tài sản cố định) của doanh ng iệp trong cũng kỳ đó. Giá trị bình quân tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu doanh thu.

1.1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn.CacMac chỉ rõ b ất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hi ệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hi ệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quy ết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.

Hiệu quả dử dụng lao động chính là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả và trình độ sửa dụng lao động của các đơn vị trong doanh nghiệp. ánh giá hiệu quả lao động là rất cần thiết giúp doanh nghiệp thấy rõ khả năng của mình, đồng thời khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu doanh thu trong một thời kỳ nhất định.

Lợi nhuận bình quân một nhân viên

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.

1.1.5.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận:

Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ta không th ể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của ho ạt động sản xuất kinh doanh. Trước hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó ch ịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và ch ủ quan, các nhân t ố này có tác động lẫn nhau. Do điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có k ác nhau làm lợi nhuận của doanh nghiệp cũng khác nhau.

Ngoài ra quy mô của các doanh nghi ệp sản xuất cùng loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau.

Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các hỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, vì nó biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế, thể hiện trình độ kinh doanh của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó. Các chỉ tiêu về lợi nhuận gồm:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sởhữu (ROE)

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghi ệp.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Nhân tố là yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến tính chất, độ lớn, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:

Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô s ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:

Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doa h nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thi gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan của doanh nghiệp.

Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị trường, thuế suất…

Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:

Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô s ản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…

Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…

Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:

Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. Khóa luận: Hoạt động kinh doanh cuả Xăng Dầu Điền Hương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464