Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội tỉnh Nam Định
Nam Định là tỉnh duyên hải ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía đông nam là biển Đông, phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam. Toạ độ địa lý: 19053′- 200 vĩ độ Bắc, 105055′ – 106037′ kinh độ Đông . Với diện tích 1652,29 km2 (bằng khoảng 0,5% diện tích toàn quốc), chia thành 10 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Nam Định và 9 huyện, tính từ bắc xuống nam là Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng với 230 xã, phường, thị trấn. Địa hình: tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng bằng ven biển. Khu vực phía tây bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp như Bảo Đài, Ngô Xá (còn gọi là Thương Sơn, Mai Sơn – Ý Yên), Côi Sơn (còn gọi là núi Gôi), Non Côi, Hổ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức núi Ngăm (Vụ Bản)… Dưới chân núi thường có những dòng sông nhỏ chảy quanh tạo nên cảnh trí hữu tình. Non Côi – sông Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
Vị là những danh thắng đại diện cho Nam Định mà cả nước nhiều người biết đến. Nam Định có bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển.
Kinh tế: Nam Định nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời, có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt may hàng đầu của cả nước. Nam Định được thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xây dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng phát triển; mức sống người dân từng bước được cải thiện; môi trường được bảo vệ bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2020, Nam Định có trình độ phát triển ở mức trung bình khá và đến năm 2030 đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng sông Hồng.
Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm xuống dưới 10%; tỷ trọng phi nông nghiệp tăng trên 90% trong cơ cấu kinh tế. Về xã hội: Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1 – 2%/năm; giảm tỷ lệ sinh bình quân 15 – 0,2%/năm; mỗi năm giải quyết được 30 – 40 nghìn lượt lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị và ổn định ở mức 3% – 4%.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục
2.2. Giáo dục tỉnh Nam Định Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
2.2.1. Qui mô trường, lớp
Bảng 2.1: Số trường, lớp học, hoc sinh
2.2.2. Chất lượng GD THPT
Chất lượng và hiệu quả GD HS nói chung, không ngừng được giữ vững và từng bước nâng cao. Chất lượng GD đại trà được duy trì và nâng cao luôn là tốp dấn đầu về chất lượng GD của toàn quốc. HS THPT nói riêng có tiến bộ, số HS khá, giỏi được giữ vững và có chiều hướng tăng. Song, gần đây với cuộc vận động “Hai không” của Bộ GD – ĐT và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, chất lượng 2 mặt GD được đánh giá thực chất hơn trước. (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Xếp loại học lực và hạnh kiểm HS THPT
Chất lượng GD mũi nhọn được quan tâm chú trọng. Học sinh giỏi tỉnh:
Khối THCS có 575/835 học sinh dự thi đạt giải chiếm 68,8%, trong đó có 30 nhất, 171 nhì, 202 ba, 172 khuyến khích; Khối THPT có 747/1290 học sinh dự thi đạt giải chiếm 57,9%, trong đó có 39 nhất, 180 nhì, 276 ba, 25 khuyến khích. Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
Học sinh giỏi quốc gia: có 72/83 em đạt giải, chiếm tỉ lệ 86,7% (tỷ lệ đạt giải xếp trong tốp đầu toàn quốc); chất lượng giải cao hơn năm trước, trong đó có: 04 giải Nhất, 25 giải Nhì, 24 giải Ba và 19 giải Khuyến khích.
- Olympic khu vực, quốc tế: Có 04 HS dự thi Olympic Vật Lí Châu Á đoạt 01 huy chương Bạc, 02 huy chương Đồng, 01 Bằng khen. Có 04 HS dự thi Olympic quốc tế đạt Huy chương Vàng, là nữ sinh duy nhất đoạt Huy chương Vàng và 2 Huy chương Đồng 1 Huy chương Bạc
- Olympic tài năng tiếng Anh cấp toàn quốc: có 6/6 HS đạt giải; chiếm tỷ lệ: 100%, trong đó có: 02 giải Nhất, 02 giải Nhì, 02 giải Ba.
- Cấp THCS: 31/63 HS đạt giải chiếm tỷ lệ: 49,2%, trong đó có 03 huy chương Bạc; 10 huy chương Đồng và 18 giải Khuyến khích.
- Cấp THPT: 34/41 HS đạt giải chiếm tỷ lệ: 82,9% giải, trong đó có 5 huy chương Vàng, 5 huy chương Bạc, 12 huy chương Đồng và 12 giải Khuyến khích.
Thi Toán và các môn KHTN bằng tiếng Anh cấp tỉnh:
- Cấp THCS: có 108 học sinh THCS của 10 phòng GDĐT các huyện, thành phố tham gia, đạt 92 giải (chiếm 85,1%) với 9 giải Nhất, 24 giải Nhì, 28 giải Ba, 31 giải Khuyến khích.
- Cấp THPT: có 15 đội tham gia thi đồng đội (mỗi đội gồm 4 em trong một trường), đạt kết quả là : 1 giải Nhất, 5 giải Nhì, 4 giải Ba, 5 giải Khuyến khích các cuộc thi Toán Olympic Toán Hà Nội mở rộng (HOMC) năm 2016 dành cho HS THCS, THPT có 23/25 học sinh đạt giải chiếm tỷ lệ: 92,0%, gồm: 01 giải Nhất, 08 giải Nhì, 09 giải Ba, 05 giải Khuyến khích.
- Olympic Toán quốc tế giữa các thành phố (ITOT): kì thi mùa thu tháng 10/2015 đạt 11/12 giải: 1 Nhất, 6 Nhì, 4 Ba. Kì thi mùa xuân 3/2016: 15/15 giải: 1 Nhất, 7 Nhì, 7 Ba.
- Cuộc thi Câu lạc bộ toán học tuổi thơ lần đầu tiên tổ chức cấp toàn quốc dành cho HS Tiểu học và THCS, có 23 tỉnh, TP trên cả nước tham gia. Về giải đồng đội CLB toán tuổi thơ cấp THCS của Nam Định đạt giải Vàng (cùng Vĩnh Phúc và Bắc Giang). Về giải cá nhân: THCS đạt 1 HCV, 3HCB, 2 giải KK; Tiểu học 1 HCB và 4 KK.
- Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lần thứ III – năm 2016 do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức. Kết quả Chung cuộc toàn quốc: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định đoạt giải Nhì toàn đoàn.
- Hội khỏe phù đổng toàn quốc khu vực II tổ chức tại Nam Định, xếp thứ 4/12 tỉnh và thành phố và đoạt 56 huy chương trong đó có 14 HCV, 15 HCB và 27 HCĐ.
- Nam Định tham gia Hội khỏe phù đổng toàn quốc lần thứ IX-2016 tại Thanh Hoá và Nghệ An đoạt 02 HCV, 02 HCB và 05 HCĐ, xếp thứ 18/63 tỉnh, đạt cờ loại Khá.
- Phong trào thi đua Dạy tốt – học tốt – rèn luyện tốt ở các trường THPT được đẩy mạnh, tỷ lệ HS dự thi THPTQG đạt trên 95% luôn ở tốp đầu toàn quốc. Tỷ lệ HS lên lớp ngày càng tăng, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ngày càng giảm. (xem bảng 2.3)
2.2.3. Đội ngũ GV và CBQL trường THPT Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
Sở GDĐT xác định công tác xây dựng đội ngũ là một khâu then chốt, quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy hàng năm Sở đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho CBQL, GV về chuyên môn và nghiệp vụ như: các lớp tập huấn về “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường THPT”, “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn”, “Giáo dục di sản qua các môn học”, “Kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo KHKT và trường học kết nối”, “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của 11 môn học, “Khai thác, quản lý, tạo tài khoản cho giáo viên và học sinh trên mạng “Trường học kết nối” cho CBQL, giáo viên; “ tập huấn các chuyên đề ôn thi THPT quốc gia”… Các lớp tập huấn đã giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV; định hướng việc đổi mới dạy học và chỉ đạo quản lí.
Sở GD và ĐT tỉnh Nam Định hiện nay có 2.183 CBQL, 21.755 GV, 3.473 NV , cơ bản đủ GV, đội ngũ GV này những năm gần đây đã được bồi dưỡng nhiều hơn về chuyên môn nghiệp vụ, yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp “trồng người”. Tỷ lệ GV THPT đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng, đã có nhiều GV và CBQL đang theo học Sau đại học về chuyên môn và nghiệp vụ QLGD.
Đội ngũ CBQL giáo dục THPT của tỉnh gần đủ số lượng theo qui định, gần 99,6% đạt chuẩn, số trên chuẩn ngày 9,9%, có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần trách nhiệm, vững vàng trong công tác chuyên môn, có khả năng điều hành và tổ chức các hoạt động GD trong nhà trường.
2.2.4. Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học và Ngân sách GD địa phương
Nhìn chung CSVC – thiết bị dạy học(TBDH) được tăng cường, các trường THPT đều tổ chức dạy và học bình thường, không có lớp học 2 ca. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngành vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hoá và hiện đại hoá. Nhiều trường còn thiếu phòng thiết bị, phòng bộ môn, phòng đa chức năng, phòng thí nghiệm thực hành, phòng vi tính, phòng thư viện chuẩn , sân chơi, bãi tập… , mặt bằng chật hẹp, không đủ tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia. Việc bảo quản, sử dụng để phát huy hiệu quả của các trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn hạn chế.
Thực hiện Nghị quyết TW2 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường nguồn tài chính, đầu tư cho GD – ĐT, trong các năm qua, dù điều kiện KT – XH của tỉnh còn nhiều khó khăn, nhưng Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh hàng năm vẫn đảm bảo ngân sách chi cho Ngành GD.
2.3. Đặc điểm của trường THPT Trực Ninh B Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
2.3.1. Quá trình thành lập và phát triển
Trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định được thành lập năm 1976 thuộc địa bàn miền D của huyện Trực Ninh. Trường ra đời đã đáp ứng nguyện vọng học tập của con em nhân dân miền D – một địa bàn thuần nông, cuộc sống còn rất nhiều khó khăn.
40 năm xây dựng và trưởng thành, Trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định trường đã đào tạo cho 7 xã Trực Hùng, Trực Thái, Trực Phú, Trực Cường, Trực Thắng, Trực Đại, Trực Tiến hàng vạn học sinh có trình độ văn hoá THPT. Hầu hết số học sinh của nhà trường sau tốt nghiệp đều được vào học ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp; trở về địa phương công tác hoặc đi tu nghiệp ở nước ngoài. Nhiều cựu hoc sinh đã và đang nắm giữ những cương vị công tác quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước từ Trung ương tới các địa phương.
Nằm trên địa bàn kinh tế còn nhiều khó khăn, con em thuần nông, trên 30% đồng bào theo đạo thiên chúa thế nhưng trong phong trào thi đua Hai tốt, trường luôn được khen thưởng và đánh giá là một đơn vị tiên tiến của ngành giáo dục Nam Định.Với những thành tích còn khiêm tốn, trong công tác giáo dục, năm học 2015- 2016 trường được UBND tỉnh công nhận là trường chuẩn Quốc gia giai đoạn I đồng thời được Thủ Tướng chính phủ tặng bằng khen.
2.3.2. Về cơ cấu tổ chức Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Nhà trường có 81cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý đạt trình độ chuẩn, 9 thạc sỹ, 02 giáo viên đang học cao học. Từ năm học 2013-2014 chất lượng giáo viên được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ giáo viên có trình độ thạc sĩ tăng so với những năm học trước.
- 100% giáo viên xếp loại chuyên môn Khá, Giỏi ; 18 GV dạy Giỏi cấp tỉnh ; cán bộ GV đạt danh hiệu lao động tiên tiến tỷ lệ: 95,6 %; giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ các cấp 27% trong đó 02 CSTĐ cấp Tỉnh.
- 100% cán bộ GV đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp.
- 100% cán bộ GV có chứng chỉ tin học và sử dụng thành thạo CNTT phục vụ cho chuyên môn của mình, 25% cán bộ GV biết sử dụng ngoại ngũ trong giao tiếp để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Đối với học sinh
- Số lớp: 30 – Sĩ số HS: 1.117
- Trên 60% HS được xếp loại văn hoá khá, giỏi.
- 99,6% HS được xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên.
- HSG: Chất lượng HSG của nhà trường luôn đứng TB trong khối các trường THPT trong tỉnh.
- Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 100%.
- Trên 70% HS thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng.
2.3.3. Cơ sở vật chất
Nhà trường được tỉnh, Sở GD và ĐT, huyện Trực Ninh quan tâm xây dựng cũng như trang thiết bị CSVC đầy đủ đảm bảo đáp ứng cho việc dạy và học.Với tổng diện tích 2,7ha. Nhà trường có đủ hệ thống phòng học, phòng chức năng, nhà hoạt động đa năng. Hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học, sân chơi bãi tập đầy đủ, cảnh quan khuôn viên bố trí hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu học tập, vui chơi giải trí của học sinh.
Hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lí và dạy học, có website hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lí nhà trường.
Về cơ bản thì cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của nhà trường đã đáp ứng được việc dạy – học của nhà trường, tuy nhiên cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vẫn còn thiếu, chưa thể đáp ứng nhằm tạo hiệu quả cao.
2.3.4. Kết quả giáo dục trong các năm học 2013 – 2014, 2014 – 2015 và 2015 – 2016 Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
Công tác giáo dục đạo đức và HĐGDNGLL
Nhà trường xác định công tác giáo dục đạo đức HS và HĐGDNGLL là vô cùng quan trọng, bởi vậy mà phương châm giáo dục HS khi tới trường đầu tiên là giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tu dưỡng, rèn luyện vươn lên và giáo dục cho HS việc xác định động cơ, mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
Nhà trường đã đề ra những biện pháp, hình thức giáo dục phù hợp, động viên được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia. Đối với HS, nhà trường xây dựng nhiều hình thức hoạt động khác nhau như: thông tin bằng băng zôn, khẩu hiệu, sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện truyền thống, thi tìm hiểu, tuyên truyền bằng hội thảo, toạ đàm… Qua đó, giúp cho HS nâng cao nhận thức xã hội, có lối sống lành mạnh, thanh lịch, tôn trọng thầy cô, hoà nhã với bạn bè, ngăn chặn hiện tượng HS vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, nâng cao ý thức trách nhiệm của HS đối với cộng đồng.
Bảng 2.4: Kết quả giáo dục đạo đức
Công tác dạy và học
Trường THPT Trực Ninh B Tỉnh Nam Định xác định chất lượng giáo dục toàn diện là yếu tố sống còn của nhà trường để đáp ứng nguyện vọng, niềm tin của nhân dân khu vực miền 4 của huyện Trực Ninh Tỉnh Nam Định. Chính vì vậy mà trong những năm học vừa qua nhà trường rất chú trọng tới hoạt động dạy học, quan tâm tới giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn. Kết quả đạt được là rất đáng khích lệ. Tỉ lệ HS dự THPTQG năm học 2015 – 2016 đạt 100%. HS đạt HS giỏi cấp tỉnh, HS đỗ ĐH – CĐ khá cao, là một trong những trường có chất lượng giáo dục ổn đinh so với các trường THPT trong tỉnh.
Bảng 2.5: Kết quả giáo dục văn hóa
Phong trào VHVN-TDTT:
- Hội thi “ Giai điệu tuổi hồng” năm 2014 và 2015 nhà trường đều xếp ở vị trí 20/57 trường THPT trong tỉnh.
- Hội khỏe phù đổng toàn Tỉnh năm học 2014-2015, 2015-2016 đều đạt TB toàn đoàn khối các trường THPT. Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THPT Trực Ninh B