Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.4. Thực trạng HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở trường THPT Trực Ninh B – Nam Định

2.4.1. Khái quát về tiến hành khảo sát

Xây dựng bộ công cụ khảo sát:

Sử dụng bộ phiếu hỏi bằng câu hỏi đóng mở và kiểm tra, dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, để khảo sát về mức độ nhận thức và thực trạng HĐGDNGLL của CBQL, cán bộ Đoàn TNCSHCM, cán bộ Hội Cha mẹ HS, GV và HS ở các trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định, bằng cách chúng tôi xây dựng mẫu phiếu hỏi với những nội dung phù hợp, để tiến hành thực hiện cho 3 đối tượng:

  • CBQL bao gồm: HT, Phó HT, Tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn trường
  • GV bao gồm: GVBM, GVCN. Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B
  • Học sinh 3 khối lớp 10, 11, 12 THPT.
  • Chọn mẫu để nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng chung gồm đại diện.

Tổng số: CBQL : 3 người, GVBM 30 người, GVCN 30, người CBĐ 40 người, HS: gồm 240 HS của trường THPT Trực Ninh B, tôi chọn khối 3 lớp đại diện. Lớp lấy phiếu hỏi là những lớp hoạt động bình thường để có thể đại diện cho ý kiến của số đông HS về HĐGDNGLL(xem phụ lục I, II, III,).

Cách xử lý số liệu: Để xử lý số liệu điều tra, tôi dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học GD như: tính tỷ lệ %, giá trị trung bình, ước lượng, kiểm định…, trên tổng số các đối tượng được khảo sát. Trong các phiếu hỏi ý kiến, mỗi nội dung hỏi, qui định mức thang điểm.

Mục đích khảo sát

  • Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, CB Đoàn, GVCN và HS trong nhà trường về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL.
  • Đánh giá thực trạng thực hiện HĐGDNGLL và các biện pháp QL HĐGDNGLL.

Đối tượng và phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng tổ chức và QL HĐGDNGLL, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn các đối tượng là CBQL, CB Đoàn, GVCN; GVBM và học sinh.

Bảng 2.6: Đối tượng và phương pháp khảo sát

Nội dung khảo sát

  • Nhận thức của CBQL, CB Đoàn, GVCN và HS về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL.
  • Thực trạng tổ chức HĐGNGLL và các biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.4.2. Kết quả khảo sát Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

2.4.2.1. Thực trạng nhận thức về HĐGDNGLL của CBQL và GV

Kết quả thăm dò, khảo sát 3 CBQL và 60 GV, tại trường THPT Trực Ninh B nhận thức về vị trí và mục tiêu của hoạt động: Kết quả nhận thức được nêu trong bảng 2.7 và 2.8.

Bảng: 2.7: Nhận thức về vị trí HĐGDNGLL của CBQL, GVCN, GVBM

Nhận xét: Có đến 63,49% CBQLvà GVCN, GVBM nhận thức HĐGDNGLL đứng ở vị trí ở sau hoạt động dạy – học. Như vậy họ chỉ biết ưu tiên quan tâm đầu tư cho công tác chuyên môn dạy – học thuần túy trên lớp đã duy trì ổn định từ nhiều năm qua, đáp ứng yêu cầu thi cử trước mắt. Điều này chứng tỏ hầu hết CBQLvà GVCN, GVBM đều có nhận thức bước đầu chưa đầy đủ về vị trí hoạt động này. Đặc biệt với con số 4,76% CBQL chưa xác định đúng vị trí của hoạt động.

Điều đó, thể hiện phần nào đó về mặt nhận thức của CBQLvà GVCN, GVBM còn mơ hồ về mục tiêu GD toàn diện, thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thông nói chung và vai trò vị trí của các hoạt động GD nói riêng, trong đó có HĐGDNGLL đến việc hình thành nhân cách toàn vẹn HS.

Thực trạng này đặt ra cho ngành GD, cho các nhà trường phổ thông, cho CBQL phải tăng cường nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền, GD nhận thức về hoạt động này, để trả lại đúng vị trí của nó

Bảng: 2.8: Nhận thức về mục tiêu HĐGDNGLL của GV

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy: có 47% GV nhận thức về mục tiêu cần đạt của hoạt động là trang bị bổ sung kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ tình cảm cho HS. Có gần 40% GV nhận thức còn phiến diện về mục tiêu, đây là một quá trình nhận thức lệch lạc đã ăn sâu vào nếp nghĩ và hành động của GV, đặc biệt có 21% GV chưa xác định được mục tiêu của hoạt động, hậu quả đó là do lâu nay chúng ta chỉ chú ý mặt giáo dưỡng, cung cấp tri thức khoa học bộ môn, xem nhẹ hoạt động GD trong quá trình sư phạm. Từ thực tế này CBQL nhà trường cần phải tăng cường hơn nữa công tác GD nhận thức về mục tiêu của hoạt động cho đội ngũ GV trong việc thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thông hiện nay.

2.4.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, CB Đoàn, GVCN, GVBM và học sinh về tác dụng, của HĐGDNGLL Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Nhìn vào bẳng số liệu 2.9 và biểu đồ 2.1 cho thấy việc đánh giá tác dụng của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất học sinh có kết quả khác nhau, chứng tỏ việc nhìn nhận về tác dụng của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất học sinh của các đối tượng rất khác nhau.

Thực trạng nhận thức của học sinh cho thấy: Có 67,9 số em học sinh cho biết HĐGDNGLL có tác dụng tốt đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất học sinh. Có tới 32,1% số em học sinh cho rằng HĐGDNGLL ít có tác dụng. Trong số 32,1 % số học sinh cho rằng HĐGDNGLL ít có tác dụng đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh có tới 10% học sinh khối 11 và 80% học sinh khối 10. Ngoài ra khi được phỏng vấn trực tiếp, phần lớn các em học sinh khối 10 được hỏi thì cho rằng HĐGDNGLL ít ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Tôi cho rằng kết quả này là hợp lý bởi vì các em học sinh lớp 10 mới bước vào THPT nên nhận thức của các em về vấn đề này còn chưa toàn diện và sâu sắc. Một nguyên nhân nữa là ở cấp THCS các em cũng đã biết đến HĐGDNGLL nhưng chủ yếu là do giáo viên hoặc cán bộ Đoàn đứng ra tổ chức còn các em tiếp thu một cách thụ động, hơn nữa nhiều trường ở vùng nông thôn còn cho rằng việc tổ chức hoạt động này vừa mất thời gian mà hiệu quả mang lại cho học sinh thì ít.

Thực trạng nhận thức của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN: 100% CBQL, cán bộ Đoàn và GVCN đều nhất trí cho rằng HĐGDNGLL có tác dụng tốt đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh bởi vì đây là lực lượng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và thực hiện HĐGDNGLL, lực lượng này luôn đánh giá cao vai trò HĐGDNGLL đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. Trong khi đó có tới 83,3GVBM cho rằng HĐGDNGLL có tác dụng tốt và 16,7% cho rằng HĐGDNGLL ít tác dụng đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. Đa số GVBM đánh giá cao vai trò của HĐGDNGLL, đây là một hoạt động bổ ích mà nếu tổ chức tốt sẽ tạo nên phong trào thi đua sôi nổi, tạo môi trường thuận lợi cho việc xây dựng tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc, là nhịp cầu để thầy với trò, trò với trò xích lại gần nhau để hiểu nhau hơn, cũng như chia sẻ nhưng kinh nghiệm học tập, các kỹ năng mềm trong cuộc sống, qua đó chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao. Tuy nhiên vẫn còn 16.7% GVBM cho rằng HĐNGLL ít tác dụng đến học sinh. Các giáo viên này đều nhấn mạnh vai trò của giờ học chính khóa và chỉ quan tâm đến việc học sinh học kiến thức bộ môn mà chưa hiểu hết tác dụng của HĐGDNGLL đến việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. Một điều đáng mừng là không có GVBM nào nghĩ HĐGDNGLL là không có tác dụng.

Bảng 2.10 cho thầy 2/3 CBQL, CB Đoàn và GVCN đánh giá cao vai trò HĐGDNGLL giúp hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức, hành vi ứng xử. Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm giúp phát triển nhân cách HS có điểm trung bình cao nhất đạt 2.72(xếp thứ 1), trong khi đó vai trò HĐGDNGLL là điều kiện quan trọng để rèn luyện các kỹ năng giao tiếp ứng xử của HS xếp thứ 2(Điểm trung bình 2.62), HĐGDNGLL hỗ trợ hoạt động dạy – học, tạo nên sự phát triển toàn diện đối với học sinh lại xếp thứ bậc 6 (Điểm trung bình 2.39). Điều này chúng tỏ đội ngũ CBQL, GVCN đã nhận thức được vai trò của HĐGGDNGLL tuy nhiên nhận thức này chưa thực sự đầy đủ và vẫn còn khác nhau ở các mức độ. Bên cạnh đó CBQL, CB Đoàn, GVCN cũng đánh giá cao việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.

Nhận xét: Như vậy, bên cạnh nhận thức tích cực về tác dụng của HĐGDNGLL lên các mặt nhân cách HS mà CBQL và GV đã khẳng định. Song, còn các mặt phẩm chất và năng lực khác cũng khá quan trọng, nhưng chưa nâng lên ngang tầm nhận thức, gồm các mặt sau như: hình thành kỹ năng tự tổ chức quản lý cuộc sống; phát huy tính năng động sáng tạo, năng lực tự hoàn thiên; năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Qua kết quả đánh giá này, một lần nữa khuyến cáo các nhà trường cần có nhận thức đầy đủ hơn về tác dụng của HĐGDNGLL đến phát triển nhân cách toàn diện thế hệ trẻ.

2.4.2.3. Thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Bảng 2.11: Thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của HS

Hình 2.2. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGD NGLL của học sinh

Đánh giá thực trạng hiểu biết của HS về nội dung của HĐGDNGLL thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11 và biểu đồ hình 2.2 cho thấy:

Hiểu biết của Hs về nội dung của HĐGDNGLL ở ba khối lớp cũng khác nhau .Trong khi 3,75% HS khối 12 cho rằng HĐGDNGLL là hoạt động thể thao thì đối với HS khối 10 lại là 16,25% (cao hơn 12,5%). Đối với nội dung hoạt động ngoại khóa thỉ chỉ có 17,5% HS khối 12 cho rằng HĐGDNGLL là hoạt động ngoại khóa, 30% HS khối 11 và 37,5% HS khối 10 cho rằng HĐGDNGLL là hoạt động ngoại khóa. Có tới 47,5% HS khối 12 cho rằng HĐGDNGLL bao gồm tất cả các hoạt động trên thì đối với HS khối 11 là 28,75%, còn HS khối 10 chỉ là 6,25%.

Thông qua kết quả khảo sát trên cho thấy, cần phải có những biện pháp nâng cao nhận thức cho HS về nội dung HĐGDNGLL nhằm nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động.

Bảng 2.12. Thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN và GVBM

Đánh giá thực trạng hiểu biết của CBQL, CB Đoàn, GVCN và GVBM về nội dung của HĐGDNGLL thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.12 và biểu đồ hình 2.3 cho thấy: 100% BGH, CB Đoàn cho rằng HĐGDNGLL là tất cả các hoạt động kể trên, 100% GVCN và 46,62% GVBM tin vào điều này. Việc BGH và CB Đoàn cho rằng HĐGDNGLL là HĐ xã hội vì hoạt động GDNGLL thể hiện các vấn đề của xã hội như HĐ nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, môi trường, dân số, sức khỏe, các tệ nạn xã hội. Ban Giám hiệu và CB Đoàn cũng cho rằng HĐGDNGLL là HĐ giáo dục vì thông qua HĐGDNGLL có thể giáo dục HS lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc, có ý thức và trách nhiệm trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân…Hoạt động GDNGLL còn là HĐ ngoại khóa vì nó thể hiện trong các buổi sinh hoạt tập thể, trong các giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, HĐ hướng nghiệp cũng như thông qua các chủ đề HĐ của tháng. Ngoài ra BGH, CB Đoàn và đa số GVCN, GVBM đều cho rằng HĐGDNGLL là HĐ vui chơi giải trí như các HĐ văn hóa văn nghệ( thơ ca, múa hát, các hội thi), hoạt động TDTT(Bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, võ, hội khỏe phù đổng,…); tham gia các trò chơi thể thao dân tộc( đẩy gậy, leo cầu ngô, bịt mắt đánh trống…) Thông qua các HĐ này nhằm giúp HS có thể vui chơi thư giãn sau mỗi buổi học căng thẳng.

Đối với GVBM thì vẫn còn nhiều thầy cô hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL còn rất phiến diện, có tới 19,98% cho rằng HĐGDNGLL là HĐ vui chơi giải trí, 3,99 % lại cho rằng đó là HĐ ngoại khóa, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

2.4.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung chương trình HĐGDNGLL

Qua phỏng vấn và trao đổi với các giáo viên và học sinh nhà trường, chúng tôi thu được kết quả sau:

HĐGDNGLL được thực hiện với quỹ thời gian là 3 tiết/tuần như trong kế hoạch giáo dục mà bộ GD&ĐT đã ban hành. Quỹ thời gian này bao gồm: 1 tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp cuối tuần và một tiết nhà trường sắp xếp sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.

Thực trạng giờ sinh hoạt lớp

Hình thức tổ chức: Các hình thức sinh hoạt lớp thường đơn điệu, nặng về kiểm điểm công tác và phổ biến kế hoạch, giáo viên thường yêu cầu lớp trưởng đánh giá kết quả thi đua lớp trong tuần … sau đó giáo viên chủ nhiệm nhận xét, khen chê một số em, phổ biến kế hoạch tuần tới. Một số lớp, giờ sinh hoạt được lồng ghép một số hoạt động, các trò chơi nhưng không thường xuyên. Cá biệt có giáo chủ nhiệm còn tổ chức giờ sinh hoạt khoảng 15 phút sau đó giao cho CB lớp tổ chức. Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Hiệu quả của giờ sinh hoạt: nhiều giáo viên không có giáo án sinh hoạt, chưa chủ động về kế hoạch, thường chỉ triển khai công tác theo kế hoạch của nhà trường, của Đoàn trường và xử lý các sự việc, phê bình hoặc phạt những học sinh mắc lỗi trong tuần, không thay đổi hình thức tổ chức, học sinh ít hứng thú với giờ sinh hoạt lớp và có cảm giác nặng nề, bị giáo huấn. Khi được hỏi một số học sinh cho rằng tiết sinh hoạt lớp rất cần thiết để uốn nắn các bạn học sinh cá biệt và củng cố nề nếp của lớp, một số thích thay đổi hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp, đan xen với tổ chức các trò chơi.

Thực trạng giờ chào cờ

Hình thức tổ chức: Tập trung toàn trường chào cờ, tổng kết thi đua của lớp trực tuần, đánh giá kết quả thi đua và triển khai kế hoạch của Đoàn trường, đánh giá chung và phổ biến kế hoạch của BGH nhà trường. Trong các tuần có các ngày kỉ niệm như ngày 20/10, 22/12, 19/5… thì tổ chức kết hợp để tuyên truyền về… Nhìn chung hình thức tổ chức giờ chào cờ còn đơn điệu, nặng nề, chưa tạo hứng thú cho học sinh.

Thực trạng tổ chức các hoạt động tập thể

Quỹ thời gian quy định là 04 tiết/ tháng, việc bố trí thời gian của tiết này do trường sắp xếp tổ chức theo các chủ đề sau:

  • Tháng 9: Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH-HĐH.
  • Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
  • Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
  • Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
  • Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
  • Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
  • Tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
  • Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ

Tháng 6,7,8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng(bao gồm các vấn đề về giao thông, môi trường, tệ nạn xã hội, văn hóa, văn nghệ, TT).

Việc tổ chức HĐGDNGLL được nhà trường tổ chức tương đối đầy đủ, song sự đầu tư về hình thức, nội dung và các điều kiện tổ chức ở nhà trường còn bất cập. Một số chủ đề nhà trường giáo cho các GVBM thiếu tiết, chưa có kinh nghiệm tổ chức nên các giáo viên này tổ chức chỉ mang tính hình thức. Hình thức tổ chức đơn điệu, nội dung sơ sài, hiệu quả thấp. Một số chủ đê Đoàn TN tổ chức, tuy nhiên năng lực của CB Đoàn còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm cũng như khả năng thu hút tập hợp lực lượng tham gia.

2.4.2.5. Thực trạng sử dụng CSVC, kinh phí, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng CSVC, kinh phí, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL(Đánh giá của 160 HS)

Bảng 2.14 và 2.15 cho thấy rằng ý kiến nhận định của CBQL, GVCN và của HS khá thống nhất. Có tới 93% CBQL, CB Đoàn, GVCN và 81,2 học sinh cho rằng việc sử dụng loa đài, tăng âm, băng đĩa, đầu video, máy chiếu, máy tính,…được thực hiện thường xuyên. Việc sử dụng phương tiện nghe nhìn, máy tính, Internet để nâng cao tính hấp dẫn, sinh động, thu hút HS tham gia hoạt động là rất cần thiết. Trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định có 3 phòng học máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh hiện đại có kết nối Internet và 27 lớp học được trang bị máy chiếu để phục tốt cho công tác giảng dạy của thầy và học tập của học sinh.Việc sử dụng bảng, phấn, tranh ảnh được CBQL, CB Đoàn, GVCN và học sinh đánh giá là khá thường xuyên với tỉ lệ là 72,6% và 78,7%.Việc sử dụng sân chơi bãi tập, các phòng chức năng cho HĐGDNGLL còn bị đánh giá là rất hạn chế. Việc khai thác phòng thư viện, phòng học bộ môn, phòng tập đa năng của các lực lượng tham gia HĐGDNGLL còn chưa thường xuyên một số khá lớn giáo viên và học sinh thỉnh thoảng và thậm trí là không quan tâm tới các phòng thư viện, phòng học bộ môn, nhà đa năng…

Đánh giá về kinh phí dành cho tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ HĐGDNGLL thì có đến 30% học sinh cho rằng KBG và 46,87% cho rằng thỉnh thoảng họ nhận được kinh phí khi tham gia các lớp tập huấn cũng như bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL. Có 38% CBQL, CB Đoàn, GVCN cho rằng họ thường xuyên nhận được kinh phí bồi dưỡng, tuy nhiên còn 49,3% cho rằng thỉnh thoảng họ mới được nhận nguồn kinh phí này. Đánh giá trên là phù hợp bởi vì nguồn kinh phí dành cho HĐ này còn rất hạn chế, thông thường các hoạt động này chỉ nhằm vào tinh thần xung kích tình nguyện của các lực lượng đoàn viên thanh niên trẻ, năng động, nhiệt huyết.

2.4.2.6. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL

Kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy: Đa số CBQL, CB Đoàn, GVCN cho rằng các yếu tố về KH và ND HĐGDNGLL, năng lực của người tổ chức, kinh phí và phương tiện HĐGDNGLL có ảnh hưởng rất lớn đến hiểu quả HĐGDNGLL. Các yếu tố còn lại như: Thời gian học văn hóa, các hoạt động TDTT được cho là ít ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động.

Bảng 2.16. Ý kiến của học sinh về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL (Đánh giá của 160 HS)

Kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy: Đa số học sinh cho rằng các yếu tố về thời gian học văn hóa, năng lực của người tổ chức, áp lực thi cử, KH và ND HĐGDNGLL là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiểu quả HĐGDNGLL. Trong khi đó có tới 74,37% học sinh lại cho rằng hoạt động TT, hơn 12% các em cho rằng các yếu tố nhận thức của các lực lượng GD, kinh phí và phương tiện, đánh giá kết quả HĐ hoàn toàn không ảnh hưởng tới hiệu quả HĐGDNGLL. Như vậy đánh giá về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL của các lực lượng tham gia khảo sát là rất khác nhau.

2.4.2.7. Kết quả thực hiện các HĐGDNGLL ở trường THPT Trực NinhB Tỉnh Nam Định

Bảng 2.17. Đánh giá kết quả thực hiện các HĐGDNGLL

Hình 2.4. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện HĐGDNGLL

Đánh giá kết quả thực hiện các HĐGDNGLL ở nhà trường trong thời gian qua thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.18 và biểu đồ hình 2.4 cho thấy đa số các lực lượng được khảo sát đều cho rằng HĐGDNGLL đạt kết quả tốt. Trong khi có 72,6% BGH, CB Đoàn, GVCN cho rằng hoạt động GDNGLL đạt kết quả tốt, tỉ lệ này ở GVBM là 60,0%, còn ở học sinh là 50,6%. Trong khi đó có tới 17,5% học sinh, 13,3% GVBM, cho rằng HĐGDNGLL đạt kết quả chưa được tốt. Lý do mà GVBM và các em học sinh cho rằng HĐGDNGLL đạt kết quả chưa tốt là vì nội dung hoạt động chưa phong phú, hình thức hoạt động đơn điệu chưa phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh. Vì vậy chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Như vậy qua kết quả khảo sát muốn HĐGDNGLL đạt kết quả tốt thì các lực lượng tham gia cần xây dựng nội dung phong phú đa dạng, xây dựng kế hoạch một cách cụ thể, lựa chọn hình thức hoạt động hấp dẫn để thu hút học sinh tham gia.

2.4.3 Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở trường THPT Trực NinhB – Nam Định Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

2.4.3.1. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL

Bảng 2.18: Thực trạng XD kế hoạch HĐGDNGLL(Khảo sát 3 CBQL,40 CB

Vào đầu năm học, nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ năm học để xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL. Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường CB Đoàn, GVCN và các lực lượng tham gia chủ động xây dựng kế hoạch theo đúng chức năng nhiệm vụ.

Kết quả ở bảng 2.13 cho ta thấy việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL đang được đánh giá ở mức độ trung bình. Điểm trung bình dao động trong khoảng từ 1,45 đến 2,78 điểm. Kết quả cho ta thấy đa số CBQL, CB Đoàn, GVCN cho rằng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL cho CB Đoàn, GVCN và các lực lượng tham gia để từ đó các lực lượng tham gia chủ động xây dựng kế hoạch theo đúng chức năng nhiệm vụ và triển khai tới các chi Đoàn, tới các lớp chủ nhiệm được đánh giá tốt nhất với điểm trung bình cao nhất đạt 2,78. Việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL chung theo chủ đề năm học và theo từng kỳ, năm học cũng được mọi người đánh giá tốt với điểm trung bình xếp thứ 2 là 2,68. Đây là những công việc được thực hiện nghiêm túc, khoa học và khá đồng bộ giữa CBQL, CB Đoàn và GVCN trong việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ở nhà trường.

Về xây dựng kế hoạch phối kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐGDNGLL được xếp ở vị trí thứ 4. Điều này phản ánh rõ thực tế là nhà trường chưa thực sự chú trọng đến công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để cùng nhau xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL.

Về xây dựng kế hoạch sử dụng, kinh phí, CSVC phục vụ cho HĐGDNGLL được xem là khâu yếu nhất. Nội dung này xếp cuối cùng trong thứ bậc đánh giá. Trên thực tế, các trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL chủ yếu là tận dụng các trang thiết bị hiện có, chưa có kinh phí để đầu tư mua sắm thêm nên việc xây dựng kế hoạch sử dụng cũng có phần bị hạn chế. Sân chơi bãi tập còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho của hoạt động.

Về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL không được đánh giá cao với điểm trung bình là 1,78. Những người trực tiếp tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL còn thiếu kinh nghiệm, phần lớn chưa qua tập huấn hay đào tạo chuyên sâu.

Việc xây dựng kế hoạch KT – ĐG, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân đã được quan tâm trú trọng, nhưng vẫn còn khá nhiều người đánh giá nội dung này ở mức độ Khá và Trung bình. Đây là kết quả mà nhà QLGD phải suy nghĩ.

Có thể khẳng định rằng, việc xây dựng kế hoạch là việc làm quan trọng đối với những người làm công tác QLGD. Nếu đội ngũ CBQL, CB Đoàn, GVCN làm tốt việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL thì chắc chắn công tác giáo dục toàn diện HS sẽ đạt hiệu quả cao.

2.4.3.2. Thực trạng quản lý tổ chức các lực lượng tham gia HĐGDNGLL Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá thực trạng quản lí tổ chức lực lượng tham gia GDHĐGDNGLL.(Khảo sát 3 CBQL, 40 CB Đoàn, 30 GVCN)

Nhìn vào kết quả bảng 2.21 cho thấy việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện tốt hơn so với việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Việc phối hợp giữa GVCN với GVBM, các tiểu ban HĐGDNGLL, phối hợp GVCN với ban QL nội trú, thư viện, phối hợp GVCN với CB Đoàn, phối hợp giữa Chi bộ, BGH với các lực lượng tham gia được QL tốt hơn với tỉ lệ đánh giá tốt chiếm trên 80%. Có tới 93,1% ý kiến cho rằng đã QL tốt việc phối hợp giữa Chi bộ, BGH với các lực lượng tham gia, 91,7% ý kiến cho rằng đã QL tốt sự phối hợp giữa GVCN với GVBM và các tiểu ban HĐGDNGLL. Phối hợp GVCN với CB Đoàn được trên 88,9% ý kiến đánh giá là tốt. Đây là con số đáng mừng bởi vì các lực này có vai trò quan trọng trong việc tham gia tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường. Về sự phối hợp giữa GVCN với ban y tế học đường, với cha mẹ học sinh thì các ý kiến đánh giá tốt là 17,8%; có 56,1% các ý kiến đánh giá cho rằng việc phối hợp này chỉ ở mức trung bình. Điều này phản ánh đúng thực tế của nhà trường trong công tác phối hợp giữa GVCN với cha mẹ học sinh, chỉ những học sinh bị xử lý kỷ luật thì GVCN mới mời phụ huynh học sinh xuống để phối hợp giáo dục các em. Trong khi chỉ có 57,5% ý kiến cho rằng việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường là tốt, có tới 42,4% ý kiến cho rằng sự phối hợp này chỉ ở mức trung bình và khá.

Nhìn chung, nhà trường chưa quan tâm thỏa đáng tới việc thu hút các lực lượng ngoài nhà trường cùng tham gia tổ chức các HĐGDNGLL. Cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này.

2.4.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL

Bảng 2.20: Đánh giá của CB QL và GV về thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐNGLL( Khảo sát 3CBQL, 40 CBĐ, 30 GVCN,30 GVBM)

Từ kết quả trong bảng 2.22 trên ta thấy, số ý kiến cho rằng tiêu chí 1 chỉ đạo lựa chọn nội dung HĐGD NGLL theo hướng tiếp cận PTNL người học đảm bảo tính mới, tính hiện đại khoa học, thúc đẩy năng lực tư duy, tạo động lực thay đổi, thể hiện sự tích hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành đạt kết quả rất tốt xếp thứ 1 với 96,1%. Tiêu chí 4 chỉ đạo huy động các thành phần tham gia HĐGD NGLL đáp ứng mục tiêu chung, có sự sắp xếp và phân loại cho phù hợp với mục tiêu riêng xếp thứ 2 đạt 91,2%. Tiêu chí 2 chỉ đạo đổi mới phương pháp HĐGDNGLL phù hợp với nhu cầu của đối tượng với điều kiện thực tiễn xếp thứ 3 đạt 89,3. Riêng tiêu chí 5 chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL theo hướng PTNL và PC người học qua sự thay đổi về nhận thức, hành động cuả các đối tượng trong và sau khi được giáo dục với quan điểm khách quan, công bằng chỉ có 17,5% là tốt và có tới 58,2% cho rằng chỉ đạt mức trung bình

Kết quả trên cho thấy công tác chỉ đạo thực hiện HĐGD NGLL theo hướng PTNL và PC cho HS có những điểm thực hiện ở kết quả tốt bên cạnh đó vẫn còn những điểm chưa tốt đặc biệt là khâu kiểm tra đánh giá. Như vậy việc phát huy những điểm đã thực hiện tốt đồng thời khắc phục những điểm thực hiện chưa tốt là yêu cầu đặt ra. Trong đó việc chỉ đạo lựa chọn nội dung HĐGD NGLL đảm bảo tính mới, tính hiện đại khoa học, thúc đẩy năng lực tư duy, tạo động lực thay đổi, thể hiện sự tích hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành là yêu cầu đặt ra để quản lý HĐGD NGLL theo hướng PTNL và PC cho HS đạt hiệu quả cao.

2.4.3.4. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL

Bảng 2.21: Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá các HĐGDNGLL

Kết quả khảo sát CBQL, CB Đoàn và GVCN cho thấy có ba nội dung đó là: Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch có 60,2% ý kiến, Kiểm tra việc chuẩn bị nội dung và hình thức có 67,1% ý kiến, Kiểm tra việc sử dụng CSVC và kinh phí cho HĐGDNGLL có trên 79,4% ý kiến đánh giá cho rằng ở mức độ tốt. Tuy nhiên việc kiểm tra việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL chỉ có 52% ý kiến đánh giá ở mức tốt, 43,8% đánh giá ở mức độ khá và vẫn còn 4,1% đánh giá ở mức độ trung bình. Cá biệt vẫn còn 10,9% ý kiến cho rằng việc kiểm tra phối hợp với các lực lượng giáo dục chỉ ở mức trung bình. Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng công tác QL việc KT-ĐG các HĐGDNGLL ở nhà trường chưa được quan tâm đúng mức.

2.5. Đánh giá về thực trạng và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

2.5.1. Những mặt mạnh

Nghiên cứu thực trạng QL HĐGDNGLL thông qua việc phân tích phiếu hỏi, qua phỏng vấn CBQL, CB Đoàn, GVCN, GVBM và học sinh nhà trường chúng tôi rút ra được một số mặt mạnh sau đây.

  • Các lực lượng tham gia vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện như: Đội ngũ CBQL,CB Đoàn GVCN, GVBM và học sinh đều có nhận thức rất tốt về tác dụng, vai trò và vị trí của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
  • Tổ chức Đoàn thanh niên luôn giữ vai trò tiên phong nên đã huy động được hết lực lượng GV trẻ năng động, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, có khả năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL.
  • Các em học sinh phần lớn đều ngoan, nghe lời thầy cô và người lớn tuổi, chăm chỉ học tập, cần cù trong lao động sản xuất, ham thích các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và có ý thức tham gia các hoạt động tập thể của nhà trường.
  • Nhà trường đã có sự quan tâm tới việc xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch HĐGDNGLL theo từng kỳ, năm học.

2.5.2. Những mặt hạn chế Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Việc nhận thức về HĐGDNGLL của CBQL, CB Đoàn, GVCN, GVBM và học sinh nhìn chung là tốt, tuy nhiên vẫn còn chưa đồng đều. Một bộ phận lớn học sinh khối 10 nhận thức chưa đầy đủ và toàn diện về tác dụng của HDGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh, vì thế đã ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này.

Về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, nhìn chung các hoạt động này chưa được đánh giá cao, nội dung còn nghèo nàn, đơn điệu, kém hấp đẫn, một số hoạt động còn mang tính hình thức, vì thế cần nghiên cứu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động GDNGLL với nội dung đa dạng, phong phú, đặc biệt cần chú ý đến những hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh.

  • Năng lực tổ chức hoạt động tập thể của các lực lượng tham gia còn bất cập so với yêu cầu, sự phối kết hợp kém hiệu quả.
  • Các tiết chào cờ chủ yếu do Đoàn thanh niên phụ trách, các tiết sinh hoạt chủ yếu do GVCN phụ trách, chưa thu hút tập hợp được các lực lượng khác trong nhà trường phối hợp thực hiện HĐGDNGLL.
  • Hệ thống CSVC, kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL còn thiếu, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động này.
  • Việc KT – ĐG chưa được thực hiện thường xuyên. Về đánh giá giáo viên, đánh giá học sinh của ngành giáo dục mới chỉ căn cứ vào kết quả của hoạt động dạy và học. Vì vậy đã tạo áp lực lớn đối với nhà trường về chất lượng dạy các môn văn hóa. Hơn nữa áp lực về thi THPT QG, xét tuyển đại học cũng là rất lớn đối với giáo viên và học sinh, vì thế hoạt động dạy và học được coi là hoạt động chính của nhà trường, còn các hoạt động khác trong đó có HĐGDNGLL thường bị xem nhẹ.
  • Tài liệu hướng dẫn đối với công tác QL HĐGDNGLL còn ít, năng lực tổ chức HĐGDNGLL của GV còn nhiều hạn chế do công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng còn yếu. GV mới chỉ tiến hành thực hiện hoạt động do kinh nghiệm và năng khiếu, chưa được tập huấn hay tham gia các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ.

2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, HS, còn chưa được thực hiện đầy đủ.

Tâm lí ngại khó, ngại thay đổi của các nhà QL trước yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động. Một bộ phận GVBM còn quan niệm đây là việc làm của Đoàn thanh niên và GVCN lớp, họ cho rằng thực hiện chương trình HDGDNGLL sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập văn hóa trên lớp, nên việc QL và tổ chức hoạt động này còn gặp rất nhiều khó khăn.

Đa số giáo viên không được đào tạo lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL trong các nhà trường sư phạm, nên tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào sự hứng thú, ham thích và nhu cầu của bản thân một số giáo viên trong trường, chủ yếu tổ chức theo kinh nghiệm, thiếu sáng tạo nên không thu hút được học sinh tham gia hoạt động. Do đó hiệu quả của việc quản lý và tổ chức hoạt động này bị hạn chế.

Kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể của đa số học sinh còn yếu kém.

Điều kiện CSVC, trang thiết bị để tổ chức thực hiện chương trình còn thiếu thốn, kinh phí đầu tư cho hoạt động còn hạn hẹp. CBQL chưa năng động sáng tạo huy động các nguồn lực, xã hội hóa giáo dục hỗ trợ cho hoạt động. Đây cũng là nguyên nhân góp phần hạn chế chất lượng hoạt động GDNGLL của nhà trường.

Chương trình của các môn văn hóa tuy đã được giảm tải nhưng vẫn còn khá nặng đối với hầu hết HS khiến thời gian tham gia hoạt động của các em bị ảnh hưởng không nhỏ.

Chưa có văn bản hướng dẫn về chế độ cho GV nên khó chi trả cho GV khi tham gia tổ chức hoạt động.

Việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức hoạt động hầu như chưa được coi trọng.

Kết luận chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng HĐGDNGLL và QL HĐGDNGLL ở trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định cho thấy: Nhà trường đã chỉ đạo tốt việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL tương đối hiệu quả. Phần lớn đội ngũ cán bộ, giáo viên đã nhận thức tốt về tác dụng cũng như vai trò, vị trí của HDGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Nhận thức của học sinh về vấn đề này còn chưa đồng đều, một bộ phận lớn học sinh nhận thức chưa đầy đủ và toàn diện về tác dụng của HDGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.

HĐGDNGLL của nhà trường đã được tổ chức theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT Nam Định, đã từng bước đem lại hiệu quả trong việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho HS.

HĐGDNGLL chưa được trú trọng, hoạt động này mới đạt ở mức độ Trung bình hoặc Khá, điều kiện thực hiện các hoạt động còn hạn chế. Các hoạt động với quy mô lớn chưa được tổ chức thường xuyên do hạn hẹp về kinh phí. Lực lượng tổ chức hoạt động còn thiếu kinh nghiệm, thiếu sáng tạo nên không thu hút được học sinh tham gia hoạt động.

HĐGDNGLL chưa được các lực lượng xác định là trọng tâm công tác giáo dục trong nhà trường do đó chưa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng mặt mạnh, mặt hạn chế trong công tác quản lý chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL trong nhà trường. Chúng tôi thiết nghĩ cần phải đề xuất những biện pháp QL HĐGDNGLL một cách khoa học, phù hợp với điều kiện của trường THPT Trực Ninh B tỉnh Nam Định để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng GDNGLL nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Giải pháp quản lý giáo dục ở THPT Trực Ninh B

One thought on “Luận văn: Thực trạng giáo dục ngoài giờ tại THPT Trực Ninh B

  1. Pingback: Luận văn: Tổng quan về giáo dục ở trường THPT Trực Ninh B

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464