Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh ở trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO

2.3.1. Thực trạng nhận thức về các chuẩn mực đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Khảo sát xác định nhận thức về các chuẩn mực đạo đức cho học sinh trường THCS và thu được kết quả ở bảng 2.10 như sau:

Bảng 2.10. Những chuẩn mực đạo đức cần thiết cho học sinh trường THCS

Qua bảng 2.10 cho thấy: học sinh (HS) và các lực lượng giáo dục (LLGD) đánh giá ở mức khá tốt đối với nhận thức của học sinh trung bình từ 3.10 đến 3.73 và mức điểm trung bình của các LLGD đánh giá về nhận thức các phẩm chất đạo đức từ 3.30 đến 3.79 và phần lớn họ cho rằng những phẩm chất đạo đức này rất cần thiết đối với học sinh trường trung học cơ sở như: Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Có phẩm chất đạo đức tốt: 3.73 đến 3.79 xếp bậc 1; Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt: từ 3.23 đến 3.61 xếp bậc 4 và bậc 2.

Kết quả này cho thấy phẩm chất đạo đức tốt và Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt là những chuẩn mực rất cần thiết đối với học sinh trường THCS. Đây là những yêu cầu đòi hỏi học sinh trường THCS phải rèn luyện đạo đức và trau dồi kiến thức để hình thành, phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, thanh niên ngày nay có đức, có tài góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Có tinh thần tự học, tự rèn luyện: 3.60 đến 3.64 xếp bậc 2 và bậc 3;

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, xã hội biến chuyển như vũ bão, khoa học kỹ thuật phát triển siêu tốc, nhất là công nghệ thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ đặc biệt là HS trường THCS. Trước tình hình đó, yêu cầu HS không những học kiến thức từ các thầy cô trong trường mà còn phải có ý thức tự học, tự rèn luyện đạo đức để kế thừa văn hóa truyền thống và tiếp thu những tinh hoa của nhân loại để hoàn thiện mình hơn.

Có kiến thức cơ bản: Từ 3.53 đến 3.60 xếp bậc 3, bậc 4; Có lý tưởng XHCN: 3.10 đến 3.30 xếp bậc 5.

Kết quả này cho thấy có lý tưởng XHCN và có kiến thức cơ bản là những chuẩn mực rất cần thiết đối với học sinh trường THCS.

Xác định nhận thức về các phẩm chất đạo đức của học sinh các trường trung học cơ sở thông qua bảng 2.11 như sau:

Bảng 2.11. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nhận thức các phẩm chất đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở

Qua bảng 2.11 cho thấy học sinh đánh giá với mức điểm trung bình là 2.8 đến 3.65 và các LLGD đánh giá với mức điểm trung bình là 3.41 đến 3.67. Điều này chứng tỏ rằng mức độ nhận thức về các phẩm chất đạo đức của học sinh đang ở mức khá tốt.

Cụ thể các chuẩn mực, phẩm chất được đánh giá rất quan trọng là các phẩm chất thể hiện đạo lý làm người, tôn trọng quan hệ giữa con người với con người.

Ứng xử lễ phép với người lớn, thầy cô chiếm 3.65 đến 3.67 xếp bậc 1; Tính tự lực trong học tập chiếm 3.61 đến 3.63 xếp bậc 2, bậc 4; Sự trung thực trong học tập và lao động chiếm 3.53 đến 3.58; Đoàn kết và biết giúp đỡ bạn bè chiếm 3.30 đến 3.49; Lòng nhân ái, bao dung: 3.15 đến 3.44; Tinh thần giúp đỡ mọi người: 3.45 đến 3.47;

Ngày nay, học sinh trường THCS coi trọng các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với bạn bè, ứng xử lễ phép với người lớn hơn là các chuẩn mực thuộc về thức, trách nhiệm công dân. Các chuẩn mực mà học sinh trường THCS xem nhẹ và cho là không quan trọng là những giá trị liên qua đến quyền và nghĩa vụ công dân đối với nhiệm vụ xây dựng đất nước và các giá trị trong tình yêu.

Tự chịu trách nhiệm chiếm 3.43 đến 3.65; Ý thức tổ chức kỷ luật: 3.22 đến 3.54; Lối sống giản dị, hòa đồng, có trách nhiệm: 3.22 đến 3.41; Lòng dũng cảm: 2.80 đến 3.41

Qua trao đổi phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi ghi nhận một số ý kiến như sau: “GDĐĐ là việc làm không thể thiếu ở nhà trường trong việc giáo dục HS. Theo tôi thì nhà trường cần chú trọng giáo dục phẩm chất lễ phép, quy tắc ứng xử với người lớn tuổi. Bên cạnh đó cũng cần giáo dục cho các em tính tự lập trong cuộc sống, không ỷ lại hay lệ thuộc vào gia đình.(QL001); “Là một GV trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy GDĐĐ cho HS thì người học cần đạt các phẩm chất cơ bản như: Biết cách ứng xử lễ phép với người lớn, thầy cô; Ý thức tổ chức kỷ luật tốt” (GV001); “DĐĐ là một hoạt động rất cần thiết và quan trọng đối với các em HS, đặc biệt là HS THCS. Vì lứa tuổi này là lứa tuổi đang phát triển và hoàn thiện về thể chất lẫn tinh thần. Các em cần được thực hành nhiều hơn, khám phá thế giới xung quanh bằng những hoạt động cụ thể mang tính tự lập, can đảm đối diện với sự thật.” (GV004) Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Qua đó, tác giả có nhận xét như sau: Các chuẩn mực cơ bản thuộc về đạo lý làm người, ứng xử lễ phép với người lớn,.. được học sinh trường THCS cho là quan trọng nhất chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất, sau đó là đến các chuẩn mực hoàn thiện bản thân. Còn các chuẩn mực thể hiện trách nhiệm đối với lối sống, công dân, công việc,…lại chưa được học sinh nhận thức đầy đủ, thậm chí còn cho là ít quan trọng. Điều này chứng tỏ rằng, hiện nay xu thế lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích tập thể đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của từng học sinh đặc biệt là học sinh trường THCS. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà trường và CBQL cần phải hướng việc giáo dục đạo đức cho học sinh biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích nhóm, tập thể, dân tộc và nhân loại. Trong giáo dục đạo đức các nhà QLGD cần phải thống nhất giữa nhận thức và hành động cụ thể trong học tập và rèn luyện, hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp nhất để xây dựng thế hệ tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chuyên”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.3.2. Thực trạng thái độ của học sinh đối với những quan niệm đạo đức xã hội hiện nay

Để tìm hiểu thực trạng về thái độ của học sinh trường trung học cơ sở qua khảo khát, điều tra một số quan niệm về đạo đức và đã thu được kết quả ở bảng 2.12 như sau:

Bảng 2.12. Tỉ lệ ý kiến đánh giá về các quan niệm đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở

Nhìn vào bảng 2.12 cho thấy thái độ: Kính thầy yêu bạn chiếm từ 3.46 đến 3.60 xếp bậc 1; Lá lành đùm lá rách chiếm tỉ lệ 3.45 đến 3.59 xếp bậc 2; Giấy rách phải giữ lấy lề chiếm 3.29 đến 3.32 xếp bậc 3; Tuyệt đối tin ở đạo lý chiếm 2.93 đến 3.07 xếp bậc 4; Xã hội qui định đạo đức con người chiếm từ 2.57 đến 2.79 xếp bậc 5. Tất cả những con số trên cho thấy đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy các em có ý thức và niềm tin, có ý thức tự trọng giữ gìn đạo đức tư cách cá nhân. Điều đó giúp các em có động lực trong học tập.

Về thái độ của học sinh đánh giá với quan điểm không đồng ý: Thân ai đấy lo, đèn nhà ai nhà nấy rạng chiếm tỷ lệ 1.74 đến 1.77; Văn hay chữ tốt không bằng thằng dốt lắm tiền: 1.90 đến 1.91; Thật thà, thẳng thắn thường thua thiệt chiếm 2.18 đến 2.31. Từ những quan niệm, thái độ đánh giá của học sinh trường THCS thể hiện ở bảng khảo sát trên, chúng ta nhận thấy dù trong môi trường học tập nhưng đã có những tác động tiêu cực. Học sinh đã bước đầu thể hiện sự hiểu biết của mình về vai trò tác động của đồng tiền là chưa đáng kể. Tư tưởng lối sống cá nhân, chỉ biết riêng mình chưa ảnh hưởng nặng nề tới nhận thức của học sinh.

2.3.3. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Khảo sát về hành vi đạo đức và đã đưa ra kết quả thể hiện ở bảng 2.13 như sau:

Bảng 2.13. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về hành vi đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở

Kết quả điều tra bảng 2.13 cho thấy ý kiến đánh giá về hành vi đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở đối với các hành vi giữa CBQL, GV và HS tương đồng với nhau, cụ thể với mức điểm trung bình lần luợt là 2.66 và 2.68. Bên cạnh đó độ lệch chuẩn trung bình giữa 2 lực lượng dao động từ 0.73 đến 0.87 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy bên cạnh những biểu hiện hành vi tốt còn một số hành vi xấu mà học sinh vẫn còn mắc phải. Nhưng những hành vi biểu hiện không tốt của học sinh trường THCS hiện nay rất phức tạp. Cho nên, ngoài việc khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, còn phải tiến hành phỏng vấn sâu, trò chuyện trực tiếp với các CBQL, giáo viên và học sinh. Tuy có nhận định về mức độ vi phạm có khác nhau nhưng về cơ bản đều thống nhất rằng: học sinh hiện nay có những biểu hiện không tốt như vi phạm thi cử, cờ bạc, gây gổ đánh nhau, trộm cắp,…Đây là những biểu hiện không tốt đáng lo ngại của một bộ phận học sinh trường THCS. Chính vì vậy, các trường THCS cần quan tâm, phát hiện và uốn nắn kịp thời cả về nhận thức lẫn hành động của các em học sinh.

Nhìn chung học sinh trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương bên cạnh những biểu hiện tốt thì vẫn còn một số học sinh còn có biểu hiện chưa tốt. Lý giải cho hiện tượng này là một số em vẫn còn có những nhận thức và chuẩn mực yêu cầu, tiêu chuẩn đạo đức cho học sinh chưa sâu sắc, đúng đắn và chưa có những thái độ tích cực đối với các quan niệm trong cuộc sống vẫn còn ở mức trung bình. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.

2.3.4. Thực trạng nhận thức về mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Khảo sát về mục tiêu giáo dục đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở và đã đưa ra kết quả thể hiện ở bảng 2.14 như sau:

Bảng 2.14. Thực trạng về mục tiêu giáo dục đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở

Nhìn vào bảng 2.14, cho thấy mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh đều được các LLGD và học sinh đánh giá là rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ phần trăm như sau:

Những mục tiêu được đánh giá rất quan trọng: Giáo dục lối sống cho học sinh: 65.8% đến 67.5%; Giáo dục thể chất: 35.1 đến 41.3; Phát triển trí tuệ: 56.6% đến 75.3%; Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật: 64.3% đến 69.1%; Giáo dục ý thức quí lao động: 36.1 đến 49.5%; Giáo dục nghề nghiệp: 33.0% đến 42.3%;

Mục tiêu mà học sinh trường THCS đánh giá ít quan trọng nhất là: Giáo dục thẩm mỹ chiếm 11.9% đến 26.5%.

Qua trao đổi phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận được sự chia sẽ như sau: “Nhìn chung, trong những năm qua trường tôi thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, như giáo dục đạo đức lối sống, cách cư xử, các kĩ năng cần thiết, bên cạnh đó còn giáo dục hướng nghiệp cho các em” (QL002); “Theo tôi, khi việc tổ chức GDĐĐ nhằm những mục tiêu như sau: GDĐĐ lối sống cho HS; Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật; Giáo dục thể chất; …” (GV001); “Hoạt động GDĐĐ nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh.(GV004)

Với thực trạng trên cho thấy, hiện nay học sinh trường trung học cơ sở đã nhận thức được tầm quan trọng của các mục tiêu giáo dục những giá trị nói chung và giá trị đạo đức nói riêng so với yêu cầu giáo dục của thời kỳ mới – thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.3.5. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh đang thực hiện trong các trường trung học cơ sở Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Nội dung GDĐĐ này thông qua các môn học như: Giáo dục công dân, Văn học,…Đối với học sinh trường THCS đây là thời điểm đánh dấu bước ngoặt cho sự phát triển về mặt nhận thức, đa số các em đã nhận thức được những cái đúng làm để làm theo và cái sai để tránh. Tuy nhiên, cũng do tâm lí lứa tuổi này đang diễn ra khá phức tạp như các em học sinh thường có những hành động tự phát, nông nổi, thiếu khả năng kiềm chế dẫn đến việc các em có những hành vi lệch chuẩn đạo đức. Ngoài ra, môi trường xã hội phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến sự rèn luyện đạo đức của các em. Chính vì thực tế này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải đưa ra nội dung GDĐĐ mang tính đa chiều.

Khảo sát xác định nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh và thu được kết quả ở bảng 2.15 như sau:

Bảng 2.15. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Nhìn vào bảng kết quả 2.15, cho thấy các lực lượng giáo dục và các em học sinh đánh giá những nội dung quan trọng nhất là: Tích hợp giáo dục cho học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chiếm 3.48 đến 3.60; GD cho HS các phẩm chất ĐĐ truyền thống chiếm 3.36 đếm 3.58; Kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử và kỹ năng sống chiếm: 3.49 đến 3.56. Ý kiến của các CBQL như sau: “Đa phần nhà trường sẽ lựa chọn các nội dung giáo dục về các phẩm chất đạo đức truyền thống từ ngàn xưa mà ông cha ta đã để lại. Bên cạnh đó các nội dung về kỹ năng sống cũng được triển khai cho các em.(QL001); “Giáo dục nền nếp, ý thức kỷ luật, tác phong và tư tưởng GD truyền thống lịch sử của quê hương đất nước và các kỹ năng cần thiết cho các em” (QL003). Điều này cho thấy trong những năm gần đây, các trường THCS trường rất quan tâm đến nội dung này. Trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng giáo dục kỹ năng sống phải đặc biệt giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt ra mục tiêu, khả năng ứng phó, kiềm chế và kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm thông qua các hoạt động NGLL, qua việc thực hiện qui định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau.

Giáo dục truyền thống lịch sử của quê hương đất nước chiếm 3.26 đến 3.51; Giáo dục nền nếp, ý thức kỷ luật, tác phong và tư tưởng chiếm 3.43 đến 3.54 cũng được học sinh và LLGD đánh giá là nội dung quan trọng. Kết quả cho thấy đã có nhiều học sinh có ý thức học tập rèn luyện, thực hiện tốt các nội quy của trường, lớp. Đây là những nội dung giáo dục xuyên suốt qua các cấp học và các môn học, do đó các em dễ dàng nhận thấy đây là một nội dung hết sức quan trọng.

Cuối cùng, bảng số liệu cho thấy, GD ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công chiếm 3.35 đến 3.48 và Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh các chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước chiếm 3.19 đến 3.41 là 2 nội dung được đánh giá quan trọng ít. Điều này cho thấy việc phối kết hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong việc tuyên truyền giáo dục cho học sinh trường THCS về chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhiều hơn nữa.

2.3.6. Thực trạng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Khảo sát giải pháp được nhà trường sử dụng để giáo dục đạo đức cho học sinh và thu được kết quả ở bảng 2.16 như sau:

Bảng 2.16. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về việc sử dụng các hình thức GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở

Nhìn vào bảng 2.16 cho thấy, nếu xếp ở mức độ các hình thức GDĐĐ được nhà trường trung học cơ sở sử dụng trong giáo dục đạo đức cho học sinh, thì các hình thức được xếp thứ tự như sau:

Qua các phong trào thi đua chiếm: 3,12 đến 3.39; Thông qua các hoạt động của lớp, Đoàn, Đội chiếm: 2.77 đến 3.33; Thông qua môn giáo dục công dân chiếm: 3.08 đến 3.29; Phê phán những hành vi biểu hiện xấu chiếm: 2.99 đến 3.03; Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp chiếm: 2.82 đến 3.25; Thuyết phục, giảng giải trong giờ sinh hoạt lớp chiếm: 3.01 đến 3.24. Ý kiến của các CBQL như sau: “Ở trường tôi, để giáo dục đạo đức cho học sinh thì nhà trường sẽ sử dụng các hình thức là thông qua phong trào thi đua, các hoạt động của Đoàn – Đội và thông qua môn GDCD để truyền tải đến các em” (QL001); “Nêu gương, phê phán các thói hư tật xấu trong các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp và thông qua các môn học, đặc biệt là môn giáo dục công dân” (QL002); “Ở trường em đã tham gia các trò chơi học tập, các buổi sinh hoạt tập thể. Ngoài ra em còn được đi tham quan các di tích, các buổi từ thiện, … em rất thích và em muốn trường tổ chức nhiều lần đi như vậy nữa” (HS001). Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Qua khảo sát, điều tra và trò chuyện với học sinh, LLGD cho nhận thấy, bằng hình thức thông qua các phong trào thi đua và thông qua các hoạt động của lớp, Đoàn, Đội có tác động rất lớn đến quá trình GDĐĐ cho học sinh. Trong thực tế, các buổi sinh hoạt của Đoàn, Đội, sinh hoạt lớp về các chuyên đề đạo đức bằng những bài viết, hình ảnh cụ thể, sống động trong cuộc sống hàng ngày,….

Bên cạnh đó có sự thi đua lẫn nhau giữa các cá nhân và tập thể lớp, đều có những tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh.

Qua bảng trên đưa ra một số hình thức không kém phần quan trọng trong giáo dục đạo đức lại được học sinh và các lực lượng đánh giá trong các nhà trường THCS ít sử dụng như:

Qua các hoạt động xã hội, từ thiện: 2.57 đến 2.67; Tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử: 2.65 đến 2.66. Qua trao đổi phỏng vấn, chúng tôi ghi nhận một số chia sẽ như sau: “Để tổ chức hoạt động GDĐĐ, nhà trường cũng đã áp dụng các hình thức như: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt tập thể, trò chơi, tham quan các di tích lịch sử của địa phương, …” (GV003); “Có nhiều hình thức khác nhau để tổ chức hoạt động GDĐĐ ở trường chúng tôi, những hình thức được sử dụng nhiều là: sinh hoạt tập thể để nêu gương hay phê bình, giao lưu văn nghệ, tham quan di tích lịch sử, hoạt động ngoại khóa” (GV005); “Em đã từng tham gia vào các hoạt động như là tham quan các di tích lịch sử, sinh hoạt ngoại khóa, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn” (HS006)

Đồng thời, qua khảo sát học sinh trong các trường, phần lớn các em cho rằng “các em chưa được tổ chức giáo dục đạo đức thông qua ngoại khoá, tham quan, du lịch, tham gia các hoạt động từ thiện hay thăm các di tích lịch sử mà chỉ được giáo viên cho xem những tư liệu, những video về những tình huống liên quan đến hành vi, đạo đức”. Từ đó, việc tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch hay phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh là việc nên làm thường xuyên.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

2.4.1. Quản lý các yếu tố đầu vào của giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO

Xây dựng kế hoạch và thống nhất chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh

Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trường trường trung học cơ sở

Lập kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng trong quản lý vì muốn thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đều phải dựa vào kế hoạch ban đầu. Khảo sát việc xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở và thu được kết quả ở bảng 2.17 như sau:

Bảng 2.17. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về việc xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở

Qua bảng 2.17 đã cho thấy các trường cũng đã thường xuyên chú ý tới kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn chiếm ở mức khá tốt chính vì thế mà hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay đạt hiệu quả cao.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở và thu được kết quả thu được ở bảng 2.18 như sau:

Bảng 2.18. Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở

Qua bảng 2.18 trên cho thấy: Việc triển khai kế hoạch ở các trường cho HS thường là: Theo kế hoạch bằng văn bản được diễn ra thường xuyên nhất chiếm điểm trung bình 3.21; Tập trung nghe phổ biến được thực hiện thường xuyên chiếm 3.12; Họp – Xây dựng – Thông báo chiếm 3.11; Hướng dẫn, Họp – Thông báo chiếm 3.08. Nhìn chung, các trường THCS triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh với các hình thức trên cũng được đánh giá và có điểm trung bình cao 3.07. Nhưng hầu như các trường chỉ chú trọng đến chuyên môn, đầu tư cho công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chưa thỏa đáng nên việc kết hợp các hình thức trên chưa đồng bộ và chưa hợp lý.

Bảng 2.19. Sự khác biệt trong việc sử dụng các hình thức triển khai giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Bảng chỉ hiển thị kết quả theo tần xuất “Rất thường xuyên” trong thang đo.

Từ bảng số liệu 2.19 trên đã có nhận xét như sau: Nhìn chung các trường THCS đều sử dụng các hình thức này để triển khai kế hoạch GDĐĐ cho học sinh nhưng ở tần suất thường xuyên khác nhau, cụ thể với hình thức thứ nhất “Theo kế hoạch bằng văn bản” thì trường THCS Thới Hòa áp dụng thường xuyên nhất 46.8%, tiếp đó tới trường THCS Bình Phú và Hòa Lợi chiếm 28.0%, và ít sử dụng nhất là trường THCS LQĐ 26.0%. Còn ở hình thức thứ 2 “Họp – Xây dựng- thông báo” thì trường THCS Thới Hòa vẫn áp dụng thường xuyên nhất 46.8%, đến THCS Hòa Lợi 24.5% và tiếp theo đó là trường THCS LQĐ là 20.0% và trường THCS Bình Phú 10.0%. Tương tự với các hình thức khác thì các trường THCS cũng có tần xuất sử dụng (thường xuyên) không giống nhau nhưng độ chênh lệch không đáng kể.

Các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương có sử dụng các hình thức triển khai GDĐĐ cho học sinh nhưng kết quả như thế nào thì cần tìm hiểu việc triển khai kế hoạch hóa quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh và thu được kết quả thể hiện ở biểu đồ 2.3 như sau:

Biểu đồ 2.3. Đánh giá kết quả về các hình thức triển khai kế hoạch QLGDĐĐ cho HS của lực lượng giáo dục (Theo giá trị điểm trung bình)

Chú thích:

  • Không kịp thời
  • Đúng đối tượng
  • Chưa có hiệu quả cao
  • Kịp thời
  • Phù hợp với yêu cầu của xã hội
  • Chưa phù hợp
  • Chưa đúng đối tượng
  • Đáp ứng được nguyện vọng của học sinh
  • Chưa đáp ứng được nguyện vọng của học sinh
  • Có hiệu quả
  • Không có hiệu quả

Nhìn vào biểu đồ 2.3 cho thấy rằng: Đáp ứng được nguyện vọng của học sinh được đánh giá điểm trung bình cao nhất 3.2; Có hiệu quả 3.12 ; Phù hợp với yêu cầu của xã hội 3.8; Đúng đối tượng 3.02; Kịp thời 2.99; Không kịp thời và Chưa có hiệu quả cao 2.07; Chưa đáp ứng được nguyện vọng của học sinh 1.93,.. và kết quả thực hiện các hình thức triển khai được đánh giá thấp nhất là “Chưa phù hợp” chiếm 1.67. Điều này cho thấy, Bên cạnh những kết quả các trường THCS trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thì vẫn còn tồn tại một số tồn tại là do bộ máy tổ chức thiếu đồng bộ, lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh còn thiếu, công tác kế hoạch hóa không chưa được thực hiện thường xuyên nên việc triển khai kế hoạch thiếu chủ động, chưa kịp thời, đôi khi là đối phó. Sự phối hợp giữa các lực lượng chỉ là sự phối họp hoàn thành nhiệm vụ chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Quản lý đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh

Bảng 2.20. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy đạo đức cho học sinh

Nhìn vào bảng khảo sát 2.20 cho thấy, thực trạng quản lý học sinh tại trường trung học cơ sở ở mức khá tốt vì đều có điểm trung bình từ 3 ≤  ≤ 4.

Trong đó, việc “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ cho học sinh” còn chưa tốt với đánh giá điểm trung bình là 3,17 xếp bậc 5 và việc “xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ cho học sinh về số lượng và chất lượng để có sự phân công giảng dạy cho phù hợp” ở mức cao nhất với điểm trung bình là 3,42 xếp bậc 1. Điều này cho thấy ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát thực hiện công tác khảo sát và tăng cường số lượng giáo viên tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tốt nhưng việc nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh còn chưa được quan tâm một cách thỏa đáng.

Quản lý cơ sở vật chất và tài chính phục vụ giáo dục đạo đức cho học sinh

Bảng 2.21. Kết quả ý kiến đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật và tài chính phục vụ giáo dục đạo đức cho học sinh

Từ bảng 2.21, cho thấy thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức đều ở mức trung bình với điểm trung bình 3 ≤  ≤ 4 và các nội dung này cũng được các giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục đánh giá không đồng đều nhau. Cụ thể, Lập kế hoạch sử dụng nguồn vật lực phục vụ GDĐĐ cho học sinh với điểm trung bình 3,35 xếp bậc 1 và Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tài chính, phương tiện giáo dục có làm được theo mục đích nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh hay không với điểm trung bình 3,13 xếp bậc 5.

Quản lý học sinh

Bảng 2.22. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý học sinh

Nhìn vào bảng khảo sát 2.22 cho thấy quản lý người học ở trường trung học cơ sở được các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá mức độ thực hiện trung bình với điểm trung bình của cả 3 nội dung quản lý  ≥ 3. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý được đánh giá không đồng đều nhau, cụ thể, Khảo sát đánh giá đạo đức của học sinh, sự hiểu biết và hành vi đạo đức của học sinh được thực hiện tốt nhất với điểm trung bình là 3.40 xếp bậc 1 và tổ chức tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng học sinh để nắm được môi trường sinh sống và Xây dựng các quy định cụ thể yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc trong quá trình học tập ở nhà trường với điểm trung bình là 3.20 xếp bậc 3. Điều này chứng tỏ rằng, trong thực tế các trường THCS hiện nay vẫn chưa thực sự đi sâu, đi sát vào từng hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh trong quá trình giáo dục đạo đức. Chính vì vậy, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường và xã hội để việc giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.

2.4.2. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên

Bảng 2.23. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên

Nhìn vào bảng 2.23 cho thấy, tất cả các nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên ở các trường THCS đều được đánh giá đầy đủ trên các loại đối tượng dạy học khác nhau và đạt ở mức trung bình thể hiện ở mức điểm nhỏ nhất (Min = 1; Max ≤ 4) và dao động điểm 3 và tất cả 5/5 nội dung trong quản lý giáo dục đạo đức của giáo viên chiếm 100% có điểm trung bình  < 3.50. Với điểm trung bình này đã minh chứng đúng với thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên. Mức độ thực hiện các khâu trong quá trình quản giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên các trường THCS không đều nhau và được đánh giá ở các mức độ cao thấp khác nhau. Nội dung “Tổ chức quán triệt cho giáo viên rõ mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh” chiếm 3.79, được đánh giá cao nhất xếp bậc 1, Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên chiếm 3.31, được đánh giá ở mức thấp nhất xếp bậc 5.

Từ kết quả đánh giá, điểm trung bình và xếp bậc có thể nhận xét như sau: Hầu hết các giáo viên trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS đều có nhận thức về vai trò của dạy học như: nắm rõ mục tiêu giáo dục đạo đức và được hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, tổ chức sinh hoạt chuyên môn và được kiểm tra đánh giá trong quá trình giảng dạy gắn với thực tiễn cuộc sống và hoàn cảnh địa phương. Tuy nhiên, tất cả các giáo viên giáo dục đạo đức cần xác định chính xác mục tiêu giáo dục đạo đức và phải được quản lý theo 4 chức năng như xây dựng kế hoạch, tổ chức kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra và rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS của giáo viên được tốt hơn và hiệu quả nhất.

Quản lý quá trình học tập , rèn luyện đạo đức của học sinh trong trường trung học cơ sở

Bảng 2.24. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý quá trình học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh

Nhìn vào bảng 2.24 cho thấy quản lý quá trình học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh trong trường trung học cơ sở cuả các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện trung bình với điểm trung bình  = 3,25, (min = 3, max ≥ 4), độ lệch chuẩn trung bình 0.65 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá và với 6 nội dung quản lý quá trình rèn luyện giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS được đánh giá với 100% ý kiến đánh giá điểm trung bình từ 3,03 đến 3,40. Mức độ đánh giá các nội dung quản lý quá trình rèn luyện đạo đức cho học sinh của các giáo viên trường THCS đánh giá không đồng đều nhau và được thể hiện ở các mức độ khác nhau như: Xác định hình thức học tập của học sinh phù hợp với chương trình, đối tượng học tập và hoàn cảnh địa phương được đánh giá ở mức thấp nhất là 3,03 xếp thứ 6 và Xác định các nội dung giáo dục phù hợp với lứa tuổi, đối tượng học sinh được đánh giá với điểm trung bình là 3,40 xếp thứ 1. Điều này minh chứng rằng: Trong thực tế hiện nay học sinh các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát đang có nhiều cố gắng trong quá trình rèn luyện đạo đức nhưng vẫn còn chưa xác định hình thức học tập của học sinh phù hợp với chương trình, đối tượng học tập và hoàn cảnh địa phương. Vấn đề chỉ đạo xác định các nội dung giáo dục phù hợp với lứa tuổi, đối tượng học sinh đã được triển khai. Song công tác quản lý vấn đề này vẫn còn một số hạn chế điều đó thể hiện ở việc học sinh mới chỉ dừng lại ở khâu nhận thức chưa được thể hiện qua hành vi cụ thể. Ngoài ra, việc chỉ đạo xây dựng gắn học tập của học sinh với thực tiễn đời sống chưa được thường xuyên, nên hiệu quả chưa cao. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho HS

Bảng 2.25. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

Từ bảng 2.25 cho thấy các trường THCS là đơn vị giáo dục mang tính đặc thù cao trong giáo dục, tính đặc thù được thể hiện ở chương trình, nội dung, phương pháp, đối tượng dạy học và cả đội ngũ giáo viên trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó các nội dung quản lý và được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện trung bình min = 1 và max ≥ 3 và cả 5/5 (100%) nội dung quản lý được đánh giá với điểm trung bình  > 3.27 (3.15 ≤ 35), độ lệch chuẩn trung bình là 0.63 thể hiện sự đồng nhất trong đánh giá. Điều này chứng tỏ quản lý phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS được các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá không đồng đều nhau mà được thể hiện các mức độ khác nhau, cụ thể như: Tổ chức quán triệt cho giáo viên rõ mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh với mức điểm trung bình 3.35 xếp bậc 1 và Giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh với mức điểm trung bình 3.15 xếp bậc 5. Điều này cho thấy việc quản lý phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS chưa được đa dạng và phù hợp với thực tiễn địa phương còn ít. Hơn nữa cần phải quản lý và sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS một cách tối ưu nhất.

Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ cho học sinh là khâu cuối cùng hoạt động giáo dục. Để có thể quản lý tốt công tác đánh giá hoạt động GDĐĐ học sinh cần có qui trình chặt chẽ từ xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá khảo sát và thu được kết quả thu được ở biểu đồ 2.4 như sau:

Biểu đồ 2.4. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở (theo điểm trung bình)

Chú thích:

  • Tổ chức đánh giá thường xuyên
  • Tổ chức đánh giá theo năm học
  • Tổ chức đánh giá theo học kỳ
  • Có nội dung, tiêu chí rõ ràng để đánh giá
  • Phối hợp tự đánh giá của học sinh, cán bộ lớp, tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm và của trường
  • Đánh giá toàn diện các mặt
  • Chỉ chú trọng đánh giá học tập
  • Tổ chức đánh giá theo tuần thông qua giờ sinh hoạt lớp
  • Phân công cán bộ Đoàn, Đội theo dõi tổng hợp kết quả tu dưỡng, rèn luyện GDĐĐ
  • Không có nội dung tiêu chuẩn cụ thể.

Qua biểu đồ 2.4 cho thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh như sau: Tổ chức đánh giá thường xuyên chiếm 3,4 (xếp bậc 1), Phối hợp tự đánh giá của học sinh, cán bộ lớp, tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm và của trường xếp thứ 2 chiếm 3,35; Tổ chức đánh giá theo năm học xếp bậc 3 chiếm 3,31,… Từ những số liệu phân tích ở trên cho thấy các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát cũng đã thường xuyên đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh nhưng chưa thực sự chưa đi sâu, đi sát vào thực tế và hoàn cảnh cụ thể.

Trong quá trình điều tra và khảo sát với những phương pháp như phỏng vấn và trò chuyện với một số cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm lớp để tìm hiểu về việc đánh giá, xếp loại rèn luyện đạo đức thì phần lớn đều cho rằng đó là công việc của tập thể lớp, không nhất thiết có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm lớp. Từ thực tế này, các nhà quản lý giáo dục và tập thể sư phạm cần quan tâm sát đến việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đạo đức cho học sinh nhiều hơn đặc biệt đối với các em học sinh trường THCS.

Để tìm hiểu sâu hơn vấn đề này đã được đưa ra so sánh sự khác biệt giữa các trường, cụ thể ở bảng 2.26

Bảng 2.26. Sự khác biệt về sự đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Bảng chỉ hiển thị thang mức độ đánh giá “rất tốt”.

Nhìn vào bảng 2.26 cho thấy có sự khác biệt giữa các trường trong việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức với mức độ đánh giá “rất tốt” nhưng sự chênh lệch nhiều, ví dụ như “Tổ chức đánh giá thường xuyên” thì trường THCS Bình Phú chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất 58.0%, tiếp đó là trường THCS Thới Hòa 51.1%, trường THCS LQĐ 42.0% và cuối cùng là trường trường THCS Hòa Lợi 22.4%. Tương tự cho các nội dung khác cũng không có sự khác biệt nhiều.

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh

Thực trạng huy động các LLGD tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Bộ máy giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trường đã được tổ chức và vận hành. Các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã tham gia vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhưng trong thực tế còn nhiều hạn chế như hoạt động phối hợp trong các tổ chức xã hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh chưa thật hiệu quả. Vì vậy việc đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh phần nhiều phụ thuộc vào các hành vi biểu hiện của học sinh ở trong nhà trường. Cho nên cần phải biết các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh là ai và ảnh hưởng tới quá trình QLGDĐĐ cho học sinh được thể hiện ở bảng 2.27

Bảng 2.27. Ảnh hưởng của các LLGD đến QLGDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở

Nhìn vào bảng số liệu 2.27 nếu xét ở góc độ hiệu quả của ảnh hưởng thì nhận định về khả năng tác động đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh rất tản mạn. Nếu đánh giá về mức độ có ảnh hưởng và ảnh hưởng rất lớn vào loại ảnh hưởng tích cực thì thứ tự ảnh hưởng của các LLXH và gia đình như sau:

Hội chữ thập đỏ chiếm tỷ lệ phần trăm thấp là 2,76; Bạn bè thân chiếm tỷ lệ phần trăm cao là 3,33; Giáo viên chủ nhiệm chiếm tỷ lệ cao nhất là 3,51; Tập thể lớp cũng chiếm tỷ lệ phần trăm cao 3,33; Hội khuyến học chiếm tỷ lệ phần trăm thấp 2,77; Chi đoàn chiếm tỷ lệ phần trăm khá thấp 2,98. Qua trao đổi phỏng vấn, chúng tôi ghi nhận một số chia sẽ sau từ GV, CBQL: “Theo tôi là ông bà, cha mẹ của học sinh, bên cạnh đó GVCN cũng có sự ảnh hưởng rất lớn đến các em” (QL001); “Suy cho cung xét về 3 lực lượng giáo dục thì: ông bà, cha mẹ; bạn bè, GVCN và cộng đồng nơi ở của các em có ảnh hưởng quyết định đến đạo đức của HS” (QL003); “Theo tôi đó là bạn bè, tập thể lớp, gia đình của các em” (GV001); “Là giáo viên chủ nhiệm thì theo tôi GDĐĐ cho HS thì HS bị ảnh hưởng nhiều bởi bạn bè thân thiết trong nhóm bạn chơi chung” (GV003).

Từ số liệu trên đã minh chứng ảnh hưởng tích cực đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh trường THCS là Giáo viên chủ nhiệm; ông bà cha mẹ. Trong thực tế, học sinh ở lứa tuổi này vẫn rất cần sự quan tâm của các lực lượng xã hội, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và ông bà cha mẹ. Chính sự ảnh hưởng này cũng đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà sư phạm, một mặt cần phải trang bị cho các lực lượng giáo dục phương pháp tiếp cận học sinh, mặt khác cần phải đổi mới và đa dạng hóa các loại hình hoạt động để các cha mẹ học sinh tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Khảo sát công tác chỉ đạo phối hợp thực hiện và đã thu được kết quả ở bảng 2.28 dưới đây:

Bảng 2.28. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nội dung chỉ đạo phối hợp thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

Kết quả điều tra bảng 2.28 cho thấy công tác tổ chức chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS đã có những nội dung phối hợp tương đối tốt như: Có sự chỉ đạo, phân công cụ thể công tác GDĐĐ cho tập thể CBQL, GV và tập thể học sinh với điểm trung bình là 3.40 (xếp bậc 1) và độ lệch chuẩn 0.613 thể hiện sự đồng nhất cao trong đánh giá; Phối hợp tốt, huy động hết sự tham gia của tập thể CBQL,GV và tập thể học sinh có điểm TB là 3.31 (xếp bậc 2). Tiếp theo, Có nội dung GDĐĐ rõ ràng cho tập thể học sinh và Có sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cấp trên có điểm trung bình là 3.22 (xếp bậc 3); Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội với điểm trung bình là 3.15. Điều này còn bộc lộ một số hạn chế đó là sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia GDĐĐ. Đây là những điểm hạn chế trong GDĐĐ cho học sinh trường THCS. Vì muốn tạo ra sức mạnh tổng hợp và tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trong và ngoài nhà trường trong quá trình QLGDĐĐ cho học sinh thì cần phải có sự phối hợp tốt giữa tập thể sư phạm và tập thể học sinh; giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS thì cần phải có sự chỉ đạo, phân công cụ thể công tác GDĐĐ cho tập thể CBQL, GV và tập thể học sinh.

2.4.3. Quản lý đầu ra của giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO

Bảng 2.29. Tỷ lệ ý kiến đánh giá thực trạng quản lý đầu ra của giáo dục đạo đức học sinh

Nhìn vào bảng khảo sát 2.29 cho thấy, quản lý học sinh ở các trường trung học cơ sở ở các trường THCS được các cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện trung bình với điểm trung bình  = 3,21 và cả năm nội dung quản lý học sinh đều được đánh giá 3,00 ≤  ≤ 3,32 và mức độ thực hiện của các nội dung này được đánh giá không đồng đều nhau. Cụ thể, Xây dựng kế hoạch thu thập ý kiến nhận xét về hành vi đạo đức của học sinh với điểm trung bình 3,32 xếp bậc 1 và Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của các lực lượng xã hội về hành vi đạo đức của học sinh trong đời sống thường nhật với điểm trung bình 3,00 xếp bậc 5. Điều này minh chứng rằng việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh và quản lý học sinh ở các nhà trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát hiện nay chủ yếu là xây dựng kế hoạch thu thập ý kiến nhận xét về hành vi đạo đức của học sinh và chỉ đạo và tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các bộ môn đưa ra ý kiến nhận xét và đánh giá hành vi đạo đức của HS. Còn tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của các lực lượng xã hội về hành vi đạo đức của học sinh trong đời sống thường nhật lại không được đánh giá cao.

2.4.4. Các yếu tố bối cảnh tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Bảng 2.30. Tỷ lệ ý kiến đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bối cảnh

Có nhiều yếu tố bối cảnh tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nhưng có thể phân ra 2 loại như sau:

Ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.31 như sau:

Bảng 2.31. Khảo sát thực trạng yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.29 cho thấy các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được giáo viên và cán bộ đánh giá cao đối với yếu tố Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước với giáo dục trung học cơ sở với giá trị trung bình 3.52 xếp hạng 1. Yếu tố được đánh giá thấp nhất là Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính với đểm trung bình là 3.05 xếp hạng 8. Qua trao đổi phỏng vấn CBQL, chúng tôi nhận được các ý kiến như sau: “Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng nhiều đến GDĐĐ cho HS. Riêng tôi nhận thấy có 3 yếu tố nổi bật đó là: Thứ nhất là về phía CBQL, cần phải nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ cho học sinh để hướng dẫn cho GV. Thứ hai, người GV cần có kiến thức nhất định về GDĐĐ để biết cách tổ chức và thực hiện hoạt động. Thứ ba, do thiếu chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh” (QL002); “Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc GDĐĐ như là trình độ chuyên môn của CBQL và GV, cơ sở vật chất và điều kiện thực tế của nhà trường, sự phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường” (QL003). Qua đó cho thấy, Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước với giáo dục trung học cơ sở đối với hoạt động GDĐĐ cho HS có vai trò tiên quyết.

Ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan

Kết quả khảo sát từ cán bộ quản lý và giáo viên về yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ tại các trường THCS được thể hiện trong bảng 2.30, cụ thể như sau:

Bảng 2.32. Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ

Từ bảng 2.30 cho thấy, yếu tố Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường trung học cơ sở với điểm trung bình là 3.47 và Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên với điểm trung bình là 3.41. Qua trao đổi phỏng vấn, chúng tôi nhận được các chia sẽ sau từ GV: “Khó khăn về thời gian tổ chức, việc xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học hiện nay thường kín về thời lượng, nếu muốn tổ chức một hoạt động GDĐĐ bổ trợ cho môn học, chương trình học thì rất khó bố trí vào khoảng thời gian giữa các tiết học, buổi học. Vì vậy, việc sắp xếp quỹ thời gian hợp lí cho hoạt động GDĐĐ cần được nghiên cứu và phân bố hợp lí” (GV001);Khó khăn đầu tiên là về đội ngũ GV. Sở và Phòng GD&ĐT cần tổ chức các đợt bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn cho GV về công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ”(GV003). Hai yếu tố này được xem là có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương. Bên cạnh đó, các yếu tố như: Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở được đánh giá thấp mức độ ảnh hưởng.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng tiếp cận CIPO Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

2.5.1. Ưu điểm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Các trường có đội ngũ giáo viên có thâm niên lâu năm trong ngành giáo dục và đều có bằng cử nhân, gắn bó với nghề. Bên cạnh đó, các em học sinh rất tôn trọng thầy cô giáo, ý thức tự học cao và biết lắng nghe, nghe lời thầy cô giáo. Đồng thời, các giáo viên và cán bộ quản lý có nhận thức cao về tâm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường.

Về mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức, được các trường quan tâm sâu sắc trong các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau và yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu.

Về nhiệm vụ hoạt động giáo dục đạo đức, được các trường quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh những hiểu biết về các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và với tự nhiên, bồi dưỡng cảm xúc, tình cảm tích cực và rèn luyện các em thực hiện các hành vi chuẩn mực là nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Các trường đã quan tâm đến tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, xã hội, con người.

Về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, các trường đã thực hiện kế hoạch nghiêm túc và thường xuyên trong việc xác định thực trạng đạo đức của học sinh. Bên cạnh đó, các trường đã tổ chức thường xuyên và hiệu quả trong việc quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, và vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức với những phương pháp phù hợp. Đặc biệt, Hiệu trưởng các trường đã tích cực trong việc chỉ đạo đến từng bộ phận tuân thủ thực hiện theo nội dung chương trình giáo dục của Bộ GĐ&ĐT và các chường trình khác, cũng như thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên và theo tiêu chi rõ ràng.

2.5.2. Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Tuy các giáo viên có nhiều thâm niên trong công tác thuộc lĩnh vực ngành giáo dục nhưng qua phỏng vấn sâu các giáo viên và cán bộ quản lý người nghiên cứu được biết giáo viên đều cho rằng hoạt động GDĐĐ cho HS THCS có vai trò quan trọng, tuy nhiên họ chưa được tham gia đào tạo – bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, các nội dung về GDĐĐ còn chưa cụ thể chỉ lồng ghép trong các tiết dạy môn giáo dục công dân, vậy chỉ có GV dạy bộ môn này thì mới có thời gian đi sâu và nghiên cứu sâu cũng như thuận lợi hơn trong việc GDĐĐ cho HS. Đồng thời, học sinh các trường còn mang tính thụ động, còn làm việc riêng, tham gia một cách thụ động và chưa tích cực trong việc giúp đỡ bạn bè, thầy cô. Ngoài ra, về nhận thức: (1) Đối với nhận thức về mục tiêu, thì việc hiểu biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi, cũng như hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các hành vi chuẩn mực đạo đức chưa được sự quan tâm coi trọng trong các trường; (2) Đối với nhận thức về nhiệm vụ, thì việc bồi dưỡng những xúc cảm, tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn trước cái đẹp; Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề.

Hạn chế về thực trạng trong hoạt động giáo dục đạo đức, bao gồm:

  • Nội dung: Các nội dung giáo dục tình cảm và lý tưởng đạo đức ít được các trường thực hiện trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
  • Phương pháp: Phương pháp phát động phong trào thi đua, rèn luyện, thúc đẩy và tập thói quen chưa được thực hiện thường xuyên trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
  • Hình thực tổ chức: Các trường chỉ tập trung vào hoạt động giáo dục đạo đức thông qua các môn học như: Lịch sử, Địa lý, Ngữ Văn. Việc tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch hay phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh là không thường xuyên. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

Hạn chế về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, bao gồm:

  • Kế hoạch giáo dục đạo đức: Các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên việc đưa ra dự báo diễn biến về đạo đức học sinh tại trường;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: Các trường chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên về phổ biến cho giáo viên nắm rõ mục tiêu giáo dục đạo đức, cũng như việc xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh về số lượng lẫn chất lượng để phân công giảng dạy phù hợp.
  • Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức: Việc chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung trong từng bài giảng, các chuyên đề gắn với nhu cầu, thực tiễn địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh chưa được thực hiện thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao;
  • Kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức: Việc thực hiện trong công tác kiểm tra chưa mang lại hiểu quả. Trong đó, việc tổ chức thu tập thông tin để kiểm tra qua nhiều kênh như: hồ sơ sổ sách, trao đổi tìm hiểu hoạt động chưa mang lại hiệu quả nhất.

Tiểu kết chương 2

Giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương, ngoài những kết quả đạt được song vẫn còn không ít những bất cập, yếu kém cần có những Giải pháp khắc phục. Những phẩm chất cần thiết trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức cho học sinh được trường THCS chú trọng chưa thực sự đầy đủ. Các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương đã có nhiều cố gắng củng cố bộ máy quản lý, cải tiến nội dung tuyên truyền giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên nhằm phát huy tính độc lập, sáng tạo, tự chủ của học sinh. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chuyên trách còn thiếu, chưa được thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nên còn gặp khó khăn và lúng túng trong công việc là điều khó tránh khỏi.

Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương pháp cụ thể. Các hình thức, nội dung, Giải pháp GDĐĐ cho học sinh còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn chưa thu hút được học sinh, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, lồng ghép với nhau.

Công tác kiểm tra, đánh giá được tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể. Việc khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời, chưa đầu tư cơ sở vật chất và tài chính thỏa đáng đối với các hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Vì thế, chưa đủ mạnh để động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia công tác quản lý giáo dục đạo đức này.

Qua đó, với những kết quả nghiên cứu trên, các biện pháp đề xuất được đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế thiếu sót trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn đạo đức cho học sinh THCS, cũng như trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương được bảo đảm chất lượng, các biện pháp được trình bày đầy đủ trong chương 3, bao gồm mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện. Luận văn: Thực trạng giáo dục đạo đức trên địa bàn Bến Cát

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục trên địa bàn Bến Cát

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464