Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu về mức độ định hướng thị trường trong các doanh nghiệp lữ hành tại TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
Sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết cụ thể, công việc tiếp theo là tìm hiểu thực trạng của ngành và tiến hành thiết kế nghiên cứu. Trong đó thiết kế nghiên cứu là bước quan trọng trong việc lập kế hoạch cụ thể quy trình quan sát, đo đạc, thu thập và phân tích dữ liệu cần thiết để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày chi tiết về:
- Tổng quan ngành du lịch lữ hành Việt Nam và Tp.HCM
- Phương pháp nghiên cứu.
- Nhu cầu thông tin.
- Nguồn cung cấp thông tin.
- Phương pháp đo và thu thập thông tin.
- Thiết kế mẫu.
- Kế hoạch phân tích dữ liệu.
2.1 Tổng quan ngành du lịch lữ hành Việt Nam và Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1 Tổng quan ngành du lịch lữ hành Việt Nam
Theo Quy chế quản lý Lữ hành của Tổng cục Du lịch Việt Nam 2011, “Kinh doanh lữ hành” là việc thực hiện các hoạt động: nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành bao gồm ba mảng: 1) Chương trình du lịch vào Việt Nam (Inbound Tour) là chương trình dành cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; 2) Chương trình du lịch ra nước ngoài (Outbound Tour) là chương trình dành cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài; 3) Chương trình du lịch nội địa (Domestic Tour) là lịch trình được soạn thảo dành cho khách du lịch trong nước. Hiện nay trên thị trường tồn tại hai loại hình chính: công ty du lịch trọn gói và các đại lý du lịch. Một bộ du lịch trọn gói gồm ít nhất là phương tiện di chuyển và nơi cư trú, ngoài ra dịch vụ trọn gói còn có các bữa ăn, giải trí và tham quan. Những chuyến du lịch trọn gói thường được bán thông qua bản thân những công ty cung ứng du lịch trọn gói hoặc thông qua những điểm bán lẻ mà công ty kiểm soát, cũng có trường hợp dành cho các văn phòng du lịch được công ty chấp nhận. Các đại lý du lịch cũng giống như những đại lý bán lẻ, đây là tiếp điểm cuối cùng giữa người muốn bán sản phẩm du lịch và người muốn mua sản phẩm.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch nước ta có những bước phát triển đáng kể, lượng khách du lịch trong và ngoài nước đều có tốc độ tăng trưởng cao. Khách quốc tế đến nước ta mười tháng năm 2025 đạt 4830,6 nghìn lượt người, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 2916,8 nghìn lượt người, tăng 11,9%; đến vì công việc 804,1 nghìn lượt người, giảm 4,7%; thăm thân nhân đạt 809 nghìn lượt người, tăng 71,9%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không là 4045,4 nghìn lượt người, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2024; đến bằng đường biển 30,2 nghìn lượt người, giảm 28,1%; đến bằng đường bộ 755 nghìn lượt người, giảm 3,4%.
Bảng 2.1 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 3 năm gần đây Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Trong mười tháng năm 2025, khách quốc tế đến Việt Nam từ hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Trung Quốc đạt 1125 nghìn lượt người, tăng 45,8%; Hàn Quốc 428,8 nghìn lượt người, tăng 6%; Nhật Bản 385,7 nghìn lượt người, tăng 8,5%; Hoa Kỳ 361,3 nghìn lượt người, tăng 0,9%; Cam-pu-chia 341,1 nghìn lượt người, tăng 56,9%; Đài Loan 295,8 nghìn lượt người, tăng 5,9%; Ôx-trây-li-a 235,6 nghìn lượt người, tăng 3%; Ma-lai-xi-a 186,7 nghìn lượt người, tăng 11,7%; Pháp 169,1 nghìn lượt người, tăng 5,3%.
Bảng 2.2 Các thị trường chính của du lịch Việt Nam
Thị trường | 2023 | 2024 | 2025 |
Trung Quốc | 527.61 | 905.36 | 1.416.804 |
Hàn Quốc | 362.115 | 495.902 | 536.408 |
Nhật | 359.231 | 442.089 | 481.519 |
Mỹ | 403.93 | 430993 | 439.872 |
Campuchia | 271.643 | 254.553 | 423.44 |
Đài Loan | 218.461 | 334.007 | 361.051 |
Úc | 278.155 | 289.762 | |
Malaisia | 166.284 | 222.839 | 233.132 |
Pháp | 174.525 | 211.337 | 211.444 |
Thái Lan | 152.633 | 199.351 | 181.82 |
Các thị trường khác | 1.135.927 | 1.275.269 | 1.438.779 |
(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam) Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Theo kết quả nghiên cứu được tiến hành bởi Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới (WTTC), phối hợp với Oxford Economic Forecasting (OEF), thì tiềm năng phát triển của du lịch lữ hành Việt Nam là rất lớn: Việt Nam đứng thứ 6 trong top 10 nước phát triển du lịch và lữ hành tốt nhất trong thời gian từ 2021 – 2016; đứng thứ 7 trong top 10 quốc gia đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp không khói và lữ hành cao nhất trong giai đoạn 2021 – 2016; đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia có lực lượng lao động phục vụ ngành công nghiệp du lịch và lữ hành cao nhất.
Dựa trên tiềm năng đó mà Nhà nước vạch ra mục tiêu phát triển cho ngành nhằm đưa Việt Nam trở thành một điểm đến an toàn và thân thiện. Đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để du lịch phát triển mạnh hơn khi Việt Nam gia nhập WTO, từng bước đưa Việt Nam trở thành trung tâm du lịch hấp dẫn, phấn đấu sau năm 2024, du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
Theo báo cáo tại buổi hội thảo “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” ngày 16/6/2025 tại Hà Nội do Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam (Tổng cục Du lịch) tổ chức nhằm mục đích đánh giá định hướng phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030; xem xét các giải pháp thực hiện quy hoạch và tổ chức thực hiện Quy hoạch cho biết tiến trình thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2011 – 2024, ngành du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Năm 2024, ngành du lịch đã đón vị khách quốc tế thứ 5 triệu. Riêng 9 tháng đầu năm 2025, đã đón được hơn 4 triệu lượt khách quốc tế. Du lịch đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội, làm thay đổi diện mạo nông thôn; thay đổi nhận thức của cộng đồng, các cấp, các ngành.
Hội đồng Lữ hành và Du lịch thế giới (WTTC) vừa đưa ra những con số đánh giá về du lịch Việt Nam, qua nghiên cứu 181 quốc gia và vùng lãnh thổ, WTTC đánh giá du lịch Việt Nam đứng thứ 47 trên thế giới về phát triển tổng thể, đứng thứ 54 vì những đóng góp cho nền kinh tế quốc gia và đứng thứ 12 trong sự tăng trưởng dài hạn (trong vòng 10 năm tới).
Cụ thể, trong năm 2024, giá trị tăng trưởng của du lịch Việt Nam là 3,4%/năm và sẽ tăng lên 7,3%/năm trong 10 năm tới. Mặt khác, đóng góp trực tiếp của ngành du lịch vào GDP năm nay là 73.800 tỷ đồng, chiếm 3,9% GDP. Ngoài ra, thu nhập du lịch nhờ xuất khẩu tại chỗ từ khách quốc tế và hàng hóa du lịch dự kiến tạo ra 84.700 tỷ đồng (tương đương 4,58 tỷ USD), chiếm 6,7% tổng cả nước. Đầu tư du lịch trong năm nay ước tính 62.900 tỷ đồng, chiếm khoảng 10,2% tổng mức đầu tư của cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, có thể thấy rằng, du lịch Việt Nam vẫn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Vì thế, mục tiêu đặt ra trong Quy hoạch phát triển Du lịch Việt Nam trong những năm tới cần có sự phát triển đột phá, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, phát triển du lịch phải chú trọng đến yếu tố trọng tâm, trọng điểm; xây dựng ngành Du lịch có thương hiệu và có sức cạnh tranh; phát triển du lịch cả nội địa và quốc tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo luận một số vấn đề liên quan đến định hướng phát triển và các giải pháp để phát triển đến du lịch năm 2020, tầm nhìn 2030. Về định hướng phát triển, tập trung 4 vấn đề chính như thị trường du lịch, sản phẩm du lịch; tổ chức không gian phát triển du lịch; đầu tư phát triển du lịch; tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch. Về giải pháp phát triển, các đại biểu cũng đã thảo luận các vấn đề liên quan đến nhóm giải pháp về: cơ chế, chính sách; vốn đầu tư; giải pháp về nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá, tổ chức quản lý quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế; bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu…
Những năm gần đây, bên cạnh lượng khách quốc tế tăng lên đáng kể thì nhân dân đi du lịch trong nước và ra nước ngoài ngày càng nhiều. Nắm bắt được nhu cầu đó, hệ thống các doanh nghiệp lữ hành nước ta tăng lên không ngừng, phát triển đúng hướng, đạt hiệu quả tốt, góp phần tích cực thúc đẩy ngành Du lịch phát triển.
Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế trong cơ chế mới đã từng bước khẳng định được mình trên thị trường trong nước và quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, đưa đón khách nước ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lữ hành nội địa đã có cố gắng trong việc khai thác thị trường, quảng cáo và xây dựng những tour du lịch phù hợp với khả năng thanh toán và nhu cầu của nhân dân trong nước.
Tuy nhiên, do khả năng về kinh nghiệm, công nghệ và trình độ kinh doanh còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp còn tỏ ra lúng túng, phản ứng chậm với những biến động của môi trường kinh doanh, thiếu tự tin trong hội nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Vì vậy, lượng khách và kết quả kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp lữ hành nước ta còn thấp và tiềm năng chưa được khai thác triệt để.
Về hoạt động quảng bá và hợp tác quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành. Phải nhìn nhận rằng, trong những năm qua doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đã có được những bước tiến dài trong hợp tác phát triển du lịch với các tổ chức du lịch khu vực và thế giới. Bằng những nỗ lực trong việc quảng cáo, tiếp thị và nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch, nhiều doanh nghiệp lữ hành đã khẳng định được mình, tạo được lòng tin với khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc vươn ra thị trường nước ngoài, mở rộng thị trường, ký kết hợp đồng trao đổi khách du lịch với các nước khác. Tuy nhiên, công nghệ thông tin ứng dụng trong kinh doanh còn hạn chế, các doanh nghiệp lữ hành, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa khai thác được những hiệu quả ứng dụng của tin học trong quảng bá sản phẩm, đặt chỗ, tiếp thị.
Đồng thời khả năng liên kết trong điều phối khách giữa các doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn quốc tế vẫn còn yếu làm giảm hiệu quả của công tác xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường của các doanh nghiệp lữ hành hiện nay. Đây cũng là một hạn chế trong công nghệ kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam khi bước vào cạnh tranh với các doanh nghiệp và tập đoàn lữ hành quốc tế. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Về sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp lữ hành. Thời gian vừa qua, một số doanh nghiệp lữ hành đã chú trọng mở rộng các loại hình du lịch mới, hấp dẫn theo hướng du lịch văn hoá, sinh thái, môi trường như các loại hình du lịch tìm hiểu lịch sử, văn hoá, lễ hội, làng nghề, leo núi, lặn biển, nghỉ dưỡng, du lịch xanh, du lịch về nguồn, thăm chiến trường xưa, đi bộ thăm bản làng dân tộc… Tuy nhiên, trên thị trường, hầu hết các doanh nghiệp chưa xác định được thế mạnh cho riêng mình để định hình chiến lược phát triển và cạnh tranh. Các sản phẩm tour, tuyến du lịch của các doanh nghiệp lữ hành còn nghèo nàn, trùng lặp, thiếu nét độc đáo. Các doanh nghiệp chủ yếu khai thác theo trào lưu, tập trung vào các sản phẩm có tính truyền thống là chủ yếu, chưa chú trọng đến các loại hình du lịch mới. Điều đáng nói là, đi đôi với việc giảm giá là giảm chất lượng sản phẩm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân. Thực trạng đó khiến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trở nên hạn chế và dẫn đến tình trạng du khách mất tín nhiệm, không muốn quay lại Việt Nam du lịch.
Với những chính sách định hướng, và những giải pháp đặt ra trong bản quy hoạch, hy vọng rằng, trong những năm tới, du lịch Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, tương xứng với tiềm năng hiện có và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2 Tình hình phát triển du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh
Thực sự du lịch là một ngành chủ chốt và đang phát triển của nền kinh tế Việt Nam giống như hầu hết ở các nước Châu Á và thế giới. Kiến thức về ngành du lịch và các chủng loại khách du lịch tới Việt Nam là điều quan trọng đối với tất cả mọi người làm việc trong ngành. Dưới đây trình bày những điểm đặc trưng cơ bản về Tp.HCM cũng như đặc thù ngành du lịch Thành phố, những cột mốc quan trọng đối với ngành du lịch lữ hành Tp.HCM trong thời gian vừa qua:
2.1.2.1 Đặc trưng ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Tp. HCM được xem như trung tâm du lịch lớn nhất nước, thu hút hàng năm 70% lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Sở dĩ như vậy vì ngoài cơ sở hạ tầng khá tốt, giao thông tương đối thuận tiện, thành phố là một nơi có tài nguyên du lịch phong phú. Nơi đây là một vùng đất gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc kể từ khi thực dân Pháp đặt chân lên Việt Nam với nhiều địa danh, di tích mang tính lịch sử như Cảng Nhà Rồng, Bảo tàng Hồ Chí Minh, hệ thống các bảo tàng, nhà hát, nhà văn hoá, các công trình kiến trúc thời Pháp là những điểm du lịch hấp dẫn. Nhiều khu du lịch mới như Thanh Đa, Bình Quới, khu vui chơi giải trí như Đầm Sen, Kỳ Hòa, công viên nước Suối Tiên,… đã thu hút và hấp dẫn du khách.
Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều công trình kiến trúc cổ như Nhà Rồng, đền Quốc Tổ, dinh Xã Tây, Nhà hát lớn, Bưu điện, hệ thống các ngôi chùa cổ (chùa Giác Lâm, chùa Bà Thiên Hậu, chùa Tổ Đình Giác Viên…), hệ thống các nhà thờ cổ (Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức…). Nhìn chung, một trong những đặc trưng văn hoá của 300 năm lịch sử đất Sài Gòn – Gia Định, nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá Việt – Hoa – châu Âu. Một nền văn hoá kết hợp hài hoà giữa truyền thống dân tộc của người Việt với những nét đặc sắc của văn hoá phương Bắc và phương Tây.
Giao thông: Tp.HCM là đầu mối giao thông của cả miền Nam bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường không. Từ thành phố đi Hà Nội có quốc lộ 1A, đường sắt Thống nhất và quốc lộ 13 xuyên Đông Dương; Phía bắc giáp Tây Ninh, Bình Dương, phía đông giáp Đồng Nai, phía nam giáp biển Đông và Tiền Giang, phía tây giáp Long An. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành phố 7km, là sân bay lớn nhất nước với hàng chục đường bay nội địa và quốc tế. Có các đường bay nội địa từ Tp. Hồ Chí Minh tới Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Phú Quốc, Pleiku, Quy Nhơn, Rạch Giá, Vinh. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
HCM vốn được xem là nơi hội tụ đa văn hóa nhưng thật sự vẫn chưa tìm được bản sắc của riêng mình. Ngành du lịch TP.HCM vẫn loay hoay phát triển theo bề rộng, đơn cử như riêng sản phẩm du lịch phố, trước đây TP.HCM đặt “đại bản doanh” tại quận 1, đến nay, khách du lịch cũng chỉ quanh quẩn ở khu vực trung tâm, ngồi xích lô dạo trên các con đường ở quận 1 như Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Duẩn, Lê Lợi… hoặc các khu vực quanh chợ Bến Thành, Nhà hát Thành phố, Dinh Độc Lập…
Cái lạ duy nhất mà khách du lịch cảm nhận được là cuộc sống quá xô bồ, xe cộ đông đúc, nhà cửa san sát. Các khu phố cổ hay các công trình kiến trúc đặc biệt thì phân bố riêng lẻ, không tập trung, quy mô không lớn, thiếu điểm nhấn. Điều đáng nói là dường như các nhà làm du lịch đang “thả nổi” loại hình này.
Còn du lịch di sản, di tích, rõ ràng TP.HCM không thể so sánh với Huế hay Hà Nội. Khi muốn thưởng thức loại hình này, khách chủ yếu đến các bảo tàng như bảo tàng Chiến tích chiến tranh, bảo tàng Hồ Chí Minh, các đình chùa. Tuy nhiên, do các địa điểm này – nhất là đình chùa – phân tán ở khắp các quận huyện nên việc đi lại cũng đã gây cho khách không ít phiền toái. Nhiều du khách cho biết rất ngán ngẩm tình trạng kẹt xe khi đi lại trong nội thành TP.HCM. Chính vì vậy, đối với những du khách có ít thời gian thì tốt hơn hết là không tham gia loại hình này.
2.1.2.2 Những dấu mốc trong quá trình phát triển du lịch Tp. HCM
Bắt đầu hình thành từ những năm 2011, năm 2019 được xem là cột mốc quan trọng khi lần đầu tiên thành phố Hồ Chí Minh đón hơn 2 triệu lượt khách quốc tế (trong số gần 3,5 triệu lượt khách của cả nước), tăng 27% so với năm 2018 và tổng doanh thu toàn ngành du lịch thành phố đạt 13.350 tỷ đồng, lượng khách du lịch nội địa cũng đạt 3 triệu. Để duy trì tốc độ phát triển của ngành, Sở Du lịch Thành phố luôn chú trọng đến công tác quảng bá và xúc tiến du lịch nhằm giới thiệu điểm đến và các sản phẩm du lịch của thành phố đến với du khách trong và ngoài nước. Bên cạnh việc đẩy mạnh quảng bá du lịch với thị trường quốc tế và người tiêu dùng thông qua việc xây dựng lịch sự kiện du lịch cho cả năm, đa dạng hóa các loại ấn phẩm du lịch giới thiệu các sản phẩm của ngành du lịch thông qua việc nhân rộng các điểm mua sắm đạt chuẩn du lịch, tiến hành xét chọn công nhận các điểm ăn uống đạt chuẩn du lịch. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Về công tác quảng bá xúc tiến du lịch, bên cạnh việc chủ trì, phối hợp tham gia các sự kiện văn hóa – du lịch của thành phố, Sở VHTTDL thành phố cũng tổ chức tốt các hoạt động mang tính chất định kỳ như đường hoa Nguyễn Huệ, Ngày hội du lịch, Hội chợ du lịch quốc tế ITE; tham gia nhiều sự kiện du lịch quốc tế như Diễn đàn du lịch ATF và Hộ chợ du lịch Travex tại Campuchia, Hội chợ du lịch quốc tế Maxka tại Phần Lan, Hội chợ du lịch tại Los Angeles tại Mỹ…
Trong năm 2025, ngành du lịch thành phố đã đạt những kết quả tích cực với những con số ấn tượng. Cụ thể, trong năm 2025, lượng khách quốc tế đến TP.HCM đạt 3,5 triệu lượt, tăng gần 13% so với năm 2024; tổng doanh thu đạt hơn 49.000 tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm 2024. Riêng khách du lịch nội địa do các doanh nghiệp du lịch hàng đầu trên địa bàn thành phố phục vụ tăng khoảng 11% so với năm 2024.Xét về thị trường khách, 10 thị trường khách hàng đầu (theo thứ tự) là: Mỹ, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Pháp, Singapore, Malaysia, Canada. Các thị trường đều có tỷ lệ tăng trưởng khá từ 10 – 15% so với cùng kỳ. Trong đó tăng mạnh và ổn định nhất là các thị trường Trung Quốc (38%), Hàn Quốc (30%), Singapore (27%).
Từ đầu năm 2025 tới nay, nhìn chung tình hình kinh tế có những biến động, chỉ số CPI của Thành phố tăng cao so với cùng kỳ đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Để vượt qua khó khăn, hướng tới những kết quả kinh doanh khả quan, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch của Thành phố đã không ngừng nỗ lực, đưa ra những giải pháp kịp thời trước mắt cũng như lâu dài. Cùng với việc tăng cường quảng bá, triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm kích cầu du lịch, các doanh nghiệp cũng rất chú trọng tới việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ để hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Hội chợ du lịch quốc tế TP.Hồ Chí Minh 2025 có sự tham dự của khoảng 200 gian hàng, tăng 30% so với lần tổ chức trước. Tính riêng số du khách tham quan hội chợ đã lên tới trên 15 nghìn lượt.
Về tình hình phát triển các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp.HCM: Tính đến đầu năm 2025 trên toàn thành phố Hồ Chí Minh có hơn 700 doanh nghiệp lữ hành. Các doanh nghiệp lữ hành tổ chức tour trọn gói hoặc tour từng phần, bao gồm các tour trong thành phố, tour đến mọi miền đất nước, cho thuê hướng dẫn viên, thuê xe, đặt phòng khách sạn, mua vé máy bay, gia hạn visa… cho đến những dịch vụ rất nhỏ như giúp làm thủ tục sân bay, đưa khách cùng hành lý từ trong sân bay ra bên ngoài…
Những nỗ lực của ngành du lịch thành phố nhằm thúc đẩy ngành du lịch không khói này trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần cùng ngành du lịch cả nước đạt được mục tiêu đề ra.
2.1.3 Sự tác động của định hướng thị trường lên ngành Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Hai đặc điểm nổi bật của ngành du lịch lữ hành đó là: 1) Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi; 2) Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên dễ bị bắt chước. Do vậy xét theo năm khía cạnh của Định hướng thị trường, các công ty kinh doanh lữ hành cần có mức độ định hướng khách hàng và khả năng phản ứng nhanh nhạy cao hơn những thành phần khác của định hướng thị trường.
Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi vì nhiều lý do như mục đích du lịch thay đổi hay do dao động về tiền tệ, chính trị, thiên nhiên hoặc một số yếu tố ngoại cảnh khác.
Hiện nay, du lịch Việt Nam có những loại tour như sau:
- Tour du lịch bồi dưỡng sức khỏe: loại tour này thích hợp cho các vùng Vũng Tàu, Đà Lạt. Ở đây khí hậu mát mẻ, không khí trong lành, tiện cho người chữa bệnh, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng.
- Tour du lịch săn bắn, khám phá lòng đại dương: loại tour này là thế mạnh của ngành du lịch Việt Nam. Nước ta có bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam cùng với nhiều bờ biển đẹp, như Nha Trang, Hà Tiên, Vịnh Hạ Long… nên rất thu hút khách du lịch.
- Tour du lịch sinh thái, du lịch xanh: loại tour này kết hợp các vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng rừng đước nước mặn Cần Đước, Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh và rừng Nam Cát Tiên ở Đồng Nai.
- Tour du lịch văn hóa truyền thống: loại tour này thường kết hợp với những địa danh có di tích văn hóa lịch sử, lễ hội, chùa chiền, lăng tẩm, các bộ tộc ở cao nguyên.
- Tour du lịch về nguồn, về thăm chiến khu xưa, tour đường mòn Hồ Chí Minh. Những tour này nhằm mục đích làm sống lại kỷ niệm, ký ức về những năm tháng ở chiến trường, tình đồng đội…
- Tour mang tính thời vụ nhằm vào các ngày lễ hội lớn: Tết cổ truyền, Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Tây Sơn… nhằm để cho du khách hòa nhập vào những ngày lễ hội của nhân dân.
- Ngoài ra còn có các tour du lịch vì nghề nghiệp như hội họp, công tác, kinh doanh dành cho giới doanh nhân, kinh doanh.
- Đối với Việt Nam, du lịch ngày càng thể hiện được vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Biểu hiện rõ nhất là hơn thập kỷ qua, ngành du lịch Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức 2 con số.
- Chính phủ Việt Nam tạo mọi điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và quốc tế tham gia phát triển du lịch. Việc đăng cai Diễn đàn Đầu tư Du lịch ASEAN 2024 tiếp tục thể hiện cam kết của ngành du lịch Việt Nam đối với hợp tác du lịch khu vực. Trên thực tế, du lịch Việt Nam đã tích cực đóng góp vào việc thực hiện các lộ trình hội nhập trong khu vực, góp phần đưa du lịch ASEAN phát triển lên tầm cao mới và bền vững hơn.
Tính đến nay du lịch Việt Nam đã ký 68 hiệp định hợp tác du lịch song phương cấp Chính phủ với các nước trong và ngoài khu vực, thiết lập quan hệ với các hãng du lịch của hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Du lịch Việt Nam đã tham gia hiệu quả vào các diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực như Tổ chức du lịch thế giới, hợp tác du lịch ASEAN, chương trình phát triển Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Chính nhờ chính sách mở cửa mà ngành du lịch Việt Nam ngày càng phát triển, điều đó được minh chứng qua việc du khách đến nước ta ngày càng tăng. Khách hàng đi du lịch cũng có nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn xét năm 2025: Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Bảng 2.3 Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo mục đích du lịch
Đặc trưng của du khách cũng khác nhau theo từng khu vực, chẳng hạn như du khách Campuchia nhiều năm qua rất ưa chuộng tour du lịch đến Việt Nam kết hợp chữa bệnh, khám sức khỏe; Người Thái lại thích du lịch biển, du lịch di sản và tìm cơ hội làm ăn ở Việt Nam. Dân Thái, Lào, và Malaysia đều biết tiếng cà phê Trung Nguyên hay món phở, chả giò Việt Nam. Người Indonexia hay Philipines lại rất mê y học cổ truyền bấm huyệt, điều trị bằng bài thuốc, cây thuốc của Việt Nam.
Đó là mảng khách quốc tế, đối với người Việt trong nước trong những năm gần đây khi đời sống nâng cao thì mức độ hưởng thụ cũng tăng theo. Trong những dịp lễ, tết đã có rất nhiều người đi du lịch ngắn ngày và dài ngày trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây người Việt Nam đi du lịch nước ngoài cũng ngày một tăng lên, đặc biệt là qua các nước khu vực lân cận như Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore… Nhìn chung ngoài hai mục đích hưởng thụ và nghề nghiệp, những người đi du lịch còn có thể vì những động cơ khác như: nghiên cứu khoa học, chữa bệnh, chuyển giao,… 10 điểm đến có lượng khách đến nhiều nhất là: Đài Loan, Singapore, Thái Lan, Malayxia, Hồng Kông, Nhật, Campuchia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc.
Du khách có mục đích du lịch khác nhau do vậy họ đòi hỏi những tour thích hợp nhu cầu của mình. Điều quan trọng nhất trong một tour mà người nghiên cứu cần lưu ý đó là ngoài sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, lợi nhuận cho công ty, khi thiết kế tour làm thế nào để sau khi kết thúc tour phải để lại trong lòng mỗi người khách ấn tượng tốt đẹp.
Qua đây chúng ta có thể thấy việc tìm hiểu thông tin thị trường, đặc biệt là nhu cầu của khách hàng, truyền đạt vào tổ chức và từ đó thiết kế những tour phù hợp cho khách hàng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nếu áp dụng định nghĩa Định hướng thị trường của Kohli & Jaworski (2008) thì có thể thấy rằng ngành du lịch lữ hành rất cần đến Định hướng thị trường nói chung và định hướng khách hàng nói riêng. Nếu một công ty lữ hành có mức độ định hướng khách hàng cao, cụ thể là thường xuyên theo dõi ý kiến của khách hàng, khuyến khích họ góp ý về sản phẩm và dịch vụ của mình để có thể thiết kế ra những tour du lịch độc đáo, mới lạ thì một điều chắc chắn là công ty có thể ngày càng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lữ hành không ngừng đưa vào chương trình tour những điểm mới cũng như dịch vụ mới. Bên cạnh các tour truyền thống, còn có những loại hình phục vụ sở thích và nhu cầu đa dạng của du khách: tour dã ngoại dành cho giới thanh niên yêu thích mạo hiểm, tour nghiên cứu học tập cho học sinh, tour báo hiếu là quà tặng của con cái dành cho cha mẹ lớn tuổi, tour trăng mật cho những đôi vợ chồng mới cưới, tour hành hương, tour leo núi, tour xuyên Việt bằng xe máy, tour du lịch kết hợp nghiên cứu thị trường, tour du lịch kết hợp công tác xã hội, và đặt biệt là việc sẵn sàng tổ chức tour theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những công ty hoạt động với tư duy làm du lịch “ăn sẵn”, chủ yếu mở những tour du lịch truyền thống hoặc bắt chước mà không tìm kiếm những địa điểm mới thu hút khách hàng. Do vậy, trong ngành du lịch lữ hành Việt Nam có thể tồn tại nhóm định hướng khách hàng cao và nhóm định hướng khách hàng thấp.
Một đặc điểm khác phải nhắc đến đó là việc khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành hoặc không trung thành với công ty bán sản phẩm. Sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước nên khi một doanh nghiệp cho ra một tour hay có những chương trình thu hút khách hàng được cho là độc đáo thì ngay lập tức các doanh nghiệp khác cũng có thể cho ra những tour gần giống hay tương tự. Chính vì vậy yếu tố giá cả ảnh hưởng lớn đến quyết định mua của khách hàng. Những doanh nghiệp nào đưa ra được chương trình phù hợp với giá cả hợp lý hoặc thấp hơn các doanh nghiệp khác thì có thể thu hút được khách hàng. Việc một khách hàng trước đây thường mua sản phẩm của công ty du lịch A, nay chuyển sang công ty du lịch B vì được chào hàng với mức giá thấp hơn và có nhiều dịch vụ ưu đãi hơn là điều rất thường xảy ra. Vì vậy, muốn tồn tại và hoạt động trong ngành, các công ty du lịch cần phải tìm hiểu những thay đổi trong môi trường kinh doanh, những thay đổi về giá cả sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường, và đặc biệt là những thay đổi của khách hàng để đưa ra những ứng phó thích hợp.
Ngành du lịch nước ta chỉ mới hoạt động nhỏ lẻ. Ngoài một số công ty Nhà nước lớn như Saigon Tourist, Chợ Lớn Tourist, Vietravel, Fiditourist, Bến Thành Tourist với số lượng nhân viên lớn từ 200 trở lên, đa số các công ty còn lại chủ yếu là tư nhân và cổ phần có số lượng nhân viên dưới 50. Hoạt động của các công ty du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào mối quan hệ của nhân viên công ty. Một công ty du lịch muốn hoạt động thì cũng chỉ cần khoảng 2 – 3 nhân viên năng động tạo được mối quan hệ tốt là có thể kinh doanh hiệu quả. Các công ty kinh doanh lữ hành Việt Nam hầu như không có đối thủ kinh doanh trực tiếp, do vậy các doanh nghiệp không quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh, mức độ định hướng cạnh tranh trong ngành thấp. Ngoài ra vấn đề cạnh tranh trong ngành còn phải nhắc đến việc cạnh tranh giữa các quốc gia trong khu vực. Giá sinh hoạt ở Việt Nam tương đối rẻ hơn các nước ở trong vùng. Trong bảng so sánh mức cạnh tranh về giá du lịch ở dưới, so với các nước như Thái Lan, Trung Quốc và Singapore thì mức cạnh tranh về giá của Việt Nam lớn hơn các nước này. Vì vậy khi đến Việt Nam du khách có thể mua được nhiều dịch vụ hơn và cảm thấy thoải mái trong việc tiêu dùng cũng như mua quà lưu niệm trong những ngày đi du lịch.
Được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, ngành du lịch thành phố xác định mục tiêu tổng quát trong giai đoạn 2024 – 2020 là nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, tạo môi trường thuận lợi đầu tư phát triển du lịch;Tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp tác quốc tế,chủ động hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả với du lịch khu vực; Xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện và văn minh, giới thiệu hình ảnh một thành phố năng động, hấp dẫn và an toàn.
Những công ty có số lượng nhân viên ít có một lợi điểm đó là việc thông tin được truyền đạt xuyên suốt trong công ty chính vì vậy mọi thành viên trong công ty đều bàn bạc với nhau về thông tin thị trường, hiệu quả công việc… nên mức độ phối hợp liên chức năng cao. Còn đối với các công ty lớn mà hầu hết là những tên tuổi lớn trong ngành, việc phối hợp liên chức năng để giải quyết các vấn đề kinh doanh nhằm đạt mục tiêu chung của công ty phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy có thể nói mức độ phối hợp liên chức năng trong ngành cao. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Còn xét về yếu tố định hướng lợi nhuận, mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng khi tổ chức và xác lập sứ mạng hoạt động đều phải đặt ra mục tiêu tồn tại và đạt lợi nhuận. Doanh nghiệp phải nắm vững nhóm sản phẩm/ dịch vụ cung cấp, khách hàng của mình và những khu vực kinh doanh của công ty. Do vậy, có thể nói mức độ định hướng lợi nhuận trong ngành cao.
Nhìn chung theo nhận định ban đầu khi khảo sát mức độ Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành thì có thể nhận dạng được nhóm Định hướng thị trường toàn diện, nhóm có mức độ Định hướng khách hàng, phối hợp liên chức năng, định hướng lợi nhuận và khả năng phản ứng nhanh nhạy cao, nhóm Định hướng thị trường kém.
Trên đây chỉ là một số nhận định chủ quan có thể có trong kết quả phân tích về ngành du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh. Liệu ý kiến chủ quan này có đúng hay không, những chương kế tiếp sẽ đi sâu vào quá trình thống kê nghiên cứu để đưa ra kết luận cuối cùng.
2.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp kết hợp (combination), bao gồm:
Phép suy diễn: Trong chương một đã trình bày một số quan điểm lý thuyết về Định hướng thị trường, điểm mấu chốt là đã có một số nghiên cứu đã được thực hiện ở các quốc gia khác về đề tài này, đặc biệt là nghiên cứu của Greenley tại nước Anh (2011) và của Tang & Tang tại Trung Quốc (2017). Trên cơ sở đó nghiên cứu xây dựng giả thuyết cần kiểm định:
H1: Có sự khác biệt về mức độ Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành.
H2: Các dạng Định hướng thị trường khác nhau có quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau
Phép quy nạp: Căn cứ vào kết quả khảo sát, tiến hành bước phân tích thông tin sẽ giúp kiểm định các giả thuyết đã xây dựng, từ đó đưa ra kết luận phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra trong các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp. HCM.
2.3 Nhu cầu thông tin về định hướng thị trường Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
2.3.1 Nền tảng lý thuyết định hướng thị trường
Vì đây là nghiên cứu khám phá do vậy rất cần thiết phải tham khảo những nghiên cứu tương tự đã được thực hiện. Từ những nghiên cứu đó có thể rút ra được những khái niệm về Định hướng thị trường, các thành phần của nó, và quan trọng nhất là các dạng thức Định hướng thị trường đã được tìm thấy. Đây là cơ sở nền tảng để xây dựng giả thuyết và kiểm định sự tồn tại hay không các nhóm Định hướng thị trường khác nhau trong ngành du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu cũng cần có những thông tin chung về ngành du lịch lữ hành: tình hình phát triển, đặc điểm của ngành mà có thể chịu ảnh hưởng của các thành phần Định hướng thị trường. Những thông tin này cho thấy một cái nhìn sơ bộ về ngành từ đó có thể có những nhận định ban đầu về tính khả thi của các giả thuyết nghiên cứu.
2.3.2 Những thông tin cần thu thập từ khảo sát thực tế Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
2..3.2.1 Thông tin chung về từng công ty – Lĩnh vực hoạt động.
- Doanh thu trung bình hàng năm.
- Số lượng khách sử dụng dịch vụ của công ty (khách trong nước, khách nước ngoài).
2.3.2.2 Thông tin về định hướng thị trường của từng công ty
a. Định hướng khách hàng:
- Có sự quan tâm và hiểu biết về nhu cầu khách hàng.
- Có hiểu biết về mức độ hài lòng của khách hàng.
- Mức cam kết phục vụ khách hàng của công ty.
- Vai trò ý kiến khách hàng đối với công ty.
b. Định hướng đối thủ:
- Mức độ tìm hiểu thông tin đối thủ.
- Sự hiểu biết về điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ.
- Hoạt động của công ty có được xác lập dựa trên sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh.
c. Liên kết liên chức năng:
- Mức độ chia sẻ thông tin giữa các phòng ban.
- Mức độ hỗ trợ công việc giữa các phòng ban.
- Sự phối hợp giải quyết các vấn đề hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong công ty.
d. Định hướng lợi nhuận:
Khả năng của hệ thống kế toán: phân bổ chi phí, lợi nhuận rõ ràng giữa các nhóm khách hàng khác nhau, giữa các dịch vụ khác nhau hay giữa các bộ phận chức năng khác nhau trong công ty.
e. Phản ứng nhanh nhạy trong kinh doanh:
- Độ nhanh nhạy trước vấn đề thay đổi giá cả sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường.
- Mức đáp ứng với sự thay đổi của khách hàng.
- Sự ứng phó trước những hoạt động của đối thủ (đặc biệt là các hoạt động chiêu thị, khuyến mãi…).
- Sự thích ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh.
f. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Tình hình tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, thị phần so với trung bình ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
- Đánh giá kết quả hoạt động với mục tiêu đề ra. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
2.4 Nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu định hướng thị trường
- Dữ liệu thứ cấp: các nghiên cứu về định hướng thị trường trước đây, tài liệu về ngành du lịch lữ hành trên báo chí, internet.
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập bằng khảo sát với bảng câu hỏi.
- Người cung cấp thông tin: để dữ liệu chính xác thì người trả lời phải am hiểu về công ty, hiểu rõ sản phẩm của mình, khách hàng mục tiêu, nắm những thông tin thị trường bên ngoài cũng như những thông tin nội bộ công ty. Người thích hợp nhất để trả lời những câu hỏi này đó là: Giám đốc/ phó Giám đốc hoặc những người phụ trách các bộ phận về kinh doanh/ tiếp thị trong công ty.
- Nơi lấy thông tin: những doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn TPHCM.
2.5 Phương pháp đo và thu thập thông tin
2.5.1 Phương pháp thu thập thông tin định lượng
Nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, để từ đó thu thập số liệu thống kê phân tích.
Đây là bảng câu hỏi có cấu trúc, sử dụng chung một bảng câu hỏi cho tất cả càc đối tượng khảo sát, câu hỏi (từ ngữ, trình bày…) được thể hiện giống như nhau cho mọi đối tượng với các chọn lựa trả lời cho sẵn trước. Câu hỏi có mức độ trực tiếp cao vì người trả lời có thể biết được mục đích của câu hỏi. Phương pháp triển khai để lấy thông tin gồm phỏng vấn trực tiếp và qua thư tín, thư điện tử.
2.5.2 Xác định thang đo cho bảng khảo sát về định hướng thị trường doanh nghiệp du lịch lữ hành
Để có thể đánh giá mức độ định hướng thị trường của các doanh nghiệp, do vậy cần có thang đo có lựa chọn thể hiện thái độ hay mức độ tán thành của người trả lời về các yếu tố khảo sát. Thang đo Likert, gồm một loạt các phát biểu đánh giá về thuộc tính của đối tượng, là thích hợp nhất trong trường hợp này.
Thang đo dạng Likert phổ biến nhất thường được sử dụng là thang đo có 5 hoặc 7 lựa chọn. Khi thực hiện nghiên cứu, nhiều tác giả đã sử dụng thang đo 5 trong khi số khác lại sử dụng thang đo 7 lựa chọn.
Bảng 2.4 Tổng hợp việc sử dụng thang đo của một số tác giả Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Một số tác giả dùng thang đo dạng Likert 5 lựa chọn | Một số tác giả dùng thang đo dạng Likert 7 lựa chọn |
Jaworski & Kohli (2009)
Gray et al (2013) Langerak (2017) Deng & Dart (2010) Varela & Rio (2017) Qu & Ennew (2017) Soehadi et al (2015) Kaynak & Kara (2016) Sheppard (2019) … |
Narver & Slater (2008)
Lado (2015) Tay & Morgan (2016) Vázquez et al (2015) Cadogan et al (2016) Helfert et al (2016) Perry & Shao (2016) Sanzo et al (2017) Hajjat (2016) … |
Tại Việt Nam việc sử dụng thang đo 7 dễ làm người trả lời lúng túng, do vậy thang đo Likert 5 lựa chọn được sử dụng trong nghiên cứu này, sắp xếp từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | Hoàn toàn đồng ý |
2.5.3 Nội dung bảng câu hỏi
Trọng tâm của bảng câu hỏi là những phát biểu nhằm xác định thái độ hay mức độ tán thành của người trả lời về các thành phần của Định hướng thị trường cũng như liên hệ với kết quả hoạt động kinh doanh. Thông tin chung về doanh nghiệp khảo sát cũng cần được thu thập nhằm hiểu được đặc điểm của mẫu khảo sát, và đảm bảo dữ liệu thu thập không bị thiên lệch.
2.5.3.1 Định hướng khách hàng Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
- Công ty xác lập hoạt động kinh doanh dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu khách hàng (Tang & Tang (2017))
- Nguyên tắc kinh doanh của công ty nhấn mạnh đến yếu tố thỏa mãn khách hàng (Tang & Tang (2017))
- Công ty thường xuyên theo dõi các cam kết phục vụ nhu cầu khách hàng (Tang & Tang (2017))
- Công ty thực sự khuyến khích khách hàng góp ý về sản phẩm/ dịch vụ của mình (Deng & Dart (2010))
- Công ty thường xuyên theo dõi ý kiến của khách hàng (Narver & Slater (2008))
2.5.3.2 Định hướng cạnh tranh
- Lãnh đạo công ty rất quan tâm đến điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh (Narver & Slater (2008); Deng & Dart (2010))
- Nhân viên kinh doanh của công ty báo cáo thường xuyên các thông tin về đối thủ cạnh tranh (Deng & Dart (2010))
- Lợi thế cạnh tranh” (hoặc thuật ngữ tương tự) là khái niệm thường được đề cập khi bàn về phương hướng kinh doanh của công ty (Gray et al (2013)) Nhân viên kinh doanh của công ty thường trao đổi các thông tin về đối thủ cạnh tranh (Narver & Slater (2008); Tang & Tang (2017))
- Hoạt động kinh doanh của công ty được xác lập dựa trên sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh (Narver & Slater (2008))
2.5.3.3 Định hướng liên chức năng
- Các bộ phận chức năng trong công ty thường thảo luận về sản phẩm/ thị trường (Narver & Slater (2008))
- Các bộ phận chức năng thường bàn bạc với nhau về hiệu quả công việc (Narver & Slater (2008))
- Trong công ty luôn có tinh thần hỗ trợ công việc lẫn nhau giữa các bộ phận chức năng (Kohli et al (2009); Deng & Dart (2010))
- Các bộ phận chức năng thường thảo luận với nhau về cách phối hợp để giải quyết các vấn đề sản xuất – kinh doanh (Deng & Dart (2010))
- Có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận chức năng vì mục tiêu chung của công ty (Deng & Dart (2010); Kohli et al (2009))
2.5.3.4 Định hướng lợi nhuận
- Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các nhóm (loại) khách hàng khác nhau (Deng & Dart (2010))
- Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các dòng sản phẩm/ dịch vụ khác nhau (Deng & Dart (2010))
- Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh doanh khác nhau (Deng & Dart (2010))
- Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các bộ phận kinh doanh khác nhau (Deng & Dart (2010))
2.5.3.5 Định hướng phản ứng nhanh nhạy Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
- Công ty ứng phó kịp thời đối với những thay đổi về giá sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường (Kohli et al (2009); Gray et at (2013); Tay & Morgan (2016))
- Công ty năng động trong kinh doanh (Cadogan et al (2016))
- Công ty đáp ứng kịp thời với các thay đổi của khách hàng (Kohli et al (2009); Deng & Dart (2010); Vázquez et al (2015)
- Công ty ứng phó kịp thời với các hoạt động chiêu thị (quảng cáo, khuyến mãi…) của đối thủ cạnh tranh (Kohli et al (2009))
- Công ty ứng phó kịp thời với các thay đổi nảy sinh trong môi trường kinh doanh (Kohli et al (2009), Vázquez et al (2015))
2.5.3.6 Kết quả kinh doanh
- Công ty có mức tăng trưởng doanh thu tốt so với tình hình chung của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh (Kohli & Jaworski (2008); Cadogan et al (2016); Morgan & Turnellw (2017))
- Công ty có tăng trưởng lợi nhuận tốt so với tình hình chung của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh (Cadogan et al (2016))
- Công ty có mức tăng trưởng thị phần tốt so với tình hình chung của ngành hoặc đối thủ cạnh tranh (Kohli & Jaworski (2008); Cadogan et al (2016))
- Hoạt động kinh doanh của công ty phát triển tốt (Cadogan et al (2016))
- Hoạt động của công ty đạt mục tiêu đề ra (Cadogan et al (2016))
- Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá là tốt (Cadogan et al (2016))
2.5.4 Cách tiếp cận thông tin
Đối với những công ty thuộc phạm vi nghiên cứu và có khả năng gặp mặt trực tiếp thì sẽ tiếp cận và thực hiện phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để lấy thông tin.
Những công ty không thể thực hiện phỏng vấn trực tiếp thì sẽ gửi bảng câu hỏi qua đường bưu điện và thư điện tử.
2.6 Thiết kế mẫu cho nghiên cứu định hướng thị trường du lịch lữ hành Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
2.6.1 Khung mẫu cần nghiên cứu
Dựa trên danh sách các công ty lữ hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được đăng tải trên trang web của Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh và niên giám du lịch thành phố 2024.
2.6.2 Cỡ mẫu khảo sát
Với phạm vi của luận văn, nghiên cứu này sẽ thực hiện khảo sát 550 công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành trên địa bàn TPHCM.
2.6.3 Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling). Dựa trên danh sách hơn 700 công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách được sắp xếp theo từng quận, những công ty trên địa bàn Tân Phú sẽ trực tiếp tiếp cận và đưa bảng câu hỏi khảo sát, những công ty ở những địa bàn khác sẽ được gửi thư và email khảo sát.
2.7 Kế hoạch phân tích dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu về mức độ định hướng thị trường du lịch lữ hành
Công cụ phân tích dữ liệu: phần mềm SPSS phiên bản 16.0
“Định hướng thị trường” gồm nhiều thành phần cấu thành và mỗi thành phần gồm có nhiều yếu tố hỗ trợ. Do vậy cần thiết phải phân tích sơ bộ cho từng thang đo tương ứng với từng thành phần trước khi phân tích tổng hợp toàn bộ năm thang đo. Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, hay nói cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống và sai lệch ngẫu nhiên. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ tin cậy, nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal connsistentcy) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation). Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng nhằm loại các biến không phù hợp, biến ‘rác’. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng-Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2019). Cân đối lý thuyết đối với nghiên cứu này thì Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên là chấp nhận được.
Quá trình này bao gồm 5 bước như sau:
- Bước 1: Phân tích nhân tố theo từng thang đo nhằm kiểm tra tính đơn nguyên của mỗi thang đo. Đồng thời kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo bằng cách sử dụng hệ số Cronbach – kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các biến.
- Bước 2: Kiểm tra độ giá trị hội tụ và độ giá trị tin cậy bằng Joint Factor – phân tích nhân tố với tất cả thang đo.
Trong phần này sử dụng phân tích nhân tố cho từng thang đo nhằm kiểm tra tính đơn nguyên của từng thang đo. Điều kiện kiểm tra thang đo đơn nguyên:
- mỗi thang đo cho ra một nhân tố (factor) duy nhất;
- trị số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin), một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, lớn hơn 0,5; giá trị variance extracted lớn hơn 50% nghĩa là phần trăm phương sai tích lũy giải thích được trên 50% biến thiên của dữ liệu;
- eigenvalue – tổng độ lệch bình phương của một nhân tố, đại lượng đại diện cho lượng biến thiên giải thích bởi nhân tố hay phương sai của nhân tố, đại lượng này phải lớn hơn 1 vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1; (4) mức ý nghĩa lựa chọn là 5% nhằm đảm bảo điều kiện kiểm định đạt độ tin cậy 95%.
Bước tiếp theo sau khi phân tích nhân tố đó là kiểm nghiệm độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach , hệ số này lớn hơn 0,7 là chấp nhận được.
Cả hai bước trên đều sử dụng phân tích nhân tố (Factor analysis): nhằm rút gọn dữ liệu và biến bằng cách nhóm chúng lại với các nhân tố đại diện. Thông qua phương pháp này chúng ta có thể xác định cấu trúc cơ bản của bộ dữ liệu, giảm thứ nguyên trong tập dữ liệu, rút gọn tập dữ liệu.
- Bước 3: Phân tích nhóm (Cluster analysis): phân chia các đối tượng thành các thành viên trong nhóm có đặc trưng tương tự, hay nói cách khác là tìm ra đặc thù của mỗi nhóm.
- Bước 4: Phân tích Chi square nhằm tìm ra đặc điểm đặc trưng của mỗi nhóm đã tìm được trong bước 3.
- Bước 5: Phân tích ANOVA: tìm xem có sự khác nhau đáng kể/ có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm MO về kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Sau khi thiết kế nghiên cứu quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành, bảng câu hỏi đã được phản hồi được tập hợp để phân tích. Kết quả sẽ được trình bày ở chương kế tiếp.
Kết luận chương 2 Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
Phần đầu tiên của chương 2 đã cung cấp thông tin về thực trạng ngành du lịch lữ hành Việt Nam nói chung và thành phố Hổ Chí Minh nói riêng trong thời gian gần đây nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường du lịch hiện nay của chúng ta.
Đồng thời trong chương này cũng trình bày những nội dung chi tiết các bước cần tiến hành khi thực hiện nghiên cứu về việc phân nhóm các doanh nghiệp du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh theo các tiêu chí của định hướng thị trường.
Dựa trên nền tảng lý luận đã mô tả ở chương 1 tác giả đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập để phục vụ cho việc đạt được mục tiêu của đề tài, cụ thể đã chọn lọc thang đo cần thiết, cũng như xây dựng được các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định như có hay không sự khác biệt trong việc phân nhóm các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp.HCM; hay liệu rằng có tồn tại mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này với mức độ định hướng thị trường của họ hay không?
Vì xác định đây là nghiên cứu khám phá nên dữ liệu quan trọng chính là lượng thông tin thu thập được từ quá trình khảo sát, hay nói rõ hơn chính là từ bảng câu hỏi được gửi đến các doanh nghiệp du lịch lữ hành. Chính vì vậy quá trình chọn lọc thang đo là cực kỳ quan trọng từ khâu xây dựng bảng câu hỏi cho tới khi tiến hành làm sạch và lọc dữ liệu để đưa vào trong phân tích.Trong chương này cũng giới thiệu chi tiết các điều kiện khi tiến hành làm sạch thang đo căn cứ vào nguồn tài liệu về hướng dẫn sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS (Statistical Package for the Social) dành cho khối ngành kinh tế.
Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả phân tích để đưa ra các kết luận về việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã được đề cập phía trên, đồng thời thảo luận về kết quả, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp.HCM. Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Định hướng thị trường doanh nghiệp du lịch lữ hành