Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ thì với đề tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả định hướng thị trường cho các doanh nghiệp lữ hành tại TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

Chương ba trình bày kết quả kiểm chứng hai giả thuyết đã được đặt ra ở chương một:

Giả thuyết H1: có sự khác biệt về mức độ Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh.

Giả thuyết H2: các dạng Định hướng thị trường khác nhau có quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau.

Nội dung chương bao gồm các mục chính:

  • Mô tả mẫu nghiên cứu.
  • Kết quả phân tích.
  • Thảo luận về kết quả.
  • Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành tại Tp.HCM.

3.1 Mô tả dữ liệu thu thập được

Qua quá trình thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tiếp và bằng đường thư tín kết quả thu được 320 bảng câu hỏi hoàn tất tương ứng với 320 doanh nghiệp. Danh sách ban đầu gồm 500 công ty khảo sát bằng thư tín và 50 công ty khảo sát trực tiếp. Trong 320 doanh nghiệp thu được bảng câu hỏi bao gồm 40 công ty nằm trong danh sách khảo sát trực tiếp và 280 công ty trong danh sách gửi thư và thư điện tử. Thống kê chi tiết về kích thước doanh nghiệp được trình bày ở hình 3.1 bên dưới.

Hình 3.1 Phân loại doanh nghiệp theo kích thước – số lượng nhân viên

Mô tả cho thấy số lượng nhân viên của một công ty dao động từ dưới 20 người đến những công ty lớn với hơn 500 nhân viên, có thể nói trong mẫu nghiên cứu cuối cùng thu được số công ty tư nhân có số lượng nhân viên dưới 20 người chiếm tỷ trọng lớn nhất (65%). Xét về mặt thông tin thực tế thì sự chênh lệch của thành phần này so với các thành phần còn lại có thể chấp nhận được do đặc điểm của ngành du lịch lữ hành là công ty hoạt động không cần có quá nhiều nhân viên mà chỉ cần một số ít có mối quan hệ tốt lôi kéo khách hàng về với mình, vì vậy nên mặt bằng chung của ngành chủ yếu là những công ty tư nhân có số lượng nhân viên ít.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Du Lịch

3.2 Kết quả phân tích về mức độ định hướng thị trường của các doanh nghiệp lữ hành Tp.HCM

3.2.1 Làm sạch dữ liệu và mô tả sự tương quan giữa các biến

3.2.1.1 Kiểm định tính đơn nguyên của từng thang đo

Bước tiến hành này đóng vai trò cực kỳ quan trọng để chọn lọc ra được những thang đo hay những biến có giá trị nhất đưa vào phân tích. Như đã trình bày chi tiết ở chương 2 thì sau quá trình phân tích, kết quả được thể hiện chi tiết ở bảng phụ lục 6, trong đó mô tả những thông số trong cột thang đo đã được làm sạch là thông số cuối cùng dùng để sử dụng cho các phân tích khác tiếp theo.

Dưới đây sẽ trình bày cách  phân tích một trường hợp thang đo cụ thể là thang đo “Định hướng khách hàng” và tương tự tiến hành cho các thang đo còn lại. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Đối với thang đo “Định hướng khách hàng” có biến đầu tiên là biến “Công ty xác lập hoạt động kinh doanh dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu khách hàng” bị loại bỏ, kết quả kiểm định lại sau khi loại bỏ biến này tuy có thông số phần trăm phương sai tích lũy của thang đo này chỉ đạt 48,807% < 50% nhưng các đại lượng khác đều thỏa mãn điều kiện đặt ra nên cũng có thể chấp nhận được. Bảng thông số minh họa trường hợp của thang đo “Định hướng khách hàng” được trình bày dưới đây:

Bảng 3.1 Bảng kiểm tra tính đơn nguyên của thang đo “Định hướng khách hàng”

Thang đo ban đầu Thang đo đã làm sạch
Biến Hệ số tải nhân tố Tương quan tổng thể Hệ số tải nhân tố Tương quan tổng thể
Khách hàng 1 0,325 0,270 Loại bỏ Loại bỏ
Khách hàng 2 0,467 0,364 0,458 0,383
Khách hàng 3 0,520 0,448 0,461 0,384
Khách hàng 4 0,583 0,401 0,629 0,464
Khách hàng 5 0,685 0,480 0,705 0,502
Phương sai tích lũy 41,604% 48,807%
Độ lệch bình phương 2,080 1,952
Giá trị thông số 0,628 0,651

(Nguồn: kết quả tính toán bằng phần mềm SPSS) Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Như vậy với thang đo “Định hướng khách hàng” còn lại 4 biến sử dụng trong phân tích phía sau gồm Nguyên tắc kinh doanh của công ty nhấn mạnh đến yếu tố thỏa mãn khách hàng; Công ty thường xuyên theo dõi các cam kết phục vụ nhu cầu khách hàng; Công ty thực sự khuyến khích khách hàng góp ý về sản phẩm/ dịch vụ của mình; Công ty thường xuyên theo dõi ý kiến của khách hàng.

          Thực hiện tương tự với các thang đo còn lại cho kết quả như sau:

Thang đo “Định hướng cạnh tranh” cuối cùng gồm 3 biến là Lãnh đạo công ty rất quan tâm đến điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh; Nhân viên kinh doanh của công ty báo cáo thường xuyên các thông tin về đối thủ cạnh tranh; Nhân viên kinh doanh của công ty thường trao đổi các thông tin về đối thủ cạnh tranh.

Thang đo “Phối hợp liên chức năng” sẽ còn lại bốn biến Các bộ phận chức năng thường bàn bạc với nhau về hiệu quả công việc; Trong công ty luôn có tinh thần hỗ trợ công việc lẫn nhau giữa các bộ phận chức năng; Các bộ phận chức năng thường thảo luận với nhau về cách phối hợp để giải quyết các vấn đề sản xuất – kinh doanh; Có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận chức năng vì mục tiêu chung của công ty.

Hai thang đo còn lại là “phản ứng nhanh nhạy” và “định hướng lợi nhuận” cho thấy có tính ổn định nhất khi không biến nào bị loại bỏ.

Tổng kết lại với 24 biến ban đầu sau khi phân tích tính đơn nguyên bằng phân tích nhân tố và kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach tổng số biến đưa vào các phân tích tiếp theo sẽ còn là 20.

Trên đây nghiên cứu đã thực hiện kiểm nghiệm tính đơn nguyên trên từng thang đo riêng biệt nhưng chưa biết được độ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo khi gộp chúng lại với nhau. Phân tích nhân tố cho toàn bộ các thang đo được thực hiện nhằm kiểm định hai giá trị này. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

3.2.1.2 Kiểm tra độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt sơ bộ

Trong bước này sử dụng phân tích nhân tố cho tất cả các thang đo, tất cả 20 biến đã được lọc qua kiểm tra tính đơn nguyên và tính tin cậy ở bước trên sẽ được đưa vào phân tích. Kiểm tra độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt của các thang đo bằng hệ số tải nhân tố (factor loadings), là hệ số tương quan giữa biến và nhân tố. Theo tiêu chuẩn thực nghiệm thì hệ số này lớn hơn 0,3 là chấp nhận được; trong khi đó theo tiêu chuẩn thống kê thì với mẫu phân tích từ 150 trở lên có thể chọn hệ số này bằng 0,4 hoặc 0,45. Trong phân tích sử dụng tiêu chuẩn 0,4, điều này có nghĩa là nếu hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,4 thì nhân tố đó đảm bảo tính hội tụ. Mục tiêu chính của bước phân tích này đó là đảm bảo độ giá trị phân biệt của các nhân tố, tức là cho ra một cấu trúc đơn giản với một hệ số tải nhân tố lớn nhất cho mỗi biến trong một nhân tố duy nhất. Nếu một nhân tố có vài hệ số tải nhân tố lớn cho hơn một nhân tố sẽ bị loại bỏ.

Kết quả phân tích nhân tố cho toàn bộ thang đo cho thấy toàn bộ các biến được chia ra thành 5 nhân tố. Các biến còn lại trong bảng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,4 riêng chỉ có biến “Công ty thực sự khuyến khích khách hàng góp ý về sản phẩm/ dịch vụ của mình” có hệ số này nhỏ hơn 0,4 nên đã bị loại bỏ, điều này cho thấy bộ biến đảm bảo độ giá trị hội tụ cho tất cả các thang đo. Mặt khác mỗi thang đo đều cho hệ số tải nhân tố cao lên một nhân tố nên độ giá trị phân biệt được thỏa mãn. (phụ lục: Bảng kết quả phân tích nhân tố cho toàn bộ thang đo)

Đến đây, bộ thang đo đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện về giá trị hội tụ cũng như tính tương quan của nó so với tổng mẫu, các bước kiểm tra thang đo trên đây đóng vai trò quan trọng trong việc chọn lọc các biến ý nghĩa nhất đưa vào phân tích. Cụ thể đối với nghiên cứu này bộ thang đo cuối cùng gồm 5 nhân tố:

Nhân tố thứ nhất đại diện cho thang đo “Định hướng khách hàng” còn lại ba biến: Nguyên tắc kinh doanh của công ty nhấn mạnh đến yếu tố thỏa mãn khách hàng; Công ty thường xuyên theo dõi các cam kết phục vụ nhu cầu khách hàng; Công ty thường xuyên theo dõi ý kiến của khách hàng.

Nhân tố thứ hai đại diện đại diện cho thang đo “Định hướng cạnh tranh” gồm ba biến: Lãnh đạo công ty rất quan tâm đến điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh; Nhân viên kinh doanh của công ty báo cáo thường xuyên các thông tin về đối thủ cạnh tranh; Nhân viên kinh doanh của công ty thường trao đổi các thông tin về đối thủ cạnh tranh.

Nhân tố thứ ba dùng cho thang đo “Phối hợp liên chức năng” sẽ được tiếp tục đo bằng các biến: Các bộ phận chức năng thường bàn bạc với nhau về hiệu quả công việc; Trong công ty luôn có tinh thần hỗ trợ công việc lẫn nhau giữa các bộ phận chức năng; Các bộ phận chức năng thường thảo luận với nhau về cách phối hợp để giải quyết các vấn đề sản xuất – kinh doanh; Có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận chức năng vì mục tiêu chung của công ty.

Nhân tố thứ tư cho thang đo “Định hướng lợi nhuận” bao gồm  bốn biến: Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các nhóm (loại) khách hàng khác nhau; Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các dòng sản phẩm/ dịch vụ khác nhau; Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh doanh khác nhau; Công ty có thể xác định lợi nhuận từ các bộ phận kinh doanh khác nhau

Nhân tố thứ năm đại diện cho thang đo “Phản ứng nhanh nhạy” gồm năm biến: Công ty ứng phó kịp thời đối với những thay đổi về giá sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường; Công ty năng động trong kinh doanh; Công ty đáp ứng kịp thời với các thay đổi của khách hàng; Công ty ứng phó kịp thời với các hoạt động chiêu thị (quảng cáo, khuyến mãi…) của đối thủ cạnh tranh; Công ty ứng phó kịp thời với các thay đổi nảy sinh trong môi trường kinh doanh

Để phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu thì cần thiết phải đưa các doanh nghiệp có mức độ định hướng thị trường giống nhau thành một nhóm, chi tiết của công việc này được thực hiện ở bước tiếp theo.

3.2.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

3.2.2.1 Kiểm định giả thuyết H1

Nội dung giả thuyết H1: “Có sự khác biệt về dạng thức Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành”.

a.Phân loại các dạng thức Định hướng thị trường

Để có thể thực hiện việc phân nhóm các dạng thức Định hướng thị trường thì công việc đầu tiên phải là xác định các biến cơ sở để phân nhóm, các biến này chính là năm thành phần của Định hướng thị trường gồm định hướng khách hàng, định hướng cạnh tranh, phối hợp liên chức năng và định hướng lợi nhuận. Kết quả của bước phân tích trên đã cho ra một cấu trúc với mỗi thành phần Định hướng thị trường được đại diện bởi một nhân tố với vài biến đặc trưng. Chính vì vậy trước tiên phải tạo biến mới đại diện cho mỗi nhân tố. Biến mới này được tính theo trung bình có trọng số của các biến trong mỗi nhân tố, trọng số chính là hệ số tải nhân tố của mỗi biến. (phụ lục 8: Bảng mô tả việc tính biến mới cho từng nhân tố)

Các biến mới này được đưa vào phân tích nhóm (Cluster Analysis). Qua hai bước phân tích thứ bậc và không thứ bậc, phương án tồn tại bốn dạng thức Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh được chấp nhận là tối ưu. Như vậy mô tả cho mẫu nghiên cứu cho thấy có bốn nhóm mức độ định hướng thị trường như đã đề cập trên mô hình nghiên cứu là hợp lý, gồm có Định hướng thị trường kém, Định hướng thị trường toàn diện; Định hướng thị trường bên trong và Định hướng thị trường bên ngoài.

Bước phân tích trên cho thấy giả thuyết H1 được chấp nhận.

Bảng 3.2 Giá trị trung bình của mỗi biến đối với mỗi nhóm

Nhóm mức độ định hướng thị trường

Biến mới Kém Toàn diện Bên trong Bên ngoài
Phản ứng nhanh nhạy 3,63 4,36 3,60 3,62
Định hướng lợi nhuận 3,18 4,21 4,20 3,61
Phối hợp liên chức năng 4,15 4,47 4,24 4,00
Định hướng cạnh tranh 3,10 4,21 3,13 4,25
Định hướng khách hàng 4,31 4,80 4,45 4,53

(Nguồn: kết quả tính toán bằng phần mềm SPSS) Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Thực hiện phân tích sâu ANOVA các biến mới này theo bốn nhóm nhằm xác định sự khác biệt mức độ giữa các biến hay các thành phần Định hướng thị trường giữa các nhóm (phụ lục 9). Kết quả phân tích trình bày như sau:

Biến Phản ứng nhanh nhạy có sự khác biệt giữa nhóm “định hướng thị trường toàn diện” và các nhóm còn lại, nhóm “định hướng thị trường toàn diện” cũng là nhóm có giá trị trung bình biến Phản ứng nhanh nhạy cao nhất nên định hướng mạnh theo biến này, các nhóm còn lại không có mức độ phản ứng nhanh nhạy cao.

Đối với biến Định hướng lợi nhuận kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm “định hướng thị trường kém” với các nhóm còn lại, cũng như có sự khác biệt giữa “định hướng thị trường toàn diện” với nhóm “định hướng thị trường bên ngoài”, giữa nhóm “định hướng thị trường bên trong” với nhóm “định hướng thị trường bên ngoài”. Xét chung với giá trị trung bình ở trên cho phép kết luận nhóm “toàn diện” và nhóm “bên trong” có cùng mức độ định hướng lợi nhuận cao và ngược lại với nhóm “kém”, “bên ngoài”.

Biến đại diện cho thành phần “phối hợp liên chức năng” có sự khác biệt giữa nhóm “toàn diện” – “kém”, đồng thời không có sự khác biệt về biến này giữa nhóm “kém” – “bên ngoài” – “bên trong”, giữa nhóm “toàn diện” – “bên ngoài” – “bên trong”. Giá trị trung bình cho thấy nhóm “toàn diện” có giá trị trung bình biến “phối hợp liên chức năng” cao nhất và nhóm “kém” có giá trị trung bình nhỏ nhất, vì vậy nhóm “toàn diện” có mức độ “phối hợp liên chức năng” cao trong khi nhóm “kém” có mức độ định hướng thành phần này kém. Mặt khác có độ chênh lệch trung bình của biến này khá cao giữa nhóm “toàn diện” và nhóm “kém”, “bên trong” (tương ứng với = 0,32 và 0,23). Điều này giúp kết luận nhóm “toàn diện” và nhóm “bên trong” có mức độ “phối hợp liên chức năng” cao, trái với nhóm “kém” và “bên ngoài” có mức độ định hướng thành phần này thấp.

Biến thành phần “Định hướng cạnh tranh” cho ra sự khác biệt giữa nhóm “kém” và 2 nhóm “toàn diện”, “bên ngoài”; giữa nhóm “bên trong” và nhóm “toàn diện”, “bên ngoài”. Nhóm “bên ngoài” có giá trị trung bình của biến “Định hướng cạnh tranh” lớn nhất, đồng thời độ chênh lệch giữa nhóm “toàn diện” và nhóm “bên ngoài” là nhỏ  = 0,04. Do đó nhóm “kém” và nhóm “bên trong” có mức độ định hướng cạnh tranh khá thấp giống nhau, nhóm “toàn diện” và “bên ngoài” có mức độ định hướng cạnh tranh khá cao.

Mức độ định hướng khách hàng thể hiện qua biến “Định hướng khách hàng” cho thấy sự khác biệt giữa nhóm “toàn diện” với nhóm “kém”, “bên trong”. Nhóm “toàn diện” có giá trị trung bình lớn nhất do vậy nhóm “toàn diện” và nhóm “bên ngoài” có mức độ định hướng cạnh tranh cao và ngược lại với hai nhóm còn lại.

Tổng kết mức độ của từng thành phần của Định hướng thị trường của các nhóm khác nhau một cách trực quan như trình bày trong bảng dưới đây. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Bảng 3.3 Mức độ của các thành phần Định hướng thị trường của các nhóm

Nhóm mức độ định hướng thị trường

Kém Toàn diện Bên trong Bên ngoài
Phản ứng nhanh nhạy Thấp Cao Thấp Thấp
Định hướng lợi nhuận Thấp Cao Cao Thấp
Phối hợp liên chức năng Thấp Cao Cao Thấp
Định hướng cạnh tranh Thấp Cao Thấp Cao
Định hướng khách hàng Thấp Cao Thấp Cao

(nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích trong nghiên cứu)

b.Đặc điểm của mỗi nhóm

Câu hỏi đầu tiên đặt ra đó là “đối tượng trả lời bảng câu hỏi có phải là yếu tố tác động đến việc công ty thuộc nhóm Định hướng thị trường nào không?”. Thông tin thống kê được cho thấy đa số các công ty có đối tượng trả lời bảng câu hỏi là các nhà quản lý cấp cao đều thuộc nhóm Định hướng thị trường cao. Điều này thể hiện rõ nếu giám đốc/ phó giám đốc hay các trưởng bộ phận của một công ty thấm nhuần nguyên lý quản lý cũng như hiểu rõ những ảnh hưởng của các thành phần Định hướng thị trường lên hoạt động kinh doanh của công ty thì mức độ Định hướng thị trường của công ty sẽ cao.

Phân tích Chi Square được dùng để xác định đặc điểm của mỗi nhóm có mức độ Định hướng thị trường khác nhau ở trên. Các biến dùng để nhận dạng đó là kích thước doanh nghiệp (số lượng nhân viên), tỷ trọng khách trong nước và khách quốc tế tính theo phần trăm doanh thu. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Qua phân tích nhận thấy không có sự khác biệt kích thước giữa các nhóm Định hướng thị trường khác nhau. Giá trị kiểm định Pearson Chi-Square tương ứng là 0,770 cho thấy sai lầm là quá lớn khi bác bỏ giả thuyết “không có sự khác biệt về kích thước doanh nghiệp giữa các nhóm”, do vậy giả thuyết này là hoàn toàn đúng.

Bảng 3.4 Phân tích khác biệt giữa các nhóm theo biến “kích thước” số lượng nhân viên

Nhóm mức độ định hướng thị trường

  Kém Toàn diện Bên trong Bên ngoài
Số lượng  56 84 128 52
          <20 40 (71,4%) 56 (66,7%) 84 (65,6%) 28 (53,8%)
          21-50 8 (14,3%) 16 (19,0%) 36 (28,1%) 20 (38,5%)
          51-200 4 (7,1%) 8 (9,5%) 4 (3,1%) 4 (7,7%)
          201-500 0 (0%) 4 (4,8%) 0 (0%) 0 (0%)
          >500 4 (7,1%) 0 (0%) 4 (3,1%) 0 (0%)
Pearson Chi-Square = 0,770

(nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích trong nghiên cứu)

Để có thể tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm Định hướng thị trường theo tỷ lệ khách trong nước và nước ngoài, các biến này được mã hóa lại nhằm chuyển biến định lượng thành các biến định tính (phụ lục: Bảng phân loại lượng khách trong nước, bảng phân loại lượng khách nước ngoài)

Dùng phân tích Chi Square để kiểm định giả thuyết: “không có mối liên hệ giữa biến tỷ lệ khách trong và ngoài nước với nhóm có mức độ Định hướng thị trường khác nhau”. Kết quả phân tích được thể hiện ở các bảng phụ lục 9. Hệ số Pearson Chi-Square của phân tích Chi Square đối với biến tỷ lệ khách trong nước và tỷ lệ khách ngoài nước tương ứng là 0,087 và 0,093 đều nhỏ hơn 0,1 là có thể chấp nhận được với độ tin cậy 90% hay nói cách khác sai lầm có thể mắc phải nhỏ hơn 10%.

Nhìn chung, các công ty thuộc nhóm “toàn diện” và nhóm “bên trong” đều có lượng khách rãi đều ở tất cả các nhóm có tỷ trọng khách trong nước và khách nước ngoài khác nhau. Còn các công ty thuộc nhóm Định hướng thị trường kém (nhóm 1) và nhóm “bên ngoài” chỉ định hướng cạnh tranh và định hướng khách hàng mà không định hướng lợi nhuận thì chỉ cung cấp dịch vụ cho một nhóm khách hàng là chính, hoặc khách trong nước là chủ yếu (61% – 100%) hoặc khách nước ngoài là chủ yếu (51% – 100%). Tuy nhiên, xét theo từng nhóm tỷ trọng khách thì nhóm 2 (Định hướng thị trường toàn diện) và nhóm 3 “bên trong” (Định hướng lợi nhuận và Phối hợp liên chức năng) vẫn chiếm ưu thế với số lượng công ty nhiều hơn các nhóm còn lại. Hiện nay, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng song hành với mức tăng của khách nội địa đi du lịch trong và ngoài nước do vậy việc một công ty chú trọng đến cả hai mảng khách hàng này là điều cần thiết.

  • Mức độ tương quan giữa các biến thang đo với mỗi nhóm định hướng thị trường

Kết quả phân tích ở trên đây cho thấy các công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phân chia thành nhiều nhóm Định hướng thị trường khác nhau, như vậy tác giả đã kiểm định được giả thuyết H1 (có sự khác biệt về dạng thức Định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành) là đúng. Cụ thể, có 17,5% (nhóm 1) trong số 320 công ty khảo sát có mức độ Định hướng thị trường kém; 26,25% (nhóm 2) trong số đó Định hướng thị trường toàn diện; 40% (nhóm 3) có mức độ định hướng bên trong tức có mức độ định hướng cao đối với hai thành phần “Định hướng lợi nhuận” và “Phối hợp liên chức năng”; 16,25% công ty còn lại (nhóm 4) có mức độ định hướng cao đối với hai thành phần “Định hướng cạnh tranh” và “Định hướng khách hàng” hay còn gọi là nhóm định hướng bên ngoài. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Nghiên cứu trước đây của Greenley (2011) xác định được năm dạng Định hướng thị trường: Định hướng thị trường toàn diện; Định hướng cạnh tranh; Định hướng khách hàng; Định hướng thị trường bên trong; Định hướng thị trường kém. Tại Trung Quốc thì Tang & Tang (2017) tìm được ba dạng định hướng thị trường khác nhau: Định hướng thị trường toàn diện; Định hướng cạnh tranh; Định hướng thị trường kém. So sánh với các kết quả trên cho thấy kết quả nghiên cứu này cũng có sự tương đồng, đều có sự tồn tại của nhóm Định hướng thị trường toàn diện song hành với nhóm Định hướng thị trường kém. Điều khác biệt ở đây là không tồn tại nhóm công ty nào mức độ định hướng một thành phần vượt trội hơn so với các thành phần khác mà chỉ có nhóm Định hướng thị trường bên trong.

Căn cứ vào bảng thông số tính giá trị trung bình của các thang đo (bảng 3.2) xây dựng được các phương trình mô tả tương quan giữa các nhóm thị

3.2.2.2 Kiểm định giả thuyết H2

Nội dung giả thuyết H2: Các dạng Định hướng thị trường khác nhau có quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau”.

Muốn làm được điều này cần kiểm định sự khác biệt “Kết quả hoạt động kinh doanh” giữa các nhóm. Trước hết để tìm sự khác biệt giữa các nhóm về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung thì cần nhóm các biến kết quả hoạt động kinh doanh thành một nhân tố (phụ lục: Bảng kết quả phân tích nhân tố và kiểm tra độ tin cậy của thang đo), kết quả cho thấy sáu biến đại diện cho thang đo “Kết quả hoạt động kinh doanh” thỏa mãn các điều kiện để đảm bảo tính đơn nguyên và độ tin cậy của thang đo, gồm công ty có mức tăng trưởng doanh thu tốt so với tình hình chung của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh, công ty có tăng trưởng lợi nhuận tốt so với tình hình chung của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh, công ty có mức tăng trưởng thị phần tốt so với tình hình chung của ngành hoặc đối thủ cạnh tranh, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển tốt, Hoạt động của công ty đạt mục tiêu đề ra, nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá là tốt.

Tương tự như khi thực hiện phân nhóm các biến “kết quả kinh doanh” cũng được tính trung bình có trọng số để tạo biến mới đại diện cho thang đo này.   Thực hiện phân tích phương sai ANOVA nhằm kiểm định giả thiết H2: Các dạng Định hướng thị trường khác nhau có quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau.

Bảng kết quả kiểm định phương sai với mức ý nghĩa 0,495 có thể nói phương sai của sự đánh giá về “kết quả hoạt động kinh doanh” giữa bốn nhóm Định hướng thị trường không khác nhau có ý nghĩa (phụ lục 16)

Dựa vào kiểm định phương sai bằng nhau ở trên tiếp tục lựa chọn với mức ý nghĩa quan sát 1,1% < 5% trong khi xem xét sự khác biệt về kết quả hoạt động kinh doanh giữa các nhóm mức độ  có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá “kết quả hoạt động kinh doanh”giữa bốn dạng thức Định hướng thị trường khác nhau. Nhìn vào bảng thống kê mô tả 3.5 có thể thấy kết quả hoạt động càng cao nếu doanh nghiệp có mức độ định hướng lợi nhuận cao. Bảng 3.5 Thống kê mô tả phân tích ANOVA về sự khác biệt “kết quả hoạt động kinh doanh” giữa các nhóm.

Nhóm mức độ định hướng thị trường Số lượng công ty  Giá trị Trung bình
Kém 56 3,2900
Toàn diện 84 4,0017
Bên trong 128 3,7697
Bên ngoài 52 3,5390
Tổng số 320 3,7092

(nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích trong nghiên cứu) Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Thực hiện phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt về sự đánh giá kết quả kinh doanh khác nhau giữa nhóm nào (phụ lục). Kết quả trích xuất từ nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa các cặp nhóm “kém” – “toàn diện”, “kém” –  “bên trong”, và “toàn diện” – “bên ngoài” hay nói cách khác có sự khác biệt về kết quả hoạt động kinh doanh giữa nhóm định hướng lợi nhuận cao và nhóm định hướng lợi nhuận thấp.

Theo giá trị trung bình của biến kết quả hoạt động kinh doanh thì nhóm Định hướng thị trường toàn diện có giá trị lớn nhất, tiếp đến là nhóm có mức độ định hướng lợi nhuận cao (nhóm bên trong). Giá trị trung bình cũng chỉ ra được kết quả hoạt động kinh doanh của nhóm Định hướng thị trường kém là thấp nhất. Khi một công ty chú trọng vào lợi nhuận, hay nói cách khác là chú trọng vào mỗi nhóm khách hàng, mỗi dòng sản phẩm/ dịch vụ, từng khu vực kinh doanh và bộ phận kinh doanh khác nhau của mình, thì kết quả hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao hơn những công ty chưa có sự quan tâm đúng mức đến thành phần này.

Bên cạnh đó, sự nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của chính bản thân mỗi công ty thì không có sự khác biệt giữa các nhóm có mức độ Định hướng thị trường khác nhau, nếu có thì chỉ thể hiện rõ nét giữa nhóm Định hướng thị trường kém và nhóm Định hướng thị trường toàn diện. Như vậy, sự nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi công ty so với tình hình chung của ngành du lịch lữ hành hoặc so với đối thủ cạnh tranh có sự khác biệt giữa nhóm Định hướng thị trường kém với nhóm Định hướng thị trường toàn diện và giữa nhóm không định hướng lợi nhuận (nhóm định hướng kém và nhóm định hướng bên ngoài) với nhóm định hướng lợi nhuận cao (nhóm định hướng toàn diện và nhóm định hướng bên trong).

Bảng 3.6 Giá trị trung bình của các thành phần của Định hướng thị trường

Trung bình Sai số chuẩn
Định hướng khách hàng 4,5323 0,04863
Phối hợp liên chức năng 4,2475 0,05711
Định hướng lợi nhuận 3,9268 0,06426
Phản ứng nhanh nhạy 3,8088 0,05858
Định hướng cạnh tranh 3,5897 0,07395

(nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích trong nghiên cứu) Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Giá trị trung bình của mỗi thành phần Định hướng thị trường được trình bày trong bảng 3.6. Từ đó cho thấy hầu hết doanh nghiệp đều chú trọng đến thành phần định hướng khách hàng (4,5323) và tiếp theo là thành phần phối hợp liên chức năng. Tất cả năm thành phần đều có giá trị trung bình cao hơn 3,5 cho thấy các doanh nghiệp trong ngành có mức độ Định hướng thị trường khá. Theo nhận định ban đầu các công ty trong ngành sẽ có mức độ phản ứng nhanh nhạy cao tuy nhiên kết quả cho thấy giá trị trung bình của biến này chỉ là 3,8088 xếp thứ tư trong năm biến. Như vậy hiện nay các công ty chưa quan tâm đúng mức đến phản ứng nhanh nhạy và định hướng cạnh tranh. Mặc dù số lượng doanh nghiệp phản hồi bảng câu hỏi nhỏ, tuy nhiên sai số chuẩn khi dùng giá trị trung bình mẫu để ước lượng giá trị trung bình của tổng thể (Std. Error) nhỏ, do vậy kết quả này cũng cho một bức tranh sơ bộ về mức độ Định hướng thị trường của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3.3 Thảo luận về kết quả nghiên cứu mức độ định hướng thị trường của các doanh nghiệp du lịch lữ hành Tp.HCM Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Kết quả của quá trình xử lý số liệu thu thập được từ cuộc điều tra khảo sát các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Tp. HCM có thể được mô tả ngắn gọn như sau:

Năm tiêu chí định hướng thị trường trong lĩnh vực du lịch lữ hành cũng giống như các ngành nghề khác, bao gồm:

Thành phần định hướng khách hàng: Nhiều doanh nghiệp lữ hành không ngừng đưa vào chương trình tour những điểm mới cũng như dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tuy nhiên, vẫn tồn tại những công ty hoạt động với hình thức hớt váng, tận dụng thời cơ thị trường, không quan tâm đến sự vững mạnh lâu dài.

Thành phần định hướng cạnh tranh: Tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành. Phần lớn tập trung cạnh tranh về giá, một bộ phận các doanh nghiệp có chú ý về chất lượng dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, sự bắt chước nhau trong cạnh tranh khá phổ biến. Các doanh nghiệp chưa chú ý tạo dựng những nét đặc trưng riêng cho mình mà chủ yếu xem đối thủ làm gì và mình bắt chước làm theo và tìm cách làm cho chi phí rẻ hơn để lôi kéo khách hàng. Qua đây có thể nhận định mức độ định hướng cạnh trong trong ngành là thấp.

Thành phần phối hợp chức năng: Việc phối hợp các chức năng trong chuỗi giá  trị ngành chưa cao, chưa đồng bộ. Trong những mùa cao điểm, những địa điểm  tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng  luôn đông đúc, quá tải; Hàng lưu niệm còn nghèo nàn; Còn  tình  trạng phân biệt đối xử, phân biệt giá, chèo kéo, giành giật khách; Việc quảng bá du lịch thì mỗi nơi mỗi kiểu… Đây là những yếu kém mà mặc dù đã đựơc nhận diện rất lâu nhưng vẫn chưa khắc phục được. Đối với hoạt động phối hợp chức năng nội tại của từng doanh nghiệp, những công  ty có số lượng nhân viên ít có một lợi điểm đó là việc thông tin được truyền đạt thuận tiện, xuyên suốt. Chính vì vậy mọi thành viên trong công ty đều bàn bạc với nhau về thông tin thị trường, hiệu quả công việc… nên mức độ phối hợp liên chức năng cao.

Thành phần định hướng lợi nhuận: có lẽ đây là phần đựơc khá nhiều công ty quan tâm. Tuy nhiên phần lớn chỉ chú trọng vào lợi ích ngắn hạn mà chưa tập trung vào lợi ích dài hạn của ngành, chỉ quan tâm đến số lượng khách mà chưa quan tâm đến “chất lượng” khách (lấy số đông làm lời). Chính vì thế, phần lớn các công ty luôn tìm cách giảm giá tour để thu hút khách bằng cách cắt bớt dịch vụ làm giảm giá trị các tour du lịch. Có thể nói, định hướng lợi nhuận của các công ty là cao, nhưng về mặt dài hạn thì chưa cao.

Thành phần ứng phó nhạy bén: muốn tồn tại và hoạt động trong ngành, các công ty cần phải tìm hiểu những thay đổi trong môi trường kinh doanh, những thay đổi về giá cả sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường, và đặc biệt là những thay đổi của khách hàng để đưa ra những ứng phó thích hợp. Phần lớn các công ty cũng khá nhạy bén, thay đổi nhanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, về mặt nội bộ, việc các công ty du lịch giao quyền kiểm soát cho hướng dẫn viên toàn quyền quyết định những sự cố khi đi  theo đoàn  thật sự vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nên khả năng ứng phó nhạy bén trong những tình huống này còn chưa cao. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Tồn tại bốn nhóm định hướng thị trường trong các doanh nghiệp lữ hành Tp.HCM, nghĩa là có sự khác biệt về mức độ Định hướng thị trường của bản thân công ty du lịch lữ hành đó. Cụ thể, nghiên cứu đã tìm ra được bốn dạng thức khác nhau:

3.3.1 Nhóm 1: Nhóm Định hướng thị trường kém

Có 56 trong tổng số 320 công ty trả lời khảo sát thuộc nhóm này, tất cả đều có mức độ Định hướng thị trường kém, bởi vì giá trị trung bình của các 5 biến định hướng đều thấp nhất trong 4 nhóm. Đây là nhóm có thể nhận thấy không có chiến lược công ty cũng như kinh doanh cụ thể, họ không quan tâm đến bất kỳ thành phần nào của định hướng thị trường, nói cách khác đây là nhóm công ty không đặt nặng việc áp dụng triết lý marketing theo định hướng thị trường vào trong hoạt động của mình, có thể gọi là cách làm ăn kiểu “ăn xổi ở thì”, công ty thuộc nhóm này sẽ khó mà tồn tại và phát triển về mặt lâu dài. Tình trạng này diễn ra rất nhiều trong tổng số gần cả ngàn công ty đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành.

3.3.2 Nhóm 2: Nhóm Định hướng thị trường toàn diện

 Các công ty trong nhóm này bao gồm 84 công ty, có mức độ Định hướng thị trường cao và cân bằng giữa các thành phần. Có 4 trong 5 biến đạt giá trị trung bình cao nhất so với 3 nhóm còn lại, chỉ duy nhất biến “Định hướng cạnh tranh” không đạt được giá trị lớn nhất. Tuy nhiên nếu so sánh giá trị trung bình của biến thứ tư này với giá trị lớn nhất (4,25) của nhóm 4 thì độ chênh lệch = 0,04 là rất bé, do vậy có thể nói các công ty thuộc nhóm này cũng có mức độ định hướng cạnh tranh cao. Chính vì vậy, đây là nhóm Định hướng thị trường toàn diện.

3.3.3 Nhóm 3: Nhóm Định hướng bên trong – Internal Orientation (có mức độ Định hướng lợi nhuận và Phối hợp liên chức năng cao)

 Nhóm 3 gồm có 128 công ty, tất cả đều có mức độ định hướng lợi nhuận và phối hợp liên chức năng cao. Biến “Định hướng phối hợp liên chức năng” có giá trị gần bằng giá trị cao nhất (độ chênh lệch  = 0,01) chứng tỏ nhân viên của các công ty thuộc nhóm này có tinh thần hỗ trợ, phối hợp nhau làm việc rất cao. Khi các bộ phận chức năng thường thảo luận với nhau về cách phối hợp để giải quyết các vấn đề sản xuất – kinh doanh vì mục tiêu chung của công ty thì điều tất yếu là công ty đó có mức định hướng lợi nhuận cao. Đồng thời những công ty thuộc nhóm này cũng có mức định hướng khách hàng khá cao.

3.3.4 Nhóm 4: Nhóm Định hướng bên ngoài – External Orientation (có mức độ Định hướng cạnh tranh và Định hướng khách hàng cao) Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Trong nhóm này có 52 công ty thành viên, tất cả đều có giá trị trung bình của hai thành phần định hướng cạnh tranh và định hướng khách hàng cao, đặc biệt biến “định hướng cạnh tranh” đại diện cho thành phần định hướng cạnh tranh đạt giá trị cao nhất trong 4 nhóm, điều này cho thấy các công ty thuộc nhóm này đặt trọng tâm trong chiến lược hoạt động của mình ở yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh, nói cách khác họ hình thành điểm mạnh căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và hành động của đối thủ. Đây là ưu điểm của họ khi luôn bắt kịp với xu thế để doanh nghiệp mình không bị tụt hậu, nhưng đồng thời sự chú ý của họ vào các yếu tố khác lại không đủ mạnh nên có thể rơi vào trường hợp không đủ nguồn lực để thực hiện chiến lược tập trung vào khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

Kết quả phân tích ở trên cho thấy Công ty thuộc các nhóm khác nhau khác nhau vì hai lý do chủ yếu:

Đối tượng trả lời: người trả lời bảng câu hỏi khảo sát, nếu những nhà quản lý cấp cao quan tâm và trả lời bảng câu hỏi đồng nghĩa với việc họ có chú ý đến nguyên lý quản lý theo Định hướng thị trường, do vậy các mức độ định hướng của các thành phần của Định hướng thị trường của công ty cao.

Tỷ trọng khách trong nước và nước ngoài của công ty, một công ty quan tâm đến cả hai mảng khách hàng này có xu hướng Định hướng thị trường cao hơn những công ty chỉ chú trọng một phân khúc. Như đã nói trong chương tổng quan ngành, kinh doanh lữ hành gồm ba mảng: Chương trình du lịch dành cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (Inbound Tour); Chương trình du lịch ra nước ngoài dành cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam (Outbound Tour); Chương trình du lịch nội địa dành cho khách du lịch trong nước (Domestic Tour). Hiện nay các doanh nghiệp trong nước chỉ khai thác được mảng khách du lịch nội địa và toàn diện khách Việt Nam đi nước ngoài. Do vậy, mức độ định hướng thị trường của tất cả các công ty chưa thực sự đồng bộ. Chỉ toàn diện các công ty trong ngành kinh doanh đồng thời khách trong nước và khách nước ngoài mới có mức độ Định hướng thị trường cao và đồng thời có kết quả hoạt động kinh doanh cao.

Xét theo từng nhóm thì có tới 17,50% công ty thuộc nhóm Định hướng thị trường kém, 56,25% công ty chỉ chú trọng vào một số thành phần bên trong, chỉ có 26,25% doanh nghiệp có mức độ định hướng thị trường toàn diện cân bằng cho mọi thành phần. Nghiên cứu cũng cho thấy các công ty có mức độ Định hướng thị trường khác nhau có đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Điều này thể hiện rõ nét giữa nhóm các công ty có mức độ định hướng lợi nhuận và những công ty thuộc nhóm định hướng lợi nhuận thấp.

Qua đây có thể thấy Định hướng thị trường phần nào có tác động đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Các công ty du lịch lữ hành nên có chiến lược phát triển toàn diện, chú trọng đến cả năm thành phần của Định hướng thị trường  đồng thời phục vụ cho khách trong nước và cả nước ngoài để có thể có kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng khả quan hơn. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

3.4 Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả định hướng thị trường cho doanh nghiệp ngành du lịch lữ hành tại Tp. HCM

Qua kết quả phân tích ở trên có thể thấy tầm quan trọng của định hướng thị trường trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, chính vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp du lịch lữ hành đã áp dụng nguyên lý này vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp khác nhau với những quan điểm khác nhau về các thành phần của định hướng thị trường sẽ có những hành động cũng như hành vi khác nhau, và tất nhiên đạt được những kết quả hoạt động khác nhau. Dưới đây tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả định hướng thị trường cho các doanh nghiệp lữ hành tại Tp.HCM theo từng phân nhóm.

3.4.1 Nhóm 1: Nhóm Định hướng thị trường kém

Đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc nhóm này là không quan tâm đến bất kỳ thành phần nào của định hướng thị trường. Đây là dấu hiệu cho thấy triết lý marketing không hề được ứng dụng trong nhóm doanh nghiệp này. Số lượng các doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu doanh nghiệp lữ hành, sự tồn tại của doanh nghiệp chủ yếu là nhằm khai thác lượng khách hàng nhỏ lẻ, và tranh thủ theo kiểu hớt váng. Với thị trường nhiều tiềm năng như Việt Nam thì tồn tại rất nhiều dạng đối tượng khách hàng khác nhau, và lượng khách hàng mà nhóm định hướng thị trường kém này có thể khai thác còn rất lớn.

Việc phối hợp các chức năng trong chuỗi giá trị ngành chưa cao, chưa đồng bộ. Trong những mùa cao điểm, những địa điểm tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng luôn đông đúc, quá tải; Hàng lưu niệm còn nghèo nàn; Còn tình trạng phân biệt đối xử, phân biệt giá, chèo kéo, giành giật khách; Việc quảng bá du lịch thì mỗi nơi mỗi kiểu… Đây là những yếu kém mà mặc dù đã được nhận diện rất lâu nhưng vẫn chưa khắc phục được. Đối với hoạt động phối hợp chức năng nội tại của từng doanh nghiệp, những công ty có số lượng nhân viên ít có một lợi điểm đó là việc thông tin được truyền đạt thuận tiện, xuyên suốt. Chính vì vậy mọi thành viên trong công ty đều bàn bạc với nhau về hoạt động, tổ chức. Quá trình thay đổi và chuyển hướng định hướng thị trường cho nhóm 1 là cực kỳ khó khăn, đòi hỏi nỗ lực rất lớn từ phía doanh nghiệp. Việc cải thiện tình trạng hiện tại của nhóm 1 cần thực hiện theo một định hướng chắc chắn và chậm rãi, và đặc biệt là phải xuất phát từ chính quyết tâm của công ty, phải thay đổi châm ngôn hoạt động của mình theo chiều sâu. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Cần xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, tránh xây dựng trùng lặp gây tình trạng thừa cung và nhàm chán. Tránh khuynh hướng đầu tư manh mún, cần tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, ấn tượng, mang đậm đà bản sắc. Thực tế ngành du lịch nước ta nói chung và HCM nói riêng chỉ mới hoạt động nhỏ lẻ thì với các doanh nghiệp thuộc nhóm này khi xây dựng gói sản phẩm đặc thù phải dựa vào thế mạnh của du lịch thành phố, phải xác định đúng bản sắc của mình.

Vì nguồn lực hạn chế nên nhóm công ty này trước mắt nên khai thác mạnh ở phân khúc khách hàng nội địa, cụ thể là nhóm khách hàng ở các tỉnh đến tham quan Tp.HCM và các tỉnh lân cận trong thời gian ngắn, họ không có yêu cầu cao về mặt nghỉ dưỡng hay chăm sóc đặc biệt. Phải tận dụng thời cơ hiện có, nghĩa là nhận thấy được thành phố đang tiến hành tôn tạo các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc cổ, đầu tư cho hệ thống bảo tàng, khôi phục nền văn hoá truyền thống kết hợp với tổ chức các lễ hội, khôi phục văn hoá miệt vườn, làng hoa,… để đẩy mạnh khai thác phân khúc khách hàng này.

Điều quan trọng là nhóm công ty này cấp thiết phải tập trung vào chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ này cần có kiến thức sâu và chắc về mảng lịch sử văn hóa, về quá trình hình thành và phát triển thành phố Hồ Chí Minh cũng như những khu vực lân cận nhằm tạo cái nhìn tin tưởng với khách hàng về năng lực của người cung cấp dịch vụ.

Cần có kế hoạch triển khai cụ thể chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty. Xác định rõ đây là yếu tố quyết định để củng cố và phát triển đơn vị.

3.4.2 Nhóm 2: Nhóm Định hướng thị trường toàn diện Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Đây là nhóm xác định triết lý marketing rõ ràng và tuân theo các nguyên tắc của định hướng thị trường. Nhóm công ty này quan tâm tới tất cả các thành phần của định hướng thị trường. Đây là nhóm doanh nghiệp chính tạo nên sức mạnh bền vững cho ngành du lịch thành phố.

Căn cứ vào chiến lược phát triển du lịch Việt với mục tiêu đưa du lịch Việt Nam xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực; Phát triển nhanh dịch vụ du lịch chất lượng cao; Đảm bảo quan hệ hài hoà giữa phát triển du lịch và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hoá. Thực tế cho thấy,  những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch bao gồm tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của khách du lịch đến hoặc trong phạm vi đất nước, xúc tiến du lịch ở nước ngoài, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, cải tiến quản lý nhà nước đối với các hoạt động du lịch, đồng thời nâng cao nguồn nhân lực trong ngành. Để thực hiện được định hướng đó không hề dễ dàng, họ cần xây dựng được nguồn lực vững chắc về nhân lực và vật lực. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhóm công ty này cần:

Xây dựng mục tiêu hoạt động dựa trên nhu cầu của khách hàng, cần lưu ý là du khách có mục đích du lịch khác nhau do vậy họ đòi hỏi những chương trình du lịch thích hợp nhu cầu của mình. Để làm được điều này công ty cần có bộ dữ liệu khách hàng, thu thập thông tin về thị hiếu cũng như xu hướng trong thị trường du lịch lữ hành, khi đó việc nắm bắt và đưa ra những chương trình du lịch sẽ phù hợp và nhanh chóng hơn, giúp công ty nắm giữ lợi thế trong việc đón đầu và thu hút khách hàng.

Việc tăng lượng khách đi du lịch Việt nam nói chung và Tp.HCM nói riêng là giải pháp quan trọng hàng đầu mang tính chiến lược. Cần xác định thị trường mục tiêu, tức là xác định khu vực nào và nước nào là thị trường tiềm năng có thể khai thác được nguồn khách.

Ngoài ra cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu, tức là trong thị trường mục tiêu sẽ tập trung vào nhóm đối tượng khách nào là chính, và đồng thời xác định đặc điểm tiêu dùng của họ cũng như xác định các biện pháp khai thác khách để nghiên cứu, xúc tiến quảng bá và tổ chức tốt các dịch vụ phục vụ khách được hoàn hảo hơn.

Xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng cao, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị tăng cao để đáp ứng nhu cầu của du khách trên cơ sở phát huy, khai thác sự độc đáo, đa dạng trong bản sắc văn hóa dân tộc, sự phong phú, ưu đãi của thiên nhiên của nước ta. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Theo Vụ lữ hành, Tổng cục Du lịch, hình thức du lịch MICE vẫn luôn được coi là tiềm năng, các doanh nghiệp, các công du lịch cần phải tìm cách khai thác hiệu quả hơn mảng thị trường tour đầy tiềm năng và hấp dẫn này. Thị trường du lịch MICE là phân khúc rất tiềm năng mà Việt Nam có thể khai thác và là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam. Bởi theo tính toán của các công ty du lịch, loại hình du lịch MICE mang lại giá trị doanh thu cao gấp sáu lần loại hình du lịch thông thường. Sản phẩm MICE là tổng hợp của nhiều dịch vụ đòi hỏi các công ty du lịch luôn cung ứng dịch vụ trọn gói cho các đoàn gồm vận chuyển, lưu trú, tổ chức hội nghị, hội thảo, xây dựng chương trình team building, chương trình tham quan…

Các chương trình tour MICE của các công ty du lịch, lữ hành cạnh tranh ở việc chuyên nghiệp hóa công tác tổ chức cũng như nghiệp vụ du lịch. Đây cũng là cơ hội để các công ty lữ hành khẳng định vị thế và thương hiệu trong nền công nghiệp không khói này, và nhóm doanh nghiệp định hướng thị trường cao nên tập trung vào phân khúc khách hàng mang lại giá trị cao cũng như chất lượng dịch vụ thể hiện được đẳng cấp của mình.

Du lịch MICE có yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm cũng như các dịch vụ khác như: ăn uống, vui chơi, mua sắm,… Tại thành phố Hồ Chí Minh, du lịch MICE được xác định là một trong bốn loại hình du lịch chính cần hướng đến phát triển tốt trong tương lai cùng với du lịch mua sắm, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Lần đầu tiên ngành du lịch thành phố có gian hàng giới thiệu tiềm năng du lịch MICE tại hội chợ IMEX 2024, hội chợ chuyên về MICE tại Phrăng-phuốc (Đức) vào tháng 5/2025.

Cần liên kết du lịch và dịch vụ:  Thực tế là nhiều điểm đến phát triển về các cơ sở lưu trú, nhưng lượng chi tiêu của khách MICE chưa nhiều vì thiếu các điểm mua sắm cao cấp.  Vì thế, giải pháp để thu hút và phát triển loại hình du lịch MICE của các địa phương là tập trung vào tăng cường công tác quảng bá tiếp thị du lịch; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch và các dịch vụ hỗ trợ…

Điều quan trọng là du lịch Thành phố phải tăng cường quảng bá và giới thiệu tiềm năng này cho du khách và các đối tác du lịch. Bên cạnh lượng khách đến từ nước ngoài, các công ty du lịch cũng cần chú ý đến lượng khách MICE trong nước. Việc khai thác và phát triển du lịch MICE đòi hỏi phải có sự liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa ngành du lịch với chính quyền địa phương nhằm xây dựng thương hiệu phù hợp với nhiều yếu tố, từ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan đến các chương trình du lịch thu hút khách trong và ngoài nước. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Điều quan trọng nhất là ngoài sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm thì khi xây dựng chương trình cần quan tâm yều tố ấn tượng tốt đẹp để lại cho du khách sau khi kết thúc chuyến đi. Vì vậy cần phải quan tâm đến sự thỏa mãn khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ du lịch của công ty mình, cũng như nhấn mạnh yếu tố tận tâm phục vụ khách hàng và chú trọng dịch vụ hậu mãi tốt dành cho khách hàng. Có như vậy mới hy vọng lưu giữ được lượng khách hàng cũ, khách hàng nòng cốt và từ đó giúp thu hút thêm khách hàng tiềm năng mới về cho công ty mình.

Bên cạnh yếu tố khách hàng thì cần lưu ý là đối thủ cạnh tranh trong ngành du lịch lữ hành là rất lớn (cả nội địa và quốc tế), do đó cần đẩy mạnh việc giám sát hoạt động của các đối thủ cùng tầm, nắm bắt hoạt động của họ, so sánh với chiến lược hiện tại của công ty và có biện pháp ứng phó kịp thời.

Để xây dựng công ty vững mạnh cần tập trung vào thị trường mà công ty đang có lợi thế cạnh tranh cao, từ đó xác lập đúng đối tượng khách hàng mục tiêu dựa trên lợi thế cạnh tranh của mình.

Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường, trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và tác động, mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương án, kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với mọi thời điểm khác nhau.

3.4.3 Nhóm 3: Nhóm Định hướng bên trong

Nhóm công ty này tập trung nguồn lực nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả phối hợp liên chức năng bên trong các phòng ban, tăng cường sự chia sẻ thông tin, hỗ trợ công việc cũng như sự phối hợp giải quyết các vấn đề hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong công ty.

Bên cạnh đó vì định hướng lợi nhuận nên họ quan tâm đến khả năng của hệ thống kế toán trong hành động phân bổ chi phí, lợi nhuận rõ ràng giữa các nhóm khách hàng khác nhau, giữa các dịch vụ khác nhau hay giữa các bộ phận chức năng khác nhau trong công ty. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Đối với nhóm định hướng bên trong này điều cần thiết là họ phải chú trọng đến các yếu tố bên ngoài của thị trường, vì định hướng thị trường một phía rất dễ làm công ty bị tổn thương khi có biến động lớn trong môi trường chung, chẳng hạn như vì lạm phát, các khách sạn, nhà hàng không thể không tăng giá song cần quy định rõ tăng bao nhiêu và công bố giá phòng để phía du lịch tính toán, phản ứng kịp thời.

Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền với thị trường thế giới, thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế. Từ đó hàng hoá của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu dùng sẽ ngày trở nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tuy nhiên phải có sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau. Mặc dù có tính đồng nhất hàng hoá được cung ứng theo nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn, tuy nhiên có sự khác biệt đặc biệt là đối với gói sản phẩm du lịch, càng khác biệt độc đáo thì càng thu hút du khách đến với mình.

Các doanh nghiệp du lịch tăng cường đầu tư đa dạng hoá loại hình dịch vụ trong chương trình du lịch của mình (quan tâm tới yếu tố khách hàng), bảo đảm chất lượng dịch vụ với giá cả hợp lý nhằm khuyến khích du khách tăng chi tiêu và kéo dài thời gian sử dụng dịch vụ.

Đồng thời, tích cực nghiên cứu nhu cầu của các đối  tượng khách ở các thị trường khác nhau, từ đó xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng, giá trị cao, phát triển thành những thương hiệu du lịch nổi tiếng, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, tập  trung ưu tiên phát triển các loại hình du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa, du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch MICE…

Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, mang bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam, đặc biệt chú trọng các truyền thống văn hoá, lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc… Phát triển các sản phẩm du lịch chủ đề như du lịch sinh thái, thăm quan thắng cảnh, di tích lịch sử – văn hoá, du lịch thể thao, thám hiểm, du lịch làng nghề thủ công, sinh vật cảnh, lễ hội, hội chợ, hội thảo chuyên đề.   Các doanh nghiệp lữ hành phải xây dựng các chương trình đa dạng theo thị hiếu của từng đối tượng khách và nâng cao tỉ lệ đi tour trọn gói. Mở rộng thị trường khách quốc tế, gắn kết các chương trình du lịch trong nước với các nước trong khu vực.

3.4.3 Nhóm 4: Nhóm Định hướng bên ngoài Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Ngược lại với nhóm 3 nhóm doanh nghiệp định hướng thị trường bên ngoài lại tập trung vào 2 thang đo Định hướng khách hàng, Định hướng đối thủ. Các doanh nghiệp này chú trọng hoàn toàn vào tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách gay gắt, chiến lược hoạt động của họ dựa trên khả năng cạnh tranh với đối thủ với mục tiêu thu hút khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện tốt khuynh hướng hành động này họ cần phải có nguồn lực rất mạnh về con người cũng như tài chính để không bị tụt hậu so với phía cạnh tranh cũng như không làm cho khách hàng của mình phật lòng trong khi nhu cầu về du lịch rất dễ thay đổi.

Ngoài một số công ty lớn hoạt động lâu năm, có sự phát triển tương đối bền vững thì các công ty kinh doanh lữ hành hầu như không có đối thủ kinh doanh trực tiếp, do vậy các doanh nghiệp không quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh, mức độ định hướng cạnh tranh trong ngành thấp.

Xét cho cùng, nâng cao sức cạnh tranh của du lịch là nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm du lịch. Dưới góc độ này, cần thấy rõ tính đặc thù quan trọng nhất của sản phẩm du lịch là tính tổng hợp để có biện pháp đồng bộ nâng cao khả năng cạnh tranh. Toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đưa ra thị trường du lịch thể hiện tính tổng hợp cao. Tính tổng hợp của các sản phẩm du lịch được hình thành do yêu cầu đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của khách du lịch.   Mỗi đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch chỉ có thể tạo ra một hoặc một số dịch vụ nhất định. Tuy nhiên, yêu cầu của khách du lịch ngay từ khi rời nơi ở thường xuyên đã phải sử dụng một chỉnh thể sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp, được cấu thành bởi nhiều dịch vụ riêng lẻ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn, bảo hiểm, thông tin,…

Nói cách khác, khách du lịch đòi hỏi một sản phẩm du lịch trọn gói gồm cả hàng hóa vật chất và dịch vụ, điều đó đặ ra yêu cầu cấp bách là các hành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch cần thiết phải liên kết với nhau để tiêu thụ được sản phẩm của mình trên thị trường du lịch. Một sản phẩm đơn lẻ chất lượng yếu kém, một sự không hài lòng của khách ở bất cứ khâu nào chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của toàn hệ thống sản phẩm.

Thực tế cho thấy, hiện nay thị trường của các doanh nghiệp du lịch nước ta đang bị cạnh tranh gay gắt và bị chia sẻ bởi các doanh nghiệp, các tập đoàn du lịch, thực sự gây nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam khi mà quy mô, trình độ, kinh nghiệm tổ chức, quản lý và đặc biệt là tiềm lực tài chính chưa cao. Để thu hút được khách du lịch, đồng thời giữ chân khách lâu hơn, các doanh nghiệp lữ hành cần liên kết với nhau để xuất hiện trên thị trường du lịch với tư cách đại diện chung cho một điểm du lịch, một địa phương, một vùng du lịch thông qua các hiệp hội, hợp tác xã du lịch, hoặc một vùng du lịch do nhiều địa phương cùng liên kết lại.

Kết luận chương 3 Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Chương này đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và phân tích số liệu thu thập được. Phần mô tả mẫu đã cho cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo kích thước doanh nghiệp và chức danh vị trí công việc người trả lời bảng khảo sát.

Phần làm sạch thang đo cho phép thu hẹp số lượng các yếu tố dùng để xác định các tiêu chí định hướng thị trường trong ngành du lịch lữ hành tại Tp.HCM, cụ thể còn 19 biến như thang đo “Định hướng khách hàng” còn lại ba biến, thang đo “Định hướng cạnh tranh” gồm ba biến, thang đo “Phối hợp liên chức năng” sẽ được tiếp tục đo bằng bốn biến, thang đo “Định hướng lợi nhuận” bao gồm bốn biến, thang đo “Phản ứng nhanh nhạy” gồm năm biến.  Các công cụ kiểm định giả thuyết về trung bình tổng thể đã được sử dụng để kiểm định giả thuyết của nghiên cứu và cho kết luận có 4 nhóm mức độ định hướng thị trường tồn tại trong ngành du lịch lữ hành Tp.HCM bao gồm nhóm định hướng thị trường kém, nhóm định hướng thị trường toàn diện, nhóm định hướng thị trường bên trong và nhóm định hướng thị trường bên ngoài. Đồng thời cũng đề cập đến mối liên hệ giữa các nhóm định hướng thị trường với kết quả doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành du lịch lữ hành.

Cuối cùng là phần thảo luận về kết quả nghiên cứu phân tích được cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp.HCM theo từng nhóm mức độ định hướng thị trường.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Nội dung phần cuối cùng này gồm có:

  • Khái quát hóa những điều tìm thấy.
  • Ý nghĩa.
  • Những hạn chế.

Kết quả của nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi đặt ra ban đầu, đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể:

Có sự tồn tại của bốn nhóm Định hướng thị trường khác nhau, bao gồm: nhóm Định hướng thị trường kém; nhóm Định hướng thị trường toàn diện; nhóm Định hướng thị trường bên trong (quan tâm lợi nhuận và phối hợp liên chức năng); nhóm Định hướng thị trường bên ngoài (quan tâm đến yếu tố cạnh tranh và Định hướng khách hàng). Kết quả phân tích này đã trả lời cho câu hỏi “Có sự khác nhau về mức độ định hướng thị trường trong các doanh nghiệp du lịch lữ hành tại Tp.HCM?” hay “Các dạng định hướng thị trường nào đang tồn tại trong các doanh nghiệp du lịch lữ hành trên địa bàn TPHCM?”.

Mức độ định hướng thị trường khác nhau phụ thuộc vào mức độ quan tâm và sự hiểu biết của ban quản lý cấp cao của công ty về nguyên lý quản lý theo Định hướng thị trường.

Công ty chú trọng đến hai mảng khách trong nước và khách nước ngoài đồng thời có mức độ định hướng thị trường cao hơn những công ty chỉ chú trọng vào một phân khúc.

Có sự khác biệt về kết quả hoạt động kinh doanh giữa nhóm định hướng lợi nhuận thấp và nhóm định hướng lợi nhuận cao.

Mặc dù không thể phân biệt công ty thuộc mỗi nhóm qua kích thước quy mô nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra được đặc điểm khác biệt giữa các nhóm là do nhận thức của ban quản lý cấp cao của công ty và sự lựa chọn phân khúc khách hàng của bản thân công ty đó. Đặc điểm này đồng thời ảnh hưởng đến đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có mức độ Định hướng thị trường cao cho mọi thành phần và đặc biệt là yếu tố định hướng lợi nhuận, có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn số còn lại. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó như là quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá cả, giá trị cơ chế này được gọi là cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên. Bên cạnh sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế trên thị trường còn có sự tác động tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phương, các đơn vị trung gian sự tham gia của các cơ quan là nhằm khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường tự điều tiết phát sinh ra cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .

Việc quản lý theo Định hướng thị trường cần phải đảm bảo chú trọng cả năm thành phần là Định hướng khách hàng, Định hướng cạnh tranh, Phối hợp liên chức năng, Định hướng lợi nhuận và Phản ứng nhanh nhạy. Tính trên tổng thể, tất cả các công ty đều có mức độ Định hướng thị trường khá với các mức độ định hướng thành phần tương đối (giá trị trung bình thấp nhất là yếu tố định hướng cạnh tranh 3,5897). Như vậy, nhiều doanh nghiệp còn chưa quan tâm tương xứng đến các yếu tố Định hướng thị trường, đặc biệt là định hướng cạnh tranh và phản ứng nhanh nhạy. Trong ngành du lịch lữ hành hiện nay đây là hai yếu tố then chốt quyết định sự thành bại. Việt Nam đã gia nhập WTO nên thị trường sẽ còn bị chia nhỏ với sự xuất hiện của các công ty nước ngoài. Việc những tập đoàn lớn có danh tiếng và thực lực tài chính xuất hiện thực sự là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp lữ hành nhỏ Việt Nam.

Phần lớn các công ty hoạt động hiện nay đều có chú trọng đến khách hàng mục tiêu của mình, quan tâm tới đối thủ cạnh tranh, định hướng lợi nhuận, và mọi phòng ban liên kết với nhau để thu thập thông tin thị trường, đáp ứng những nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên nói về những thành phần của nguyên lý thị trường thì hầu hết các doanh nghiệp đều còn mơ hồ. Do vậy để có thể có kết quả nghiên cứu chính xác thì các doanh nghiệp cần tự trang bị kiến thức về Định hướng thị trường, đồng thời nên mở những khóa học hay seminar thảo luận với sự tham gia của các chuyên gia nhằm có sự hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu có thể thấy một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành muốn có kết quả hoạt động kinh doanh tốt thì phải chú trọng đến cả năm thành phần Định hướng thị trường, đưa nguyên lý này thành kim chỉ nam cho hoạt động của mình.

Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này đó là cỡ mẫu nhỏ chưa đảm bảo cho độ ổn định của kết quả, tuy nhiên với kết quả này cũng có thể thấy được mặt bằng chung của ngành du lịch lữ hành thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình hội nhập hiện nay, để đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp nên chú trọng đến cả năm thành phần của Định hướng thị trường để phát triển ngày một toàn diện hơn.

Để có thể thu được kết quả tốt hơn, cần liên hệ các sở ngành có liên quan như Hiệp hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh hay Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh nhằm nhận được sự hợp tác của các doanh nghiệp thành viên cũng như những chuyên gia trong ngành. Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Định hướng thị trường doanh nghiệp du lịch lữ hành

One thought on “Luận văn: Giải pháp định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng định hướng thị trường doanh nghiệp lữ hành

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464