Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi Bác Hồ về thăm trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ngày 21 tháng 10 năm 1964), trong bài nói chuyện, Người nêu mục tiêu giáo dục phải đạt được là đào tạo con người phát triển toàn diện cả về tài và đức: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất là quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [30].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII đã khẳng định “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi… là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của Bác Hồ.
Thông báo kết luận của Bộ Chính trị (Số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển Giáo dục&ĐT đến năm 2020, Bộ Chính trị đã khẳng định giải pháp: “Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý”. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển KT – XH, văn hóa – giáo dục. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang tác động rất lớn đến mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hóa và con người Việt Nam, trong đó đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho giáo dục và đào tạo. Quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước làm cho đời sống của người dân ngày một nâng cao; học sinh được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục ngày càng tốt hơn. Giá trị đạo đức truyền thống vẫn được gìn giữ và phát huy.
Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng có phần ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn của học sinh với hàng loạt vụ việc diễn ra khiến dư luận hết sức quan tâm, từ chuyện đánh nhau trong trường, ngoài đường phố, vi phạm thuần phong mỹ tục trong lời ăn, tiếng nói, cách ăn mặc, đáng lo ngại là tình trạng tội phạm vị thành niên này càng tăng, độ tuổi phạm tội càng trẻ hóa… Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi trụy, bạo lực thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet, mạng xã hội facebook… làm ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển về tâm lý, nhân cách của học sinh.
Trước những biểu hiện của sự xuống cấp về đạo đức, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”.
Trường Phổ thông dân tộc nội trú ở nước ta ra đời theo yêu cầu của sự nghiệp cách mạng miền núi, vùng dân tộc. Trường ở vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục miền núi được coi là trường chuyên biệt đào tạo cán bộ nguồn cho vùng dân tộc và miền núi. Trường Phổ thông dân tộc nội trú được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
GDĐĐ ở các trường phổ thông đã khó, ở trường Phổ thông dân tộc nội trú lại càng khó hơn, bởi lẽ hiện nay học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trên 99% học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số các em đến từ những vùng miền khác nhau, dân tộc khác nhau, phong tục khác nhau, các em đã quen với những sinh hoạt cộng đồng, những phong tục tập quán đã ăn sâu vào trong tư tưởng của các em, những tiếng chửi thề, những trò ngỗ nghịch, những hành xử thiếu ý thức … không thể một sớm một chiều mà có thể thay đổi được.
Nghiên cứu về công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng vấn đề, phát hiện những trở ngại và vướng mắc, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tốt hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng là việc làm cấp thiết hiện nay nhằm góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục của các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Những năm học gần đây tỷ lệ học sinh vi phạm đạo đức trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở có chiều hướng gia tăng và tính chất có phần nghiêm trọng hơn đã tạo dư luận không tốt trong xã hội. Việc quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh từ trước đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và tổng kết kinh nghiệm hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng trong 5 năm qua (2013-2018), phân tích những yêu cầu về Giáo dục đạo đức cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông mới để đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục đạo đức cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu.
Khách thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, Giáo viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: những thói quen xấu, hủ tục lạc hậu vẫn ăn sâu trong tiềm thức của con em đồng bào dân tộc thiểu số, khó thay đổi; hình thức tổ chức và phương pháp Giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế; công tác quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức của Ban Giám hiệu nhà trường chưa thực sự hiệu quả.
Nếu phân tích làm rõ nội dung, phương pháp, hình thức Giáo dục đạo đức ở các trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội, từ đó xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng mang tính thực tiễn, khoa học, khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu và xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường PTDTNT Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng bảng hỏi; bằng quan sát; bằng phỏng vấn phù hợp với nội dung luận văn; thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các hoạt động Giáo dục đạo đức.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một số đối tượng để có thông tin nhằm đánh giá định tính cách hiện tượng đạo đức của học sinh.
7.2.4. Phương pháp thống kê số liệu
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của nhà trường về kết quả Giáo dục đạo đức học sinh nhằm đúc rút những kinh nghiệm về quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xin ý kiến Cán bộ quản lý, chuyên viên Sở Giáo dục&ĐT tỉnh Cao Bằng, để phân tích, lựa chọn các ý kiến tốt, phù hợp bổ sung vào biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
7.2.6. Phương pháp thống kê trong toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý dữ liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập.
8. Cấu trúc luận văn Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là vấn đề được các nhà tư tưởng và triết học đề cập đến từ lâu, được xã hội mọi thời đại cả ở phương Đông lẫn phương Tây quan tâm và coi trọng.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 – TCN), ông là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại. Tư tưởng giáo dục Khổng Tử rất chú trọng vào dạy người – thuyết đức trị. Theo Ông, mục tiêu giáo dục là đào tạo, bồi dưỡng người “nhân”, “quân tử” để làm quan, “khôi phục lễ nghĩa” trong xã hội. Nội dung giáo dục luân lý đạo đức của Khổng Tử được thể hiện rõ trong “Luận ngữ”. “Luận ngữ” chủ trương rèn luyện tính thiện cho dân bằng phương pháp “cất nhắc người tốt, dạy dỗ người không tốt thì dân khuyên nhau làm điều thiện” [29] phương Tây, Nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) coi cái gốc của đạo đức là tính thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức [32].
Aristoste (384 -322 TCN) cho rằng thượng đế không áp đặt để có công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức [32].
C.Mác (1818 -1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, cho rằng: “Con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra chung quanh,..” [32]. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Học thuyết Mác – Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nó bắt nguồn từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và chịu sự tác động, chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội, mọi thời đại đều Giáo dục đạo đức cho học sinh [22].
Từ đó, có thể thấy rằng cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất quan tâm, chú trọng đề cao vấn đề đạo đức và Giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát triển nhân cách của người học, của con người.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đưa ra các mô hình quản lý giáo dục đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Phạm Minh Hạc và các cộng sự đã có công trình nghiên cứu khoa học về: “Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã phần nào cụ thể hóa được mục tiêu giáo dục trong các nhà trường, trong đó có hệ thống các trường trung học cơ sở; đã cụ thể hóa được các hoạch định chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo con người, phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước. Từ thực trạng đạo đức của sinh viên, học sinh, công trình nghiên cứu này đã đưa ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô về Giáo dục&ĐT với các yêu cầu đặt ra như: tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung, hình thức Giáo dục đạo đức trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường trong việc Giáo dục đạo đức cho mọi người,… Thành công ở công trình nghiên cứu này là đã đưa ra một hệ thống giải pháp quản lý xã hội về giáo dục. Trong đó có giải pháp “Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức và lối sống cho toàn dân trước hết là cán bộ đảng viên, cho thầy và trò các trường học” [23].
Luận án tiến sĩ “Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của Đỗ Tuyết Bảo (2001) đã đề cập đến vai trò Giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, tác động đổi mới của xã hội với Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đưa ra các giải pháp như: Đổi mới về nhận thức Giáo dục đạo đức; Đổi mới phương pháp Giáo dục đạo đức; Đổi mới hình thành tổ chức hoạt động Giáo dục đạo đức và xây dựng môi trường đạo đức; lãnh đạo và quản lý công tác Giáo dục đạo đức trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục đạo đức cho học sinh [2].
Đề tài mã số C 2006 -29 -05 “Một số giải pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở Trung Hưng và một số trường Trung học cơ sở thuộc địa bàn thành phố Sơn Tây từ đó đề xuất một số giải pháp chỉ đạo thích hợp và khả thi về công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở và ngành Giáo dục&ĐT hiện nay [44]. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học hết sức quan tâm hiện tượng suy thoái về đạo đức ở một bộ phận thanh thiếu niên do tác động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường nên đã có những công trình khoa học đáng quan tâm như:
Đề tài mang mã số NN7: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm. Đề tài này đã mang lại nhiều nội dung mới về Giáo dục đạo đức, chính trị và tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu của thập kỷ 90 [14].
Đề tài: “Giá trị – Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”, chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 – 1995), do Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang nghiên cứu các đề tài về con người với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Trong phạm vi của chương trình nghiên cứu này đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về Giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách. Đáng lưu ý nhất là vấn đề giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng đã được các tác giả đề cập và lý giải trên cơ sở khoa học [47].
Đề tài: “Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Hồng Nhung, năm 2011 [33].
Đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo, năm 2011 [41].
Đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, năm 2012 [1].
Đề tài: “Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” của tác giả Nguyễn Phú San, năm 2013 [39].
Đề tài: “Biện pháp quản lý công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh” của tác giả Nguyễn Văn Bổ, năm 2013 [3].
Đề tài: “Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Hoàng Ngọc Thắng, năm 2015 [43].
Đề tài: “Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông C Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Trần Ngọc Nam (năm 2016) [31]…
Qua nghiên cứu những quan điểm về Giáo dục đạo đức của nước ngoài và các luận án, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt Nam, cho thấy những nét khái quát về đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của vấn đề quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh là rất cần thiết.
1.1.3. Một số nhận xét Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Trên cơ sở khảo cứu nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề Giáo dục đạo đức các tác giả đã hệ thống hóa lý luận về Giáo dục đạo đức, quản lý Giáo dục đạo đức, đưa ra hệ thống các biện pháp quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên, đề xuất nhiều giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các địa phương cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở ở địa phương.
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động Giáo dục đạo đức trong các nhà trường đã và đang được quan tâm rất nhiều. Những công trình trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh, phân tích vấn đề Giáo dục đạo đức dưới nhiều góc độ khác nhau, rất đa dạng, phong phú và có chiều sâu. Các hội thảo khoa học về Giáo dục đạo đức cho học sinh đã được tổ chức ở trung ương và các tỉnh thành. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức đảm bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.
Để quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở, đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này sâu sắc và hệ thống hơn nữa. Vì vậy khi lựa chọn đề tài này, tôi mong rằng sẽ góp một phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ [34].
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu [34].
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ tiếp cận Giáo dục theo nghĩa hẹp.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh để hình thành cho học sinh một ý thức, tình cảm và một niềm tin đạo đức, đích hướng đến cuối cùng và quan trọng nhất của Giáo dục đạo đức là tạo lập cho học sinh những thói quen hành vi đạo đức” [35].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ. Người dạy: “Bây giờ phải học, học để yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Ngành Giáo dục&ĐT có nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó việc Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu ở các nhà trường.
Tác giả Hà Nhật Thăng và Phạm Khắc Chương cho rằng: “GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, bằng những hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người có hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội [42].
GDĐĐ có quan hệ gắn bó chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan Mác-Lênin và định hướng chính trị theo quan điểm và đường lối của Đảng trong ý thức và hành động đạo đức.
GDĐĐ còn gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật giúp cho người học hiểu được những chuẩn mực của pháp luật, các quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam.
Như vậy, Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt toàn bộ hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển cho học sinh chuẩn mực nhân cách, đạo đức. Theo nghiên cứu thì tác giả đồng tình với khái niện về Giáo dục đạo đức của Nguyễn Ngọc Quang (1997), trường Cán bộ quản lýGD trung ương I, Hà Nội.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nhà nước, chịu sự tác động, chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước. Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, nhằm tạo điều kiện cho tất cả mọi người được học tập. Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Phạm Minh Hạc (2003): “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [24].
Các tác giả: Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) cho rằng: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trường làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [26]. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Từ các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục. Và chính các mục tiêu Quản lý giáo dục quy định bản chất, nội dung của hoạt động giáo dục.
Hệ thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy luật chung của quá trình phát triển KT-XH và chịu sự quy định của KT-XH. Vì vậy, Quản lý giáo dục luôn phải được đổi mới, đảm bảo tính năng động, sáng tạo,khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với quá trình vận động và phát triển chung của xã hội.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý Giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức, giúp đối tượng quản lý từng bước hình thành nhân cách con người phù hợp với yêu cầu xã hội.
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức trong nhà trường phải được rà soát, kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên, để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng. Nội dung quan trọng của quản lý Giáo dục đạo đức trong trường học là nghiên cứu chọn lựa và quyết định các nội dung Giáo dục đạo đức để đạt được mục đích quản lý, lựa chọn các biện pháp, phương pháp, hình thức giáo dục thích hợp, đồng thời sắp xếp, phân công cán bộ, Giáo viên và các lực lượng giáo dục một cách hợp lý, khoa học để đạt hiệu quả cao trong hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hiệu trưởng cần chú trọng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, và phương pháp Giáo dục đạo đức. Huy động đồng bộ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ Giáo dục đạo đức, đồng thời phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác của người học. Có thể nói, quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của hiệu trưởng tới các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động Giáo dục đạo đức nhằm phát triển nhân cách cho học sinh, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, gia đình, bạn bè, thầy cô giáo,… với xã hội.
1.3. Vị trí, mục tiêu, tính chất, nhiệm vụ của trường Phổ thông dân tộc nội trú Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
1.3.1. Vị trí của trường Phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật Giáo dục năm 2005, tại điều 61, trường Phổ thông dân tộc nội trú là một loại trường chuyên biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, do Nhà nước thành lập. Đây là loại hình trường dành cho con em Dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (ĐBKK) nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường Phổ thông dân tộc nội trú là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú, được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách. Trường lựa chọn, bố trí cán bộ, Giáo viên, nhân viên để đảm bảo việc nuôi, dạy học sinh; đồng thời, cán bộ quản lý, Giáo viên, nhân viên và học sinh của trường được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
Trường Phổ thông dân tộc nội trú có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng Dân tộc thiểu số của các địa phương. Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020 đã khẳng định chủ trương:
Nhà nước tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào Dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng, miền… Tiếp tục phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh Dân tộc thiểu số”.
1.3.2. Mục tiêu của trường Phổ thông dân tộc nội trú
Trường Phổ thông dân tộc nội trú được Nhà nước thành lập cho con em Dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này [7].
Trang bị cho học sinh sau khi hoàn thành cấp học, ra trường có thể thích ứng nhanh với sự phát triển KT-XH ở địa phương, cụ thể: học sinh được trang bị kiến thức để có hiểu biết về Tổ quốc, về cộng đồng các Dân tộc thiểu số ở Việt Nam, về nghĩa vụ, quyền lợi công dân, về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, nền văn hóa vật chất, văn hóa, tinh thần của các Dân tộc thiểu số, về những cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước đang tiến hành ở vùng Dân tộc thiểu số, miền núi. học sinh được trang bị để đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học như học sinh các trường phổ thông trong cả nước. học sinh được rèn luyện thông qua các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường, để sau này có thể tham gia tổ chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng đồng các dân tộc tại địa phương. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
1.3.3. Tính chất của trường Phổ thông dân tộc nội trú
Trường Phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú [7].
Trường Phổ thông dân tộc nội trú là trường phổ thông chuyên biệt dành cho thanh thiếu niên các Dân tộc thiểu số, bản thân gia đình thường ở vùng cao, vùng ĐBKK. học sinh được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức nuôi dạy và sống nội trú ở trường trong quá trình học tập. Tính chất của trường là phổ thông, dân tộc và nội trú. Do vậy:
Trường Phổ thông dân tộc nội trú có chức năng cơ bản như trường phổ thông (cấp Trung học cơ sở, cấp THPT), tổ chức các hoạt động giáo dục, thực hiện theo chương trình, nội dung giảng dạy chung của cả nước như những trường Trung học cơ sở, THPT khác nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục Trung học cơ sở và THPT.
1.3.4. Nhiệm vụ của trường Phổ thông dân tộc nội trú
Trường Phổ thông dân tộc nội trú thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành và các nhiệm vụ sau:
- Tuyển sinh đúng đối tượng và chỉ tiêu được giao hằng năm.
- Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý thức tham gia phục vụ phát triển KT-XH ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp.
- Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh Phổ thông dân tộc nội trú.
- Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển KT – XH của địa phương.
- Tổ chức công tác nội trú cho học sinh, bảo đảm 100% học sinh của nhà trường được ăn, ở nội trú.
- Theo dõi, thống kê số lượng học sinh đã tốt nghiệp hằng năm của nhà trường tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc trở về địa phương tham gia công tác, lao động sản xuất nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [7].
1.4. Hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
HS tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở hầu hết là con em đồng bào dân tộc thiểu số, các em có đặc điểm nổi bật là nhiệt tình, vô tư, ngây thơ, trong sáng, có kỹ năng trong hoạt động sống ở môi trường miền núi. Các em được sống trong một không gian với những bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc. Những bản sắc văn hóa truyền thống đã tạo cho các em một số kỹ năng trong sinh hoạt cộng đồng.
Bên cạnh các yếu tố mang bản sắc văn hóa tốt đẹp và có tính truyền thống thì vẫn còn tồn tại một số phong tục, luật tục cổ hủ lạc hậu, mê tín dị đoan. Các em còn thiếu một số kỹ năng cần thiết để hội nhập với xã hội phát triển trong việc ăn, ở, sinh hoạt, giao tiếp… Trong độ tuổi này, định hướng chính trị của các em còn chưa rõ nét, niềm tin chưa vững chắc, ý thức tổ chức, kỷ luật chưa cao. Khi vào trường, các em chưa quen với cuộc sống tập thể, môi trường phát triển, đôi khi mặc cảm, mơ hồ với quá khứ, có xu hướng thực dụng, đua đòi, dễ bị sa ngã, bị cuốn hút vào các trào lưu phản cảm trên mạng xã hội như sống ảo, câu like, những việc làm hay biểu hiện tiêu cực, không phù hợp với đạo đức xã hội.
Qua những đặc điểm trên đã cho thấy có những thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở. Để quản lý hiệu quả hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh, các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở.
1.4.2. Mục tiêu Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
Theo Luật Giáo dục 2005, tại điều 27: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36].
Hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nhằm từng bước hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Để rèn luyện đạo đức cho học sinh, cần phải hình thành ở các em ý thức, tình cảm và hành vi thực tiễn, cả ba mặt thống nhất với nhau và cần được củng cố vững chắc thông qua những hoạt động thực tiễn của học sinh một cách tự giác, tích cực, như một thói quen. Những hành vi, thói quen đạo đức được hình thành phải luôn mang tính tích cực của xã hội.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu Giáo dục đạo đức cho học sinh là giúp người học hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam.
Đối với học sinh Trung học cơ sở, cần giúp cho người học: Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, quê hương, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, công việc và môi trường sống [10].
Theo định hướng đó, ngoài những mục tiêu Giáo dục đạo đức cho học sinh, trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở cần được cụ thể hóa, gắn với đặc thù như: Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù gắn với yêu cầu giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh; tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về chủ trương, đưòng lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh [9].
1.4.3. Nội dung Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
1.4.3.1. Nội dung Giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở trong chương trình Giáo dục PT mới
Nội dung khái quát: Giáo dục cho học sinh về lòng yêu quê hương, đất nước; giáo dục lòng nhân ái; giáo dục đức tính chăm chỉ, cần cù; giáo dục đức tính trung thực; giáo dục tinh thần trách nhiệm [10]. Cụ thể như sau:
1.4.3.2. Nội dung Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở theo định hướng đổi mới chương trình Giáo dục PT
Ngoài những nội dung cơ bản trong chương trình Giáo dục PT mới việc Giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở cần chú trọng giáo dục cho học sinh về thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng cách mạng Xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, các giá trị văn hóa và di sản của địa phương.
Hình thành ở học sinh niềm tin và lòng kính yêu đối với Đảng, Lãnh tụ, với những người có công đóng góp cho đất nước và nhân dân; giáo dục ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ công dân trong học tập, lao động, trong cuộc sống và hoạt động chính trị xã hội; giáo dục tính kỷ luật và tinh thần thượng tôn pháp luật, lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có văn hóa.
Tất cả học sinh học tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở đều ở nội trú trong trường (24/24 giờ) vì vậy nội dung Giáo dục đạo đức cho học sinh cần được lồng ghép trong tất cả các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể: hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ chính khóa, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tết cổ truyền của các dân tộc, lao động công ích, lao động tự sản suất, tăng cường các hoạt động trải nghiệm. Giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt; xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, trách nhiệm bảo vệ tài sản, tổ chức bếp ăn tập thể bảo đảm dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định.
1.4.4. Phương pháp Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
1.4.4.1. Các yêu cầu về đổi mới phương pháp Giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở trong chương trình
Chú trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh khám phá,phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trường hợp điển hình; tăng cường sử dụng các thông tin, tình huống, trường hợp của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học sinh trong việc phân tích, đối chiếu, minh hoạ để các bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sơ đó hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của người công dân tương lai.
Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: giải quyết vấn đề, phân tích trường hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gương công dân tiêu biểu; xử lí tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng ngày; thảo luận nhóm; đóng vai; dự án;…
Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp và ở ngoài lớp, ngoài khuôn viên nhà trường; tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học sinh.
1.4.4.2. Các phương pháp cụ thể sử dụng trong Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
Phương pháp Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở được kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa Giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.
- Phương pháp nêu gương: Dựa vào những hình mẫu cụ thể, sinh động, gần gũi, ấn tượng để giáo dục, giúp để lại dấu ấn sâu đậm trong nhận thức của học sinh và kích thích học sinh noi theo.
- Phương pháp đóng vai: Là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống đạo đức giả định.
- Phương pháp trò chơi: Thông qua những trò chơi cụ thể, tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Phương pháp dự án: Là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và giúp đỡ của Giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
- Phương pháp thi đua: Giúp học sinh nỗ lực tự khẳng định mình và cố gắng rèn luyện hướng tới sự thành công trong học tập và trong cuộc sống. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
- Phương pháp khen thưởng: Là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực của nhà trường, xã hội đối với cá nhân, tập thể.
- Phương pháp trách phạt: Đây là phương pháp biểu thị thái độ không đồng tình, lên án, phủ định của xã hội, tập thể, Giáo viên đối với những hành vi vi phạm của học sinh trái với chuẩn mức đạo đức; buộc học sinh từ bỏ những hành vi xâm hại đến lợi ích của tập thể, xã hội hoặc giúp họ điều chỉnh cho phù hợp.
Phương pháp Giáo dục đạo đức cho học sinh rất phong phú, đa dạng. Vì vậy, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần phải vận dụng linh hoạt phù hợp với mục đích, đối tượng và từng tình huống cụ thể.
1.4.5. Hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
1.4.5.1. Hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú
Có nhiều hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, việc xác định và lựa chọn các hình thức Giáo dục đạo đức hiệu quả cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở hiện nay theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một yêu cầu cần thiết, đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có tính hệ thống thì mới có thể tạo ra được sản phẩm giáo dục đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có thể sử dụng những hình thức cơ bản sau:
GDĐĐ thông qua việc lồng ghép chương trình tích hợp giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học: Giáo dục công dân, Văn học, Lịch sử,… Việc lồng ghép này nhằm hình thành niềm tin cho học sinh, đây là yếu tố then chốt của đạo đức. Điều đó đòi hỏi Giáo viên giảng dạy các môn học này một mặt phải có kiến thức sâu rộng ở nhiều lĩnh vực, mặt khác phải có nghệ thuật truyền tải hệ thống thông tin đến người học một cách hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng. Chính vì thế, việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học này theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là yêu cầu rất cần thiết hiện nay.
GDĐĐ cho học sinh thông qua lao động và các hoạt động xã hội: Đây là sự tiếp nối các hoạt động dạy học trên lớp, những hoạt động trải nghiệm, gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của học sinh. Thông qua các hoạt động này, giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Qua đó giáo dục lòng yêu lao động, biết trân trọng thành quả lao động. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để học sinh tu dưỡng, rèn luyện nhân cách và phát triển toàn diện.
Tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân: Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển bền vững các phẩm chất đạo đức của mỗi học sinh. Sự hình thành và phát triển đạo đức cá nhân là một quá trình lâu dài và phức tạp; môi trường bên ngoài và động lực bên trong thường xuyên tác động lẫn nhau và vai trò của mỗi yếu tố thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển của mỗi con người. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Giáo dục thông qua tấm gương của người thầy: Việc Giáo dục đạo đức cho học sinh rất cần hình thức nêu gương, đặc biệt là tấm gương của người thầy. Trong giáo dục, đòi hỏi người thầy phải có tâm, đức, trí, tài, có lòng nhân ái, yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nhạy bén với việc đổi mới phương pháp dạy học và khai thác nội dung Giáo dục đạo đức trong các bài giảng để chuyển tải đến học sinh. Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo. Cha mẹ và thầy cô chính là tấm gương sâu sắc và bền chặt nhất. Vì vậy, để công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả tốt, trước hết phải xây dựng đội ngũ Giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời tận tâm với sự nghiệp giáo dục.
Giáo dục thông qua cuộc vận động “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”: Hiện nay, do ảnh hưởng những mặt trái của nền kinh tế thị trường, xu thế toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, một bộ phận thanh, thiếu niên ở nước ta đang có những biểu hiện tiêu cực đáng lo ngại, như: phai nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống buông thả, ngại lao động, có lối sống cá nhân ích kỷ, thích hưởng thụ, thậm chí vi phạm pháp luật. Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” chính là một cơ hội tốt cho thế hệ trẻ học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên.
GDĐĐ cho học sinh thông qua kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện lịch sử, các lễ hội của đất nước: Giúp cho học sinh hiểu được những giá trị truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm và đấu tranh cách mạng, lao động sáng tạo của nhân dân ta ở các địa phương. Qua đó, giáo dục học sinh lòng tự hào về ý chí chiến đấu hào hùng của dân tộc ta từ thời dựng nước, lòng tự hào và biết ơn về các vị anh hùng dân tộc, tinh thần uống nước nhớ nguồn. Thông qua các buổi kỷ niệm lịch sử, các ngày lễ hội truyền thống để giáo dục cho các em lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp: các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, các buổi ngoại khoá về hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường. Nội dung và chủ đề thực hiện theo quy định của Bộ động này, giáo dục cho học sinh tinh thần tập thể, tinh thần trách nhiệm, tinh thần tương thân tương ái, tạo nên nếp sống đoàn kết thân ái, đồng thời rèn luyện cho các em năng lực hoạt động xã hội, uốn nắn những lệch lạc, giúp các em điều chỉnh thái độ, hành vi theo những chuẩn mực mà xã hội yêu cầu. Đây là một hình thức Giáo dục đạo đức cơ bản cho học sinh trong nhà trường.
GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn, Đội và các hội thi: Thông qua các hoạt động này góp phần bồi dưỡng cho các em có động cơ học tập và hoạt động tích cực, kích thích hứng thú học tập và rèn luyện đạo đức. Qua đó phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho các em, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ, tinh thần đoàn kết, tương trợ vượt qua khó khăn, góp phần bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách của học sinh, cũng như uốn nắn, răn đe kịp thời những sai lệch về hành vi đạo đức mà các em có thể mắc phải. Đây cũng là một hình thức Giáo dục đạo đức rất hiệu quả trong trường học.
1.4.5.2. Điều kiện Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
CSVC, thiết bị dạy học là những phương tiện lao động sư phạm của Giáo viên và cũng là điều kiện thiết yếu đối với hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó thì nguồn lực tài chính cũng không thể thiếu để tổ chức các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị thì các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục. Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng của nhà quản lý là phải có kế hoạch bố trí, sắp xếp huy động các nguồn lực tài chính để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hiệu quả cho công tác dạy học và Giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.4.6. Đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở theo chương trình Giáo dục PT mới
1.4.6.1. Các yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh trong chương trình Giáo dục PT mới
Đánh giá kết quả giáo dục là đánh giá mức độ đạt được của học sinh về phẩm chất và năng lực so với các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học, cấp học nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định trong quá trình phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để Giáo viên điều chỉnh việc dạy học và cơ quan Quản lý giáo dục thực hiện phát triển chương trình. Đánh giá kết quả giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập với đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Chú trọng sử dụng các bài tập xử lí tình huống được xây dựng trên cơ sở gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống, đặc biệt là những tình huống, sự việc, vấn đề, hiện tượng của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với học sinh. Tăng cường các câu hỏi mở gắn với thực tiễn trong các bài tập kiểm tra, đánh giá để học sinh được thể hiện phẩm chất và năng lực.
Việc đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt ở trường, nhà và ở cộng đồng cần dựa trên phiếu nhận xét của Giáo viên, học sinh, gia đình hoặc các tổ chức xã hội.
Kết hợp đánh giá của Giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng, trong đó đánh giá của Giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh.
Kết quả đánh giá sau mỗi học kì và cả năm học đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục&ĐT.
1.4.6.2. Định hướng đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở
Việc đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở phải được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ hay đột xuất dựa trên các yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh trong chương trình Giáo dục PT mới. Kết hợp giữa đánh giá về mặt nhận thức với thái độ, hành vi của học sinh. Đánh giá kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành một cách toàn diện trên các mặt: học tập và sinh hoạt tại trường, tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết và xây dựng tập thể,… ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động giáo dục đặc thù của nhà trường. Kết hợp giữa việc đánh giá của nhà trường, gia đình, địa phương nơi cư trú (HS về sinh hoạt hè), đánh giá của tập thể lớp với việc tự đánh giá của học sinh. Quá trình đánh giá phải chú ý đến sự tiến bộ của học sinh.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động Giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn, đó là quá trình tác động của hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình Giáo dục đạo đức học sinh nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Quản lí hoạt động Giáo dục đạo đức được thực hiện qua các nội dung sau:
1.5.1. Mục tiêu quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, phát triển nhân cách học sinh tức là thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện ở các nhà trường phổ thông hiện nay
- Về nhận thức: Tuyên truyền cho mọi người, các cấp, các ngành nhất là Giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ; nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp Giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Về thái độ: Làm cho mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi của bản thân, ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, việc làm đúng; đấu tranh, ngăn chặn với những việc làm trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp luật Việt Nam.
- Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, huy động được mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào công tác Giáo dục đạo đức cho HS, tích cực hỗ trợ công tác quản lý Giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao nhất.
1.5.2. Xây dựng kế hoạch Giáo dục đạo đức học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Xây dựng kế hoạch trong quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh là việc xác định các mục tiêu cho hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu này.
Lập kế hoạch trong quản lý Giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng, giúp ích rất nhiều cho hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và cho hoạt động giáo dục học sinh của nhà trường. Một kế hoạch được thực hiện tốt thì các hoạt động Giáo dục đạo đức đức có sự tập trung, không dàn trải để đối phó và rất linh hoạt. Nó làm cho hoạt động của giáo viên và học sinh sẽ hướng tới kết quả một cách chủ động và tích cực hơn. Lập kế hoạch tốt sẽ tăng cường sự ủng hộ và sự phối kết hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm giáo dục đạo đức học sinh. Mặc dù họ có những mục tiêu và nhiệm vụ riêng nhưng việc hoàn thành mục tiêu riêng ấy thì cũng đã góp phần hướng tới yêu cầu chung của hoạt động giáo dục học sinh. Hơn nữa, khi lập kế hoạch quản lý Giáo dục đạo đức được thực hiện tốt thì việc kiểm tra cũng trở nên tốt hơn thông qua kết quả của những mục tiêu cụ thể, rõ ràng ấy. Đây còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục đạo đức học sinh.
Khi xây dựng kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh, người Hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau: Phân tích thực trạng Giáo dục đạo đức cho học sinh của những năm học trước. Phân tích kế hoạch chung của ngành, của trường, từ đó xây đựng kế hoạch Giáo dục đạo đức của nhà trường.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh: Kế hoạch phải được thể hiện tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể có trọng tâm. Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo đức cho học sinh. Phản ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá. Thể hiện được phân cấp quản lý, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.
1.5.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh
Tổ chức thực hiện kế Giáo dục đạo đức cho học sinh sinh sau khi đã lập xong kế hoạch, đó là lúc cần phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường để giúp họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của nhà trường về Giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy các thành viên và các bộ phận cần được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch Giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc. Để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh, Hiệu trưởng sẽ tiến hành phân công, quy định nhiệm vụ cho các lực lượng trong nhà trường thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức năm học, học kì, tháng, tuần theo mục tiêu, nội dung đã đề ra.
Tổ chức thực hiện Giáo dục đạo đức cho học sinh phải xuất phát từ quan điểm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức và rèn luyện phẩm chất đạo đức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của Giáo viên.
Thành lập Ban chỉ đạo Giáo dục đạo đức cho học sinh. Tổ chức bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và của từng lớp. Phân công Giáo viên CN thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh ở từng lớp. Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà và các lực lượng tham gia vào hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh. Phổ biến kế hoạch Giáo dục đạo đức đến toàn thể các lực lượng tham gia vào hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh biết và thực hiện.
1.5.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là chỉ huy, ra lệnh các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để đảm bảo việc Giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, có kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ Giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để Giáo dục đạo đức cho học sinh. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các nội dung mới về nội dung, phương pháp và hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh. Đôn đốc, động viên đội ngũ Giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tích cực tham gia hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhằm thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường được hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và hình thức của hoạt động giáo dục, người Cán bộ quản lý cần thực hiện một số biện pháp như:
Chỉ đạo họp giao ban định kỳ các lực lượng đã được phân công nhằm: Tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động giáo dục đã làm; đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh từng học kì, hằng tháng, hằng tuần; chỉ đạo tổ chức huấn luyện, dưỡng cho giáo viên nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng phục vụ hoạt động Giáo dục đạo đức; chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ Giáo viên nhà trường, cho cha mẹ học sinh để làm cho các đối tượng nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của các hoạt động Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh, từ đó họ tự giác tham gia tổ chức hoạt động Giáo dục đạo đức và hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động này; đảm bảo, thống nhất các nguyên tắc, hình thức và phương pháp Giáo dục đạo đức.
Chỉ đạo hoạt động của khối chủ nhiệm, Giáo viên chủ nhiệm: Cán bộ quản lý nhà trường chỉ đạo Giáo viên triển khai kế hoạch theo chủ đề Giáo dục đạo đức hằng tháng của toàn trường; từng khối bộ môn trao đổi thống nhất mức độ nội dung, hình thức hoạt động nhằm làm cho hoạt động giáo dục phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của học sinh. Trên cơ sở đó, Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động Giáo dục đạo đức phù hợp với học sinh khối lớp chủ nhiệm. Cán bộ quản lý nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn, Giáo viên bộ môn thực hiện lồng ghép hoạt động Giáo dục đạo đức thông qua các môn học và tham gia các hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh; chỉ đạo hoạt động của tổ chức Đội: đặt ra mục tiêu, định hướng các chương trình hoạt động trọng tâm của hoạt động Đội trong năm học nhằm Giáo dục đạo đức cho học sinh; chủ động liên hệ, tư vấn, phối hợp các lực lượng trong hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh; quan tâm, theo dõi, động viên, hướng dẫn, tư vấn giải pháp giáo dục học sinh chậm tiến và vấn đề tự tu dưỡng, rèn luyện của học sinh.
Trong quá trình chỉ đạo, Cán bộ quản lý cần kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch bằng cách thu thập thông tin chính xác, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin để đưa ra những quyết định đúng đắn. Có thể đó là những quyết định điều chỉnh, sửa sai để hoạt động giáo dục diễn ra theo đúng kế hoạch. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
1.5.5. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh
Kiểm tra là một trong các chức năng của người làm quản lý, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động Giáo dục đạo đức gắn liền với công việc của Cán bộ quản lý, Giáo viên ở trường phổ thông theo một số hướng chủ yếu: Kiểm tra để theo dõi để cho hoạt động Giáo dục đạo đức phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của nhà trường và sự phân công của cấp trên; kiểm tra để quan sát, bảo đảm nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực hiện, phù hợp với thực tế hay không; kiểm tra để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động Giáo dục đạo đức kịp thời nhằm tăng hiệu quả công việc của từng bộ phận trong nhà trường; kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của hoạt động Giáo dục đạo đức theo kế hoạch đặt ra.
Trong quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh, công tác kiểm tra có thể xem là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người Cán bộ quản lý nhằm điều tra, theo dõi, kiểm soát, phát hiện, xem xét sự diễn biến và đánh giá kết quả các hoạt động Giáo dục đạo đức đó có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy định đề ra hay không. Từ đó, kịp thời khích lệ mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trường. Một số hoạt động nhằm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường: Dự giờ Giáo viên bộ môn để đánh giá việc thực hiện lồng ghép Giáo dục đạo đức trong dạy học; kiểm tra đánh giá Giáo viên sau khi tập huấn, bồi dưỡng; đánh giá hoạt động Giáo viên chủ nhiệm qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ; sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch học kì, tháng, tuần; kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động Giáo dục đạo đức; tham gia nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục; Tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh,…
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng cuối cùng trong công tác quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức, giúp nhà quản lý biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch, xác định những ưu điểm, hạn chế, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn. Việc kiểm tra, đánh giá phải khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai. Sau kiểm tra có nhận xét, kết luận, phải động viên khen thưởng, nhắc nhở kịp thời. Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, lực lượng kiểm tra, các tiêu chí để kiểm tra, có thể kiểm tra định kì, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà trường thì việc kiểm tra, đánh giá mới khách quan công bằng, rõ ràng, chính xác.
1.5.6. Quản lý hoạt động phối hợp của các lực lượng tham gia công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
GDĐĐ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp, diễn ra mọi lúc, mọi nơi và chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhà trường là nhân tố chủ công. Vì vậy, nhà quản lý cần phải xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mỗi lực lượng tham gia công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh đều có vai trò, chức năng, nhiệm vụ đặc thù riêng của mình nhưng đều có sự thống nhất là đảm bảo tốt nhất sự phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Quản lý nội dung này, Cán bộ quản lý cần có nghệ thuật sử dụng và phối kết hợp các lực lượng nhằm phát huy những ưu điểm của từng lực lượng để mang lại kết quả Giáo dục đạo đức cho học sinh tốt nhất có thể; cần tổ chức các lực lượng thành một khối đoàn kết thống nhất để có tác động mạnh mẽ nhất đến học sinh tránh các tác động rời rạc, tùy tiện, cản trở lẫn nhau.
Sự phối hợp các lực lượng cùng nhà trường tham gia Giáo dục đạo đức cho học sinh giúp tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có tính đồng bộ, thống nhất, tập trung… để huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh là tổ chức các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội một cách biện chứng nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp, xây dựng một môi trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất và tinh thần cho quá trình phát triển nhân cách của học sinh.
Để thực hiện tốt nội dung này, nhà quản lý phải chủ động trong việc lập kế hoạch phối hợp, thu hút và tranh thủ được sự quan tâm của gia đình và toàn xã hội; trao đổi, bổ sung tài liệu, bồi dưỡng kiến thức, cập nhật thông tin, phân công Giáo viên, hỗ trợ kinh phí, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; chú trọng trong công tác phối hợp nhằm xây dựng các biện pháp giáo dục thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đối tượng và các chuẩn mực của xã hội.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường PTDTNT Trung học cơ sở
1.6.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở hay còn gọi lứa tuổi thiếu niên, bao gồm những em có độ tuổi từ 11, 12 đến 14, 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 trường Trung học cơ sở. Trong thời kì tuổi thiếu niên diễn ra sự cấu tạo lại, hình thành cấu trúc mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó hình thành nền tảng, đặc thù riêng của lứa tuổi. Đây là thời kì trẻ ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong thời kì này nếu sự phát triển của trẻ được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì các em sẽ trở thành cá nhân tốt. Ngược lại, nếu không định hướng đúng, bị tác động của các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện nguy cơ phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách. Ở thời kì này, tính tích cực xã hội của các em phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập quan hệ bình đẳng với người lớn, bạn ngang hàng trong việc lĩnh hội các chuẩn mực xã hội [25].
1.6.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cần phải hội tụ được những phẩm chất, năng lực hiện đại như kỹ năng hợp tác, năng lực tu duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, tạo động lực, phải có tầm nhìn sâu rộng, biết cách phân tích, liên hệ, so sánh giữa giáo dục Việt Nam với các nền giáo dục khác trên thế giới.
Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục sẽ giúp nâng cao hiệu quả lãnh đạo hệ thống giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng, từ đó giúp giáo dục đạt được mục tiêu và sứ mệnh cao cả của mình”.
1.6.3. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức của Giáo viên
Năng lực tổ chức gồm năng lực phối hợp các hoạt động dạy học và giáo dục giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau, giữa các giáo viên với nhau trong các hoạt động giảng dạy (lí thuyết, thực hành, chính khóa, ngoại khóa…).
Năng lực chuẩn bị chọn lựa các tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy; xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng dạy cũng như thiết bị tương ứng; dự kiến các khả năng xảy ra và các phương án xử lí. Tất cả các kĩ năng cụ thể này phải được chuẩn bị đầy đủ và được viết ra dưới dạng bản kế hoạch (kế hoạch giảng dạy cụ thể).
Năng lực thực hiện được thể hiện trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Để thể hiện năng lực thực hiện một cách tốt nhất, giáo viên cần quan tâm đến ba yếu tố cơ bản là: năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học; năng lực giao tiếp.
Năng lực đánh giá giúp giáo viên nắm được trình độ và khả năng tiếp thu kiến thức của người học. Trên cơ sở đó bổ sung, điều chỉnh cách dạy của mình để đạt hiệu quả cao. Để đánh giá khách quan, chính xác, công bằng, người giáo viên phải có năng lực đánh giá. Mặt khác, thông qua đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên tự đánh giá được khả năng giảng dạy của mình..
1.6.4. Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
Hiện nay, trong một số nhà trường công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh chưa có sự thống nhất quan điểm, hành động của đội ngũ cán bộ Giáo viên và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Một số ít cán bộ, Giáo viên cho rằng, Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc của tổ chức Đội thiếu niên, Giáo viên CN, Ban quản sinh chứ không phải việc của mình. Vẫn còn tình trạng cha mẹ học sinh và các lực lượng ngoài nhà trường cho rằng Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc của nhà trường. Với những suy nghĩ như vậy đã làm cho công tác Giáo dục đạo đức còn gặp những khó khăn nhất định.
Muốn đạt được hiệu quả cao trong công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh, đòi hỏi các lực lượng trong nhà trường đều phải có nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia vào công tác Giáo dục đạo đức, phối hợp thống nhất, chặt chẽ, coi đây là nhiệm vụ chung, quan trọng hàng đầu của nhà trường. Toàn thể cán bộ, Giáo viên, bằng sự mô phạm, mẫu mực về tác phong, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, với lòng cảm thông, tôn trọng, cùng gánh vác trách nhiệm chung trong công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ tạo nên sức mạnh chung của nhà trường, đồng thời là tấm gương sáng để học sinh học tập và noi theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý Giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý nói chung, Quản lý giáo dục và quản lý Giáo dục đạo đức nói riêng. Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức trong trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở thực chất là quản lý về mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Để quản lý tốt hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người quản lý không những nắm vững khoa học quản lý, có nghệ thuật quản lý, mà còn phải quan tâm chỉ đạo, xây dựng phương pháp, hình thức và các điều kiện, đồng thời lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội nên một bộ phận học sinh có biểu hiện lệch lạc trong nhân thức và lối sống, đòi hỏi các nhà quản lý trường học cần có biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức kịp thời, phù hợp với lứa tuổi học sinh và bối cảnh xã hội, có như vậy thì công tác Giáo dục đạo đức mới mang lại hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh thì phải dựa trên hai yếu tố là cơ sở lý luận và thực tiễn. Đây là những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh; tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức hiện nay trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, kết quả khảo sát sẽ được trình bày ở chương tiếp theo của luận văn. Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HS phổ thông

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HS phổ thông