Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lí do lí luận: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuấn hóa, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”
Đổi mới căn bản và toàn diện không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà cần vừa kế thừa, củng cố, phát huy các thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thể giới, vừa kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Những hạn chế, thách thức của giáo dục phải được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và lộ trình khắc phục, vượt qua…
Trong giáo dục, hoạt động dạy học (DH) bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học và ở mỗi hoạt động được xem như là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu DH, nội dung DH, cách thức tổ chức và thực hiện các hoạt động trên lớp (phương pháp dạy học-PPDH, kiểm tra đánh giá) và điều kiện, môi trường cần có cho hoạt động DH diễn ra. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ lựa chọn phương pháp dạy học hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết phải quan tâm đến đổi mới hoạt động DH. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học cùng với hoạt động giáo dục tạo nên chất lượng nhà trường. Trong quá trình đổi mới GD hiện nay, hoạt động này càng được đặc biệt chú ý. Mặt khác, sự tồn tại, phát triển của một nhà trường hay uy tín, chất lượng, hiệu quả của nó được đánh giá chủ yếu thông qua chất lượng dạy học của trường đó. Vì vậy, việc quản lý hoạt động dạy học luôn cần được tổ chức quản lý chỉ đạo chặt chẽ, khoa học từ phòng GD đến các trường học.
Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực con người, cả dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo phải tạo ra những con người có phẩm chất, năng lực cần thiết như trung thực, nhân văn, tự do sáng tạo, có hoài bão và lí tưởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng; đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm chủ bản thân làm chủ đất nước và làm chủ xã hội; có hiểu biết và kĩ năng cơ bản đế sống tốt và làm việc hiệu quả … như Bác Hồ từng mong muốn: “một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em”.
Lí do thực tiễn: Trong một thời gian dài, các thầy cô giáo thường sử dụng phương pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và thầy cô đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết quả là học sinh thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập.
Lí do cá nhân: Quản lí trường tiểu học, một vấn đề nhạy cảm mang dấu ấn đặc trưng của quá trình lao động sư phạm, trong đó Phó Hiệu trưởng là hạt nhân chủ yếu ứng dụng khoa học quản lí, cải tiến các biện pháp quản lí để thực hiện mục tiêu giáo dục và đồng thời là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động được phân công trước Hiệu trưởng. Công tác quản lí của Phó Hiệu trưởng trong các nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng chủ yếu là quản lí hoạt động dạy học. Hiệu quả công tác quản lí phụ thuộc phần lớn vào các biện pháp quản lí. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Xuất phát từ các lí do trên, với tư cách là chuyên môn trường tiểu học, tôi xin chọn đề tài Phó Hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả xác định mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng thông qua một số biện pháp quản lí phù hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài này sẽ tập trung vào các nhiệm vụ:
- 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và QL hoạt động đó ở trường tiểu học trước yêu cầu của đổi mới GD tiểu học.
- 3.2. Khảo sát thực trạng triển khai hoạt động dạy học và quản lý hoạt động này ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng.
- 3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2016. Nội dung tập trung sâu về các biện pháp quản lí hoạt động trước yêu cầu đổi mới GD tiểu học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Trước yêu cầu đổi mới GD tiểu học, hoạt động dạy học đang triển khai có ưu điểm, hạn chế gì? Công tác quản lý hoạt động dạy học tiểu học đã phù hợp chưa? Cần sử dụng những biện pháp nào để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học còn bất cập so với yêu cầu đổi mới GD tiểu học. Nếu xác định được các biện pháp quản lý hoạt động này phù hợp với yêu cầu đổi mới sẽ góp phần phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của học sinh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, chỉ ra những thành công và những hạn chế; cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động này trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công tác quản lý hoạt động dạy học các trường tiểu học nói chung và ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng nói riêng trong giai đoạn hiện nay
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hoá và khái quát hoá các tư liệu.
9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Gồm các phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
9.3. Phương pháp thống kê toán học: Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng triển khai hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chương 3: Biện pháp pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của học sinh và quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ thể hoạt động học tập. Tinh thần, thái độ, động cơ, phương pháp học tập quyết định trực tiếp kết quả học tập của người học. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
John Dewey (1859-1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.
Vào thập niên 30 của thế k XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật ản Tsunesaburo Makiguchi (1871-1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”.
Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học của các nhà khoa học Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Xuân Thức… Các công trình nghiên cứu đã được xây dựng thành giáo trình giảng dạy ở các trường đại học trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Trong quản lý giáo dục thì quản lý hoạt động dạy học được nhiều tác giả quan tâm, mỗi công trình nghiên cứu tác giả lại tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Một số tác giả nghiên cứu quản lý đội ngũ; quản lý hoạt động dạy của giáo viên; quản lý hoạt động học của học sinh; quản lý chất lượng dạy học; quản lý các hoạt động hỗ trợ dạy học…
Tìm hiểu thực tiễn các công trình nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học theo chương trình đổi mới đối của phòng giáo dục đào tạo huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh (2008)/ Nguyễn Văn Nam, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học theo chương trình đổi mới đối của phòng giáo dục đào tạo huyện Sóc Sơn – Hà Nội (2008)/ Ngô Văn Chức, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Biện pháp Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình (2008)/ Hà Thị Lân, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Quản lý HĐDH theo mô hình trường học mới Việt Nam ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (2015)/Phạm Ngọc Đức – Viện Quản lí giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Về chủ đề quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học, THCS, THPT thời gian qua ở ĐHGD-ĐHQGHN cũng có nhiều luận văn thạc sỹ chọn làm đề tài nghiên cứu; tuy nhiên đề tài gắn với yêu cầu đổi mới GD chưa nhiều.
Từ thực tiễn các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, đã có nhiều nghiên cứu nhưng thực tiễn quản lý phụ thuộc vào địa bàn, đơn vị trường học nên việc vận dụng các biện pháp còn hạn chế. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn vị khác, tác giả quyết định nghiên cứu (khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động và công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng) từ đó đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chung về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động ngày càng phát triển trong xã hội. Những tác động tổ chức, chỉ đạo, điều khiển… các hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là những dấu hiệu đầu tiên của quản lý.
Định nghĩa
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [28,tr.24]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [15].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Hay gọn hơn và được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [11, tr 9].
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Quản lý còn là khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực. Mỗi một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa ra các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhưng bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Ngày nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật.
Quản lý là một khoa học, vì có đối tượng nghiên cứu, có một hệ thống lý thuyết, có một hệ thống phương pháp luận và có ứng dụng rộng rãi. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, là một khoa học liên ngành vì nó sử dụng tri thức của nhiều khoa học khác nhau: tâm lý học, xã hội học, quản trị học, tin học…
Quản lý là một nghệ thuật, vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau. Ai cũng có thể học quản lý nhưng không phải ai cũng có thể thành công trong lĩnh vực này… thuật ngữ quản lý được dùng khá phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất. Tuy vậy, từ những cơ sở trên, chúng ta thấy khái niệm quản lý có thể hiểu một cách khái quát như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên.
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Vậy quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo tác giả Khuđôminski [dẫn theo 24, tr.10]: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng như những quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên”
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28, tr 31]
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ sở giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [18, tr.65]. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được phân chia thành hai cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [23, tr. 36-38]
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau về tầm vĩ mô và tầm vi mô. tầm vĩ mô, là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (tầm quốc gia), trong phạm vi một cơ sở giáo dục, người ta thường nói đến quản lý Nhà trường hay còn gọi là quản lý trường học.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất, đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống GD nói chung và của các cơ sở GD nói riêng.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh, sinh viên. Quản lý trường học là một bộ phận của QLGD. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà nước – xã hội – sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm. Nhà trường là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc, nguyên lý giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục – đào tạo được quy định cho từng cấp học, ngành học.
Quản lý nhà trường là QLHĐ giảng dạy của giáo viên, QLHĐ học tập của học sinh, quản lý nhân sự, quản lý học sinh, quản lý CSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục của nhà trường” [28, tr 34]
Quản lý nhà trường hiện nay là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện nhân cách thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu thời cuộc. Vì vậy, để quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phụ thuộc nhiều vào đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Mục tiêu quản lý của nhà trường phải được cụ thể hóa trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để quản lý nhà trường, chủ thể quản lý (người hiệu trưởng) xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả đạt được so với tiêu chí, yêu cầu đề ra trong chương trình giáo dục, nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn và đạt được mục tiêu của nhà trường đó.
1.2.2. Khái niệm chung về quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên thực hiện nhằm giúp học sinh hình thành hệ thống kiến thức khoa học, hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách người học. Nói tóm lại, hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của CBQL chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
Hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đảm bảo các yêu cầu như tính pháp lý; tính khoa học; tính thực tiễn; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, giáo dục TH cần đạt một số mục tiêu giáo dục cụ thể đó là nâng cao chất lượng PCGD, PCGD -TH đúng độ tuổi, phổ cập xóa mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bằng các giải pháp: chuẩn bị tốt cho HS có đủ các điều kiện học 2 buổi/ ngày; chuẩn bị các điều kiện đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới PPDH; dạy đủ các môn học bắt buộc và môn tự chọn; xây dựng và đánh giá trường TH theo mức chất lượng tối thiểu, theo Chuẩn quốc gia, xây dựng “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”, tiến tới kiểm định chất lượng các trường TH; đảm bảo cho việc giáo dục HS về Đức-Trí-Thể-Mĩ và các kĩ năng cơ bản khác.
Điều này được Nghị quyết – Trung ương 2 khoá VIII nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GDĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành một nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ”
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy – học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3. Quản lí hoạt động dạy học trong quản lý nhà trường
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Các CBQLNT phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động dạy – học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy – học là nhiệm vụ trọng tâm của người CBQLNT. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, CBQLNT phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Công tác quản lý hoạt động dạy – học gắn với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và được thực hiện bám sát nội dung GD nói chung và dạy học nói riêng ở nhà trường. QL hoạt động dạy học nhà trường cũng gắn với việc quản lí việc thực hiện MT, nội dung chương trình và đảm bảo trật tự, kỷ cương của một nhà trường thông qua quản lí hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
Quản lí hoạt động dạy học ở một nhà trường phải thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GD và dạy học của nhà trường
- Quản lí kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và của GV
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức nền nếp dạy học
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình GD và dạy học
- Quản lí hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS
- Quản lí các điều kiện phục vụ quá trình GD và dạy học
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,nghiệp vụ cho đội ngũ GV
- Chỉ đạo các hoạt động kiểm tra đánh giá trong GD và dạy học cho các đối tượng tham gia quá trình dạy học
- Triển khai việc phối hợp các lực lượng làm công tác GD học sinh và quản lí hoạt động tự quản, tự học của học sinh
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm học và việc triển khai chỉ thị năm học của các cấp quản lí GD
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai các phong trào, các cuộc vận động liên quan đến đổi mới GD ở nhà trường
- Thực hiện các hoạt động bảo đảm chất lượng GD và dạy học của nhà trường;
- Để công việc quản lý không chồng chéo, các cấp quản lý của nhà trường phải thực hiện triệt để và đồng bộ việc phân quyền theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nhà trường cần xây dựng được hệ thống kiểm tra chéo giữa các bộ phận quản lý nhằm ngày càng nâng cao chất lượng quản lý. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Các bộ phận chức năng trong trường cần phối hợp chặt chẽ, khoa học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như: việc lập thời khóa biểu, phân công lịch giảng cho giáo viên, thiết kế lịch KT, thi, bố trí phòng học, phòng thi… để công việc diễn ra nhịp nhàng, chính xác cần sự phối hợp giữa các bộ phận.
Nâng cao vai trò của tổ bộ môn (tổ chuyên môn) trong quá trình triển khai hoạt động dạy và học theo mục tiêu đã xác định (QL theo MT), đó là bộ phận quản lý trực tiếp về chuyên môn và sát sao nhất với HS thông qua đội ngũ GV và GVCN. Bộ môn (tổ chuyên môn) là nơi có quyền quyết định trực tiếp tới quá trình dạy và học từ chương trình chi tiết, nội dung dạy học môn học, phương pháp bộ môn đến nhiều yếu tố khác. Các tổ bộ môn tăng cường trao đổi chuyên môn định kỳ và đột xuất khi có vấn đề phát sinh để kịp thời điều chỉnh.
Trong đổi mới GD hiện nay, Với sự nhấn mạnh chuyển dịch từ việc giảng dạy làm trung tâm sang học tập làm trung tâm có thể tạo ra một môi trường học tập mang tính tương tác, chủ động cho cả GV và HS. Vai trò của GV sẽ thay đổi từ người truyền kiến thức thành người trợ giúp, hướng dẫn và cũng là người học cùng với HS (bạn học)….Tất cả điều nêu trên tác động đến việc triển khai các chức năng quản lý lên việc quản lí hoạt động dạy của người dạy. Khi người quản lý triển khai các chức năng kế hoạch – chuẩn bị; Tổ chức – triển khai; Đánh giá – điều chỉnh trong quá trình dạy và học trong bối cảnh đổi mới GD cần phải quan tâm thích đáng đến sự thay đổi vai trò GV và HS trong quá trình dạy học qua đó mới phát huy được các yếu tố quản lý tích cực, góp phần hiện thực hoá được vai trò quản lý trong việc triển khai quá trình dạy và học hiện nay ở các nhà trường. cần coi trọng lấy thông tin phản hồi của người học về hoạt động dạy của GV thông qua phiếu hỏi, hòm thư góp ý, đánh giá của tổ trưởng chuyên môn, của đồng nghiệp qua các giờ dự và kết quả học tập của học sinh…đây chính là các minh chứng của kết quả hoạt động dạy học và hiệu quả của quản lí hoạt động dạy Để làm được điều đó người HT cần:
- Công khai các tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá khách quan,công bằng
- Tạo điều kiện, môi trường tốt nhất có thể (trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mình) để GV và HS thực hiện nhiệm vụ dạy và học
- Làm tốt công tác bồi dưỡng GV, nêu gương HS và tạo điều kiện cho họ “tưởng thưởng” những kết quả đạt được
1.4. Nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy – học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học với những nhiệm vụ sau:
- Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
- Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
1.5. Giáo dục tiểu học và trường tiểu học
1.5.1. Giáo dục tiểu học
Mục tiêu phát triển giáo dục TH được xác định tại Điều 27- Luật Giáo dục 2005: “Giáo dục TH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS ”.[25]
Mục tiêu của TH được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình TH. Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đặc tính, kĩ năng cơ bản ban đầu để tạo hứng thú học tập và học tập tốt; củng cố và nâng cao thành quả PCGD-TH trong cả nước. Là cấp học đầu tiên của hệ thống GDQD, giáo dục TH có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam XHCN. Với mục tiêu trên, giáo dục TH phải đảm bảo cho HS có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.
1.5.2. Trường tiểu học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Từ mục tiêu nêu trên nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường TH cần tổ chức và quản lý như thế nào để GV dạy thật tốt và HS học thật tốt, trong đó yếu tố dạy tốt là khâu quan trọng của quá trình giáo dục HS cấp tiểu học.
Tại điều 3 Điều lệ trường tiểu học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học [3]
- 1.Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD& ĐT ban hành.
- 2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động GD của các cơ sở GD khác thực hiện GDTH theo sự phân công của cấp có thẩm Quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và trẻ em trên địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GDĐT, nhiệm vụ phát triển GD của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS.
- Quản lý, sử dung đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.5.3. Dạy học ở tiểu học
1.5.3.1. Khái niệm
Dạy học tiểu học giúp học sinh vừa chiếm lĩnh những tri thức sơ đẳng vừa chiếm lĩnh được cách thức giúp các em phát triển trí tuệ. Không những vậy, dạy học ở tiểu học giúp học sinh nắm được những tri thức ngày càng có tính hệ thống, nhất là ở lớp cuối bậc học; không phải nắm được những tri thức phiến diện mà là nắm được những tri thức ngày càng toàn diện cân đối về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Hệ thống tri thức này sẽ giúp cho học sinh tiểu học dần dần hình thành bức tranh chung về thế giới hiện thực, từ đó các em có nhu cầu, trách nhiệm cải tạo vừa sức phục vụ cho lợi ích của bản thân, cho xã hội trong sự thống nhất với nhau. Dạy học giúp cho học sinh tiểu học không những nắm được hệ thống những tri thức mà còn chuyển hóa chúng thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, những chuẩn mực ứng xử trong mối quan hệ đa dạng để có thể hội nhập vào cuộc sống cộng đồng.
1.5.3.2. Đặc trưng dạy học tiểu học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Cấp tiểu học tiếp nối giáo dục mầm non và mở đầu cho quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông gồm: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức. Có thể nói, ở đây diễn ra sự kế thừa và phát triển kết quả giáo dục mẫu giáo, đảm bảo dạy học được liên thông từ mẫu giáo lên tiểu học. bậc học này, học sinh phải học cách học. Nhờ biết cách học mà trẻ có thể lĩnh hội được những khái niệm khoa học, kĩ năng, kĩ xảo được chọn lọc từ nền văn minh nhân loại. lớp 1- 2- 3 học sinh được hình thành cách học với những thao tác trí óc cơ bản. Học sinh lớp 4 – 5 các em đã có thể định hình được cách học.
Giáo viên tiểu học phải dạy các môn học bắt buộc của cấp học (Khối lớp 1 -2 – 3 gồm toán, tiếng việt, đạo đức, tự nhiên xã hội, thủ công; khối lớp 4 – 5 gồm toán, tiếng việt, khoa học, lịch sử, địa lý, kĩ thuật, đạo đức), chứng tỏ giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn bắt buộc cho một lớp học được phân công giảng dạy.
Đảm đương khối lượng công việc như vậy sẽ giúp người giáo viên hiểu rõ hơn đối tượng lao động của mình, những hứng thú học tập, tư duy, nhận thức của trẻ. Để từ đó giáo viên sẽ định lượng được đơn vị kiến thức, biện pháp để giúp các em lĩnh hội tri thức nhanh nhất. Nhưng vì khối lượng công việc nhiều đòi hỏi phải mất thời gian nghiên cứu nội dung môn học trong khi năng lực của mỗi người có hạn chứ không thể “giỏi” đều các lĩnh vực nên cũng hạn chế chất lượng dạy học. Để khắc phục những khó khăn trên, một số trường giữ cố định tổ chuyên môn để giáo viên tích lũy kiến thức, kinh nghiệm dạy học cho một khối lớp đó. Nhưng làm như vậy, thì giáo viên không nắm được kiến thức liên thông toàn cấp học.
Với đặc trưng trên thì giáo viên tiểu học “người thầy tổng thể” cần nắm vững lượng kiến thức các môn học, phương pháp đặc trưng môn học và hình thức tổ chức tương ứng. Dạy học tiểu học theo phương châm “thầy tổ chức, trò hoạt động” sao cho phát huy tính độc lập, tự giác và tích cực của người học.
Công cụ lao động của người giáo viên là trí tuệ và phẩm chất của chính mình. Công cụ này sẽ tác động có hiệu quả khi người thầy có uy tín cao. Phẩm chất và năng lực, đức và tài của thầy càng cao thì sức thuyết phục học sinh càng lớn. Giáo viên tiểu học là “thần tượng” của học sinh, các em luôn nghe theo thầy, trong tâm trí các em, thầy là “đúng nhất” nên giáo viên tiểu học phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
1.6. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với dạy học tiểu học
1.6.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT
“Đổi mới” là làm cho sự vật hiện tượng thay đổi theo hướng tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Đổi mới giáo dục có thể hiểu là làm cho hệ thống giáo dục tốt hơn, tiến bộ hơn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ là tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức đến hành động trong mọi hoạt động giáo dục mà trước hết đổi mới cơ chế quản lý. [1]
Mục tiêu lớn mang tính tổng quát của đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT là:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Đổi mới nội dung giáo dục và đào tạo theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn lý thuyết với thực hành ứng dụng, phù hợp với từng cấp học, bậc học.
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục phương thức truyền thụ áp đặt một chiều, xây dựng phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học theo phương châm “giảng ít, học nhiều”. Tăng cường các hoạt động xã hội của người học.
Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đảm bảo trung thực, tin cậy; đánh giá kết quả hình thành năng lực, phẩm chất chứ không dừng lại ở đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2014, “Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4 tháng 10 năm 2014 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [Tr. 10]. Chương trình hành động đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể và những giải pháp sau đây: Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đổi mới chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo.
- Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo.
- Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục – đào tạo.
- Chủ động hội nhập và nâng cao kết quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
1.6.2. Xu thế đổi mới giáo dục của Việt nam và yêu cầu đổi mới đối với trường tiểu học
1.6.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới
Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.
2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục.
3) Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông.
1.6.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh.
Năng lực là tổ hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người với những phẩm chất (giá trị) riêng của mình có thể tìm được giải pháp tối ưu để thực hiện một nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Năng lực theo nghĩa rộng là năng lực theo nghĩa hẹp (8 năng lực) + phẩm chất (3 phẩm chất). Năng lực của sản phẩm GD gắn với Chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục và nó chính là mức độ đạt được năng lực theo nghĩa rộng của người học khi hoàn thành chương trình đó. Đó chính là cụ thể hóa mục tiêu GD trên hai phương diện phẩm chất và năng lực theo nghĩa hẹp của HS. Việc xác nhận mức độ đạt được có thể thông qua nhận xét, đánh giá các biểu hiện về phẩm chất (ý thức, thái độ, tính trách nhiệm, tinh thần vượt khó, tự lập, trung thực, tôn trọng pháp luật, có tính cộng đồng….) về thể hiện có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng được học tập trong các hoạt động và ở các bài thi, kiểm tra.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh 3 phẩm chất chủ yếu sau: Sống yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh 8 năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
1.6.2.3. Định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục khác
Chương trình các môn học đảm bảo trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết. Kết thúc giai đoạn này, học sinh có khả năng tự học, đạt được những năng lực và phẩm chất thiết yếu, nhất là các năng lực chung, thấy rõ năng lực, sở trường của mình để tự tin tham gia cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên. cấp tiểu học và trung học cơ sở thực hiện lồng ghép các nội dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; Thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lý số môn học.
Chú trọng tính thiết thực của các nội dung dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cùng với hoạt động tư vấn trường học để giúp học sinh học xong trung học cơ sở có thể chọn con đường học lên theo giáo dục nghề nghiệp hoặc trung học phổ thông, góp phần thực hiện yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hệ thống môn học giúp cho việc hình thành, phát triển những năng lực chung của học sinh. Mỗi môn học đều phải quan tâm đóng góp phát triển năng lực chung của học sinh tùy theo từng mức độ (đóng vai trò chủ yếu, góp phần phát triển hoặc tạo cơ hội phát triển năng lực). ĐMPPDH thực chất là chuyển từ cách dạy học coi trọng MTDH kiến thức sang coi trọng cả 3 mục tiêu Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ và từ đó tạo lập NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT cho người học. Như vậy cần cải tiến quy trình và kỹ thuật dạy học thông qua lựa chọn và kết hợp các phương pháp thuyết giảng có minh họa, có nêu và giải quyết vấn đề, phát vấn; có cả PPDH dự án và tranh luận, phản biện theo nhóm…miễn là cách thức dạy học đó khơi dậy được tính chủ động, sáng tạo của người học, tạo bầu không khí tích cực, hứng khởi trong học tập và coi trong việc thực hiện cả 3 mục tiêu đối với một bài học, môn học (dạy cả tri thức, cả kỹ năng, cả thái độ).
1.6.3. Đổi mới nhà trường theo Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (GPE-VNEN) đã được triển khai trên diện rộng từ năm học 2012- 2013. Đây là kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, tăng cường tương tác giữa giáo viên và học sinh, tạo bầu không khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện. Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Mô hình trường học mới Việt Nam có 5 đặc điểm:
- Hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện thông qua hoạt động tổ chức, hướng dẫn học sinh tự giáo dục;
- Học sinh tự học hoặc học nhóm tài liệu hướng dẫn học theo khả năng, tốc độ học riêng; tự giác và hợp tác để chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên là người hỗ trợ khuyến khích mọi cố gắng nỗ lực, sáng kiến và những tiến bộ dù nhỏ nhấ của học sinh;
- Hoạt động sự quản của học sinh được chú trọng phát triển. Học sinh được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; được phát huy năng lực giao tiếp và lãnh đạo; phát triển các giá trị cá nhân;
- Kiến thức học trong nhà trường luôn được gắn kết , liên hệ chặt chẽ với đời sống hàng ngày của học sinh. Huy động tự tham gia phối hợp chặt chẽ, tích cực của phụ huynh và cộng đồng trong giáo dục;
- Việc đánh giá học sinh được thực hiện thường xuyên cả về kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất trong quá trình học tập và giáo dục. Coi trọng đánh giá học sinh (tự đánh giá – đánh giá bạn) và đánh giá của phụ huynh học sinh và cộng đồng. Trong đó, đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Giáo viên không còn đóng vai trò là người “độc tôn” truyền thụ kiến thức mà là người giao việc, tổ chức hoạt động học tập, tư vấn, quan sát hoạt động học của mỗi cá nhân, của mỗi nhóm; hỗ trợ học sinh khi cần thiết; học sinh tự đánh giá quá trình học tập và tự điều chỉnh bản thân. Chính vì vậy, học sinh được phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ trong nhóm. Học sinh được rèn luyện cách học, cách tư duy. Học sinh được tự học, được hoạt động, trải nghiệm, hợp tác, từ đó chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, phát triển phẩm chất, năng lực. Với cách tổ chức học tập này, không những tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện khả năng thực hành, vận dụng và phát triển ngôn ngữ mà còn gắn kết chặt chẽ giữa nội dung học tập ở nhà trường với đời sống thực tiễn của học sinh ở gia đình, cộng đồng thông qua các hoạt động ứng dụng…Bên cạnh những thay đổi về cách tổ chức các hoạt động học tập, mô hình trường học mới còn làm thay đổi về môi trường giáo dục, tạo nên một môi trường thân thiện hơn, là điều kiện tốt cho các em phát triển và thể hiện bản thân. Các em có điều kiện nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình. Đặc biệt, các em biết hỗ trợ, tư vấn cho nhau, biết tôn trọng và góp ý cho nhau cùng tiến bộ, tinh thần trách nhiệm của các em tốt hơn. Các em có ý thức chia sẻ, hợp tác tốt.
Mô hình VNEN là mô hình nhà trường “mở”, mở ra cơ hội để phối hợp chặt chẽ hơn giữa nhà trường, gia đình, các đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc giáo dục học sinh. Cha mẹ HS trực tiếp tham gia giáo dục con em mình, trực tiếp tham gia đánh giá con em mình thông qua việc quan sát các kĩ năng thực hành của con em. Nhờ có hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm mà đã thu hút được phụ huynh và cộng đồng tham gia, ủng hộ rất tích cực, qua đó nhà trường đã được cộng đồng chung tay đầu tư xây dựng và thường xuyên tôn tạo cảnh quan môi trường luôn xanh, sạch, đẹp theo hướng thân thiện.
1.6.3.1 Chương trình đảm bảo chất lượng trường học (SEQAP).
Bộ GD&ĐT đang triển khai thực hiện dự án “Chương trình đảm bảo chất lượng trường học” gọi tắt là SEQAP giai đoạn 2010 – 2016 (Thỏa thuận tài trợ số 4608/VN) đối với các trường tiểu học còn khó khăn trên cả nước. Mục tiêu của dự án này là giúp các trường khó khăn có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học thông qua đảm bảo các điều kiện tổ chức dạy học 5 buổi/ tuần. Tiến tới dạy học cả ngày, bao gồm: cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ đảm bảo thực hiện nhiệm vụ dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng học cả ngày (FDS).
Cụ thể mô hình này giúp cho các trường tiểu học dạy học ngoài thời khóa biểu chính khóa đủ các tiết dạy theo quy định trong chương trình còn phải tổ chức rèn luyện thêm một số tiết tối thiểu 6 tiết/tuần (2 buổi). Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh đề nâng cao chất lượng học tập. dự án này quan tâm hàng đầu là việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhất là phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm.
1.6.3.2. Quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hiển nhiên đổi mới PPDH mà không đổi mới KT/ĐG thì khó mà duy trì được việc ĐMPPDH. KT/ĐG cần coi trọng cả 3 cấp độ : Tái hiện, Tái tạo và vận dụng.
- Định hướng:
Chuyển từ kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức chủ yếu cuối kỳ, cuối năm sang chú trọng KT khả năng vận dụng kiến thức kết hợp đánh giá phong cách học và ý thức, thái độ học tập trong suốt quá trình GD thông qua quan sát hành vi, nhận xét mức độ tiến bộ…Ra đề thông qua ”Ma trận ND/MT” và đa dạng hóa phương thức và thời điểm KT/ĐG. Thi, KT, đánh giá có vai trò vừa tạo động lực cho người học vừa xác nhận mức độ đạt được MT dạy học và chuẩn đầu ra của chương trình GD. NQ29/TƯ yêu cầu đổi mới căn bản phương thức KT/ĐG kết quả GD theo hướng coi trọng phát triển năng lực, phẩm chất của HS.
- Quy trình KTĐG
Xác định mục đích đánh giá
Mục đích KTĐG là để thúc đẩy việc học và điều chỉnh việc dạy bên cạnh việc xác định mức độ đạt chuẩn đầu ra của cấp học và MT của dạy học và hoạt động GD; Khi hướng vào mục tiêu xác nhận kết quả học tập, GV thường tham khảo thang đánh giá các mức độ của Jamin Bloom đi từ thấp đến cao theo 6 mức độ:
- 1/ Nhận biết và nhớ, ở đây người học có thể tái hiện được những điều đã được học;
- 2/ Hiểu, ở đây người học đã có thể tái tạo, diễn đạt lại những điều đã học theo ngôn ngữ của mình và cũng có khả năng liên hệ chút ít;
- 3/ Mức độ ứng dụng, ở đây người học đã có khả năng vận dụng kiến thức của mình để giải quyết một số tình huống hay bài tập;
- 4/ Mức độ phân tích, ở đây người học đã có khả năng tách các thành tố của kiến thức được học để lĩnh hội và sắp xếp nó theo lôgic nhận thức của mình;
- 5/ Mức độ tổng hợp, ở đây trình độ khái quát hoá cao, người học có khả năng tích hợp kiến thức và biến thành sở hữu của bản thân;
- 6/ Mức độ đánh giá, ở mức độ này người học có khả năng phán xét, phân loại thông tin và có thể sử dụng chúng như công cụ phương tiện không chỉ để tư duy mà còn để hành động trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thường gom lại thành 3 mức chủ yếu: Mức ghi nhớ kiến thức; Mức tái tạo, vận dụng KT và mức cao nhất là sáng tạo và vận dụng ở mức cao các KT-KN học được vào cuộc sống thực.
Hiện nay, do nhiều lí do mà lí do chủ yếu là nhà trường chúng ta đang quá chú trọng đến mục tiêu “nhồi nhét kiến thức” nên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học ở nhà trường của chúng ta chưa chú ý đến việc kiểm tra đánh giá ở mức nhận thức cao của thang Bloom. Việc nâng cao mức độ đánh giá để đánh giá được năng lực, phẩm chất của HS cần được quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng như hình thức đánh giá và đặc biệt cần bảo đảm nguyên tắc: “Kiểm tra đánh giá của GV phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học”. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Đánh giá được tiến hành ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học. mỗi thời điểm, đánh giá có mục đích riêng, thí dụ:
Đánh giá khởi đầu (Placement Evaluation) nhằm khảo sát kiến thức đã có của người học trước khi bắt đầu giảng dạy một môn học. Câu hỏi đặt ra là người học đã có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để tiếp thu nội dung giảng dạy mới chưa? Họ có thể gặp những khó khăn gì trong quá trình học tập sắp tới.
Đánh giá theo tiến trình (đánh giá hình thành – Formative Evaluation) được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học, nhằm đánh giá mức độ đạt các mục tiêu trung gian, cung cấp các thông tin phản hồi để giúp người dạy – người học điều chỉnh hoạt động của mình để đạt mục tiêu cuối cùng.
Đánh giá chẩn đoán (Diagnostic Evaluation) nhằm phán đoán, dự báo những khó khăn mà người học có thể gặp phải, phát hiện nguyên nhân của các lỗi thường gặp và lặp đi lặp lại để tìm cách khắc phục.
Đánh giá tổng kết (Summative Evaluation) thường được tiến hành vào cuối kì giảng dạy 1 khoá học, một môn học, một đơn vị học tập nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu học tập..
Như vậy, đánh giá có nhiều “cách” ứng với nhiều mục đích và người giáo viên phải xác định rõ mục đích của mình mới soạn thảo được các đề kiểm tra đánh giá có giá trị, vì chính mục đích chi phối chuẩn đánh giá, nội dung, hình thức của bài thi.
Xác định phương thức đánh giá
Để đánh giá toàn diện, chính xác kết quả học tập cần sử dụng đồng bộ, có hiệu quả các hình thức kiểm tra đánh giá như quan sát, vấn đáp, viết; trong hình thức viết có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận, có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan.
1.6.3.3. Dạy học hình thành năng lực tự học
Đối với mỗi bậc học thì các yếu tố Mục tiêu-Nội dung- đặc điểm học sinh của bậc học quyết định việc lựa chọn phương pháp dạy học. Cần thấu hiểu đặc điểm lứa tuổi tiểu học và nhận thức sâu sắc các yếu tố của quy trình dạy học MT-ND-PP-KT/ĐG theo yêu cầu của cấp học mới thực hiện đúng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học. Trong tài liệu do UNESCO xuất bản [33], đã khẳng định trong thời đại hiện nay việc học gắn với 4 trụ cột: Học để biết, Học để làm, Học để biết cùng chung sống và học để làm Người. Với quan niệm của xã hội học “con người là tổng hòa các mối quan hệ”; để thích ứng với mọi mối quan hệ chúng ta phải học và biết học cái “xã hội cần”. Mục đích của việc học như trên thì tự học và “học thông qua hỏi” (tự hỏi mình, hỏi bạn, hỏi thầy..) trở thành vấn đề quan trọng của bất cứ ai để tồn tại và phát triển trong xã hội hiện đại.
Theo Jean Piaget, cơ chế của việc học nói chung và tự học nói riêng chính là khả năng đồng hóa và điều ứng của một con người. Đồng hóa chính là khả năng thu nhận thông tin từ môi trường sống và dùng tri thức đã có hay trải nghiệm của bản thân để xử lí, “tiêu hóa” các thông tin vừa tiếp nhận, giúp cho người học tích hợp được các thông tin và kiến thức đã có thành cái vốn tri thức của mình. Ngược lại điều ứng chính là khả năng thích ứng và điều chỉnh bản thân với sự thay đổi của môi trường nói chung và môi trường sống nói riêng phù hợp với yêu cầu của xã hội mà mình đang tồn tại để bản thân luôn “cân bằng động” với môi trường sống và yêu cầu của xã hội. Đó cũng chính là quá trình “kiến tạo” tri thức để phù hợp với cấp độ tư duy mới. Theo Vưygotsky (vùng phát triển gần), việc học là làm “sáng dần vùng tối” của con người thông qua giao tiếp và tiếp nhận tri thức. Lí luận dạy học sử dung khái niệm này để đề ra tiếp cận dạy học phát triển với hình tượng coi vùng biết là vùng sáng, vùng chưa biết là vùng tối, giữa 2 vùng này có vùng “tranh tối tranh sáng” (vùng tối, sáng ở mỗi học sinh có thể không như nhau), dạy học vừa sức (hay tự học hợp lí) là tác động sao cho vùng tranh tối tranh sáng đó biến dần thành vùng sáng còn vùng tranh tối tranh sáng sẽ chiếm dần vùng tối và “đánh lấn”như thế để xóa tan khoảng tối ở người học bằng nỗ lực của người học và hướng dẫn của GV. Theo Vưygotsky, học và tự học cũng cần “nâng đỡ vừa sức”, có sự tham gia định hướng của GV hay cá nhân tạo nhu cầu hiểu biết để tạo động lực cho việc học. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Khi chuyển sang “dạy học lấy người học làm trung tâm”, không hiểu tâm lí đối tượng dạy học không thể tạo động lực cho người học trong quá trình dạy học. Muốn dạy học hiệu quả, trước tiên GV phải biết trình độ xuất phát của người học liên quan đến nội dung mà mình đang chuyển tải cho họ và năng lực nhận thức của họ để lựa chọn cách thức trao đổi nội dung phù hợp nhất. Mỗi cá thể người học có các phong cách học không hoàn toàn giống nhau.
Việc tạo động lực học tập thông qua truyền cảm hứng cho người học khi chuyển tải và lĩnh hội nội dung học tập là rất quan trọng. Biết sử dụng các nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp sư phạm hiệu quả để tạo môi trường học tập thoải mái cho người học là nhiệm vụ cao cả của người thày giáo trong mọi cấp học, mọi thời đại. Khi dạy học phải biết sử dụng các kỹ thuật giao tiếp sư phạm hiệu quả thông qua việc định hướng tốt; định vị tốt; sử dụng phương tiên giao tiếp tốt.
Trong tiến trình đổi mới, người GV phải nhận thức sâu sắc “Đổi mới phương pháp dạy học” là một công việc đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ với việc đổi mới các thành tố khác của cả quá trình dạy học. Dạy học là một quá trình có tính hệ thống nên không thể đổi mới một yếu tố trong khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên trạng (đặc biệt trước hết phải đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá để định hướng cho đổi mới các yếu tố khác trong quá trình dạy học).
Cần đổi mới tư duy về việc tổ chức quá trình dạy học: mềm dẻo hơn, mở hơn và liên hệ thực tế nhiều hơn. GV nên tham gia nhiều hơn vào các buổi trao đổi kinh nghiệm về các hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học tương ứng cùng kĩ năng lựa chọn, kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu “chú trọng năng lực”. Khi dạy học hướng vào mục tiêu năng lực thì ít ra cũng có 55-60% thời lượng của bài lên lớp là hướng dẫn cho người học hoạt động nhận thức và thực hành, tuy nhiên giáo viên là người tạo lập những nội dung vận dụng, các bài thực hành và can thiệp kịp thời để hướng dẫn cho người học thao tác, thông qua đó hình thành các kỹ năng, tạo dựng năng lực thực hiện sau này
1.6. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới GD Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
1.6.4.1. Các yếu tố thuộc về người quản lý .
- Năng lực quản lý và nghệ thuật quản lý của người CBQL nhà trường:
Người phó hiệu trưởng cùng một lúc đội nhiều loại mũ khác nhau, vừa là nhà chuyên môn giỏi vừa là nhà quản lý giáo dục giỏi. Hiệu quả quản lý HĐDH của phó hiệu trưởng trong một nhà trường phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý và nghệ thuật quản lý.
Biện pháp quản lý của người CBQL nhà trường: phó hiệu trưởng giỏi là người giúp hiệu trưởng lái con thuyền nhà trường đi đúng hướng và đi bằng con đường ngắn nhất. Phó hiệu trưởng giỏi trong quản lý và nghệ thuật quản lý linh hoạt sẽ biết đề ra các biện pháp quản lý hiệu quả, giúp cho các tác động quản lý phát huy được các nguồn lực giáo dục và đảm bảo các HĐDH đạt được mục tiêu. Biện pháp quản lý chính là yếu tố then chốt quyết định đến hướng đi và hiệu quả dạy học của nhà trường. Bởi một nhà trường dù có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chuyên môn, đủ cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học hiện đại nhưng hiệu quả giáo dục vẫn có thể không cao nếu như biện pháp quản lý không phù hợp, không đúng hướng, không thực tế và đặc biệt là không kích thích được động lực làm việc, cống hiến của người giáo viên trong công tác giáo dục học sinh.
1.6.4.2. Các yếu tố thuộc về người giáo viên tiểu học, học sinh tiểu học.
- Các yếu tố thuộc về người giáo viên tiểu học.
Giáo dục Tiểu học trong tiến trình đổi mới, để thực hiện mục tiêu, cần có nhiều yếu tố nhưng yếu tố đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định. Dù chương trình có đổi mới, dù có nhiều văn bản chỉ đạo đổi mới nhưng lực lượng triển khai không có năng lực và phẩm chất thực hiện thì đổi mới chỉ là mong muốn mà thôi. Chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt, quyết định tới chất lượng của một cơ sở giáo dục.
- Các yếu tố thuộc về học sinh tiểu học.
Học sinh tiểu học là những trẻ tuổi từ 6 -11. Đây là lứa tuổi lần đầu tiên đến trường – trở thành học sinh và có hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được. Vì vậy trẻ sẽ không tránh khỏi những “khó khăn” khi bản thân là chủ thể hoạt động này. Trẻ không những phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trường mới mà còn phải thích ứng với những bó buộc và chấp nhận làm theo một người lớn ngoài gia đình (thầy, cô giáo). Có thể nói rằng GD học sinh tiểu học vừa “khó”, vừa “dễ”, khó ở chỗ ở tuổi tiểu học ý thức, thái độ và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập của trẻ chưa được rèn luyện nhiều, dễ ở chỗ trẻ như “tờ giấy trắng”, lần đầu tiên đến trường – trở thành học sinh và có hoạt động học tập nên nếu GV biết tạo hứng khởi, học sinh sẽ hào hứng tiếp thu và lưu lại trong ký ức rất nhanh và bền vững.
1.7. Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
1.7.1. Lập kế hoạch dạy học.
Lập kế hoạch dạy học cho giáo viên được thể hiện như một bản thiết kế các hoạt động dạy học cho nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch dạy học cho giáo viên người hiệu trưởng quản lý, tổ chức, điều hành và điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm đạt tới mục tiêu dự kiến. Khi lập kế hoạch dạy học cho giáo viên có tác dụng định hướng phát triển và phối hợp các lực lượng để thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy học trong nhà trường.
Lập kế hoạch dạy học cho giáo viên.
- Đầu năm học phân công giáo viên sinh hoạt chuyên môn theo tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn khởi thảo hoặc tập hợp kế hoạch dạy học của giáo viên.
- Hiệu trưởng giao quyền cho tổ trưởng chuyên môn thu thập, phân tích và xử lý thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch dạy học.
- Xác định số lượng học sinh, số lượng giáo viên (biên chế, hợp đồng), tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học.
- Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được của hoạt động dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết để phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ có thể lựa chọn những phương án trọng tâm để quản lý tốt hoạt động dạy học của giáo viên bằng phương pháp đưa ra thảo luận trong ban liên tịch hoặc thông qua đại hội cán bộ công chức đầu năm học, hiện nay được quy định tại Nghị định 71/ ND của Chính phủ về dân chủ hóa trong cơ quan hành chính sự nghiệp.
Lập kế hoạch dạy học cho giáo viên thông qua tổ trưởng chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn là người trợ giúp Ban giám hiệu nhà trường các hoạt động chuyên môn của tổ đặc biệt là hoạt động dạy học của tổ, nhóm mình phụ trách:
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy chung cho tổ theo tuần, tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT cũng như kế hoạch chung của nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ các tiết phân phối theo chương trình.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch bài soạn của tổ viên (theo đúng phân phối chương trình, giảm tải, chuẩn kiến thức kĩ năng…), chuẩn bị đồ dùng dạy học hoặc các trang thiết bị hỗ trợ dạy học. Thảo luận các tiết dạy học khó, viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc các ấn phẩm cá nhân, đổi mới phương pháp dạy học tương ứng với các hình thức tổ chức, đổi mới phương pháp đánh giá – kiểm tra học sinh.
- Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới được tuyển dụng về ứng dụng công nghệ thông tin, kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, …
- Thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo đúng quy định.
1.7.2.Tổ chức hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên tiểu học.
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình dạy học: là người xây dựng và thực thi kế hoạch giảng dạy bộ môn, người tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động học tập dưới mọi hình thức, người điều khiển các hoạt động trí tuệ và hướng dẫn học sinh thực hành trong lớp, trong phòng thí nghiệm. Để tổ chức hoạt động giảng dạy của giáo viên đạt yêu cầu đổi mới giáo dục thì người hiệu trưởng phải quản lý các hoạt động dưới đây.
Loạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên.
Chuẩn bị lên lớp là khâu then chốt, tựa như khâu lập kế hoạch dạy học của giáo viên. Thông qua kế hoạch bài dạy, giáo viên có thể dự đoán những tình huống sư phạm, những khó khăn khi học sinh lĩnh hội tri thức. Từ đó, người dạy có thể chuẩn bị cách xử lý phù hợp với những phản hồi từ phía học sinh.
Chương trình môn học là văn kiện do Nhà nước ban bố, trong đó quy định rõ: Vị trí môn học trong kế hoạch dạy học; Mục đích yêu cầu của môn hoc; Nội dung môn học; Kế hoạch thời gian; Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình. Như vậy, chương trình là căn cứ pháp lý để nhà trường và các giáo viên tiến hành giảng dạy thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Vì vậy, giáo viên không được tùy tiện thay đổi mà phải hiểu rõ chương trình các môn học và thực hiện nghiêm chỉnh.
- Thực hiện đúng mục tiêu bài dạy phải thể hiện rõ về lĩnh vực nhận thức: căn cứ 6 bậc nhận thức (biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá), trong kế hoạch bài dạy nêu chi tiết của mục tiêu dạy học tương ứng với bậc 1, bậc 2, bậc 3.
- Kế hoạch bài dạy phải đúng quy chế chuyên môn, trình bày khoa học, thực hiện đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, giảm tải, lồng ghép giáo dục môi trường và kĩ năng sống. Đảm bảo phân hóa đối tượng học sinh.
- Khi soạn bài tránh dập khuôn máy móc, đảm bảo tính hệ thống và phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
- Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với đối tượng học sinh cũng như nội dung giảng dạy.
- Phổ biến và hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch bài dạy trên cơ sở đổi mới phương pháp cũng như hình thức tổ chức.
- Cung cấp sách giáo viên, sách tham khảo… Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên.
Hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng dạy học có đáp ứng yêu cầu đổi mới hay không? Chất lượng đó phụ thuộc vào cả vai trò quản lý của phó hiệu trưởng. Phó hiệu trưởng đã có những phương pháp phù hợp phát huy hết năng lực, sở trường, tạo cho giáo viên hoàn thành kế hoạch bài dạy tốt nhất?
Trên nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, giáo viên tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, làm cho việc học tập trở thành hoạt động độc lập có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương pháp sư phạm, giáo viên khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh giúp họ tìm ra những phương pháp học tập để lĩnh hội trí thức và hình thành các kĩ năng hoạt động. Do đó khi thực hiện giảng dạy trên lớp giáo viên cần đảm bảo:
- Về nội dung: Truyền đạt kiến thức chính xác, có hệ thống, có trọng tâm của tiết dạy và hướng dẫn luyện tập để hình thành kĩ năng kĩ xảo, kiểm tra uốn nắn và giáo dục thái độ học tập cho học sinh.
- Về phương pháp: Lựa chọn, kết hợp và sử dụng các phương pháp phù hợp với đặc trưng phân môn trong hoạt động dạy học. Khuyến khích áp đụng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
- Phương tiện giảng dạy: Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ dạy học phù hợp với nội dung bài giảng. Trình bày bảng khoa học, chữ viết, lời nói, hình vẽ minh họa chuẩn mực.
- Hình thức tổ chức: Lựa chọn các hình thức tổ chức từng tiết dạy, từng bài học phù hợp với nội dung chương trình và mục tiêu của môn học. Tận dụng các điều kiện về cơ sở vật chất và cộng đồng tại địa bàn nhà trường để thực hiện truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
1.7.3. Chỉ đạo điều khiển hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học.
Chỉ đạo, điều khiển hoạt động giảng dạy của giáo viên tốt là thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch dạy học theo tuần, tháng, học kì và cả năm học, phó hiệu trưởng phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến đối tượng quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của giáo viên hướng vào đạt mục tiêu chung của nhà trường.
- Chỉ đạo tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và cải tiến công tác soạn giảng một cách cụ thể, sáng tạo.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc… nắm tình hình công tác giảng dạy của giáo viên. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Chỉ đạo viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc ấn phẩm cá nhân phục vụ công tác giảng dạy.
- Chỉ đạo thực hiện nề nếp ra vào lớp, ngày giờ công.
- Chỉ đạo, triển khai cho giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, phổ biến các quy chế chuyên môn theo văn bản hướng dẫn hiện hành, quy định về hồ sơ chuyên môn.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch dạy học, phương án tổ chức chuyên đề để nâng cao năng lực chuyên môn, tổ chức hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Chỉ đạo các bộ phận, đoàn thể hỗ trợ để giáo viên có điều kiện tốt nhất thực hiện hoạt động dạy học.
1.7.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học.
Về hình thức hoạt động kiểm tra kết thúc cho một quá trình quản lý đồng thời chuẩn bị cho một quá trình quản lý tiếp theo. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm có kế hoạch tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá tiết dạy
Khi đánh giá, xếp loại một giờ dạy, CBQLNT phải đánh giá tiết dạy đạt ở mức độ nào. Tiêu chí cần đạt được của một tiết dạy được ghi rõ ở Điều 6 trong văn bản hướng dẫn đánh giá và xếp loại giáo viên ở bậc tiểu học theo Quyết định số 48/2000/QĐ-BGDĐT Ban hành quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên tiểu học, ngày 13/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Kết quả đánh giá tiết dạy được chia thành 4 loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu. Mỗi giáo viên được đánh giá, xếp loại 3 tiết dạy (1tiết toán, 1 tiết tiếng Việt và 1 tiết tự chọn trong các môn học còn lại). Việc đánh giá tiết dạy của giáo viên căn cứ vào phiếu đánh giá tiết dạy dựa trên 3 tiêu chí cụ thể sau:
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết học; “Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng”
- Phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn và yêu cầu của tiết học, với lứa tuổi học sinh tiểu học và đặc điểm của lớp dạy.
- Hiệu quả tiết dạy rõ ràng, hầu hết học sinh hiểu bài, thực hiện được những kỹ năng chủ yếu của bài học, có tình cảm và thái độ đúng. [5] Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Thực hiện giờ lên lớp thông qua thời khóa biểu, chế độ kiểm tra, dự giờ thăm lớp (đột xuất hoặc định kì).
Có thể nói rằng bất kì khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá. Chỉ khi có kiểm tra – đánh giá, quản lý giáo dục mới nhận được phản hồi, mới kịp phát hiện ra các vấn đề và giải quyết chúng. Giáo dục là một hệ thống quản lý hai chiều theo kiểu khứ hồi.
Từ đầu năm học, Hiệu trưởng thông qua toàn hội đồng nhiệm vụ năm học, phân phối chương trình ở từng khối lớp. Từ đó, giáo viên cùng tổ trưởng chuyên môn xây dựng thời khóa biểu cho từng khối lớp theo đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo chương trình hiện hành. Thông qua thời khóa biểu, hiệu trưởng luôn nắm rõ tiến độ thực hiện chương trình theo đúng thời khóa biểu của từng khối, lớp. Bên cạnh đó, hiệu trưởng cũng quản lý nề nếp giảng dạy, ra vào lớp cũng như hoạt động học tập của học sinh.
Kiểm tra – đánh giá giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp (đột xuất hoặc định kì) sẽ giúp cho người quản lý biết được hiệu quả và chất lượng giảng dạy của giáo viên. Thông qua dự giờ thăm lớp, hiệu trưởng thu thập thông tin một cách nhanh nhất và trực tiếp về quá trình giảng dạy thực tế của giáo viên ra sao: nhanh hay chậm, sử dụng phương pháp hợp lý chưa?, kiến thức chính xác chưa?…. Những thông tin đó sẽ giúp người quản lý ra được những quyết định kịp thời, phù hợp để điều chỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động giảng dạy thông qua những buổi tổng kết, rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên. [12]
- Hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Tại chương III, Điều 28 [5]. Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường quy định tại điểm 2, Đối với giáo viên: Sổ chủ nhiệm; Sổ ghi chép tổng hợp; Sổ dự giờ thăm lớp; Bài soạn (Kế hoạch bài dạy).
Ngoài ra còn quy định thêm số bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để nâng cao năng lực tự trau dồi chuyên môn của mỗi giáo viên.
1.7.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học.
Để quản lý trường sở CBQLNT cần chú ý:
- Việc xây dựng trường sở phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền sở tại, cơ quan chủ quản trong đó người phó hiệu trưởng nhà trường đóng vai trò tham mưu tích cực.
- Phải nắm được quy hoạch ranh giới nhà trường, hệ thống các phòng học, phòng chức năng để sử dụng, đảm bảo tính đồng bộ, khoa học, sư phạm.
- Kiểm kê định kì, sổ quản lý tài sản, định giá tài sản sau kiểm kê. Giao trách nhiệm cho cá nhân , tập thể, giáo viên, học sinh.
- Xây dựng bộ nôi quy, quy định sử dụng lớp học, phòng chuyên biệt, phòng chức năng.
- Lập kế hoạch mua sắm, trang bị, tiếp nhận, phân phối thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành.
- Phân công, phân nhiệm cụ thể, tường minh, bố trí người phụ trách công tác thiết bị giáo dục theo đúng Quyết định 243 –CP ngày 28/6/1979.
- Tổ chức phong trào tự làm thiết bị giáo dục. Chú ý thiết bị giáo dục tự làm phải đảm bảo tính khoa học, sư phạm, thẩm mĩ và kinh tế.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá giáo viên sử dụng và bảo quản thiết bị giáo dục dựa vào kế hoạch cá nhân, sổ mượn thiết bị và thực tế các giờ dạy trên lớp.
- Hằng năm phải tiến hành kiểm kê thiết bị giáo dục theo đúng quy định của Nhà nước.
Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Trong chương 1 tác giả đã đề cập đến những vấn đề lí luận cốt lõi liên quan đến hoạt động quản lí dạy học trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay và rút ra được những kết luận sau:
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm, là con đường chính để thực hiện mục đích GD ở một nhà trường, chiếm nhiều thời gian và chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong QLGD ở nhà trường. Nội dung của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm nhiều hoạt động, liên quan đến nhiều đối tượng, đến nhiều mặt, đến nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, rất đa dạng và phong phú. Hoạt động quản lí trong nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao. Quản lý hoạt động dạy học bám sát quá trình dạy học bắt đầu từ khi chuẩn bị hoạt động dạy học đến thực thi hoạt dộng dạy học và cuối cùng là việc lãnh đạo, chỉ đạo kỷ cương nền nếp trong dạy học của ban giám hiệu nhà trường.
Chính vì vậy cần có biện pháp quản lý phù hợp thì kết quả quản lý hoạt động dạy học sẽ được nâng cao về chất lượng và hiệu quả. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học