Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Biện pháp pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai phải phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương và dựa trên khả năng, điều kiện cụ thể của nhà trường, cả ở hiện tại lẫn tương lai. Đó là điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện tài chính, trình độ của đội ngũ CB, GV, khả năng và trình độ của HS. Do vậy khi đề xuất các biện pháp cần đặc biệt chú trọng tới:
- Tránh gây áp lực, quá tải cho GV và HS.
- Tránh gây áp lực về tài chính cho nhà trường và CMHS.
- Tạo được niềm tin và tinh thần trách nhiệm của các đoàn thể cơ quan tổ chức chính quyền địa phương, cộng đồng, hội CMHS, để họ tích cực tham gia, ủng hộ các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức.
- Xây dựng các biện pháp cần thực hiện có tính khoa học với các bước tiến hành cụ thể đồng thời tổ chức khảo nghiệm lấy ý kiến từ nhiều bộ phận về tính khả thi của biện pháp đề xuất.
Đây là điều kiện tiên quyết để các biện pháp này thực sự có ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp đưa ra phải có mối quan hệ biện chứng, liên kết, tác động hỗ trợ lẫn nhau để tạo thành một tổng thể thống nhất. Người CBQL phải quan tâm tới mọi thành tố, bộ phận tham gia vào quá trình giáo dục, dạy học do đó các biện pháp đề xuất cũng phải được triển khai đồng bộ, tác động qua lại với nhau để tạo nên tính trội của hệ thống biện pháp, nhằm đạt mục tiêu cuối cùng, nâng cao chất lượng dạy học.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Các biện pháp đưa ra trên cơ sở kế thừa và phát huy những nhân tố tích cực của biện pháp đã được triển khai trước đây. Phải căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, kế thừa được những nghiên cứu trước đó để đưa ra được các biện pháp toàn diện hơn. Việc đổi mới còn thể hiện ở chỗ khắc phục tồn tại, yếu kém, sáng tạo để tìm ra cái mới, cái hoàn thiện, hợp lý, phù hợp hơn những mặt chưa tốt của các biện pháp cũ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới tại trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
3.2.1. Biện pháp đổi mới tư duy và phương pháp quản lý của CBQL nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai đổi mới hiệu quả. Chỉ khi nhận thức được mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học là hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất HS, khi đó CBQL nhà trường sẽ suy nghĩ tích cực để xác định các hoạt động phù hợp trong điều hành, quản lý hoạt động dạy học một cách khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cả quá trình, tại mọi thời điểm thay vì tập trung quản lý vào đầu kỳ-giữa kỳ-cuối kỳ như trước kia, làm cho hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS đi vào ổn định và phát triển vững chắc về chất lượng.
3.2.1.2. Nội dung và hình thức thực hiện của biện pháp
CBQL nhà trường chú ý hơn việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, đưa ra tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường làm cơ sở cho mọi hoạt động của nhà trường trong hiện tại và tương lai.
Đổi mới công tác lập kế hoạch hành động của CBQL nhà trường luôn phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu dạy học đảm bảo tiêu chí SMART trong đó các chữ S-M-A-R-T viết tắt: S (Specific) cụ thể; M(Measurable) đo được, kiểm chứng được; A (Attainable) có thể đạt được, khả thi; R (Result-oriented) định hướng kết quả; T (Time-bound) giới hạn thời gian. Nếu kế hoạch hành động của CBQL đạt được SMART thì sẽ phát huy tác dụng tốt trong quản lí hoạt động nhà trường nói chung, dạy học nói riêng. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Mỗi CBQL nhà trường cần phải xây dựng cho bản thân mình và cho đồng nghiệp bộ tài liệu hướng dẫn quy trình quản lý chất lượng hoạt động dạy học, trong tài liệu cần phải mô tả rõ ràng từng bước quản lý hoặc được sơ đồ hóa sao cho chỉ cần nhìn vào các bước hoặc sơ đồ này CBQL biết được hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hàng năm mình phải làm gì và đã làm được những gì. Tiến hành cải tiến (KAIZEN) với những nghiệp vụ quản lý
CBQL nhà trường cần xem xét phân tích tìm ra nguyên nhân để cải tiến cách thức thực hiện công việc nhằm giảm tiêu hao thời gian.
CBQL nhà trường tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học trong nhà trường. Tăng cường áp dụng các hình thức trao đổi chia sẻ tài liệu qua Website, qua mạng Internet, qua Video clip. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của GV, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của HS, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học.
Rà soát lại việc tham gia sử dụng chia sẻ chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” của TCM, GV. Khuyến khích GV chia sẻ các Sáng kiến về tổ chức hoạt động dạy học lên trang mạng “Trường học kết nối”.
Hàng ngày, hàng tháng, hàng kỳ, hàng quý, hàng năm CBQL nhà trường thực hiện đều đặn các nội dung nghiệp vụ đúng theo chu trình và tần suất đã đề
- Ghi lại nội dung điều chỉnh và lí do điều chỉnh để rút kinh nghiệm trong giai đoạn tiếp theo.
CBQL nhà trường tích cực theo dõi các thông tin Kinh tế, Chính trị, Xã hội trong cả nước và đặc thù riêng tại Quận Lê Chân để chỉ đạo GV lồng ghép các nội dung đang được cộng đồng xã hội quan tâm vào chương trình học. Thực hiện đúng chủ trương học đi đôi với hành, giúp HS tăng cường vận dụng kiến thức và kỹ năng vào giải quyết các tình huống trong thực tế.
Sử dụng đa dạng các hình thức kiểm tra giám sát như thông qua camera giám sát, thông qua video quay lại giờ học để CBQL không dự giờ trong lớp nhưng vẫn có thể nắm bắt tường tận mọi việc đang diễn ra tại lớp, trường.
Sử dụng hình thức ủy quyền để phát huy tối đa sức mạnh tập thể và tránh ôm đồm nhiều việc trong công tác quản lý. Thay vì làm tất cả mọi công việc quản lý thì tin tưởng giao phó các nhiệm vụ cho TCM kèm theo văn bản phân công rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho họ thông qua bảng mô tả công việc để các TCM được toàn quyền chủ động thực thi nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên trao đổi học hỏi kinh nghiệm từ các trường đã thành công trong đổi mới từng mặt. CBQL nhà trường thường xuyên đăng ký tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn để cập nhật, học hỏi những tư duy mới mẻ về quản lý.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
CBQL nhà trường phải là người mạnh dạn đổi mới, tích cực tự học tự bồi dưỡng kỹ năng quản lý mới đối với các mô hình trường học hiện đại đồng thời phải là người am hiểu về CNTT, tích cực nghiên cứu ứng dụng CNTT vào lĩnh vực quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học.
Giai đoạn đầu thực hiện đổi mới, việc quản lí hoạt động dạy học sẽ gặp nhiều khó khăn. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng cần là người tiên phong, đi đầu, thể hiện sự nhiệt huyết, quyết tâm; luôn sát cánh cùng GV – HS vượt qua các trở lực và là tấm gương cho toàn thể CB GV nhà trường noi theo.
3.2.2. Biện pháp tăng cường bồi dưỡng, hình thành hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD tiểu học hiện nay.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Trước yêu cầu đổi mới GD nói chung và GD tiểu học nói riêng, việc hình thành hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của cá nhân người học là rất quan trọng.
3.2.2.2. Nội dung và hình thức thực hiện của biện pháp
Năng lực sư phạm chính là năng lực lao động chuyên biệt, gắn với khả năng truyền thụ tri thức, kinh nghiệm và tạo ra cho người học, niềm tin, lòng say mê, hứng thú học tập, rèn luyện. CBQL nhà trường phải tạo ra và giúp cho GV biết suy nghĩ, biết học độc lập và học suốt đời; biết sáng tạo và thích ứng với những đổi mới của thực tiễn giáo dục.
Trong bối cảnh hiện nay, các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cần hình thành giáo viên: kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học – CNTT, kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, kĩ năng giao tiếp, hội nhập, kĩ năng gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo, gắn lí luận với thực tiễn địa phương, kĩ năng định hướng, kế hoạch hóa, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá. … CBQL nhà trường căn cứ vào hệ thống các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm này cụ thể hóa mục tiêu thành các năng lực đòi hỏi đạt được ở từng giáo viên. Sau đó tổ chức bồi dưỡng theo các chuyên đề.
Bồi dưỡng GV có kĩ năng xử lí tốt tình huống phát sinh mới trong dạy học. Điều chỉnh kịp thời các diễn biến của giờ dạy để đạt mục tiêu của bài học. bồi dưỡng kĩ năng hợp tác cho giáo viên. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
CBQL nhà trường quan tâm tạo điều kiện mở rộng các đối tượng tham gia vào quá trình dạy học, thu hút đội ngũ các chuyên gia, các nghệ nhân, cán bộ địa phương, phụ huynh học sinh … trong một số môn học, giờ học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, GV cần quan tâm giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học ở nhà, học ở ngoài nhà trường.
Để từng bước hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của mỗi GV, bên cạnh tổ chức các lớp bồi dưỡng, CBQL nhà trường cần tạo điều kiện, môi trường cho GV tự bồi dưỡng và giám sát, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng này.
Đôn đốc khâu xây dựng kế hoạch BDTX. Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV tham gia SHCM cấp quận đúng theo định kỳ (môn chuyên, tự chọn: 1 lần/tháng; môn Toán, Tiếng Việt 1 lần/ 2 tháng). Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc tổ chức thường xuyên SHCM môn theo hướng nghiên cứu bài học, trong đó chú trọng đến quy trình 4 bước như sau:
- ước 1: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ GV, điều kiện hiện có, xây dựng kế hoạch.
- ước 2: Chọn lớp thực nghiệm, chỉ đạo dạy thí điểm để làm bài giảng mẫu, dự giờ và đánh giá kết quả.
- ước 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH, thực nghiệm ở trên tất cả các lớp.
- ước 4: Tổ chức tổng kết, rút ra bài học.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- HT, phó HT liên tục cập nhật thông tin, bám sát yêu cầu thực tế của xã hội, của địa phương; theo dõi hoạt động dạy học của giáo viên để điều chỉnh kế hoạch, hoàn thiện hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV.
- GV tin tưởng và ủng hộ chủ trương, cách làm đổi mới của BGH nhà trường; cởi mở chia sẻ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân.
3.2.3. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH của GV theo định hướng phát huy tính chủ động và huy động sự tham gia của học sinh
3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng, hướng dẫn GV các PPDH tích cực. Giúp GV tự tin, vững vàng, vận dụng linh hoạt, đa dạng các PPDH tiên tiến vào việc dạy học góp phần khơi nguồn cảm hứng, kích thích tính tích cực chủ động của HS.
3.2.3.2 Nội dung và hình thức thực hiện của biện pháp Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
CBQL nhà trường nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học để từ đó nắm bắt chính xác các yêu cầu về mục tiêu và nội dung dạy học làm cơ sở để hướng dẫn GV xác định các PPDH, khai thác sử dụng đồ dùng dạy học tương ứng.
Tập hợp và nghiên cứu kỹ các tài liệu, các yêu cầu đổi mới PPDH đồng thời nắm bắt được thực trạng các thế mạnh và hạn chế của từng GV đối với các PPDH tích cực từ đó chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, đáp ứng, sát nhu cầu.
Quán triệt để GV nhận thức đúng bản chất của đổi mới sử dụng các PPDH, nhằm góp phần hình thành năng lực cho học sinh. Trong đó phần liên hệ trách nhiệm của học sinh sau mỗi bài học là rất quan trọng. Mỗi bài dạy, giáo viên cần hình thành ở học sinh khả năng tự học và sự tham gia tích cực vào bài học.
CBQL nhà trường chỉ đạo TCM lấy ý kiến đóng góp từ GV, từ CMHS và từ cộng đồng để xây dựng khung chương trình bồi dưỡng kỹ năng sống cho HS.
Lập kế hoạch và tổ chức cho CBQL và GV tham quan, học hỏi, trao đổi chuyên môn và PPDH với các trường bạn.
CBQL nhà trường nhà trường tích cực tuyên truyền, giới thiệu, chia sẻ các bài học thành công về sử dụng phương pháp dạy học, tạo động lực học hỏi cho CBQL và GV.
Lựa chọn các GV cốt cán nắm vững các PPDH tích cực để giúp BGH thực hiện tốt công tác hỗ trợ các GV trong đó đặc biệt chú ý phân công các GV có trình độ chuyên môn vững vàng kèm cặp các GV trình độ và tay nghề sư phạm còn hạn chế.
Chỉ đạo GV tích cực tổ chức khai thác sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập trong và ngoài lớp học (như CNTT, thực tế trải nghiệm sáng tạo…) làm đòn bẩy nâng cao năng lực và hình thành các kỹ năng cho HS.
Thường xuyên dự giờ thăm lớp theo định kỳ kế hoạch và dự giờ đột xuất để quan sát được hoạt động học tập của HS tại lớp học, lấy đó làm cơ sở đánh giá các PPDH của GV đang sử dụng.
CBQL nhà trường chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh tự học. Phát triển khả năng tự học của học sinh là tạo điều kiện cho các em có thời gian và cơ hội để thu nhận, sàng lọc, chuyển hóa thông tin và phát triển các kĩ năng (năng lực hành động).
CBQL nhà trường tạo cơ hội để GV học hỏi, chia sẻ các cách thức sử dụng hiệu quả các công cụ học tập, hay các minh chứng cụ thể trong lớp học mà việc sử dụng các công cụ học tập đã giúp HS có những chuyển biến tích cực.
Giáo viên không chỉ biết cách dạy mà còn phải chuẩn bị tốt để dạy cách học. Để biết dạy cách học, mỗi giáo viên phải có kĩ năng tự học thông qua từng môn mình phụ trách. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Tăng cường chỉ đạo GV đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học cho HS
Chỉ đạo các TCM nghiên cứu xây dựng các hoạt động ứng dụng, vận dụng thực tế, gắn kết được đặc thù của địa phương với nội dung bài học hay các công cụ học tập trong lớp.
Mời các chuyên gia về tập huấn phương pháp dạy học cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường trong dịp nghỉ hè hoặc ngày nghỉ chuyển tiếp giữa các kì trong năm.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
BGH yêu cầu đội ngũ GV cốt cán được cử đi dự các lớp tập huấn tham gia với tinh thần nghiêm túc, nhiệt tình; tích cực chia sẻ và đặt câu hỏi về các tình huống thực tế tại trường mình gặp phải để cùng tìm ra giải pháp tốt nhất. Sau khi dự tập huấn, trở về trường, GV đó có trách nhiệm hướng dẫn lại các nội dung đã được tập huấn cho toàn thể CB, GV trong nhà trường.
GV quyết tâm đổi mới sử dụng PPDH, cởi mở chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp Hoạt động đổi mới PPDH phải được phó HT đưa cụ thể vào chương trình BDTX cho GV
3.2.4. Biện pháp giám sát, hỗ trợ GV thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm giúp GV thực hiện đánh giá vì sự tiến bộ của HS; đánh giá kịp thời để giúp HS phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế nhằm cải thiện kết quả học tập và hiệu quả giáo dục, phát huy đúng tính tích cực của chủ trương đổi mới giáo dục hiện nay, chú trọng vào dạy chữ, dạy người, do đó khi thực hiện kiểm tra đánh giá cũng phải xác định được trình độ của HS đạt được tại thời điểm đó, từng môn học (kết quả của việc dạy chữ) và năng lực có được của HS (kết quả của việc dạy người).
Thông qua việc đánh giá HS để đưa ra phương án điều chỉnh GV cách dạy, cách tổ chức các hoạt động giáo dục HS.
3.2.4.2. Nội dung và hình thức thực hiện
Quán triệt tới toàn bộ GV thực hiện nghiệm túc Thông tư 30/2014/ TT-BGDĐT; Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định về đánh giá HS tiểu học. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Chỉ đạo các tổ sinh hoạt chuyên môn, thống nhất KT- KN, thiết kế công cụ phục vụ công tác kiểm tra đánh giá. Giao nhiệm vụ cho TCM tăng cường các hoạt động tập huấn đổi mới các phương pháp kiểm tra đánh giá vào đầu học kỳ, đa dạng hóa hình thức tập huấn bồi dưỡng như:
Cử các GV cốt cán đi tham dự các lớp tập huấn đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá do sở giáo dục, phòng giáo dục tổ chức sau đó trở về nhà trường phổ biến lại cho toàn thể GV.
Lựa chọn ra các nhóm GV nắm vững từng phương pháp kiểm tra đánh giá và tổ chức tự tập huấn theo các nhóm.
Khuyến khích GV tự tìm tòi nghiên cứu thông qua các video clip về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, các video clip có thể tải về từ ứng dụng chia sẻ video trên internet hiện nay như youtube, thông qua các trang chia sẻ tài liệu trực tuyến như truonghocketnoi.edu., …
Nội dung tập huấn đổi mới chú trọng vào các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá thường xuyên như:
- Tự đánh giá của HS và đánh giá của nhóm, lớp.
- Đánh giá sản phẩm của HS
- Đánh giá của CMHS
- Đánh giá về năng lực, phẩm chất qua các biểu hiện của HS
Yêu cầu GV thực hiện đa dạng hóa các hình thức đánh giá nhằm đảm bảo đủ các nội dung đánh giá HS. Lời nhận xét xác đáng, phù hợp đặc điểm tâm lí, hoàn cảnh sao cho khích lệ được học sinh, làm cho các em hứng thú học tập đồng thời tư vấn, hướng dẫn giúp các em biết được những hạn chế và biết tự mình khắc phục.
Quán triệt tới từng GV và CMHS thực hiện việc kiểm tra đánh giá HS theo nguyên tắc không phân loại, so sánh HS. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Chỉ đạo GV tích cực sử dụng công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá để tiết kiệm thời gian có thể kể đến như sử dụng máy ảnh, máy điện thoại chụp hình ảnh hoặc quay phim các sản phẩm hoạt động học tập/ hoạt động giáo dục của HS (phiếu học tập, kết quả thảo luận nhóm, tranh vẽ, bài viết ngắn, báo cáo kết quả sưu tầm tìm hiểu…) và yêu cầu GV chuyển lại các hình ảnh, các đoạn phim quay được thông qua các ứng dụng tương tác dữ liệu như Zalo, Skype, Google Drive,…để CBQL nhà trường kịp thời nắm bắt được các hoạt động đang diễn ra trong các lớp. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Khuyến khích vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ mô tả vị trí lớp học kết hợp với danh sách các biểu hiện chính về đánh giá năng lực và đánh giá phẩm chất giúp GV có thể sử dụng bút chì ghi chép nhanh tức thì các biểu hiện cụ thể và tiến độ học tập của từng HS ngay trong buổi học. Sau khi kết thúc buổi học GV dựa vào những ghi chép nhanh nói trên để viết vào sổ nhật kí đánh giá nhận xét rất cụ thể và chi tiết đối từng HS mà không mất nhiều thời gian phải ngồi nhớ lại từng đặc điểm biểu hiện của các em.
Giám sát và hỗ trợ GV tìm các sáng kiến, các biện pháp điều chỉnh cụ thể để không ngừng cải thiện phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS. Tổ chức tăng cường các hoạt động bồi dưỡng các kỹ thuật đánh giá mà GV còn lúng túng, vận dụng chưa thành thạo.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- HT, phó HT nhà trường phải nhận thức đúng đắn và nắm vững những vấn đề cốt lõi về kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 30; Thông tư 22.
- GV là người có tâm huyết với HS khi đó những nhận xét của GV mới thực sự giúp các em tiến bộ.
- CSVC của nhà trường được hiện đại hóa, có phủ sóng wifi đến tất cả các dãy phòng học, có đủ máy tính dành cho GV thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ, tương tác và chuyển dữ liệu báo cáo.
3.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học của giáo viên và của học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động quản lý, nó có thể phát tuy tac dụng nếu thực hiện đúng quy trình và phương pháp nhằm kịp thời có những quyết định đúng đắn để uốn nắn, khắc phục, điều chỉnh hoạt động dạy học đạt mục tiêu đã đề ra.
3.2.5.2. Nội dung và hình thức thực hiện của biện pháp
Quản lí hoạt động dạy học nhà trường gắn với việc quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và đảm bảo trật tự, kỷ cương của một nhà trường thông qua quản lí hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
Hướng cho GV thực hiện được mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho các yếu tố cấu thành của quá trình dạy học; hỗ trợ học sinh điều kiện để thực hiện được các yêu cầu trong việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất thông qua các bài học, môn học cụ thể.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GD và dạy học của nhà trường định kỳ thông qua việc quản lí kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và của GV. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Kiếm tra hoạt động giảng dạy của GV thông qua việc thực hiện thời khóa biểu và các sổ sách ghi chép theo quy định của ngành GD. Coi trọng việc đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá trong dạy học và hoạt động học tập của HS.
Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm học và việc triển khai chỉ thị năm học của các cấp quản lí GD cũng như việc hoàn thành các kế hoạch của cá nhân từng GV.
Chỉ đạo và tổ chức triển khai các phong trào, các cuộc vận động liên quan đến đổi mới GD ở nhà trường; thực hiện các hoạt động bảo đảm chất lượng GD và dạy học của nhà trường.
Muốn kiểm soát đầu ra của hoạt động dạy học cần làm tốt công tác tự kiểm tra. Cần kế hoạch hóa kiểm tra theo lịch thời gian phù hợp.
Nội dung của việc kiểm tra không báo trước (đột xuất) phải được chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, sâu sắc để thu thập được những thông tin phong phú, khách quan, chính xác, trên cơ sở đó có sự đánh giá đúng đắn để kịp thời, có những quyết định phù hợp.
- Tổ chức kiểm tra không báo trước: nhằm nắm bắt tình hình, thực trạng của một mặt nào đó của nhà trường.
- Công khai kết quả kiểm tra đồng thời chỉ rõ những nội dung cơ bản cần rút kinh nghiệm, giúp đánh giá, điều khiển, điều chỉnh thực trạng hoạt động dạy học đi đúng hướng.
- Căn cứ vào mục đích kiểm tra đối với mặt nào, hoạt động nào mà đi sâu vào các nội dung, chi tiết liên quan đến hoạt động đó. Chẳng hạn kiểm tra hoạt động của thầy thì cần phải khảo sát được thực trạng:
- Kế hoạch giảng dạy của cá nhân, của tổ chuyên môn.
- Giáo án chuẩn bị bài giảng.
- Tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy.
- Sử dụng thiết bị dạy học
- Phương pháp dạy học bộ môn, dạy học theo đối tượng
- Số tiết định mức của GV.
- Thăm lớp, dự giờ.
- Kế hoạch tự bồi dưỡng.
- Kết quả của dạy học thông qua chất lượng của HS .
- Các sản phẩm trong quá trình dạy và học.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động dạy và học của thầy và trò nhưng phân cấp, giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn tổ chức thực hiện kiểm tra chéo kết hợp cùng ban giám hiệu đánh giá trên tinh thần cơ bản là tư vấn thúc đẩy.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Hoạt động kiểm tra là nhằm phát hiện những mặt tích cực, ưu điểm để khuyến khích và chỉ ra những bất cập cần khắc phục; chủ động tư vấn, thúc đẩy đối tượng được thanh tra phát huy cái được khắc phục dần cái chưa được vì vậy những người tham gia hoạt động này phải có những phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nhất định để đảm bảo đưa ra những kết luận khách quan, công bằng và có thiện chí.
Có các tiêu chí cụ thể làm thang đo cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được, tránh cảm tính trong kiểm tra, đánh giá.
3.2.6. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm thu hút sự tham gia tích cực của gia đình và cộng đồng xã hội vào hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường, giúp tăng cường CSVC trong điều kiện kinh phí của nhà trường có giới hạn.
3.2.6.2. Nội dung và hình thức thực hiện
Tích cực tuyên truyền tới gia đình và cộng đồng xã hội những quan điểm đổi mới giáo dục để cùng hiểu rõ tính tích cực và phối hợp với nhà trường trong hoạt động giáo dục HS một cách tích cực trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm.
Vào đầu các năm học, BGH chỉ đạo kiện toàn Ban thường trực Hội CMHS nhà trường và chỉ đạo GVCN kiện toàn Ban đại diện CMHS lớp. Thống nhất các nội dung và cơ chế phối hợp giữa nhà trường và CMHS trong giáo dục HS.
BGH nhà trường chỉ đạo GVCN các lớp thường xuyên thảo luận với CMHS dành đủ thời gian hằng ngày ở nhà để giúp đỡ HS tăng cường các hoạt động vận dụng tri thức được học vào cuộc sống; đánh giá sự tiến bộ và góp phần hình thành nhân cách, lối sống cho con em mình.
BGH nhà trường phối hợp cùng với GV tổ chức các hội thảo mời CMHS cùng tham gia để hướng dẫn CMHS cách thức học tập cùng HS, thúc đẩy sự tích cực sáng tạo của CMHS cùng làm hoặc sưu tầm các đồ dùng dạy học. Có thể mời CMHS tham dự một số tiết học, hoạt động GD để CMHS trực tiếp thấy các hoạt động học tập mà con em họ được tham gia, sự trưởng thành của các em qua các hoạt động đó để củng cố niềm tin trong CMHS. Thường xuyên tổ chức các hoạt động như văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, tết trung thu, hội chợ tết, hội chợ khoa học, hội chợ từ thiện để thu hút CMHS cùng tham gia. Nếu CMHS bận công việc không thể tới nhà trường tham gia các hoạt động thì BGH chỉ đạo GV quay phim lại các hoạt động học tập, hoạt động giáo dục của HS để gửi về cho CMHS. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của ban Đại diện cha mẹ học sinh như là một lực lượng trung gian liên kết giữa nhà trường và cộng đồng xã hội; Tham gia đánh giá, giám sát và phản biện xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Chỉ đạo GV khuyến khích các em HS tích cực tham gia các hoạt động do địa phương tổ chức.
Yêu cầu CB, GV trong nhà trường tích cực tham gia vào các hoạt động phong trào phục vụ cộng đồng địa phương. Qua đó tăng thêm cơ hội giao lưu, tiếp xúc với CMHS và cộng đồng để tăng thêm hiểu biết, hướng đến sự đồng thuận cao của cộng đồng về hoạt động dạy học của nhà trường.
Tích cực huy động cộng đồng địa phương để cải tạo nâng cấp phòng học, cải tạo không gian lớp học, cảnh quan sư phạm.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Mọi CB, GV trong nhà trường nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự thống nhất của ba lực lượng nhà trường – gia đình – xã hội trong việc thực hiện mục tiêu GD.
BGH nhà trường duy trì tốt mối quan hệ có tính trách nhiệm từ cả hai phía ban Đại diện cha mẹ học sinh và các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa bàn hành chính. Xây dựng và phát triển ban phụ huynh vững mạnh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Nhằm mục đích chủ yếu nâng cao kết quả hoạt động dạy học ở trường TH Nguyễn Thị Minh Khai nên các biện pháp đề xuất dù khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mang tính chất đồng bộ. Mỗi biện pháp có một lợi thế riêng, cách tổ chức thực hiện, điều kiện để thực hiện cũng không hoàn toàn giống nhau nhưng đều tập trung vào giải quyết các mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Về mặt lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn không có một biện pháp nào là toàn diện, toàn năng nếu không có biện pháp khác hỗ trợ.
Muốn làm thay đổi, chuyển biến một sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội thì phải có nhiều điều kiện, mỗi điều kiện phải tìm ra một biện pháp chủ yếu để tác động, có thể biện pháp về vật chất hoặc biện pháp về tinh thần; biện pháp tổ chức, biện pháp động viên kích thích.v.v.
Các biện pháp tác giả đã đề xuất đều có mối quan hệ tương tác và nhân quả trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý cả về nội dung và chủ thể quản lý, đó là Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên cùng với các lực lượng liên quan.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường do đó quản lý hoạt động dạy học là công tác trọng tâm của người CBQL. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đòi hỏi người CBQL cần phải có một tư duy mới trong hành động, từ đổi mới tuy duy CBQL có các biện pháp mạnh mẽ hữu hiệu tác động đến các nhân tố tham gia vào quá trình dạy học trong đó nhân tố đặc biệt cần quan tâm hàng đầu đó chính là đội ngũ GV.
Cần ưu tiên tập trung thay đổi nhận thức của GV hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới. Cụ thể là đổi mới PPDH và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học tập, kiểm tra đánh giá. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Để hướng tới mục tiêu dạy học hình thành năng lực, phát triển con người thì phương pháp kiểm tra đánh giá sẽ phải thay đổi từ việc dựa vào mức độ hoàn thành các đơn vị kiến thức sẽ chuyển thành đánh giá thường xuyên trong suốt cả quá trình học tập theo chuẩn KT- chuẩn KN, kiểm tra đánh giá toàn diện về phẩm chất và năng lực của HS do đó so với cách thức kiểm tra đánh giá truyền thống thì rõ ràng khối lượng công việc cần phải thực hiện trong kiểm tra đánh giá thường xuyên tăng gấp rất nhiều lần và điều này sẽ tạo áp lực cho GV quá tải về mặt ghi chép sổ sách từ đó sẽ dễ dẫn đến việc thực hiện kiểm tra đánh giá chỉ mang tính hình thức chung chung do vậy việc đề xuất các biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá là biện pháp quan trọng.
Khi đội ngũ GV đã được đào tạo tập huấn chuẩn bị sẵn sàng thì nhân tố quan trọng không kém để làm nên sự thành công chính là HS bởi vì các em chính là trung tâm của hoạt động dạy học, ở lứa tuổi tiểu học các em đã tiếp cận với cách thức tổ chức học tập mới như học theo nhóm, tự học, trải nghiệm sáng tạo … thì các em sẽ không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ lúc ban đầu do đó các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống, đa dạng các hình thức học, khơi dậy tính tích cực, tự giác là đặc biệt quan trọng.
Các biện pháp có thể chia ra làm 03 nhóm :
Nhóm BP điều kiện: (1 biện pháp)
- Đổi mới tư duy và phương pháp quản lý của CBQL nhà trường. Nhóm BP quyết định: (4 biện pháp)
- Tăng cường bồi dưỡng, hình thành hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD tiểu học hiện nay.
- Quản lý hoạt động đổi mới PPDH của GV theo định hướng phát huy tính chủ động và huy động sự tham gia của học sinh
- Giám sát, hỗ trợ giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học của giáo viên và học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nhóm BP hỗ trợ: (1 biện pháp)
Đổi mới cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình (cha mẹ học sinh) và cộng đồng xã hội.
Sơ đồ dưới đây thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các biện pháp mà tác giả đề xuất.
- Đổi mới tư duy và phương pháp quản lý của CBQL nhà
- Tăng cường bồi dưỡng, hình thành hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho GV để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Quản lý hoạt động đổi mới PPDH của GV theo định hướng phát huy tính chủ động và huy động sự tham gia của HS.
- Giám sát, hỗ trợ GV thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học c ủa GV và HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Đổi mới cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng XH
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp
Vị trí, tầm quan trọng của các biện pháp quản lý trên cũng có thể thay đổi tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh của từng trường và sự vận dụng linh hoạt của nhà quản lý. Vì vậy, các biện pháp mà tác giả đề xuất trên đây theo thứ tự từ 1 đến 6 không mang ý nghĩa tầm quan trọng của mỗi biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Bao gồm 16 nam, 68 nữ, tổng cộng là 84 người
Bảng 3.1: Các loại đối tượng khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của 6 biện pháp
Tất cả 6 biện pháp đã nhận được sự đồng thuận cao về tính cấp thiết, trung bình là 84,72%. Sự đồng thuận cao nhất đối với biện pháp 1 là 94,05%, thấp nhất đối với biện pháp 6 là 75%. Như vậy, dù các đối tượng được khảo nghiệm từng ở những vị trí công việc, trình độ khác nhau nhưng đại bộ phận đều khẳng định tính rất cấp thiết và cấp thiết của cả 6 biện pháp. Điều này có giá trị tác động tích cực, mạnh mẽ vào quá trình thực hiện mục đích nhiệm vụ của đề tài.
Sự đồng thuận có tỷ lệ cao của các nghiệm thể đã chứng minh rằng các biện pháp xây dựng không phải là tuỳ tiện, ngẫu nhiên mà đã có phân tích, so sánh dựa vào cơ sở định hướng của phần lý luận và căn cứ vào kết quả khảo sát phần thực trạng giáo dục ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai nên mục đích và nhiệm vụ của đề tài có giá trị thực tiễn, hành dụng.
Tổng hợp cả các mức độ không đồng thuận về tính cấp thiết của cả 6 biện pháp trung bình là 15,45% trong đó có 7,12% ở mức độ lưỡng lự cùng có ở tất cả 6 biện pháp đặc biệt đối với biện pháp 5, 6 ý kiến lưỡng lự là 10,98%. Khi tiến hành điều tra sâu (trực tiếp trò chuyện trao đổi), tác giả nhận thấy các biện pháp đó đi sâu vào những vấn đề mới, phần nhiều liên quan đến lĩnh vực quản lý (giáo viên ít quan tâm). Đồng thời biện pháp này khiến lao động của GV càng thêm vất vả, trong điều kiện hiện tại với cường độ lao động của GV tiểu học đã rất căng thẳng. (Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học của giáo viên và học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Đổi mới cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội.)
Do đó, ý kiến đồng thuận, có nghĩa chấp nhận đối với nội dung của biện pháp 5, 6 thấp hơn so với bốn biện pháp trên.
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của 6 biện pháp
Từ kết quả khảo nghiệm về tính khả thi tác giả rút ra được những nhận xét sau:
Tất cả 6 biện pháp cũng được 84 người liên quan đồng thuận về tính khả thi, trung bình là 82,94%. Trong đó, mức rất khả thi là 28,57%, mức khả thi là 54,36%. So với tính cần thiết thì từng mức độ đồng thuận của tính khả thi tương đương hoặc gần tương đương. Như vậy, đại bộ phận đối tượng dù đang công tác ở các vị trí khác nhau, có trình độ, giới tính, quan hệ với giáo dục cũng khác nhau nhưng đều biểu thị sự tin tưởng cao đối với tính khả thi – thực hiện được của 6 biện pháp đã đề xuất.
Dù mức độ đồng thuận về tính cấp thiết và tính khả thi ở 6 biện pháp không hoàn toàn trùng khớp nhưng đều đạt từ 72,62% trở lên đối với tính khả thi và từ 75% trở lên đối với tính cấp thiết. Kết quả đó chứng tỏ biện pháp có cơ sở khoa học và đã nhận được sự tin tưởng của đa số người được hỏi.
Biểu đồ 3.2. Mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
Dựa vào định hướng lý luận ở chương 1 trong đó có nhấn mạnh đến vai trò, vị trí của hoạt động quản lý với 2 nhiệm vụ trung tâm là quản lý hoạt động dạy của thầy và quản lý hoạt động học của trò nhằm nâng cao chất lượng, thực hiện tốt mục đích giáo dục, đào tạo của bậc TH. Căn cứ vào những mặt hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế khi khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, có tính đến các đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Quận Lê Chân thành phố Hải Phòng và mức độ phát triển GD nói chung.
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp kia. Tuy nhiên theo điều kiện của nhà trường nên tác giả đã phân chia thành 03 nhóm biện pháp trong đó nhóm biện pháp điều kiện và nhóm biện pháp có tính chất quyết định thực hiện trước, nhóm biện pháp có tính chất hỗ trợ có thể thực hiện nối tiếp sau. Việc lấy ý kiến từ các chuyên gia QLGD, đội ngũ GV, PHHS và CBQL cho thấy các biện pháp mà tác giả đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.
Với thời gian nghiên cứu chưa nhiều, các biện pháp đề xuất chưa được thực nghiệm nhưng tác giả rất tin tưởng trong thời gian tới sẽ đưa được những biện pháp này vào thực nghiệm nhằm rút ra những bài học tích cực trong công tác quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học trong nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
1. Kết luận
Để nâng cao hiệu quả dạy học của các nhà trường tiểu học nói chung và trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng trong bối cảnh đổi mới GD cần nhiều yếu tố tác động trong đó yếu tố quản lí của HT, phó HT có vai trò, vị trí rất quan trọng. Từ định hướng của hệ thống lý thuyết, gắn với yêu cầu thực tiễn, tác giả đã lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
Kết quả điều tra thực trạng cho thấy CBQL, GV đã nhận thức được đầy đủ về chủ trương đổi mới giáo dục; công tác xây dựng kế hoạch dạy học thực hiện rất tốt, phương thức sư phạm đã bắt đầu chuyển đổi, hoạt động quản lý đã tiếp cận theo hướng đổi mới. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như năng lực của GV về giải quyết vấn đề, sử dụng PPDH, các hình thức tổ chức hoạt động học chủ yếu diễn ra trong lớp, đánh giá học sinh, thu hút học sinh vào hoạt động học; công tác phối kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội chưa diễn ra thường xuyên liên tục, v.v…
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, tác giả đã đề xuất các biện pháp tập trung vào thành tố chính trong hoạt động dạy học đó là các biện pháp tác động vào hoạt động học của HS, làm thay đổi hình thức tổ chức học của HS và đổi mới phương thức DH cho GV kèm theo đó là các biện pháp bổ trợ về đổi mới cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội kèm theo BP điều kiện đó là thay đổi tư duy của HT, phó HT nhà trường theo phương pháp quản lý hiện đại.
Trong thời gian cho phép, tác giả đã vận dụng lý thuyết của khoa học quản lý và khoa học giáo dục, đồng thời quan sát, phân tích thực tiễn đã làm tường minh các mục đích, nhiệm vụ, giả thuyết khoa học của đề tài đặt ra.
2. Một số khuyến nghị Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
2.1. Đối với Sở GDĐT
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn chi tiết cho GV cách thức đổi mới PPDH đặc biệt là các PPDH tích cực.
- Tích cực tìm kiếm các nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các nhà trường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng đối với các HT, phó HT và các GV cốt cán ở các trường TH.
- Làm tốt vai trò tham mưu với UBND thành phố, có kế hoạch thật khoa học, sâu sát vấn đề xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các phường theo một lịch trình cụ thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; có tính đến những chuẩn trường đó đạt được và những chuẩn cần nỗ lực phấn đấu. Chẳng hạn những chuẩn như diện tích trường lớp so với số lượng học sinh hoặc kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị thì không phải riêng ngành giáo dục giải quyết được.
2.2. Đối với phòng GDĐT
Làm tốt vai trò tham mưu với UBND quận, đầu tư kinh phí xây dựng, sửa chữa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học; tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa phường với các nhà trường, tận dụng nguồn lực của địa phương để sửa chữa, củng cố, bổ sung, xây dựng CSVC cho nhà trường trong phạm vi có thể; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV tiếp tục học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tiến kịp với sự phát triển của xã hội. Luận văn: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
PGD là cơ quan quản lý trực tiếp các trường TH phải tăng cường, thường xuyên chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò thông qua việc triển khai các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện theo hướng đổi mới ….
PGD cũng cần quan tâm đến thành tích, tài năng, đạo đức của những GV được đồng nghiệp mến phục, trò kính trọng để đề bạt hoặc động viên, khen thưởng tạo động cơ bên ngoài cho đội ngũ GV hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Thực trạng Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học