Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU 

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của nền kinh tế – xã hội một Quốc Gia hay một địa phương phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của hạ tầng kỹ thuật nhất là hạ tầng giao thông mà đặt biệt là giao thông đường bộ. Hạ tầng giao thông hoàn thiện sẽ tạo cơ hội rút ngắn khoảng cách vùng miền, mở rộng giao thương, giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân. Đây là trách nhiệm thuộc về cơ quan quản lý nhà nước, cần phải tạo lập, phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ để phát triển kinh tế của Quốc Gia, địa phương mình.

Tuy nhiên, cùng với việc phát triển, đô thị hóa nhanh chóng, nhu cầu vốn để phát triển hạ tầng giao thông ngày càng lớn, vượt quá khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước (NSNN), Nhà nước không đủ sức “bao tiêu” hết trong việc phát triển, mở rộng hạ tầng giao thông. Vì thế, để huy động được vốn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông cần vai trò quản lý của Nhà nước để đảm bảo huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân trong quá trình  xây dựng, vận hành và phát triển hạ tầng giao thông.

Tỉnh Bình Dương với tiềm năng, lợi thế của một Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, trong những năm vừa qua với chính sách trải thảm đỏ mời gọi đầu tư, tỉnh Bình Dương đã phát triển và vương lên là một trong những tỉnh công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước. Với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội cũng như đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, đã luôn đặt hệ thống hạ tầng cơ sở nhất là hạ tầng giao thông trước áp lực lớn, tình hình ùng ứ kẹt xe giờ cao điểm diễn ra thường xuyên hơn và ngày càng kéo dài gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, các cơ quan ban ngành nhà nước tỉnh Bình Dương đã cố gắng giải quyết tình trạng trên để duy trì và phát triển kinh tế – xã hội, tuy nhiên với nguồn vốn NSNN có hạn thì tình trạng này chưa được giải quyết một cách nhanh chóng trong thời gian ngắn , vì vậy, cần phải thu hút nguồn lực từ bên ngoài tham gia vào đầu tư phát triển hạ tầng giao thông. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế – xã hội của Tỉnh phát triển vượt bậc hơn nữa cũng như để phát triển tỉnh Bình Dương ngày một hiện đại trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và thực hiện một cách thấu đáo. Do đó đề tài “Hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được học viên chọn làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý công.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đã được nhiều cơ quan nhà nước ở Trung ương và điạ phương chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp, đồng thời, cũng được nhiều học viên, nghiên cứu sinh chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, Tiến sĩ. Thứ nhất, Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hình thức hợp tác công – tư (public private partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam” của Huỳnh Thị Thúy Giang (2012) Trường đại học kinh tế TP.HCM; Thứ hai, Luận văn thạc sĩ chính sách công (chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright) “Đánh giá chính sách thu hút đầu tư theo hình thức PPP để phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” của Nguyễn Trung Thành (2014); Thứ ba, Luận văn thạc sĩ chính sách công (chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright) “Các yếu tố tác động đến sự thành công của dự án PPP công trình giao thông ở Việt Nam” của Đinh Xuân Ngọc (2014); Thứ tư, Luận văn thạc sĩ luật học: “Mô hình hợp tác công – tư (PPP) tại Việt Nam” của Ngô Thị Thu Hằng (2015); Thứ năm, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình, Nghiên cứu ứng dụng hình thức đối tác công tư trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị, của Ngô Thế Vinh (2015). Thứ sáu, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế đối ngoại, Kinh nghiệp hợp tác công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore và bài học cho Việt Nam, của Bùi Viết Sang (2012). Thứ bảy, Hội thảo những vấn đề đặt ra đối với dự án BOT và vai trò của kiểm toán Nhà nước do Tổng kiểm toán Nhà nước tổ chức – Hà Nội (2016). Thứ támVấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước trong hoạt động đối tác công tư tại Việt Nam: nghiên cứu tình huống dự án BOT cầu Phú Mỹ và kinh nghiệm quốc tế, của Tác giả Nguyễn Trung Thành, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; Thứ chín, “phát triển hạ tầng giao thông đường bộ: vốn ở đâu?” Hoàng Cao Liêm (2013) đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo; Thứ mười, “Kinh nghiệm triển khai mô hình đầu tư công – tư (PPP) trên thế giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị” Phạm Dương Phương Thảo (2013) đăng trên tạp chí Phát triển và hội nhập số 12(22), Đại học kinh tế TP.HCM;…;

Những bài viết về đề tài nêu trên đã giúp học viên có cách nhìn khái quát và tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như phát hiện những vấn đề mới cần bổ sung, nghiên cứu thêm mà những tác giả đi trước chưa đề cập, đồng thời đối chiếu với tình hình thực tế của địa phương, để đề xuất những những giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện và nhân rộng mô hình này thông qua nghiên cứu tình hình thực tế tại tỉnh Bình Dương. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

3.1 Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương dựa trên cơ sở các căn cứ khoa học và thông qua đánh giá tác động của hình thức này đối với kinh tế – xã hội xác định những thuận lợi, những mặt còn hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

3.2 Nhiệm vụ của đề tài

Hệ thống hóa các cơ sở khoa học và pháp lý về hoạt động hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ quan nhà nước; Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của hoạt động hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đến phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương; xác định rõ những thế mạnh do hình thức này mang lại, những hạn chế quản lý nhà nước trong hình thức hợp tác này…; Trên cơ sở đó, đưa ra định hướng và đề xuất những giải pháp hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động của hình thức hợp tác này nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá tác động của hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ đến kinh tế – xã hội tại Bình Dương.

4.2Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: nghiên cứu hợp tác PPP trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Về thời gian: tổng hợp các số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2000 – 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu chủ yếu khác như thống kê, phân tích-tổng hợp, hệ thống, so sánh, …

6. Đóng góp của đề tài Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về tác động của hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đến phát triển kinh tế – xã hội nhìn từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, trong đó tác giả đi sâu nghiên cứu để phân tích và lý giải những thành tựu của hình thức này và những vấn đề đặt ra trong thực tế thực hiện mang tính đặc thù của địa phương, nhằm đưa hình thức này trở nên phổ biến rộng rãi hơn. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của mô hình này tại tỉnh Bình Dương, từ đó khẳng định những thành quả đã đạt được, những mặt thiếu sót, tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho hình thức hợp tác công – tư (PPP) từ thực tế tỉnh Bình Dương. Là công trình nghiên cứu khoa học gắn với một địa bàn cụ thể, đề tài sẽ cung cấp thông tin, đề xuất những giải pháp sát vơí  thực tiễn, phục vụ hoạt động hợp tác giữa chính quyền tỉnh Bình Dương với các nhà đầu tư và là tư liệu để các tỉnh khác tham khảo, vận dụng những nội dung phù hợp với địa phương.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:

  • Chương 1: Cơ sở khoa học về hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.
  • Chương 2: Thực trạng việc hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  • Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý hoạt động hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ trên điạ bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2025. Định hướng đến 2030.

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PPP) TRONG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.1 Những vấn đề cơ bản về hợp tác công – tư (PPP)

1.1.1 Khái quát về hình thức hợp tác công – tư (PPP)

1.1.1.1 Cơ sở ra đời hình thức hợp tác công – tư (PPP)

Xét trên góc độ quốc gia hay địa phương thì việc thực hiện cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ công do các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện, nguồn vốn sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác như vay ODA, viện trợ… Tuy nhiên, nguồn ngân sách quốc gia luôn có hạn so với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu di chuyển đi lại của người dân. Với áp lực rất lớn từ việc phải phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế và của xã hội, đã thúc đẩy các chính phủ phải tìm ra cách thức mới để có thể tận dụng mọi nguồn lực “nguồn nội lực bên trong quốc gia và quốc tế” tham gia vào phát triển hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng giao thông thông qua hợp tác giữa nhà nước với các bên tham gia và hình thức PPP đã ra đời.

1.1.1.2 Khái niệm hình thức hợp tác công – tư (PPP)

Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

1.1.1.3 Các dạng hình thức hợp tác công – tư (PPP)

Hiện nay trên thế giới có 05 dạng hình thức phổ biến như sau:

Thứ nhất, Mô hình nhượng quyền khai thác (Franchise) là hình thức mà theo đó cơ sở hạ tầng được nhà nước xây dựng và sở hữu nhưng giao  cho tư nhân vận hành và khai thác (thường là thông qua đấu giá).

Thứ hai, Mô hình thiết kế – xây dựng – tài trợ – vận hành DBFO (Design- Build – Finance – Operate), khu vực tư nhân sẽ đứng ra xây dựng, tài trợ và vận hành công trình nhưng nó vẫn thuộc sở hữu nhà nước.

Thứ ba, Mô hình xây dựng – vận hành – chuyển giao BOT (Build – Operate – Transfer) là hình thức do công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng và vận hành công trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển giao toàn bộ cho nhà nước.

Thứ tư, Mô hình BTO (xây dựng – chuyển giao – vận hành) là mô hình sau khi xây dựng xong thì chuyển giao ngay cho nhà nước sỏ hữu nhưng công ty thực hiện dự án vẫn giữ quyền khai thác công trình.

Thứ năm, Mô hình xây dựng – sở hữu – vận hành BOO (Build – Own – Operate) là hình thức công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng công trình, sở hữu và vận hành công trình. [42]

1.1.1.4 Đặc điểm về hợp tác công – tư (PPP) 

  • PPP thể hiện một khuôn khổ có sự tham gia của khu vực tư nhân nhưng vẫn ghi nhận và thiết lập vai trò của Chính phủ đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu vực nhà nước và đầu tư công.
  • Một mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân chặt chẽ phân định một cách hợp lý các nhiệm vụ, ý nghĩa vụ và rủi ro mà mỗi đối tác nhà nước và đối tác tư nhân phải gánh vác.
  • Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân hiệu quả ghi nhận rằng khu vực nhà nước và khu vực tư nhân có những lợi thế tương đối nhất định so với khu vực còn lại khi thực hiện những nhiệm vụ cụ thể.
  • Cơ cấu của mối quan hệ đối tác cần được thiết lập để phân bổ các rủi ro cho đối tác nào có khả năng giải quyết rủi ro đó một cách tốt nhất và vì thế giảm thiểu được chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. [15]

1.1.1.5 Những rủi ro gặp phải khi thực hiện hợp tác công – tư (PPP)

  • Rủi ro thương mại: chỉ tiêu tài chính/doanh thu của dự án là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá tính hiệu quả của dự án. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.
  • Rủi ro pháp lý/ hợp đồng: quá trình đàm phán hợp đồng theo hình thức đối tác công tư được thực hiện phức tạp hơn so với hình thức đầu tư truyền thống, bên cạnh đó thời gian thực hiện dự án kéo dài cùng với những tác động của yếu tố ngoại cảnh nên các tranh chấp về pháp lý, thay đổi của hợp đồng thường xảy ra.
  • Rủi ro chính trị: công tác đánh giá tiềm năng, thế mạnh và tính ổn định của hệ thống chính trị thường được nhà đầu tư tư nhân đánh giá khách quan hoặc căn cứ theo kết quả đánh giá của các tổ chức quốc tế có uy tín trước khi quyết định tham gia thực hiện dự án đối tác công tư.
  • Rủi ro kỹ thuật: những sai sót trong quá trình lập hồ sơ đề xuất dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật dẫn đến phát sinh công việc, thay đổi khối lượng dẫn đến làm tăng chi phí vốn đầu tư, hay yêu cầu về an toàn lao động lỏng lẻo dẫn đến những sự cố tai nạn ngoài ý muốn, những hỏng hóc công trình xảy ra do công việc khảo sát địa chất thực hiện không đầy đủ, …
  • Rủi ro về môi trường và xã hội: các dự án công trình giao thông đô thị thường chịu rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội do việc khảo sát và nghiên cứu không đầy đủ, như là trong giai đoạn xây dựng bắt gặp các di tích khảo cổ, lịch sử dẫn đến dự án bị kéo dài… hoặc sự không ủng hộ, chấp nhận của người dân chịu ảnh hưởng của dự án. [15]

1.1.2 Hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ

1.1.2.1 Sơ lược về hạ tầng giao thông đường bộ

KCHT giao thông là những cơ sở vật chất – kỹ thuật nền tảng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng… được con người xây dựng lên nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đón trả khách và bốc xếp hàng hóa của các loại phương tiện giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn. [24].

KCHT giao thông đường bộ thường mang những đặc trưng cơ bản là:

  • Tính hệ thống, liên hoàn.
  • KCHT giao thông đường bộ là tài sản cố định chịu sự tác động mạnh của tự nhiên nên thời gian sử dụng chúng khó xác định một cách chính xác.
  • Các công trình KCHT giao thông đường bộ là những công trình mang tính chất hàng hóa công cộng không thuần túy.
  • Tính tiên phong, định hướng.
  • Tính vùng.
  • Lợi ích mang lại của KCHT giao thông đường bộ thường phát huy trong thời gian dài, không chỉ người dân đang sống hiện tại ở địa phương được hưởng lợi, mà các thế hệ sau này cũng vẫn được hưởng những lợi ích đó. [24]

1.1.2.2 Khái niệm về hợp tác công – tư (PPP) trong hạ tầng giao thông đường bộ

PPP trong hạ tầng giao thông đường bộ là việc nhà nước đồng ý cùng tư nhân hợp tác thực hiện cung cấp hạ tầng giao thông đường bộ thuộc sở hữu nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định và tư nhân được quyền quản lý, thu phí từ người sử dụng hay được hoàn trả tiền đầu tư thông qua một hình thức khác. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

1.1.2.3 Đặc điểm hợp tác công – tư (PPP) trong hạ tầng giao thông đường bộ

  • Thứ nhất, thời gian thực hiện dài.
  • Thứ hai, giá trị đầu tư ban đầu lớn.
  • Thứ ba, có sự tham gia của nhiều bên.
  • Thứ tư, rủi ro không đạt được mục tiêu của các bên lớn.

1.1.2.4 Các hình thức hợp tác công – tư (PPP) chủ yếu trong hạ tầng giao thông đường bộ

Mô hình xây dựng – vận hành – chuyển giao BOT (Build – Operate – Transfer) là hình thức do công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng và vận hành công trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển giao toàn bộ cho nhà nước; Mô hình BTO (xây dựng – chuyển giao – vận hành) là mô hình sau khi xây dựng xong thì chuyển giao ngay cho nhà nước sở hữu nhưng công ty thực hiện dự án vẫn giữ quyền khai thác công trình; Mô hình BT (xây dựng – chuyển giao) là hình thức nhà đầu tư thực hiện dự án xong chuyển giao ngay cho Nhà nước và được thanh toán lại chi phí.

1.1.2.5 Nội dung hợp tác công – tư (PPP)

Các bên vốn có những thế mạnh riêng của mình, việc hợp tác này dựa trên cơ sở những thế mạnh của nhau, tận dụng ưu thế của mỗi bên để cùng thực hiện. Và hợp tác chủ yếu dựa trên bốn nội dung cơ bản sau:

a) Nguồn vốn:

Về nguồn vốn, PPP sẽ cho phép Nhà nước tận dụng được nguồn vốn lớn của khu vực tư nhân cho các dự án về hạ tầng giao thông đường bộ mà mình kêu gọi đầu tư. Giá trị lợi ích của dự án đầu tư theo hình thức BOT dễ thấy nhất là việc ngân sách không phải bỏ tiền ra để đầu tư xây dựng mà vẫn tạo được công trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu. [17]

b) Công nghệ:

Thứ nhất, về kết cấu hạ tầng. Công nghệ đường giao thông đô thị; đường cao tốc; đường hầm xuyên núi, vượt sông; mỗi loại đường có đặc điểm kết cấu khác nhau nên việc hợp tác sẽ mang lại cho các bên cơ hội học hỏi, trải nghiệm những công nghệ mới. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

Thứ hai, ứng dụng công nghệ làm giảm ùn tắc, giảm tai nạn giao thông. Việc ứng dụng công nghệ mới đèn tín hiệu, chiếu sáng, theo dõi giao thông,… có thể điều tiết giao thông một cách dễ dàng.

c) Nguồn nhân lực:

Việc tổ chức nhân lực cho công tác quản lý sẽ có lợi cho cả hai bên. Khu vực nhà nước, sẽ không phải tổ chức thêm nhân sự làm phình to thêm bộ máy quản lý, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới. Khu vực tư nhân, sẽ sử dụng được hết nguồn nhân lực sẵn có do mình đang quản lý, phát huy tối đa lợi thế tính năng động linh hoạt của mình trong sử dụng nguồn nhân lực.

d) Cách thức quản lý:

Bằng việc sử dụng bộ máy tổ chức quản lý có sẵn của khu vực tư nhân trực tiếp quản lý vận hành, Nhà nước sẽ không phải tổ chức thêm bộ máy quản lý vận hành. Có thể nói, cách thức quản lý sẽ là Nhà nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, tư nhân trực tiếp quản lý vận hành cụ thể dự án. Khu vực tư nhân giúp tiếp cận được với cách quản lý hiệu quả, hoàn thành công trình đúng thời hạn và khai thác công trình có hiệu quả nhất.

1.2 Sự cần thiết khách quan của hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển giao thông đường bộ Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

Thứ nhất, đảm bảo được yêu cầu về nguồn vốn đầu tư đang thiếu (nhất là NSNN).

Thứ hai, giảm chi phí, giảm rủi ro và tạo ra được một môi trường cạnh tranh cao.

Thứ ba, việc tư nhân tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng sẽ góp phần vào việc chống tham nhũng lãng phí.

Thứ tư, PPP là cơ hội khắc phục tình trạng phân tách cơ học giữa khu vực công và khu vực tư, phân biệt đối xử với khu vực tư nhân, tìm cơ chế kết nối hai khu vực này.

Thứ năm, PPP còn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng. [23]

1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực giao thông đường bộ

  • Thứ nhất, về kinh tế: Một dự án PPP hạ tầng giao thông đường bộ được xem là có tính bền vững về khía cạnh kinh tế khi nó hội tụ đủ các mặt kinh tế như:
  • Một là, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế cơ bản. (IRR, NPV, i,…); Hai là, lợi ích của các bên tham gia.
  • Ba là, tính khả thi của dự án. Bốn là, sự hỗ trợ của Nhà nước. Năm là, lợi ích của các bên liên quan.
  • Thứ hai, về môi trường: Khi triển khai dự án cần có đánh giá sự tác động của dự án đến môi trường.
  • Thứ ba, về xã hội: Tác động của dự án đến xã hội; như giải tỏa bồi thường thu hồi đất có hợp lý, mức thu phí có hợp lý, lắp đặt trạm thu phí có được sự đồng thuận từ người dân, …

1.4 Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý quản nhà nước trong hoạt động hợp tác công – tư (PPP)

  • 1.4.1 Văn bản luật
  • 1.4.1.1 Bộ luật dân sự 
  • 1.4.1.2 Luật ngân sách nhà nước
  • 1.4.1.3 Luật doanh nghiệp 
  • 1.4.1.4  Luật đầu tư
  • 1.4.1.5 Luật đầu tư công
  • 1.4.1.6. Luật Xây dựng 
  • 1.4.1.7  Luật đấu thầu 
  • 1.4.1.8 Văn bản dưới luật

Chính phủ đã cho ban hành mới Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý hợp tác công – tư (PPP)

  • 1.4.2.1 Chính phủ
  • 1.4.2.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư  (Điều 64, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
  • 1.4.2.3 Bộ xây dựng, Bộ Giao thông vận tải (Điều 68, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
  • 1.4.2.4 Bộ Tài chính (Điều 65, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
  • 1.4.2.5 Bộ Tư pháp (Điều 66, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
  • 1.4.2.6 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 70, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).

1.5 Kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước

1.5.1 Kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới

  • 1.5.1.1 Kinh nghiệm quản lý dự án BOT của Hồng Kông [17]
  • 1.5.1.2 Kinh nghiệm quản lý dự án BOT của Singapore [22]
  • 1.5.1.3 Kinh nghiệm quản lý dự án BOT của Philippines [17]

1.5.2 Kinh nghiệm của các địa phương trong nước

  • 1.5.2.1 Tỉnh Quảng Ninh [16]
  • 1.5.2.2 Thành Phố Hồ Chí Minh

1.5.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước

Thứ nhất, là quyết tâm thực hiện phát triển kinh tế – xã hội thông qua kênh thu hút nguồn lực từ hợp tác PPP xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ của Chính quyền các cấp.

Thứ hai, thay đổi tư duy trong quản lý nhà nước “Lãnh đạo công – Quản trị tư”, “Đầu tư công – Quản lý tư”, “Đầu tư tư – Sử dụng công” làm tăng tính hiệu quả của các dự án đầu tư có sự tham gia của khu vực tư nhân. Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tại Hồ Chí Minh

One thought on “Luận văn: Hợp tác công tư PPP phát triển hạ tầng giao thông

  1. Pingback: Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban Huyện Ứng Hoà

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464