Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. CƠ SỞ XÁC LẬP BIỆN PHÁP

3.1.1. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo

3.1.1.1. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

  • Việt Nam là một trong những nước đầu tiên đã phê chuẩn Công ước của
  • Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, điều 61 đã ghi rõ: “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.”.
  • Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991, điều 06 đã nhấn mạnh: “Trẻ em khuyết tật được Nhà nước và xã hội giúp đỡ trong điều trị, phục hồi chức năng để hoà nhập vào cuộc sống xã hội, được thu nhận vào trường để học tập“.
  • Luật Người khuyết tật (2010): “Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây: … Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật; …”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.1.2. Phù hợp với chủ trương của ngành giáo dục và đào tạo Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng

Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ có quy định: “Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.

  • Luật Giáo dục năm 2019, Khoản 2, Điều 11 cũng nêu rõ: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định của Luật Người khuyết tật”.
  • Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/05/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về GDHN dành cho người tàn tật, KT.
  • Chiến lược phát triển giáo dục từ 2010 – 2020 của Chính phủ: “Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt: có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật”.

3.1.2. Phù hợp với tình hình thực tế GDHN và kinh tế – xã hội ở địa phương

Công tác GDHN học sinh KT cấp THCS tại thành phố Đồng Xoài sau hơn năm thực hiện cho đến nay đã thu được những kết quả rất khả quan cả về số lượng huy động, chất lượng giáo dục và khả năng hoà nhập. Đã hình thành được hệ thống quản lý chỉ đạo GDHN từ thành phố, phường (xã) – trường THCS. Đội ngũ CBQL và giáo viên đã đáp ứng được phần nào yêu cầu thực hiện GDHN trong các nhà trường. Quy mô và sự phân bổ mạng lưới trường, lớp đảm bảo theo Điều lệ trường tiểu học và khá thuận lợi cho việc thực hiện GDHN.

Trong Đề án Quy hoạch tổng thể ngành GD&ĐT thành phố giai đoạn 2010-2020 nêu rõ: “Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục càng cao. Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính quy, không chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và từ nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội”.

Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu trên thì cần có những biện pháp pháp thiết thực, cụ thể tập trung vào những vấn đề như: quản lý GDHN và giáo viên dạy hoà nhập, vấn đề nhận thức, huy động các nguồn lực hỗ trợ.

Đây cũng chính là những yếu tố còn có những hạn chế nhất định trong GDHN, làm cho công tác này chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của xã hội cũng như các bậc phụ huynh.

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính khả thi của các biện pháp

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý phải thống nhất với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các biện pháp. Tính đồng bộ của các biện pháp cũng yêu cầu tính toàn diện trong thực hiện GDHN.

Tuỳ theo các điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà thực hiện GDHN có thể lựa chọn ưu tiên một mặt giáo dục, một hoạt động nào đó song không thể tách rời những mặt, hoạt động giáo dục khác. Nguyên tắc này cũng yêu cầu gắn chặt các hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục, phương tiện giáo dục để hỗ trợ cho nhau nhằm phát huy mặt tích cực của chúng. Các biện pháp được tiến hành đồng bộ, hệ thống sẽ hỗ trợ, bổ sung, cộng hưởng lẫn nhau, tăng sức mạnh của từng biện pháp, giúp việc thực hiện GDHN có hiệu quả hơn.

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KHUYẾT TẬT CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cho cộng đồng và nhà trường

3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa

Nhận thức có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhận thức là kim chỉ nam cho hành động, soi đường cho hành động, nhận thức đúng thì hoạt động mới đúng và hiệu quả. Ý nghĩa của vấn đề nhận thức càng trở nên quan trọng trong thực hiện GDHN vì hiện nay đây là công việc thực hiện liên quan đến nhiều người, đòi hỏi sự kiên trì nỗ lực và thiếu về các điều kiện hỗ trợ, thực hiện chủ yếu bằng sự tự giác, tinh thần tương thân tương ái, nhân đạo. Do vậy, cần làm cho mọi người nhận thức đúng về nhu cầu và khả năng của học sinh KT, học sinh KT cần được cộng đồng chấp nhận, có tâm lý tự tin vào khả năng của mình và cần điều kiện để rèn luyện cũng như có cơ hội thể hiện khả năng của mình, về tính ưu việt và khả thi của GDHN học sinh KT trong trường THCS. Với mỗi cấp, ngành đơn vị và cá nhân xác định ý nghĩa vai trò, vị trí của mình trong công tác này.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

Để nâng cao nhận thức về GDHN cần quan tâm thực hiện các công việc sau: Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác tuyên truyền giáo dục từ cấp thành phố, phường, nhà trường, tổ dân phố và người dân. Kế hoạch này cần đảm bảo cả tính khả thi và tính liên tục thường xuyên, nhưng cũng chú ý tập trung vào những thời điểm quan trọng cho việc thực hiện GDHN như: chuẩn bị vào khai giảng năm học, kết thúc năm học, các ngày lễ tết …

Hình thức phương pháp tuyên truyền giáo dục cần được thực hiện linh hoạt và phong phú, trong đó đặc biệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống truyền thanh, truyền hình được xây dựng và đồng bộ rộng khắp từ thành phố đến phường, tổ dân phố và gia đình. Tuyên truyền, giáo dục về GDHN tranh thủ và lồng ghép trong nội dung cuộc họp, hội nghị của các cấp, các ban ngành đoàn thể đặc biệt là trong cuộc họp, Hội nghị của Mặt trận Tổ quốc, Phụ nữ, Đoàn thanh niên và Uỷ ban dân số gia đình – trẻ em… Bằng cả cách “truyền khẩu” gặp những người trực tiếp liên quan và thực hiện như gia đình, họ hàng và học sinh KT, nhóm hỗ trợ cộng đồng… để trao đổi, trò chuyện chia sẻ.

Nội dung truyên truyền giáo dục tập trung vào những kiến thức kỹ năng cơ bản về khả năng nhu cầu của học sinh KT, về việc tạo môi trường thuận lợi trong sinh hoạt và học tập. Các chủ trương và chính sách lớn của nhà nước, các ngành đối với người KT nói chung như: Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam (2013); Nghị định số 20/2014/NĐ-CP (2014); Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004);

Luật người khuyết tật (2010); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục (2009) và Quyết định về việc bàn hành Quy định về GDHN của Bộ GD&ĐT (2006); Thông tư ban hành Quy định GDHN cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; …

Về cách thức tổ chức và thực hiện GDHN trong trường tiểu học các lực lượng như nhóm HTCĐ, vòng bạn bè hỗ trợ cho GDHN. Để nâng cao chất lượng GDHN trong giai đoạn tới cần chú ý việc xây dựng điển hình, tuyên truyền nêu gương và nhân rộng điển hình đối với những địa phương, nhà trường, nhóm hoặc cá nhân thực hiện tốt công tác này, trong đó có gương những học sinh KT vượt khó học tập và hoà nhập tốt.

3.2.2. Biện pháp 2: Hình thành và tăng cường hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật trong trường trung học cơ sở Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa

Với việc mỗi cấp, mỗi ngành mỗi tổ chức cá nhân dù xác định đúng vị trí và vai trò của mình, có trách nhiệm và nhiệt tình trong việc tham gia vào GDHN nhưng nếu đó chỉ là những việc mang tính tự phát, mạnh ai nấy làm…mà không có sự thống nhất, không có sự chỉ đạo điều hành một cách đồng bộ cụ thể thì khó có thể phát huy được sức mạnh tổng hợp, tạo sự đồng thuận phục vụ mục đích chung.

Hình thành và tăng cường hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ GDHN trước hết tạo nên những cơ sở có tính pháp lý làm nền tảng cho việc tổ chức triển khai thực hiện công việc này. Đồng thời tạo dựng sự liên kết phối hợp và chỉ đạo – thực thi các nhiệm vụ, các hoạt động giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận cá nhân có liên quan cho việc thực hiện mục tiêu GDHN cho từng trẻ và cho mọi học sinh KT trên địa bàn quận. Trong quản lý chuyên môn về GDHN đó là việc tạo dựng một cách có mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể hệ thống quản lý từ Phòng Giáo dục đến trường THCS, đến tổ khối và giáo viên – một yêu cầu từ thực tiễn giáo dục cho thấy nếu không thực hiện tốt sẽ khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện và đạt được mục tiêu.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Căn cứ vào Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 22/5/2006 về việc ban hành Quy định về GDHN dành cho người tàn tật, KT. Ta có thể khái quát mô hình quản lý GDHN trong phạm vi cấp thành phố như sau:

Ban điều hành thành phố chịu trách nhiệm một cách toàn diện, cao nhất về chỉ đạo thực hiện GDHN cần được thành lập với thành phần như sau:

  • Trưởng ban: Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách văn hóa.
  • Phó Trưởng ban: Trưởng Phòng Giáo dục thành phố
  • Các thành viên: Trưởng Phòng Y tế, Uỷ ban dân số gia đình – trẻ em,
  • Đài Phát thanh – Truyền hình, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Hội chữ thập đỏ.
  • Mời: Thành Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, Hội cựu chiến binh quận, tham gia ban điều hành.
  • Ban điều hành các Phường được xây dựng với thành phần như sau:
  • Trưởng ban: Phó chủ tịch UBND phường phụ trách khối văn hóa.
  • Phó Trưởng ban: Hiệu trưởng trường THCS
  • Các thành viên: Trưởng trạm Y tế, Uỷ ban dân số gia đình – trẻ em,
  • Đoàn phường, Hội Liên hiệp Phụ nữ phường, Hội cựu Chiến binh phường…

Ban điều hành cấp thành phố; Phường cần xây dựng được kế hoạch, quy hoạch về GDHN và đưa vào nghị quyết, chương trình hành động các cấp. Đề ra được cơ chế phối hợp hoạt động thống nhất, chế độ thông tin báo cáo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Ban điều hành một cách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ. Trong giai đoạn hiện nay một trong những vấn đề mà Ban điều hành cần tập trung quan tâm đó là huy động các nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh KT.

Nhóm cán bộ chủ chốt phụ trách cụm.

Được hình thành theo quyết định của Trưởng Phòng Giáo dục thành phố nhằm đáp ứng tổ chức hoạt động chuyên môn và nâng cao chất lượng GDHN trong trường TH, THCS. Với đặc điểm của thành phố Đồng Xoài gồm 8 trường THCS được chia làm 04 cụm (cứ 02 phường một cụm) thì nhóm cán bộ chủ chốt cần 5 người (1 người/cụm) gồm 01 Chuyên viên Phòng và 04 Phó Hiệu trưởng – là những người có tinh thần trách nhiệm cao và đủ năng lực, trình độ tổ chức cũng như hỗ trợ, giám sát các hoạt động chuyên môn về GDHN.

Các thành viên của nhóm cán bộ chủ chốt hoạt động theo phương thức kiêm nhiệm, họ một mặt phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình tại đơn vị công tác, mặt khác phải tham gia thực hiện kế hoạch chung của ngành giáo dục về GDHN. Do vậy, nhóm cán bộ chủ chốt cần có kế hoạch hoạt động cụ thể và cơ chế hoạt động phù hợp mới có thể phát huy được vai trò của mình. Các thành viên trong nhóm cũng là những người cần được quan tâm ưu tiên trong trong việc được đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý và tổ chức các hoạt động về những kiến thức kỹ năng cơ bản và chuyên sâu… nhằm đảm bảo trong 1 – 2 năm họ có thể trở thành những cốt cán trong lĩnh vực chuyên môn về GDHN.

Cán bộ PHCN:

Muốn GDHN đạt được kết quả một cách toàn diện thì phải tiến hành song song đồng thời giữa việc trang bị những tri thức văn hoá, hình thành những kỹ năng sống … với việc chăm sóc và chữa trị, PHCN cho học sinh KT. Hai công việc này nếu được thực hiện tốt và hỗ trợ một cách tích cực cho nhau, khi sức khoẻ của học sinh KT được đảm bảo, các chức năng bị khiếm khuyết hoặc suy giảm được phục hồi một phần hay phục hồi hoàn toàn sẽ là điều kiện, cơ hội để học sinh KT tham gia học tập tốt hơn.

Cán bộ PHCN chủ yếu là cán bộ y bác sĩ thuộc các Trung tâm Y tế phường và cũng có thể thành viên các nhóm HTCĐ được tập huấn những kiến thức kỹ năng cơ bản về PHCN cho học sinh KT. Để công tác PHCN tiến hành một cách có hiệu quả cần phải thực hiện tốt một số công việc sau:

Điều tra, khám sàng lọc và phân loại một cách chính xác số lượng học sinh KT trên địa bàn thành phố, qua đó xác định rõ những trẻ nào có nhu cầu và cần PHCN gì.

Tập huấn bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm trang bị cho đội ngũ những người làm công tác PHCN cả về kiến thức và kỹ năng, cách thức làm những phương tiện PHCN đơn giản bằng những vật liệu sẵn có ở địa phương nhằm giúp cho họ có đủ và khả năng, phương tiện thực hiện công việc này. Công việc PHCN từ thực tế cho thấy là công việc đòi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại và phải xuất phát từ lòng yêu thương trẻ, nhưng hầu hết những người làm công tác PHCN đều mang tính chất tự nguyện không có chế độ nào dành cho họ, bên cạnh đó lương và thu nhập của cán bộ Y tế phường hiện rất thấp và đang gặp nhiều khó khăn … Do vậy, một mặt cần có sự động viên khích lệ họ, mặt khác cũng cần tính đến sự hỗ trợ về chế độ chính sách cho những người làm công tác này.

Việc chữa trị và PHCN muốn thực sự có hiệu quả thì cũng không thể chỉ dựa vào những phương tiện PHCN tự làm thô sơ, mà cần có những phương tiện y tế đảm bảo tính khoa học, hiện đại và cũng cần có một phòng PHCN được trang bị đầy đủ đặt tại Trung tâm y tế thành phố, làm chức năng nhiệm vụ “đầu tàu” về lĩnh vực PHCN cho học sinh KT. Cũng cần tính đến việc dành những cơ số thuốc để chữa trị miễn phí cho học sinh KT, bởi lẽ chữa trị cho học sinh KT thường phải kéo dài khá tốn kém trong khi điều kiện kinh tế của gia đình trẻ thường rất khó khăn.

Trường THCS

Cần tổ chức điều tra khảo sát nắm chắc số lượng cũng như tình hình về học sinh KT trong độ tuổi trước ngày khai giảng hàng năm để có kế hoạch huy động trẻ ra lớp. Sắp xếp trẻ vào các lớp phù hợp. Tư vấn hỗ trợ cho các giáo viên, gia đình và cộng đồng về chăm sóc, giáo dục học sinh KT. Tổ chức thực hiện việc phát hiện khả năng và nhu cầu của trẻ từ đó lập kế hoạch, huy động và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia học hoà nhập. Thực tế cho thấy nhà trường cũng có vai trò và ý nghĩa tích cực trong vấn đề can thiệp sớm và phục PHCN trong quá trình học hoà nhập tại nhà trường nếu có sự quan tâm và tác động đúng phương pháp nhiều học sinh đã phục hồi khá tốt các chức năng về vận động, nghe, nói, trí tuệ…

Trường THCS cũng cần thực hiện tốt vai trò là đầu mối thiết lập các mối quan hệ với các ngành, các lực lượng trong cộng đồng cho mục đích thực hiện GDHN ở địa phương, làm tốt công tác tham mưu, đề xuất chủ trương, chế độ chính sách về GDHN cho chính quyền địa phương. + Giáo viên

Là người trực tiếp giảng dạy và có vai trò quyết định hiệu quả của GDHN nên giáo viên phải hiểu rõ nhu cầu, năng lực của từng học sinh KT để xây dựng mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân cho phù hợp. Chủ động phối hợp với các giáo viên khác trong việc lựa chọn, đổi mới phương pháp dạy học thích hợp trong khi dạy hoà nhập. Bên cạnh đó tích cực linh hoạt trong vai trò đầu mối liên hệ với các tổ chức trong nhà trường, nhóm cộng đồng, phụ huynh học sinh … nhằm tạo dựng và duy trì sự hỗ trợ trực tiếp cho học sinh KT.

Vòng bạn bè

Vòng bạn bè là hình thức và cũng là phương pháp trợ giúp tích cực hiệu quả trong GDHN, tuy vậy giáo viên cần phải biết cách tổ chức vòng bạn bè cho học sinh KT thực sự có nhu cầu, tránh nặng về hình thức. Để làm được như vậy cần xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động theo kế hoạch có phân công cụ thể trong việc giúp nhau học tập, vui chơi và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của học sinh KT. Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Có một số điểm cần lưu ý thêm khi xây dựng và tổ chức vòng bạn bè cho học sinh KT. Vòng bạn bè được xây dựng và tổ chức một cách có lựa chọn nhưng không ép buộc, mà khuyến khích động viên các em tình nguyện giúp bạn, cũng cần tính đến yếu tố các thành viên của vòng bạn bè có phù hợp với cá tính, tình cảm của học sinh KT và được học sinh KT chấp nhận hay không; hoạt động của vòng bạn bè không chỉ giúp đỡ riêng học sinh KT, làm như vậy bản thân học sinh KT khó tránh khỏi tự ti và lệ thuộc ỷ lại vào bạn, vòng bạn bè tổ chức nhằm giúp đỡ mọi thành viên trong nhóm và mỗi em đếu phải có trách nhiệm bổ sung cho nhau để cùng tiến bộ.

Nhóm hỗ trợ cộng đồng.

Là những thành viên tự nguyện trong cộng đồng dân cư góp công sức, vật chất và tinh thần để giúp đỡ học sinh KT và gia đình học sinh KT vượt qua khó khăn để hoà nhập cộng đồng, xã hội. Trong thời điểm hiện tại và giai đoạn trước mắt, nhóm HTCĐ cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

Tham gia tích cực và hiệu quả vào làm đổi mới nhận thức về học sinh KT trong cộng đồng, dân cư và ngay tại chính gia đình học sinh KT.

Phát hiện sớm nhu cầu và khả năng của học sinh KT, từ đó tư vấn cho gia đình về cách chăm sóc, giáo dục, PHCN cho trẻ, tạo niềm tin cho trẻ và gia đình trẻ.

Trực tiếp giúp đỡ trẻ trong học tập, PHCN và tham gia các hoạt động xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà trường với các lực lượng khác nhằm tăng cường sự hỗ trợ cho trẻ về mọi mặt.

Phụ huynh học sinh và học sinh KT

Phụ huynh học sinh là những người lo lắng quan tâm đến những đứa con không may bị thiệt thòi của mình. Phụ huynh là những người gần gũi nhất với trẻ nên hiểu được quá trình phát triển, nhu cầu và năng lực của các em nên gia đình học sinh KT có những vai trò đặc biệt quan trọng. Do vậy, trong quá trình nuôi dưỡng trẻ, phụ huynh cần để ý đến những đặc điểm về thể chất, trí tuệ giác quan và ngôn ngữ của con em mình, nếu thấy có dấu hiệu khác thường thì cần đưa trẻ đi khám hoặc đến các phòng tư vấn để phát hiện và sớm có phương hướng chữa trị, khắc phục.

Khi đã xác định con, em mình bị KT gia đình cần tiến hành ngay các biện pháp chăm sóc, giáo dục, PHCN sớm cho trẻ tại gia đình theo nội dung phương pháp đã được tập huấn, tư vấn. Đồng thời cần chủ động phối hợp với nhà trường, cơ quan y tế và các lực lượng khác để cùng thực hiện các nhiệm vụ GDHN cho con em mình.

Mọi biện pháp, mọi sự hỗ trợ chỉ trở nên có ý nghĩa và hiệu quả khi bản thân học sinh KT có ý thức và nỗ lực vượt khó vươn lên, chứ không phải là trông chờ ỷ lại, cho dù mỗi sự tiến bộ nhỏ nhất của học sinh KT cũng đòi hỏi công sức rất nhiều ngay từ bản thân trẻ. Do vậy, cũng cần chú ý bồi dưỡng ý thức tự lập, ý chí vươn lên và động viên kịp thời với mỗi cố gắng và thành công của trẻ.

3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường trung học cơ sở Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa

Giáo dục hoà nhập trong trường THCS cũng như bất cứ hoạt động khác của con người sẽ không đạt được kết quả mong muốn nếu không có kế hoạch cụ thể. Kế hoạch GDCN giúp cán bộ quản lý và giáo viên có căn cứ, hình dung về nhiệm vụ công tác này, mốc thời gian và kết quả cần đạt tới… qua đó giúp cho nhà trường và giáo viên chủ động, tích cực trong thực hiện GDHN.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Tập huấn và hỗ trợ giáo viên phụ trách lớp về việc lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh KT của lớp mình, trong đó chú trọng đến những kiến thức kỹ năng về việc xác định điểm mạnh, điểm yếu (năng lực và nhu cầu) của học sinh KT, về xác định các nội dung trong dạy học hoà nhập và nội dung các hoạt động hỗ trợ khác, về việc đề ra các giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu.

Tăng cường trao đổi, bàn bạc chia sẻ kinh nghiệm và trách nhiệm giữa giáo viên phụ trách lớp – cốt cán nhà trường – cốt cán thành phố – phụ huynh học sinh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân. Bên cạnh đó cần lưu ý việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh KT là thường xuyên và hết sức cần thiết do đặc điểm đặc thù của GDHN.

Kế hoạch giáo dục cá nhân phải được Hiệu trưởng duyệt và xác nhận để tạo cơ sở pháp lý cho quản lý cũng như hoạt động, mọi công việc như tổ chức các hoạt động dạy – học hoà nhập kiểm tra và đánh giá… đều phải dựa và căn cứ vào bản kế hoạch giáo dục cá nhân.

3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý – giáo viên về giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa

Giáo dục hoà nhập đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm và trình độ năng lực chuyên môn đối với cán bộ giáo viên. Trong khi đó hầu hết cán bộ giáo viên THCS của thành phố Đồng Xoài chưa được đào tạo để thực hiện công tác này, tỉ lệ cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn chuyên sâu về GDHN thấp nên không thể đáp ứng thoả mãn cho việc thực hiện có chất lượng GDHN học sinh KT của quận. Do vậy, công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về những vấn đề chung, phương pháp kỹ năng đặc thù thực hiện GDHN có ý nghĩa quan trọng quyết định cho việc nâng cao chất lượng GDHN.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tập huấn, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý – giáo viên một cách cụ thể, chi tiết theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trên phương diện từ Phòng Giáo dục đến nhà trường, tổ chức và cá nhân. Tập trung vào những vấn đề sau:

Nội dung: dựa vào những tài liệu đã có do Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát triển chương trình giáo dục chuyên biệt (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục) cung cấp hoặc do Bộ GD&ĐT ấn hành, tập trung vào các nội dung chính: những vấn đề chung về học sinh KT, về mô hình GDHN trong trường THCS; nguyên tắc cơ bản của dạy học hoà nhập; điều chỉnh chương trình – nội dung – phương pháp – đánh giá trong dạy hoà nhập.

Chuẩn bị phương tiện đồ dùng, thiết kế và tiến hành bài dạy hoà nhập; những yếu tố hỗ trợ GDHN (vòng bạn bè, nhóm hỗ trợ cộng đồng, quản lý GDHN trong nhà trường); các phương pháp và kĩ năng đặc thù dạy trẻ KT.

Phương thức thực hiện: Tổ chức các lớp tập huấn từ 3 – 5 ngày trong thời gian nghỉ hè, thực hiện có thể trước hoặc ngay sau các đợt tập huấn chuyên môn khác của Ngành Giáo dục. Phân chia theo cụm để cán bộ giáo viên thuận lợi trong việc tham gia, cần tập trung vào những vấn đề chung, về mô hình GDHN và việc lập kế hoạch GDHN, lập kế hoạch giáo dục cá nhân.

Tổ chức các lớp tập huấn 2 – 3 ngày trong thời gian năm học được tiến hành cho các nội dung còn lại có tính chuyên sâu và gắn với giáo viên trực tiếp dạy từng loại tật, mỗi loại tật mở từ 1 – 2 lớp tuỳ theo số lượng trẻ có loại tật đó. Dành 30% thời lượng cho các vấn đề lý thuyết, 70% thời lượng cho việc dự giờ rút kinh nghiệm và trao đổi làm việc trực tiếp với giáo viên dạy, với học sinh KT điển hình. Mỗi năm học cần được thực hiện ít nhất 02 đợt (mỗi học kỳ 1 đợt).

Trên cơ sở này cần tăng cường việc bồi dưỡng giáo viên theo tổ, nhóm và tự bồi dưỡng, công việc này cần có kế hoạch và được thực hiện thường xuyên trong cả năm học. Thực tế cũng cho thấy việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về GDHN đã hỗ trợ tích cực và góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ giáo viên.

Lựa chọn và cử giáo viên tham gia vào các lớp tập huấn, đào tạo về giáo dục trẻ khưyết tật do Sở GD&ĐT.

Trong khi tập huấn, đào tạo tạo nguồn nhân lực và sử dụng giáo viên dạy học hoà nhập chú ý đến giáo viên trẻ có tinh thần trách nhiệm trong công việc, ý thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá và khả năng dạy được từ lớp 6 đến lớp 9 cấp THCS.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa

Hoạt động chuyên môn trong trường THCS như: dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề tổ – nhà trường, viết báo cáo, đề tài sáng kiến… Trong phạm vi cấp thành phố tổ chức các hội thi, các chuyên đề … là hoạt động có tính chất đặc thù và không thể thiếu nhằm phục vụ, nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục toàn diện. Đối với công tác GDHN khi mà đang có độ chênh thực tế khá lớn giữa trình độ, năng lực sư phạm của cán bộ quản lý – giáo viên với việc đáp ứng hoạt động dạy học hoà nhập, thì hoạt động chuyên môn được tổ chức tốt có tác động trực tiếp vào việc khắc phục những bất cập trên qua đó nâng cao hiệu quả của GDHN.

Hoạt động tập thể được tổ chức cho học sinh THCS (vui chơi giữa buổi, cắm trại, làm báo tường, văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi… vào các ngày 20/11, 8/3, 27/3, 19/5; các hoạt động khác do Đội thiếu niên Tiền phong tổ chức…) là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong công tác giáo dục.

Qua các hoạt động này, học sinh nói chung, đặc biệt là học sinh KT được hình thành nhân cách, hình thành và rèn luyện các kĩ năng xã hội như giao tiếp, ứng xử, hợp tác, tính độc lập và tự tin…

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Các hoạt động chuyên môn.

Căn cứ vào kế hoạch nhà trường tổ chuyên môn GDHN cần xây dựng kế hoạch về công tác này, trong đó để tránh tình trạng sinh hoạt chuyên môn qua loa chiếu lệ hoặc quá cầu toàn, nguyên tắc dẫn đến ít tính khả thi và hình thức. Cần tính đến đặc điểm riêng của từng nhà trường mà bố trí thời gian, thời lượng và thời điểm hợp lý, nội dung cần sát thực phù hợp … Những công việc này cần có sự góp ý và tham gia trực tiếp của cốt cán cấp thành phố.

Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về đánh giá giờ dạy hoà nhập ở THCS, Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng với cốt cán thành phố tiếp tục hoàn thiện tiêu chí đánh giá giờ dạy hoà nhập trong trường THCS tập trung vào những nội dung chính như:

  • Xác định mục tiêu bài dạy.
  • Chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy – học.
  • Xây dựng nội dung.
  • Phương pháp dạy học và phương pháp đặc thù dạy hoà nhập.
  • Tổ chức giờ dạy.
  • Đánh giá học sinh KT.

Kết quả của học sinh KT đạt được theo mục tiêu (thái độ, kiến thức, kĩ năng). Trên cơ sở này tăng cường việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy, có thể tăng thêm số tiết được dự giờ của giáo viên dạy hoà nhập từ 1– 2 tiết/tháng so với số tiết được dự tối thiểu theo quy định hiện nay là 2 tiết/tháng. Qua đó chọn những tiết, giáo viên dạy giỏi để tổ chức học tập, nhân rộng điển hình.

Phòng Giáo dục và Đào tạo qui định và thực hiện việc thi giáo viên dạy giỏi hoà nhập, thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học hoà nhập hàng năm từ cấp trường đến cấp thành phố vào cùng thời điểm mà ngành tổ chức hội thi này cho giáo viên trong thành phố. Đánh giá và công nhận danh hiệu tương xứng cho những giáo viên đạt thành tích tốt.

Hướng dẫn, tổ chức và việc đăng ký và viết báo cáo đề tài, sáng kiến kinh nghiệm GDHN trong trường THCS. Chọn lựa những bài viết có chất lượng để tổ chức chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên trong trường và toàn quận.

Tổ chức các hoạt động tập thể.

Các hoạt động tập thể được tổ chức trong trường THCS hiện nay đã khá phong phú, vấn đề đặt ra là cần tính toán và tổ chức để học sinh KT có thể tham gia một cách tự nhiên, chủ động và tích cực, tránh tình trạng để các em thành người thừa, lạc lõng hoặc tham gia một cách hình thức, muốn vậy cần chú ý một số điểm sau:

  • Đánh giá đúng khả năng của từng học sinh KT trong việc tham gia hoạt động tập thể, theo qui luật phát triển có tính “bù – trừ” thì học sinh khiếm thị thường có thính giác và xúc giác tốt, học sinh tật ngôn ngữ nặng thường có khả năng diễn đạt bằng giác quan tốt…
  • Lựa chọn những công việc thích hợp để các em tham gia, có thể độc lập một mình hoặc tham gia vào nhóm, tập thể.
  • Động viên khích lệ kịp thời, thường xuyên với học sinh KT là hết sức quan trọng. Cần chú ý đến tính an toàn khi học sinh KT tham gia các hoạt động như thời tiết, địa hình…

3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường trung học cơ sở Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.6.1. Mục đích ý nghĩa

Kiểm tra đánh giá là một phần, một khâu quan trọng trong công tác quản lý và thực hiện GDHN. Là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả GDHN. Từ đó giúp cho công tác quản lý có những điều chỉnh và giải pháp kịp thời, hiệu quả đối với công tác này.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

Thực hiện đầy đủ nội dung kiểm tra, đánh giá trong kế hoạch toàn diện của các nhà trường, trong đó chú ý đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên làm công tác này đảm bảo cả số lượng và chất lượng, trọng tâm công tác kiểm tra, đánh giá là việc thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh KT.

Tăng cường vai trò giám sát của nhóm cốt cán thành phố, lấy đây làm lực lượng nòng cốt thực hiện công tác này.

Bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường nội dung về công tác GDHN.

Tiến hành sơ, tổng kết thực tiễn việc thực hiện GDHN trong trường THCS theo học kỳ và năm học từ cấp trường đến Phòng Giáo dục và Đào tạo.

3.2.7. Biện pháp 7: Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên dạy hoà nhập Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

3.2.7.1. Mục đích ý nghĩa

Đảng, Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm thực hiện đầy đủ, đáp ứng kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với giáo viên. Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó có nhấn mạnh: “Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.”

Nhìn chung, trong giai đoạn hiện nay từ những chính sách và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đội ngũ cán bộ – giáo viên THCS đã yên tâm công tác và đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế cuộc sống ngày càng phát triển, cuộc sống của giáo viên tiểu học gặp khó khăn nhất định, đặc biệt là cán bộ – giáo viên vùng xa trung tâm nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục nói chung, GDHN ở cấp THCS nói riêng.

Vì vậy, việc thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ – giáo viên thực hiện GDHN rất quan trọng.

3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện

Công tác quản lý cần có giải pháp để thực hiện tốt các chính sách của Đảng và nhà nước, đồng thời kiến nghị để có những chính sách mới phù hợp với cán bộ giáo viên THCS thực hiện GDHN. Cụ thể:

Thực hiện đúng quyền lợi của giáo viên dạy hoà nhập được quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ–BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.

Có chính sách khuyến khích của địa phương đối với giáo viên giỏi, giáo viên có thành tích xuất sắc trong GDHN như công nhận các danh hiệu giáo viên giỏi cấp thành phố; đánh giá và công nhận chiến sĩ thi đua các cấp … Đây cũng chính là cơ sở để thực hiện chế độ nâng lương sớm cho cán bộ – giáo viên.

Hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên dạy hoà nhập tham gia các lớp tập huấn hoặc tham gia các chương trình đào tạo nâng chuẩn về GDHN, tổ chức việc tham quan học tập các điển hình tiên tiến ở huyện, tỉnh bạn.

Đẩy mạnh việc thực hiện toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, trong đó có vấn đề trọng tâm là huy động sự hỗ trợ, động viên cả về vật chất và tinh thần đối với giáo viên dạy hoà nhập.

Nhà nước cần có chính sách về tiền lương để khuyến khích, hỗ trợ những giáo viên dạy hoà nhập. Hiện nay mới thực hiện trong các nhà trường, trung tâm giáo dục chuyên biệt, còn đối với giáo viên dạy trong trường THCS GDHN thì chưa được thực hiện.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản lý, người ta thường phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết, phải tùy theo công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện, … mà lựa chọn và kết hợp các biệp pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý công tác GDHN luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.

Việc thực hiện tốt các biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy cần phải đảm bảo được tính đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trong nhà trường. Mỗi biện pháp sẽ ít có ý nghĩa khi được tiến hành một cách đơn lẻ.

Trong số các biện pháp trên, thì biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức về GDHN học sinh KT cho cộng đồng và nhà trường” có ý nghĩa tiên quyết bởi vì nhận thức bao giờ cũng đi trước. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết định hành động, nên trên cơ sở các đối tượng có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp 2: “Hình thành và tăng cường hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh KT trong trường THCS.” đóng vai trò then chốt bởi vì hệ thống quản lý, hỗ trợ có tốt thì việc xây dựng kế hoạch, thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN mới đạt hiệu quả cao. Biện pháp 3: “Xây dựng Kế hoạch giáo dục cá nhân học sinh KT trong trường THCS” cũng không thể xem nhẹ vì kế hoạch là cơ sở để xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường về công tác GDHN trong một thời gian nhất định.

Các biện pháp khác cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý. Nó tạo điều kiện để các nhà quản lý phát huy sức mạnh tổ hợp để thực hiện tốt mục tiêu quản lý của tổ chức. Vì vậy, các biện pháp quản lý công tác GDHN học sinh KT tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công tác GDHN học sinh KT đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục của Nhà trường, địa phương và của ngành giáo dục.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH HẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước – Hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Đánh giá về mức độ cần thiết của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ: Rất cấp thiết (RCT); Cấp thiết (CT); Không cấp thiết (KCT)

Đánh giá về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ: Rất khả thi (RKT); Khả thi (KT); Không khả thi (KKT)

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Sau khi thu thập, xử lý ý kiến đánh giá của 30 CBQL bao gồm: Cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng và Phó hiệu trường các trường THCS về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1 cho thấy các nội dung trong biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước được CBQL đánh giá khá cao về mức độ cần thiết. Cụ thể như sau:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về GDHN học sinh KT cho cộng đồng và nhà trường đạt điểm trung bình khảo sát 2.70 xếp thứ 1, với biện pháp này được đội ngũ CBQL đánh giá rất cần thiết. Thật vậy, hoạt động nhận thức vô cùng quan trọng đặc biệt là trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS. Một khi khách thể quản lý hiểu được mức độ tầm quan trọng trong công tác quản lý thì chủ thể quản lý rất thuận lợi trong công tác thực hiện các chức năng quản lý của mình nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
  • Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GDHN học sinh KT trong trường THCS với điểm trung bình khảo sát đạt 2.40 xếp thứ 7. Đây là biện pháp tương đối quan trọng hoạt động thường xuyên kiểm tra, đánh giá làm căn cứ, cơ sở để chủ thể quản lý cần điều chỉ kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, tuy xếp thứ 7 có 4 ý kiến đánh giá không cần thiết, nhưng phần lớn ý kiến đánh giá rất cần thiết và cần thiết, thì biện pháp này cần thiết trong công tác Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS.

Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.2 cho thấy các nội dung trong biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước được CBQL đánh giá khá cao về mức độ khả thi. Cụ thể như sau:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về GDHN học sinh KT cho cộng đồng và nhà trường đạt điểm trung bình khảo sát 2.63 xếp thứ 1 đạt rất khả thi, ở đây có sự phù hợp tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1.
  • Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GDHN học sinh KT trong trường THCS đạt điểm trung bình khảo sát 2.33 xếp thứ 7, ở biện pháp này cũng đạt mức độ khả thi.

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đã đề xuất Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, cho thấy tất cả 9 biện pháp điều rất cần thiết và khả thi.

Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường THCS được đề xuất dựa trên tình hình thực tế hiện nay, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của bộ GD&ĐT và tỉnh Bình Phước, có cơ sở khoa học. Mỗi biện pháp chúng tôi đều xác định mục đích, nội dung và cách thực hiện, dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý GDHN TKT ở các trường THCS thành phố Đồng Xoài – Bình Phước. Các biện pháp được thiết kế nhằm tác động vào tất cả chủ thể tham gia quá trình này. Vì vậy, chúng tôi cho rằng các biện pháp nên được thực hiện đầy đủ, đồng bộ trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Bằng việc trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, các ý kiến đều cho rằng các biện pháp đề xuất được tất cả cán bộ quản lý phòng Giáo dục, Hiệu trưởng, Hiệu phó và giáo viên các trường THCS đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi.

Chúng tôi mong rằng các cấp, ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và cùng chúng tôi áp dụng những biện pháp vào thực tế giáo dục trẻ khuyết tật nhằm nâng cao chất lượng GDHN TKT và hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường THCS thành phố Đồng Xoài – Bình Phước.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Quản lý GDHN học sinh KT trong trường THCS là phối hợp, huy động và điều hành mọi nguồn lực trong xã hội đảm bảo cho GDHN đạt hiệu quả; là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện GDHN nhằm đảm bảo cho giáo dục tiểu học nói chung và GDHN nói riêng trong trường THCS đạt mục tiêu đề ra. Một trong những yếu tố quan trọng để triển khai nhanh và có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh KT được tham gia và hưởng những ý nghĩa từ giáo dục mang lại; đồng thời tạo điều kiện, tiền đề quan trọng để các em học học nghề và hoà nhập cuộc sống là quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT trong trường THCS.

Luận văn đã tổng quan một số vấn đề lý luận, trong đó đề cập đến quản lý GDHN trong trường THCS.

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý GDHN học sinh KT cấp THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cho thấy:

Thuận lợi

Các cấp lãnh đạo, tổ chức đoàn thể – xã hội, cộng đồng, cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức đúng và ủng hộ việc thực hiện GDHN học sinh KT trong trường THCS. Có những biện pháp hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho công tác này.

Việc quản lý GDHN đã được tổ chức khá đồng bộ từ thành phố – Phòng Giáo dục – Phường – Nhà trường và cộng đồng cả trong đường lối chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.

Nguồn nhân lực chính cho việc thực hiện công tác này đó là: đội ngũ CBQL và giáo viên, cán bộ lãnh đạo các cấp, cộng đồng, cán bộ PHCN… đã được tham gia các lớp tập huấn về các vấn đề liên quan đến GDHN. Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết định cho việc tổ chức thành công GDHN trong trường THCS.

Khó khăn

Còn một bộ phận phụ huynh học sinh chưa nhận thức đầy đủ về khả năng của con em mình nên cam chịu, phó mặc cho xã hội, chưa tìm cách hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển, học tập. Một số chính quyền địa phương và tổ chức đoàn thể coi việc chăm sóc giáo dục cho học sinh KT như việc làm nhân đạo, chưa thấy được trách nhiệm và thấy hết được lợi ích của GDHN.

Đội ngũ CBQL và giáo viên vẫn còn hạn chế về trình độ và năng lực thực hiện GDHN, chưa thực sự chủ động và tự tin trong việc đáp ứng nhu cầu học và hoà nhập ngày càng cao của học sinh KT.

Các trường THCS chưa được trang bị những thiết bị cần thiết để dạy hoà nhập .Việc xây dựng môi trường học tập, hoạt động không vật cản cho học sinh KT cũng còn hạn chế.

Ngân sách cho việc thực hiện GDHN và chế độ chính sách cho cán bộ -giáo viên thực hiện GDHN không đáng kể và chưa được thực hiện.

Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở phù hợp với cơ sở lý luận; với chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và ngành giáo dục; thực tiễn của thành phố Đồng Xoài nói chung, GDHN trong trường THCS nói riêng. Gồm các biện pháp sau:

Biện pháp nâng cao nhận thức về GDHN học sinh KT: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức hội nghị, xây dựng nguồn nhân lực điển hình.

Các biện pháp tăng cường biện pháp quản lý GDHN học sinh KT trong trường THCS: hình thành và tăng cường hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ GDHN; chú ý việc xây dựng kế hoạch GDCN; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý – giáo viên về GDHN và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên; tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể; thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá.

Các biện pháp tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho GDHN: thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục; thực hiện GDHN cấp THCS và dạy nghề, tìm việc làm cho học sinh KT.

Các biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau chỉ có thể thực hiện đồng bộ các biện pháp mới có thể nâng cao chất lượng GDHN trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Xoài.

2. KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, để thực hiện GDHN học sinh KT trong trường THCS đạt kết quả tốt, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành các hướng dẫn các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về thực hiện GDHN TKT tại cơ sở. Phối hợp với Bộ y tế xây dựng tiêu chí phân loại trẻ khuyết tật, thực hiện can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật.

Hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện giám định trẻ KT đơn giản phù hợp hơn.

  • Bộ GD&ĐT cần xây dựng chính sách đào tạo CBQL, giáo viên dạy hoà nhập học sinh KT bằng cách đưa vào nội dung đào tạo và bồi dưỡng tại các trường Đại học Sư phạm, đào tạo những giáo viên có trình độ cử nhân về GDHN THCS. Đưa vấn đề GDHN và quản lý GDHN vào chương trình đào tạo CBQL giáo dục cấp THCS. Đây mới là những giải pháp giải quyết tận gốc vấn đề giáo viên và quản lý GDHN trong trường THCS nhằm đảm bảo GDHN phát triển bền vững.
  • Xây dựng và ban hành chuẩn trình độ giáo viên THCS dạy hoà nhập.
  • Có hướng dẫn một cách cụ thể về thực hiện chương trình, nội dung và đánh giá học sinh KT học hoà nhập trong trường THCS.
  • Cung ứng đầy đủ sách giáo khoa và các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho từng dạng tật trong GDHN.
  • Thực hiện tốt công tác tham mưu đối với Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo Các

Bộ, ngành, các cấp uỷ Đảng, chính quyền tiếp tục quán triệt về nhận thức, xây dựng chương trình hành động cụ thể và thực hiện Luật, Pháp lệnh, các công ước Quốc tế… về người KT nói chung và học sinh KT nói riêng. Đồng thời bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các phương tiện hỗ trợ cho GDHN. Ban hành chế độ ưu tiên, ưu đãi cụ thể cho học sinh KT học hoà nhập trong trường phổ thông, học nghề trong các trường dạy nghề và hỗ trợ trong tìm việc làm. Thực hiện chế độ chính sách đối với CBQL và giáo viên thực hiện GDHN.

2.2. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước

Thành lập hệ thống chỉ đạo đồng bộ, thống nhất trong đó có cơ chế phối hợp chặt chẽ và định rõ chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cấp chính quyền trong việc tham gia thực hiện GDHN học sinh KT.

Đưa vào Nghị quyết và xây dựng kế hoạch cụ thể, toàn diện việc thực hiện GDHN của địa phương trong nhiệm kỳ và hàng năm.

Tổ chức khám sàng lọc cho toàn bộ học sinh KT trên địa bàn, điều tra và khám bổ sung hàng năm để đánh giá và làm cơ sở cho việc thực hiện GDHN.

Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm hỗ trợ GDHN cho người KT tại tỉnh.

Kêu gọi sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển các nguồn lực cho nền GD của tỉnh nhà nói chung và GDHN TKT nói riêng.

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL về công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

Tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về GDHN và QL GDHN nhằm phát triển đội ngũ giáo viên dạy hòa nhập.

Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp và sử dụng các thiết bị dạy học; thường xuyên tổ chức về sử dụng và làm đồ dùng dạy học dành cho GDHN TKT.

Đầu tư thêm CSVC, trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác GDHN TKT.

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại đơn vị.

Tham mưu với các cấp, ngành ban hành các quy định về chế độ chính sách đối với CBQL, giáo viên dạy hòa nhập trẻ khuyết tật.

2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Đồng Xoài

  • Có kế hoạch, bố trí sắp xếp để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về GDHN TKT.
  • Phối hợp với các lực lượng xã hội trong việc thực hiện GDHN TKT nhằm nâng cao hiệu quả GDHN TKT trong nhà trường.
  • Quan tâm hơn nữa đến công tác phối hợp giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh học sinh để có biện pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tốt hơn.
  • Phân công GV chủ nhiệm lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập hợp lý.
  • Chỉ đạo sát sao việc điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện GDHN TKT.
  • Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học GDHN TKT ở các lớp. Kiểm tra và quản lý kế hoạch giáo dục cá nhân.
  • Khuyến khích, động viên và có chế độ ưu đãi đối với giáo viên dạy hòa nhập. Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Giáo dục học sinh khuyết tật cấp THCS xã Đồng Xoài

One thought on “Luận văn: Biện pháp quản lý HS khuyết tật THCS xã Đồng Xoài

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng giáo dục HS khuyết tật thị xã Đồng Xoài

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464