Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

Biện pháp chính là đưa ra cách làm, đưa ra cách giải quyết một vấn đề cụ thể để đạt đến cái tốt hơn, hoàn thiện hơn. Để đạt được hiệu quả cao nhất, các biện pháp đưa ra phải được thực hiện đồng bộ. Các biện pháp phải hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau, không được phép coi nhẹ biện pháp nào. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp QL hoạt động BDĐNGVTH phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia vào các biện pháp như CSVC, các thiết bị dạy học, cơ chế chính sách, nhà quản lý, đội ngũ giáo viên, môi trường giáo dục… Chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp trong việc BDĐNGVTH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 

Mỗi đơn vị nhà trường có một đặc thù riêng biệt, có những điểm mạnh và điểm yếu không giống nhau. Đối tượng GV của trường cũng vậy, tùy theo tính chất vùng miền, dân tộc và ngành học của mình mà họ có những đặc thù riêng. Chính vì thế, việc đề xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Các biện pháp đề ra phải bảo đảm yếu tố phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của GV nói chung cũng như những đặc điểm riêng biệt của GV từng vùng miền, đồng thời phải phù hợp với các nguồn lực hiện có cả về nhân lực, vật lực của đơn vị. Nguyên tắc này đòi hỏi phải nắm bắt thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, cụ thể, không xa vời, viển vông.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi biện pháp QL đề xuất sát với thực tế GD, QLGD, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế tại các cơ sở GD, phù hợp với việc bồi dưỡng GV của phòng GD huyện.

Khi xây dựng dựng các biện pháp QL phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình QL của phòng GD&ĐT huyện. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan, có khả năng thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn thiện. Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn QL hoạt động BDĐNGVTH của phòng GD&ĐT và có hiệu quả cao khi thực hiện tốt các biện pháp QL.

Tính khả thi khi đề xuất các biện pháp QL là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc, phương pháp luận để biện pháp QL đề xuất có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong QL.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động BDĐNGVTH huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động BDĐNGVTH cho CBQL, GV

Trong các biện pháp về QL , việc nâng cao nhận thức cho chủ thể QL, đối tượng QL là rất quan trọng. Đây là biện pháp phát huy nhân tố con người, tôn trọng con người, giúp con người nâng cao nhận thức để định hướng hành động một cách tự giác và đúng hướng; tạo sự tương tác tích cực giữa chủ thể QL với đối tượng QL, biến đối tượng bị QL thành chủ thể QL tự giác thực hiện kế hoạch đề ra và tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.

  • Mục đích và ý nghĩa: Tạo sự đồng thuận giữa các chủ thể liên đới đến các hoạt động BDĐNGVTH Huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ.
  • Nội dung và cách thực hiện
  • Giúp cho đội ngũ CBQL và GVTH thấm nhuần đường lối đổi mới GD của Đảng, chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
  • Giúp CBQLGD nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH.
  • Giúp cho GVTH nhận thức đúng việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghề nghiệp là việc làm thường xuyên trong suốt cả quá trình làm công tác GD và đào tạo của mình. Đó cũng chính là yêu cầu của Nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức của đội ngũ GVTH.
  • Thông qua BD làm cho CBQLGD, GV nhận thức rõ vai trò, vị trí, những yêu cầu đặt ra đối với những người làm công tác GDTH trong giai đoạn hiện nay; thấy được tầm quan trọng của hoạt động BDĐNGVTH theo chuẩn, nội dung BDĐNGVTH bám sát CNN là một yêu cầu cấp thiết của nghề nghiệp, của lợi ích mà đơn vị mình đang hoạt động. Từ nhận thức đó, CBQLGD, GVTH tự giác, tự QL quá trình BD.

Quy trình thực hiện

  • Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tham mưu với lãnh đạo Huyện, các lực lượng xã hội có liên quan, nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong hoạt động BDGV. Không chỉ coi trọng nâng cao nhận thức cho CBQLGD, GVTH mà các cán bộ làm công tác QL nhà nước về GD cũng phải thông suốt. Chính họ là những người được phân cấp để lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để tiến hành BDGV, sử dụng kết quả đánh giá GV. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học
  • Tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ QLGD học tập và tìm hiểu về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về GD&ĐT cũng như bồi dưỡng GV qua các cuộc họp, sinh hoạt hàng tháng.
  • Tổ chức toàn thể CBQLGD và GVTH: Sau khi bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD và các GV cốt cán trong các nhà trường, phòng GD&ĐT giao cho tổ hướng dẫn nghiệp vụ GDTH của Huyện bồi dưỡng lại cho 100% GVTH trong toàn huyện.
  • Việc tham mưu với các cấp Ủy Đảng, chính quyền phải được thường xuyên, liên tục qua các cuộc họp, giao ban, thông qua Hội đồng GD địa phương, HĐND Huyện, qua các buổi làm việc về GD…
  • Phòng GD&ĐT tổ chức các Hội thảo, sinh hoạt theo cụm trường; tạo cơ hội cho GV được trình bày ý kiến của mình, cùng tranh luận, bàn bạc, chia sẻ với những vấn đề liên quan đến năng lực nghề nghiệp như: Phương pháp giảng dạy, xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đánh giá, hoạt động bồi dưỡng,…
  • Phòng GD&ĐT phối hợp với Huyện Đoàn Tân Sơn, Trung tâm BD chính trị Huyện xây dựng kế hoạch, chương trình nhằm nâng cao nhận thức của GV về tư tưởng Hồ Chí Minh. Mời cán bộ Ban Tuyên giáo huyện ủy nói chuyện; Tổ chức học tập chính trị cho cán bộ, GV; Tổ chức Hội thi cấp Huyện giữa các trường TH với các nội dung như: Những yêu cầu đặt ra đối với người GVTH trong giai đoạn hiện nay, tầm quan trọng của việc BDĐNGVTH theo Chuẩn,… Ngoài ra thông qua sinh hoạt Đoàn Thanh niên tại xã và Huyện có thể tổ chức giao lưu các hoạt động sinh hoạt tập thể, sinh hoạt đội, nhóm theo cụm xã,…
  • Tiếp tục phát động GVTHực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, gắn với nhiệm vụ Chính trị của ngành là các cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và tự sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” qua các hành động cụ thể tại các trường TH trong Huyện.

Phòng GD&ĐT xây dựng phong trào thi đua học tập trong toàn ngành GD để động viên GV quyết tập học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập nâng cao trình độ.

Phòng GD&ĐT tổ chức phong trào thi đua trong bậc TH về các hoạt động chuyên môn, GD kỹ năng, điển hình tiên tiến…Tổ chức các khóa BD, sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVTH.

Điều kiện thực hiện

Người làm hoạt động QLGD phải nắm vững các văn bản liên quan đến việc ban hành quy định CNN, các văn bản hướng dẫn về BDĐNGVTH, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về nâng cao chất lượng đội ngũ chất lượng nhà giáo để có cách trình bày thuyết phục. Người QLGD phải nắm vững những quy chế, chủ trương, chính sách, để vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người QL có thực tiễn, biết trình bày vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức người nghe đúng mục đích giao tiếp. Người QLGD phải tạo được không khí làm việc cởi mở, chân thành, đoàn kết, thống nhất được ý kiến chung khiến mọi người thể hiện công việc chung của mình trong niềm vui được thỏa mãn nhu cầu cống hiến, phát triển, được tôn trọng và được khẳng định.

Mọi kế hoạch phải được thông qua ngay từ đầu năm học, có lộ trình từng giai đoạn cụ thể, rõ ràng, khoa học, logic với các đơn vị phối hợp và đơn vị tài trợ.

Thời gian: Tổ chức các lớp học BD linh hoạt, tập trung nhiều vào các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ của GV hoặc vào thời gian nghỉ hè.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức triển khai các hoạt động BDĐNGVTH phù hợp với nhu cầu thực tế Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Mục đích, ý nghĩa

Biện pháp này nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV một cách khoa học, hợp lý, có tính khả thi, đáp ứng với đổi mới GDTH và nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ GVTH trên địa bàn Huyện Tân Sơn Tỉnh Phú Thọ.

Quy hoạch hoạt động BDĐNGVTH góp phần thực hiện các nguyên tắc QL GDTHiết thực, khả thi

Nội dung

  • Xây dựng mục tiêu BD theo hướng cụ thể hóa, định lượng hóa và tiêu chuẩn hóa: Những kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV được hoạch định cụ thể trong mục tiêu BD. Mục tiêu là tiền đề cho việc xây dựng nội dung chương trình BD. Đối với mục tiêu bồi dưỡng , mục tiêu cụ thể phải được xây dựng trên mục tiêu tổng quát của toàn ngành; mục tiêu của cơ sở phải bám sát mục tiêu cấp trên. Ngoài ra tùy điều kiện thực tế của từng xã mà xây dựng mục tiêu cụ thể thiết thực nhằm hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
  • Xây dựng kế hoạch BD thiết thực, hiệu quả: Xây dựng kế hoạch BD cho GV bao gồm kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, đảm bảo tính cần thiết của các nội dung cần BD. Kế hoạch phải mang tính thống nhất, toàn diện, tăng cường tính thực tiễn trong nội dung và phương pháp BD. Kế hoạch bồi dưỡng toàn diện phải được phòng GD&ĐT xây dựng trong nhiều năm.
  • Thành lập và nâng cao vai trò QL của Ban chỉ đạo BDĐNGVTH ở các cấp trong hoạt động quy hoạch BDGV: Ban chỉ đạo cấp huyện hoạt động theo nguyên tắc liên thông và kế thừa từ trên xuống dưới. Giữa Ban chỉ đạo Huyện phải hình thành kênh thông tin hai chiều một cách khoa học, nhanh chóng và chính xác; phối hợp chặt chẽ để thông tin kịp thời những vấn đề liên quan đến hoạt động BD.
  • Tăng cường sự chỉ đạo của phòng GD &ĐT: Chỉ đạo phải thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch BDGV phù hợp với xã hội và triển khai cụ thể đến các trường TH trong huyện.

Quy trình

  • Phòng GD&ĐT: Ngay từ đầu năm phải xây dựng kế hoạch cụ thể mục tiêu, nội dung và thời gian của chương trình BDĐNGVTH phù hợp với kế hoạch BD toàn diện của ngành.
  • Phòng GD&ĐT triển khai phát phiếu thăm dò ý kiến ở trường TH để tìm hiểu về nhu cầu của người học, yêu cầu đổi mới của GDTH, yêu cầu của CNN, đặc biệt chú ý đến những kiến thức và phương pháp mới.
  • Phòng GD&ĐT dựa trên nhu cầu thực tiễn và xuất phát từ năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của GV. Hàng năm có tổ chức, đánh giá, phân loại GV để xác định nhu cầu cần bồi dưỡng cho từng trình độ GV một cách cụ thể.
  • Xác định rõ ràng những yêu cầu và mong muốn cần đạt được đối với các yếu tố tham gia vào quá trình bồi dưỡng như nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn của giảng viên , cách thức đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng,…để hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV có chất lượng, hiệu quả. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học
  • Phòng GD&ĐT tăng cường tổ chức cho Tổ hướng dẫn nghiệp vụ TH Huyện tham quan học tập các kinh nghiệm tiên tiến, hiện đại về GDTH của các địa phương khác hay các nước trong khu vực và trên thế giới để có nhiều kinh nghiệm trong quá trình BDGV.
  • Thành lập Ban chỉ đạo BDĐNGVTHeo hướng xã hội hóa GD. Về thành phần Ban chỉ đạo phải có sự tham gia của UBND Huyện và các phòng, ban ngành có liên quan như: Phòng Nội vụ, Phòng tài chính – kế hoạch , phòng Y tế…để tăng cường các nguồn lực phục vụ cho hoạt động BD cụ thể như:

Ban chỉ đạo BDGV cấp Huyện gồm:

  • Phó chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban +Trường phòng GD&ĐT làm phó trưởng ban
  • Các phó phòng GD&ĐT làm trưởng tiểu ban phụ trách ngành học, bậc học
  • Các thành viên trong Ban chỉ đạo BDGV là đại diện các phòng, ban ngành có liên quan và mời trường Đại học Sư phạm tham gia .

Điều kiện thực hiện

  • Phòng GD&ĐT Huyện chủ động phối hợp với các ban ngành liên quan tham mưu với UBND Huyện xây dựng quy hoạch tổng thể cho hoạt động BD đội ngũ nhà giáo và CBQLGD trong đó có hoạt động BDGVTH. Phòng GD&ĐT căn cứ vào đó để tham mưu với UBND huyện xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch BD. Trong quá trình xây dựng mục tiêu phải quan tâm đến tính chiến lược và tính linh động về quy mô, hình thức và đối tượng tham gia. Đặc biệt cần chú trọng đề cao vai trò tự bồi dưỡng GV. Nội dung của quy hoạch phải thể hiện rõ quan điểm coi vấn đề tự BD là xu thế của thời đại, là tư tưởng tiến bộ của GD hiện đại.
  • Người xây dựng kế hoạch BDĐNGVTH phải là người am hiểu về ngành học GDTH, nắm vững các tiêu chí theo chuẩn quy định, thực trạng đội ngũ GV của ngành, kế hoạch của toàn ngành GD, yêu cầu của phát triển GDTH Huyện. Người lập kế hoạch phải giữ được mối liên hệ chặt chẽ với đội ngũ báo cáo viên cốt cán, CBQLGD cấp trên, kịp thời nắm bắt thông tin hai chiều để xây dựng kế hoạch có tính khả thi đáp ứng mục tiêu của hoạt động BD.
  • Các bộ phận liên qua phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người lập kế hoạch.
  • Các đơn vị trường học, các cơ sở GD tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân tham gia các lớp BD, tự BD để nâng cao trình độ, đáp ứng cập nhật những kiến thức mới, những thông tin khoa học mới.
  • Các cơ sở QL và các cơ sở BD sắp xếp, bố trí, bồi dưỡng vào thời gian, thời điểm nào cho phù hợp như: BD theo chu kỳ và BD chuyên đề vào các thời điểm HS nghỉ hè, tạo điều kiện cho tất cả GV được tham gia BD.
  • Đội ngũ GV tích cực trong việc tham gia học tập và xây dựng kế hoạch tự học phù hợp, linh hoạt.

3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nội dung, hình thức, phương pháp BD đối với GVTH Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Mục đích ý nghĩa

  • Là biện pháp vừa có tính tình thế, vừa mang tính chiến lược nhằm thực hiện đồng bộ hóa chuyên môn cho đội ngũ GV và đồng bộ hóa việc thực hiện đại trà chương trình GDTH.
  • Đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng nhằm lựa chọn và xây dựng nội dung, hình thức bồi dưỡng thiết thực, đáp ứng nhu cầu người học và sự đổi mới của GDTH. Khắc phục tình trạng nội dung bồi dưỡng dàn trải, thiếu trọng tâm, tính hình thức và chưa đáp ứng nhu cầu của GV mong đợi.
  • Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng là một trong những biện pháp lớn, quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường TH.

Nội dung và quy trình

  • Xác định lĩnh vực, nội dung cần bồi dưỡng cụ thể, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của GVTH
  • Cuối năm học phòng GD&ĐT tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại GVTH theo chuẩn nghề nghiệp và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của GVTH các đơn vị, trường học. Qua đó, xác định được nhu cầu và mong muốn của đội ngũ GV về nội dung và hình thức BD trong thời gian tới.
  • Phòng GD&ĐT lập các báo cáo về trình độ đào tạo, nhu cầu BD của từng GV để có kế hoạch xây dựng nội dung, phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng. Đảm bảo tính liên tục, hệ thống và nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ GVTHông qua các nội dung được bồi dưỡng.
  • Phòng GD&ĐT giao cho tiểu ban BDĐNGVTH và Ban hướng dẫn nghiệp vụ huyện cập nhật những nội dung bồi dưỡng chuyên môn của ngành. Các nội dung bồi dưỡng cho GV phải phù hợp với nhu cầu, mong muốn của GV, gắn với tình hình thực tiễn của GDTH trên từng xã phù hợp với trường. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học
  • Phòng GD&ĐT sẽ triển khai BD những nội dung về kiến thức như sau: Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy; Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học; Có khả năng bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS yếu hay HS còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ; Có kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, GD học TH; Thực hiện phương pháp GD HS cá biệt có kết quả; Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS; Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định; Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy; Có kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính tri, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi GV công tác; Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo đức của HS để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và GD HS;…
  • Phòng GD&ĐT sẽ triển khai bồi dưỡng những kỹ năng sư phạm như sau: Lập được kế hoạch dạy học của một tiết học, một tuần, một tháng, một năm học; Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo của HS (Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo; Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp với đối tượng và phát huy được năng lực học tập của HS; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp HS học tập tiến bộ; Biết sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; Lời nói rõ ràng, rành mạch, viết chữ đúng mẫu, hướng dẫn HS giữ vở sạch và viết chữ đẹp)

Bên cạnh đó phải làm tốt công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác GD HS;…

Thực hiện thông tin hai chiều trong QL chất lượng GD; hành vi trong giao tiếp, ứng sử có văn hóa và mang tính GD; Thường xuyên trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập, tham gia các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ; Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh; Họp phụ huynh HS đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng HS, tuyệt đối không phê bình HS trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ HS tiến bộ; Biết cách sử lý tình huống cụ thể để GD HS và vận dụng vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm GD; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.

Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ GD và giảng dạy: Lập đủ hồ sơ để QL quá trình học tập, rèn luyện của HS; bảo quản bài kiểm tra của HS; Lưu trữ hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, tư liệu, tài liệu tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy; Sắp sếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao.

Lưu trữ tất cả các bài làm của HS chậm phát triển và HS khuyết tật để báo cáo kết quả GD vì sự tiến bộ của HS.

Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho GVTH:

Hình thức BD cấp huyện và cụm trường:

Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên gia và thành viên Ban chỉ đạo để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của GV khi dạy những bài khó, lĩnh vực phát triển GD khó. Hoặc giao cho Ban hướng dẫn nghiệp vụ chuẩn bị những nội dung theo chủ đề hội thảo.

Tổ chức các lớp học ngoại ngữ, tin học cho GV.

Thường xuyên cung cấp cho GV những điều chỉnh hoặc đổi mới trong nội dung, phương pháp GD và dạy học. Hoặc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

Phối hợp với Đoàn Thanh niên các cấp, tổ chức giao lưu giữa các trường trong cụm trường, trong xã về các vấn đề như: Kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm, kinh nghiệm GD trẻ khuyết tật,… Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại cụm trường và cụm xã phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của GV. Ban hướng dẫn nghiệp vụ là những người cốt cán trong hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức hội giảng, tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm cho GV mới để khích lệ GV có tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề.

Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng dài hạn (5-10 năm), kế hoạch bồi dưỡng trung hạn (3-5 năm) với nội dung bắt buộc và yêu cầu của Bộ và các kế sách chung của phòng. Có nội dung tổ chức dưới dạng tập trung ngắn hạn cho toàn thể GV hoặc mạng lưới GV cốt cán, sau đó GV cốt cán sẽ có nhiệm vụ triển khai tới toàn thể GV. Xác định rõ các nội dung tập huấn do cấp Phòng, cấp trường đảm nhiệm và có cả nội dung dành cho GV tự nghiên cứu, học tập. Trong những trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp cử GV đi bồi dưỡng tập trung dài hạn, ngắn hạn dưới hình thức liên kết các trường sư phạm, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng GV.

Kết hợp BD chuyên môn, nghiệp vụ theo hình thức tập trung với việc rèn luyện năng lực trong thực tế hoạt động, bồi dưỡng cho các đối tượng GVTHeo nội dung yêu cầu từ thấp đến cao. GV tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn có hướng dẫn của tổ chuyên môn và Ban Giám hiệu. CBQLGD phải thông tin kịp thời cho GV những nội dung cần bồi dưỡng theo chu kỳ để GV được biết và chủ động đăng ký lựa chọn các chuyên đề cho phù hợp.

Bồi dưỡng thường xuyên và BD nâng cao theo chuyên đề: Thực hiện kế hoạch BD trung hạn của cấp phòng, ngắn hạn của cấp trường với nhiệm vụ BD cập nhật, bồi dưỡng nâng cao dưới dạng BD chuyên đề, hội thảo. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Tại cụm xã tổ chức bồi dưỡng cập nhật cho GV qua hình thức hội thảo, hội giảng, sinh hoạt nhóm chuyên môn, qua dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá, nghe nói chuyện chuyên đề, tham quan thực tế, giao lưu học tập với các đơn vị bạn, qua hình thức BD từ xa trên thông tin đại chúng, qua mạng Internet,…Các trường cần chú trọng đội ngũ GV cốt cán, GV có uy tín và kinh nghiệm trong các hoạt động GD của đơn vị, kết hợp với các đơn vị bạn và các cán bộ chuyên môn, chuyên gia của các cơ quan QL cấp trên để xây dựng những nhóm trợ giúp.

Tăng cường tự BD của đội ngũ GV

Tự BD là một yêu cầu vừa mang tính tự nguyện vừa mang tính bắt buộc. Hoạt động này thể hiện phẩm chất cần có đối với mỗi cán bộ QLGD và GV trong quá trình đào tạo, BD và tự BD, nhất là trong xu thế của tiến trình hội nhập hiện nay đòi hỏi mỗi người khi sống trong “xã hội học tập” thì phải có ý thức “tự học, tự sáng tạo, học liên tục, học suốt đời”, tự cập nhật bồi dưỡng trình độ, nâng cao năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn.

Để tăng cường hình thức tự BD của đội ngũ CBQLGD và GV cần giải quyết những vấn đề sau:

  • Đưa nội dung tự BD thành phong trào thi đua trong toàn ngành, trước hết phải triển khai trong đội ngũ CBQLGD , sau đó là đội ngũ GVTH.
  • Tăng cường hoạt động GD, tuyên truyền, vận động đội ngũ CBQLGD trong toàn ngành hiểu và thấm nhuần sâu sắc mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của hoạt động tự BD, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển GD&ĐT nói chung và bậc TH nói riêng.
  • Mỗi cán bộ QLGD và GVTH phải có định hướng rõ ràng về hoạt động BD, xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, chi tiết về công việc này.
  • Hình thức tự BD: GV tự học theo nhóm tổ hoặc các GV dạy học theo chủ đề, bộ môn; GV tự bồi dưỡng theo tài liệu đã được cung cấp sau đó tự học ở nhà hoặc vào giờ nghỉ trưa tại lớp, tại các phòng chức năng của trường.
  • Nhà trường phát động phong trào tự học: Lập kế hoạch phân chia nhóm (tự nguyện hoặc phân công), phân công CBQLGD hoặc GV bồi dưỡng.
  • GV lập sổ nhật ký tự học trình Ban giám hiệu, CBQLGD các đơn vị lập hồ sơ theo dõi QL việc tự học của GV. Khen thưởng cuối tháng hoặc cuối kỳ đối với những GV có những bài viết, kinh nghiệm nghề nghiệp, giáo án,…hay chia sẻ trong Hội đồng sư phạm.

Đa dạng hóa trong việc phối kết hợp các phương pháp BD: Nên phối kết hợp các phương pháp sau đây để tránh BD theo kiểu “đọc – chép” và “chiếu – chép”:

  • Thuyết trình có minh họa bằng hình ảnh + Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành + Nêu vấn đề, thảo luận nhóm
  • Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm
  • Nêu vấn đề cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo + Tọa đàm, trao đổi

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động BDĐNGVTH Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Mục đích, ý nghĩa

Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình tổ chức bồi dưỡng GV; là công cụ quan trọng, chủ yếu để điều chỉnh nội dung, chương trình, phương pháp cũng như hình thức tổ chức hoạt động BDGV. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát ở tất cả các khâu trong hoạt động BDĐNGVTH như khảo sát thực trạng, xác định nội dung hình thức BD, lập kế hoạch và tiến hành thực hiện kế hoạch. Có như vậy hoạt động BDGV mới được tiến hành nghiêm túc, thực hiện đúng mục tiêu đề ra.

Nội dung và cách thức tiến hành

  • Lập kế hoạch, chương trình kiểm tra cụ thể (các việc cần làm, thời gian thực hiện, điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất và phương tiện,…)
  • Xây dựng lực lượng kiểm tra (Quyết định thành lập, phân công cụ thể, xác định trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên).
  • Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động BD bằng nhiều hình thức nhằm đảm bảo thông tin ngược về chất lượng, hiệu quả của hoạt động BD, kịp thời phát hiện những kết quả đạt được và hạn chế trong BD để có những điều chỉnh hoạt động BD cho phù hợp.
  • Kiểm tra để nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong việc thực hiện, qua đó uốn nắn, đôn đốc, đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch.

Quy trình

  • Thiết lâp kế hoạch
  • Phòng GD&ĐT lựa chọn đội ngũ cán bộ nòng cốt, kết hợp với Tổ hướng dẫn nghiệp vụ huyện thành lập Ban chỉ đạo và kiểm tra hoạt động BDĐNGVTHeo CNN với những nội dung cụ thể, hình thức kiểm tra phong phú, đa dạng và trong nhiều thời điểm khác nhau của một chu kỳ hoặc hàng năm. Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong Ban, định rõ sản phẩm của từng loại công việc.
  • Phòng GD&ĐT chỉ đạo tổ chuyên môn BDGVTH cấp huyện kết hợp với Ban hướng dẫn nghiệp vụ cấp huyện thực hiện các bước sau: Kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình BDGV từ lúc xây dựng kế hoạch BD, tổ chức thực hiện, QL BD, cơ sở vật chất, người học, nội dung, hình thức BD đến kiểm tra, đánh giá GV trước, trong và sau quá trình BD.
  • Phòng GD&ĐT cần công bố kế hoạch BD, nội dung BD, thời gian BD và công bố các câu hỏi, các nội dung thu hoạch, nêu các vấn đề tranh luận, nêu thắc mắc. Có thể sau nội dung BD, giảng viên nên xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập thực hành để GV tự học, tự giải đáp. Tăng cường các dạng bài tập thực hành, soạn giáo án theo hướng đổi mới, vận dụng phương pháp dạy học tích cực. Các nội dung kiểm tra cần phản ánh được nội dung cơ bản về tri thức thực tiễn và kỹ năng thực hành chuyên môn.
  • Phòng GD&ĐT thu thập thông tin đánh giá thường xuyên qua nhiều chiều và nhiều đối tượng khác nhau: CBQLGD, GV trực tiếp tham dự BD, giảng viên tham gia dạy BD, đội ngũ GV cốt cán; đánh giá về đội ngũ GV cốt cán, về đội ngũ GV, về cách thức tổ chức BD, về tài liệu BD, cơ sở vật chất phục vụ cho BD… Từ kết quả kiểm tra, giám sát, phòng GD&ĐT sẽ có được những cơ sở để điều chỉnh kế hoạch BD hướng tới mục tiêu BDGV đáp ứng CNN đã quy định.

Kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai thực hiện các nội dung đã BD sau khi được tập huấn được tiến hành như sau:

Xác định rõ mục đích, yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch của từng giai đoạn hoặc theo năm học.

Khi xác định mục tiêu, yêu cầu kiểm tra phải luôn chú ý đến các phương hướng chủ yếu, các mục tiêu chủ yếu mà ngành có nhiệm vụ giải quyết.

Làm tốt hoạt động tuyên truyền giúp GVTH thông suốt việc kiểm tra.

  • Phát động tinh thần tự nguyện, tự giác, trung thực của GV để họ sẵn sàng tạo mọi điều kiện, tích cực góp phần thực hiện tốt từng đợt kiểm tra. Đồng thời cán bộ kiểm tra cần thống nhất quan điểm chỉ đạo giữa người kiểm tra với trường về nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá.

Phương pháp kiểm tra, đánh giá:

  • Có thể sử dụng các phương pháp sau: Phỏng vấn, tọa đàm, nghe báo cáo của người được kiểm tra đánh giá, của các thành phần có liên quan hoặc trực tiếp xem xét công việc của GV.
  • Trên cơ sở xem xét và phân tích những công việc trên, phải nêu rõ được những ưu, khuyết điểm trong nội dung, phương pháp giảng dạy của GV để họ phát huy được những ưu điểm, sửa chữa những khuyết điểm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học
  • Thời gian kiểm tra, đánh giá: Giao cho Ban chỉ đạo huyện và Tổ hướng dẫn nghiệp vụ GDTH của phòng triển khai thực hiện trong một năm học tối thiểu mỗi GV trong trường phải được kiểm tra toàn diện và từng mặt ít nhất là một lần vào học kỳ 1 hoặc học kỳ 2.
  • Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá:
  • Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công khai, khách quan. Công khai mà vẫn phát huy được tối đa tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, ý chí vươn lên của đội ngũ GVTH.
  • Kiểm tra đánh giá giúp GVTHấy thực tế năng lực, trình độ chuyên môn của mình, từ đó có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
  • Kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng dẫn đến việc tìm ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động chuyên môn của GV và nguyên nhân để đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động QL chuyên môn của CBQLGD
  • Trong kiểm tra hoạt động BD, người kiểm tra phải vô tư, khách quan đứng trên mục đích chung. Trong quá trình kiểm tra cần phải khéo léo thì mới tìm ra được những khuyết điểm.

Điều kiện thực hiện

Nhận thức của CBQLGD, GV về CNN có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc kiểm tra, giám sát. Nếu không nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này thì hoạt động kiểm tra, giám sát sẽ không được chú ý và như vậy hiệu quả của việc BDĐNGVTHeo chuẩn sẽ không cao. Trình độ năng lực nghề nghiệp và phẩm chất tư cách đạo đức của họ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phản ánh chân thực, khách quan của kết quả điều tra. Cần phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và phòng GD&ĐT huyện, Ban hướng dẫn nghiệp vụ đồng thời phải có phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng để mọi thành viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Xác định kế hoạch kiểm tra, công cụ đánh giá cụ thể, có minh chứng rõ ràng, song song và đồng bộ với kế hoạch BDGVTHeo chuẩn.

Đầu tư nguồn kinh phí phù hợp thích đáng cho hoạt động kiểm tra, giám sát đạt kết quả.

Phòng GD&ĐT huyện so sánh kết quả đạt được và những tiêu chí đã đề ra. Định kỳ hàng năm phòng GD&ĐT huyện phải có kế hoạch đánh giá về hoạt động đào tạo, BD, tìm ra những nguyên nhân tồn tại, yếu kém và có những quyết định điều chỉnh kịp thời.

3.2.5. Biện pháp 5: QL tốt các điều kiện cần thiết cho hoạt động BDĐNGVTH

Mục đích, ý nghĩa

Xác định những điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động BDGV, tạo điều kiện tốt nhất trong hoàn cảnh cho phép để hoạt động BD đạt hiệu quả, xác định nguồn lực để có được các điều kiện đó.

Nội dung và cách thức tiến hành

Nguồn lực con người: Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động BDGV bao gồm đội ngũ GV các trường Đại học Sư phạm, các CBQLGD, GV trong ngành. Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng hoạt động BDGV, là người tham gia vào thiết kế và cải tiến nội dung chương trình và trực tiếp chuyển tải nội dung BD đến đội ngũ GVTHông qua các phương pháp giảng dạy. Đảm bảo chế độ cho người dạy và người học, động viên, khuyến khích cho người dạy và người học. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Nguồn lực kinh phí – cơ sở vật chất – tài liệu

  • Kinh phí: Kinh phí là một khó khăn lớn hiện nay để đáp ứng tốt cho hoạt động BDGV. Song ngoài nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp GD&ĐT dành cho hoạt động đào tạo và BD chi theo chế độ chính sách như: Chi phí cho công tác tổ chức, chi chế độ cho báo cáo viên, hỗ trợ cho người đi học, chi hỗ trợ nâng chuẩn theo quy định chung của ngành, phòng GD&ĐT sẽ tập trung khai thác một số nguồn kinh phí từ các tổ chức sau: Từ UBND huyện, Hội phụ huynh, Hội khuyến học, các doanh nghiệp đóng trên cùng địa bàn,…
  • Cơ sở vật chất: Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho BD. Đối với việc BDGV, CSVC rất quan trọng không thể xem nhẹ. Dựa vào hình thức BD để xác định CSVC, trang thiết bị phù hợp vừa tránh lãng phí vừa đạt hiệu quả cao. Để tạo tâm lý thoải mái cho người dạy trong việc tổ chức các hoạt động dạy – học, người học tiếp thu, thực hành, chủ động trong các hoạt động cá nhân hay nhóm, hay thuyết trình…cở sở vật chất, lớp học, phương tiện, thiết bị cần đáp ứng mọi hoạt động, môi trường cần thoáng đãng, hợp vệ sinh. Hiệu quả của lớp BD phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này.
  • Tài liệu: Đảm bảo đầy đủ tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và tham khảo. Trên cơ sở xác định nội dung mới có thể xác định tài liệu BD. Những nội dung thuộc kế hoạch cấp Bộ có thể đã có tài liệu song có những nội dung cần biên soạn lại cho phù hợp với tình hình đặc điểm của huyện.

Quy trình

  • Các cấp QLGD phải thành lập Ban chỉ đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể từng loại hình BD, thành lập Ban tổ chức đối với các lớp BD tập trung, xác định người tổ chức thực hiện: Giảng viên, nhóm hỗ trợ, nhóm chuyên gia, GV cốt cán, tổ tư vấn thực hiện nhiệm vụ biên soạn tài liệu và trực tiếp BD.
  • Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan QL GD cấp trên, phối hợp với hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, của huyện trong việc biên soạn nội dung chương trình cụ thể sát hợp với từng GV, liên kết bố trí các chuyên gia, các giảng viên tham gia BD.
  • Xây dựng tiểu ban chỉ đạo QL hoạt động BDĐNGVTH từ cấp phòng đến cấp trường. Xây dựng các văn bản quy định về hoạt động BDGV, tạo cơ chế liên thông trong QL.
  • Lập kế hoạch dự toán kinh phí để xin hỗ trợ từ các đơn vị tài trợ. Kiểm tra đánh giá, khen thưởng đối với người tham gia hoạt động BD, giúp họ toàn tâm toàn ý phục vụ hoạt động BD.
  • Tận dụng các trường học trọng điểm huyện có diện tích rộng và trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động BD.

Điều kiện thực hiện

Phòng GD&ĐT xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn với cơ quan nghiệp vụ, tham mưu với các cấp ủy Đảng chính quyền, địa phương, tranh thủ sự ủng hộ của các Ban ngành, đoàn thể, các đơn vi tài trợ… trong việc tạo các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ BDGV.

Để có những điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động BDGV đạt kết quả tốt cần có những khoản kinh phí đầu tư cho những mục tiêu trên. Muốn vậy kế hoạch BDGVTHeo chuẩn phải được các cấp có thẩm quyền thông qua và trở thành một nội dung chính thức trong hoạt động tài chính mà không mang tính thời vụ.

3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới cơ chế phối hợp trong QL để thực hiện hoạt động BDĐNGVTH

Mục đích, ý nghĩa

Là biện pháp có tính tác nghiệp kỹ thuật trong guồng máy QL, là xác định cách thức tổ chức và hoạt động phối hợp để tăng cường QL hoạt động BDGV.

Nội dung và cách thức thực hiện

QL hoạt động BDGV được xem là một hệ thống bao gồm các bộ phận, các ngành chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác với nhau theo những cơ chế nhất định. Chính sự tương tác đó đã tạo ra sự thống nhất và đa dạng của hệ thống. Trong quá trình vận động các mối quan hệ tương tác đã nảy sinh những thuộc tính bất lợi. Muốn thế các biện pháp QL phải thường xuyên được cải tiến, đổi mơi cho phù hợp. Có thể nói cải tiến QL là vận dụng sáng tạo các chức năng QL vào hoạt động BDGV. Công việc này liên quan đến nhiều ngành, nhiều bộ phận, nhiều thành viên, nhiều chủ trương, kế hoạch trong toàn hệ thống. Việc cải tiến các biện pháp QL chỉ có thể tiến hành có hiệu quả khi xây dựng được cơ chế phối hợp QL hoạt động BDGV.

Quy trình

  • UBND huyện chỉ đạo bằng những chủ trương, chính sách và quan tâm tạo mọi điều kiện về các nguồn lực cho việc quy hoạch BDGV.
  • Căn cứ chủ trương của UBND huyện, phòng GD&ĐT phối hợp với các phòng ban liên quan lập quy hoạch tổng thể về đào tạo, BDGV (đối tượng, các hình thức BDGV, số lượng, kinh phí, cơ sở vật chất,…). Đồng thời kết hợp với các trường Đại học sư phạm triển khai thực hiện kế hoạch. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học
  • Các trường Đại học sư phạm phối hợp với phòng GD&ĐT huyện tuyển sinh đồng thời chỉ đạo các khoa, các phòng ban trực thuộc chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai BD đúng kế hoạch. Trong đó quan trọng nhất là khâu chuẩn bị nội dung chương trình, tài liệu, đề cương bài giảng phải đảm bảo số lượng, chất lượng, kịp thời cho các học viên khi BD.

Điều kiện thực hiện

Hội đồng nhân dân huyện, UBND huyện có những quyết sách về tài chính cho hoạt động BDGV, cụ thể hóa chính sách đãi ngộ đối với GV. Chỉ đạo phóng GD&ĐT và phòng Tài chính – Kế hoạch có văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa mục chi, mức chi.

UBND huyện có chế tài đối với các trường học không tuân thủ các quy định về số lượng, tỷ lệ GV/nhóm, lớp đảm bảo định biên theo quy định điều lệ trường TH.

Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND huyện đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm GDTHường xuyên huyện – đây là nơi thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QL, nâng chuẩn cho đội ngũ CBQLGD và GV. Tăng cường đổi mới cách thức tổ chức, QL lớp học và xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động BDGV. Quan tâm cải tiến nội dung, chương trình và phương pháp BDGV phù hợp với yêu cầu của CNN và nhu cầu GD của Huyện.

Phòng GD&ĐT có văn bản hướng dẫn và phối hợp với công đoàn GD Huyện tổ chức quán triệt tinh thần của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong đội ngũ lãnh đạo các phòng GD&ĐT, tổ chuyên môn của Phòng GD&ĐT.

Các trường Đại học sư phạm tổ chức tốt hoạt động tuyển sinh đầu vào, làm tốt hoạt động đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn; hoạt động cử giảng viên tham gia các lớp tập huấn, học tập các chương trình, nội dung, cập nhật các kiến thức mới do Bộ GD&ĐT và các đơn vị tài trợ tổ chức.

Phòng GD&ĐT huyện, các trường TH làm tốt công tác tuyển dụng, quan tâm các GV trong diện quy hoạch, tạo cơ chế QL thuận lợi để động viên, khuyến khích hoạt động BD và tự BD của GV.

Phòng GD&ĐT tổ chức quán triệt cán bộ QLGD nói chung và Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường TH nói riêng về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, của ngành.

Các trường học tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi cho mọi GV được tham gia BD và có điều kiện tự BD; Tạo cơ chế QL thuận lợi để động viên, khuyến khích hoạt động BD và tự BD của GV.

3.3. Khảo sát, thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý giáo dục, quản lý bồi dưỡng, quản lý hoạt động BDGVTH để làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDGVTH của Huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ. Từ việc đánh giá thực trạng để đưa ra các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý BDGVTH đạt hiệu quả.

3.3.1. Mục đích khảo sát

  • Tìm hiểu sự đồng thuận của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp.
  • Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.3.2. Đối tượng thăm dò khảo sát

  • Cán bộ phòng GD&ĐT: 05 người
  • Hiệu trưởng các trường tiểu học: 10 người
  • Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học: 20 người
  • Giáo viên tiểu học: 200 người

3.3.3. Nội dung thăm dò Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

  • Nhận thức về mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đã đề ra : Rất cấp thiết; Cấp thiết; Ít cấp thiết.
  • Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề ra: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi

3.3.4. Các biện pháp được khảo sát

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động BDĐNGVTH cho CBQL, GV
  • Biện pháp 2: Tổ chức triển khai các hoạt động BDĐNGVTH phù hợp với nhu cầu thực tế
  • Biện pháp 3: QL nội dung, hình thức, phương pháp BD đối với GVTH
  • Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động BDĐNGVTH
  • Biện pháp 5: QL các điều kiện cần thiết cho hoạt động BDGVTH
  • Biện pháp 6: Đổi mới cơ chế phối hợp trong QL để thực hiện hoạt động BDGVTH

3.3.5. Phương pháp khảo sát

3.3.6. Kết quả khảo sát

  • Để xác định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã điều tra 235 người là cán bộ QL Phòng GD huyện, Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng, GVTH.
  • Tính cấp thiết với thang điểm: Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm.
  • Tính khả thi với thang điểm là: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm.
  • Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1: Khảo sát tính cấp thiết các biện pháp QLHĐ BDGVTH

Bảng 3.2: Khảo sát tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động BDĐNGVTH

Biểu đồ 3.1. So sánh sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động BDĐNGVTH

Tất cả các biện pháp được hỏi đều cho ý kiến cấp thiết và khả thi mặc dù mức độ đánh giá giữa các biện pháp có sự khác nhau. Kết quả này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học, sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện, năng lực chung của nhiều đối tượng và các lực lượng liên đới trong quá trình triển khai thực hiện.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ của tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận. Vì vậy việc tổ chức, thực hiện biện pháp là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện. Như vậy 6 biện pháp mà tác giả đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi trong thực tiễn. Điều này giúp khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài đã được thực hiện. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Các biện pháp trên đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định phù hợp với mỗi nhiệm vụ cụ thể. Để đội ngũ GVTH huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.

Tiểu kết chương 3

Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lí hoạt động bồi GVTH. Tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lí nhằm đem lại hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cho GVTH ở Huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ. Việc tìm ra những biện pháp trên sẽ trực tiếp nâng cao trình độ của GV cũng như chất lượng GD toàn diện trong mỗi nhà trường. Các biện pháp này cần phải tiến hành đồng bộ và hỗ trợ nhau cả về mặt ý thức, tư tưởng, công tác tổ chức, các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và những quan điểm chỉ đạo, điều hành của phòng GD&ĐT đến hiệu trưởng các trường TH và sự tự thân vận động của chính mỗi GV. Các biện pháp đã đề xuất được CBQL, GV đồng tình, ủng hộ. mong muốn sẽ được tiếp tục phát huy trong công tác BDĐNGVTH hàng năm huyện Tân Sơn đạt chất lượng, hiệu quả. Đây chính là điều kiện, là động lực để GDTH huyện Tân Sơn ổn định, phát triển và hội nhập trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả luận văn đã đưa ra 06 biện pháp chính. Việc nghiên cứu để xác định các biện pháp không chỉ đơn thuần là tìm nội dung chứng minh cho giả thuyết được luận văn nêu ra ở phần mở đầu, mà nó có ý nghĩa lí luận và thực tiễn:

Về lí luận:

Luận văn đã nghiên hệ thống lí luận về quản lí, QLGD, GDTH và GVTH, bồi dưỡng GV và quản lí hoạt động BDGVTH. Trình bày hệ thống các quan điểm làm sáng tỏ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển GDTH cũng như việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH của tỉnh Phú Thọ nói chung và thực tế quản lí hoạt động BDĐNGVTH của phòng GD&ĐT huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ nói riêng. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nước ta, Đảng và Nhà nước đặt con người ở vị trí trung tâm, con người là yếu tố quyết định sự thành công của chủ nghĩa xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của chủ nghĩa xã hội. Tăng cường nguồn lực cho GD và đào tạo, xây dựng đội ngũ GV, tạo nguồn lực cho người dạy, người học. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp nhằm đạt tới mục tiêu của chương trình.

Để đạt được những mục tiêu nêu trên cũng như có những cơ sở lí luận mang tính khoa học cao, luận văn đã đi sâu phân tích những đặc trưng cơ bản của GDTH nói chung, trong đó có GDTH huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ, làm rõ những vấn đề trọng tâm trong quản lí hoạt động BDGVTH theo chuẩn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các chức năng cũng như nhiệm vụ và phạm vi quản lí của phòng GD đối với hoạt động bồi dưỡng cũng được phân tích kĩ.

Qua việc nghiên cứu lí luận nói trên đã định hướng và tạo cơ sở để tác giả luận văn nghiên cứu thực trạng làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động BDĐNGVTH ở huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.

Về thực tiễn

Luận văn xây dựng các biện pháp tổ chức quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BDĐNGVTH trong tình hình mới, đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể, thiết thực. Ý nghĩa thực tiễn của các biện pháp xuất phát từ việc xác định cụ thể những mâu thuẫn nổi bật và từ vấn đề khá bức xúc: Vấn đề chất lượng và hiệu quả của công tác BDĐNGVTH. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia, những biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn đều được cho rằng mang tính cấp thiết. Đa số các ý kiến được hỏi đều cho rằng các biện pháp đề xuất đều hợp lí, cần thiết và có tính khả thi cao.

Đề tài nghiên cứu có tính khả thi, các biện pháp từ có khả năng có thể chuyển thành hiện thực một cách phổ biến bởi chúng chủ yếu phát huy nội lực chủ quan của CBQL, huy động tiềm năng của các phương pháp, phương tiện quản lí.

Các biện pháp nêu trên có quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện tạo nên một thể hoàn chỉnh, thống nhất.

Quản lí hoạt động BDĐNGVTH là công việc được vận hành trong mối quan hệ chặt chẽ của các thành tố. Do vậy, việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lí phải tiến hành đồng bộ và nhất quán. Khi thực hiện biện pháp nào đó luôn đặt trong sự chi phối và bao giờ cũng phải hướng tới hỗ trợ cho việc thực hiện các biện pháp khác. Nếu độc lập hóa việc thực hiện bất kì một biện pháp nào đó thì chẳng những không có ý nghĩa tăng cường quản lí mà còn khó lòng đem lại kết quả cho ngay chính biện pháp đó.

Trong quá trình vận hành, hoạt động bồi dưỡng thường có những vấn đề nảy sinh ảnh hưởng xấu đến chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, nhưng chắc chắn sẽ có những yếu tố thuận lợi chưa được phát hiện, khơi nguồn. Do vậy, các biện pháp đã nêu có tính độc lập tương đối trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh và khai thác, phát huy những lợi thế riêng trong quản lí.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

Đối với Bộ GD và Đào tạo

  • Tổ chức bổ sung và điều chỉnh về chuẩn GVTH cho phù hợp hơn đối với các vùng miền cụ thể.
  • Tiếp tục có các quyết định triển khai hoạt động bồi dưỡng GV với nội dung chương trình được cải tiến hơn để phù hợp với những thay đổi của sự nghiệp phát triển KT-XH và phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
  • Tiếp tục chỉ đạo triển khai các dự án phát triển GD và đặc biệt là dự án phát triển GVTH cho các huyện, các tỉnh có hoàn cảnh KT-XH còn khó khăn.

Đối với Sở GD và Đào tạo tỉnh Phú Thọ

Hằng năm căn cứ vào quy mô lớp, HS và đội ngũ GV hiện có của các huyện, phối hợp với sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh cân đối GV để đảm bảo số GV biên chế cho hợp lí, đồng đều giữa các huyện, thành thị trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên của tỉnh, huyện về chuyên môn nghiệp vụ và mở rộng hoạt động của họ trên địa bàn như một đội công tác để hỗ trự cho GV các trường khi áp dụng các kiến thức được học vào thực tế.

Có chính sách khen thưởng đối với GVTHam gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn đảm bảo có hiệu quả và thu hoạch tốt từ lớp bồi dưỡng cũng như có hình thức thích hợp đối với những GV không đạt yêu cầu của lớp bồi dưỡng.

Đề nghị với UBDN các cấp của Huyện Tân Sơn- Tỉnh Phú Thọ

  • Các cấp chính quyền coi hoạt động bồi dưỡng GV là trách nhiệm của mình
  • Vận động các tổ chức chính trị, các đoàn thể xã hội địa phương thực hiện trách nhiệm của các tổ chức đó đối với hoạt động bồi dưỡng GV (trên cơ sở chính sách xã hội hoá GD

Đối với Phòng GD huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ

  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của phòng GD&ĐT đòi hỏi hệ thống văn bản, quy định có tính pháp lí. Những văn bản này vừa mang tính chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bồi dưỡng từ phòng đến trường, tổ chuyên môn và cá nhân GV, vừa là cơ sở để phòng GD& ĐT xây dựng kế hoạch và tiến hành theo dõi, kiểm tra, hỗ trợ.
  • Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cần tính đến thời điểm thích hợp và số lượng, thành phần học viên tham gia cũng như nội dung và cách thức bồi dưỡng thích hợp trên cơ sở điều tra nhu cầu bồi dưỡng của GV và nhà trường.
  • Duy trì hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn cho GV tại trường bằng nhiều hình thức và quy mô khác nhau ( liên trường, nhà trường, tổ chuyên môn, nhóm…) để kết hợp cải tiến thực tiễn với nâng cao năng lực của GV.

Đối với Hiệu trưởng các trường TH

  • Điều tra, khảo sát để nắm vững chất lượng đội ngũ GV và nhu cầu đội ngũ GV trong việc BD nâng cao phẩm chất chính trị, kiến thức, nghiệp vụ sư phạm.
  • Xây dưng kế hoạch bồi dưỡng GV.
  • Tích cực tham gia các khoá bồi dưỡng QLGD nói chung và QL nhà trường TH nói riêng để biết phương pháp tổ chức các hoạt động BDGV.

Đề nghị với đội ngũ GVTH Huyện Tân Sơn

  • Tự xem xét trình độ và năng lực của mình để đưa ra nhu cầu cần được BD nhằm tạo đủ phẩm chất và năng lực thực hiện nhiệm vụ GD và dạy học của mình.
  • Tích cực tham gia các khoá bồi dưỡng; đồng thời vận dụng các kiến thức đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp của mình./. Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn

One thought on “Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464