Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜ MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, mọi quốc gia trên thế giới đang đứng trước những cơ hội và thách thức chủ yếu: Khoa học – công nghệ phát triển với những bước tiến nhảy vọt đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế trí thức. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc trưng mang tính khách quan nêu trên đã tác động và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó có giáo dục. Sự biến đổi đó được thể hiện trước hết ở quan niệm mới về mẫu hình nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong bối cảnh chung nói trên. Nhưng vì giáo dục lại là yếu tố cơ bản để phát triển con người, tạo nguồn lực cho phát triển KT-XH, cho nên cũng vì các yêu cầu mới về nguồn nhân lực xã hội đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục và quản lý giáo dục. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực giáo dục nói chung và trong đó đội ngũ nhà giáo lại là một trong các nhân tố đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói cách khác, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục.
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”; tiếp đó ngày 11/ 01/ 2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. Như vậy, nâng cao chất lượng nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng không ít khó khăn đối với các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một trong các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ này.
Trong HTGDQD Việt Nam, Giáo dục tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động và phát triển của toàn hệ thống. Nó đóng vai trò “nền tảng” nhằm đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [29, tr. 21]. Để đạt được mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lượng , trong đó đội ngũ GVTH “giữ vai trò quyết định”. Vì vậy, công tác BDĐNGVTH để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, KT-XH của huyện chậm phát triển. Chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học của huyện còn chưa cao. Đội ngũ GVTH của huyện không đồng đều về trình độ chính trị, chênh lệch về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, nhất là các giáo viên ở vùng sâu, vùng xa. Điều đó đã đặt ra những vấn đề hết sức khó khăn trong việc nâng cao chất lượng GDTH. Bởi vậy, việc nâng cao trình độ của đội ngũ này là một yêu cầu cấp bách và hết sức nặng nề trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm gần đây, Dự án Phát triển GVTH của Bộ GD và ĐT đã nghiên cứu đề xuất chuẩn đội ngũ GVTH và các biện pháp nhằm thực hiện. Đây có thể xem như cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động BDĐNGVTH. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác BDĐNGVTH; Đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực này đối với sự nghiệp phát triển GDTH của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
Chính vì vậy, chúng tôi chọn vấnđề:“Quản lý hoạt động BDĐNGVTH huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn cuối khoá học.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động BDĐNGVTH ở huyện Tân Sơn, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới giáo dục tiểu học của huyện Tân Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ .
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDĐNGVTH trong huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học của huyện Tân Sơn –
Tỉnh Phú Thọ trước yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động BDĐNGVTH của phòng Giáo dục & Đào tạo, của hiệu trưởng các trường Tiểu học ở huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Nghiên cứu hoạt động BDĐNGVTH của cán bộ lãnh đạo quản lý và giáo viên tiểu học ở huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ từ năm học 2012- 2013 đến năm học 2014 – 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là: Vai trò của công tác BDĐNGVTH như thế nào? Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý công tác BDĐNGVTH huyện Tân Sơn Tỉnh Phú Thọ.
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay đội ngũ GVTH ở huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ tuy đã phần nào đáp ứng được yêu cầu thực hiện quá trình giáo dục, nhưng đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay thì chất lượng của đội ngũ này còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục của huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ GVTH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1 Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động BDĐNGVTH hiện nay huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động BDĐNGVTH ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
9. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Bằng việc nghiên cứu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục về đường lối, chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục tiểu học nói riêng trong giai đoạn cách mạng hiện nay; đồng thời nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, … phương pháp này được sử dụng với mục đích chỉ ra các cơ sở lý luận chủ yếu về hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp quan sát (tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học),
9.2.2. Phương pháp khảo sát (xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc, nội dung chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến của các đối tượng điều tra), xin ý kiến chuyên gia.
Nhóm phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ GVTH, thực trạng quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học, phòng Giáo dục & Đào tạo đối với hoạt động BDĐNGVTH huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý.
9.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học; nhóm phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, , …).
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDĐNGVTH
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Những biện pháp quản lý hoạt động BDĐNGVTH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề quản lý BDĐNGVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Sự phát triển của GD phổ thông đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với GV – những chủ thể quan trọng của quá trình dạy học và GD trong nhà trường. Do vậy các nghiên cứu về GV và ĐNGV ngày càng được quan tâm. Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê nin đã rất coi trọng việc xây dựng ĐNGV. Người viết: “Chúng ta phải làm cho GV nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản”. Lê nin yêu cầu phải “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục…nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ” [34, tr. 241] các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của chất lượng GV cũng được đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục – đào tạo và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Vì thế chất lượng ĐNGV đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Công trình nghiên cứu chung của các thành viên OCECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất và năng lực sau:
Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy
Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được kiến thức và kỹ năng phong phú về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng các phương pháp đó.
Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học
Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người học, đồng nghiệp. – Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý HS và quản lý hoạt động dạy học trong và ngoài lớp học.
Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1995 do UNESCO tổ chức đã nói đến vai trò của người GV trong thời đại mới, đó là: Vai trò người thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người canh tân. Để thực hiện những vai trò này thì phải có những biện pháp nâng cao chất lượng người GV như:
- Các chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp giảng dạy mới nhất.
- GV phải được đào tạo để trở thành nhà GD hơn là người thợ dạy (chuyên gia truyền đạt kiến thức)
- Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ không buộc người học tuân theo quy định đặt sẵn từ trước theo thông lệ, kinh nghiệm cổ truyền.
Một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công trong đổi mới GD của các quốc gia trên thế giới là chú trọng sự phát triển nghề nghiệp của ĐNGV. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được rằng GV không chỉ là những đối tượng cần thay đổi để phát triển sự nghiệp GD mà GV còn là lực lượng tạo nên sự thay đổi quan trọng nhất trong công cuộc đổi mới, chấn hưng GD của đất nước. Vì vậy muốn đổi mới được căn bản, toàn diện sự nghiệp GD, nhất định phải chú trọng phát triển BDĐNGV.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Vấn đề phát triển, BDĐNGV đã được chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “nếu không có thầy giáo thì không có GD …” Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học … “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản… “Các thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”… “các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng to lớn của mình cần được nâng cao thêm lên mãi mới làm tròn nhiệm vụ”[19,tr. 114]
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển ĐNGV, trong đó có việc nghiên cứu về ĐNGV. Theo đó nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu biểu trong các nghiên cứu đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của ĐNGV các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà trường trong hệ thống GD quốc dân. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Một số công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo [2], Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ lộc bàn về vấn đề quản lý đội ngũ GV trong cuốn “ Quản lý các cơ sở GD đào tạo” [14]….
Đối với cấp TH có nhiều những công trình nghiên cứu lớn như: “Dự án phát triển GVTH ” với mục tiêu đề cập đến việc đổi mới QLGDTH vì sự phát triển bền vững. Dự án tập trung nghiên cứu theo các nội dung như:
- Xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH
- Xây dựng chương trình đào tạo GVTH dựa trên chuẩn nghề nghiệp GVTH
- Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo GVTH
- Xây dựng hệ thống đánh giá và xếp loại GV và HS TH
Một số luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về vấn đề đội ngũ GVTH trên cơ sở thực trạng từng địa phương cụ thể có hiệu quả thiết thực, cụ thể như sau:
Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn GVTH quận Ngô Quyền, Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH, tác giả Vũ Nguyên Nhung (2005). Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan và phân tích trực trạng công tác QLGDTH quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, tác giả đã đề xuất nhóm các biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn GVTH như sau:
Củng cố tăng cường nề nếp, kỷ cương chuyên môn BD đội ngũ GV tại chỗ và nâng cao năng lực tự học, tự BD của GV – Hoàn thiện, cải tiến phương pháp, cách thức tổ chức công tác BDGV – BD nâng cao năng lực sử dụng máy vi tính cho GVTH
Đề tài “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, BD đội ngũ GVTH ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay” (2006) của tác giả Dương Văn Đức, đề tài đã nhấn mạnh: để chất lượng đội ngũ GVTH huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện các biện pháp quản lý công tác đào tạo, bỗi dưỡng như sau:
- Nâng cao nhận thức về phát triển và đổi mới sự nghiệp GD
- Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đội ngũ GVTH huyện Yên Dũng
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới QL công tác đào tạo, BDĐNGVTH
- Đa dạng hóa nội dung, cách thức tổ chức đào tạo, BDĐNGVTH.
- Xây dựng, thực hiện tốt chế độ, chính sách đào tạo, BD đội ngũ GV.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá công tác BD đội ngũ GV.
Luận văn “Quản lý chất lượng đội ngũ GVTH quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” (2008) của tác giả Phạm Văn Huấn đã đưa ra 7 biện pháp nhằm quản lý chất lượng đội ngũ GVTH:
- Biện pháp quản lý đào tạo BD
- Biện pháp quản lý BD để chuẩn hóa đội ngũ GV
- Biện pháp quản lý BD theo yêu cầu kế hoạch thay sách
- Biện pháp quản lý BD thường xuyên
- Biện pháp quản lý về tuyển dụng và sử dụng GV
- Biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá GV
- Biện pháp quản lý việc thực hiện chính sách đối với GV
Từ những nội dung đã trình bày trên có thể nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH với tư cách là nguồn nhân lực của các cấp học là một nội dung quan trọng, cấp thiết, thu hút sự nghiệp nghiên cứu của nhiều cơ quan và nhà khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và có những thành tựu quan trọng về vấn đề này. Tuy nhiên đi sâu nghiên cứu về vấn đề quản lý công tác BDĐNGVTH tại huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ vẫn chưa được đề cập đến. Đây cũng là nội dung chính mà tác giả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục & ĐT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội. Xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ có một phương thức sản xuất tương ứng, phương thức sản xuất sau kế thừa và phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người ở thế hệ sau văn minh, tiến bộ hơn thế hệ trước. Xã hội phát triển kéo theo trình độ quản lý cũng phát triển theo phù hợp với các thời kỳ xã hội.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời nó cũng có tính lịch sử, tính đặc thù riêng trong mỗi xã hội.
Trong thực tiễn, đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm quản lý, tuỳ theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả.
Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ cho là: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất ”; còn theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [26 tr. 12].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [15, tr. 9]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả như mong muốn.
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Quan sát sơ đồ trên ta thấy hiệu quả quản lý phụ thuộc và các yếu tố: chủ thể, khách thể, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm, hay một tổ chức; còn khách thể quản lý là một người hay một nhóm người bị quản lý; công cụ quản lý là phương tiện tác động của CTQL tới khách thể quản lý; phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể đến khách thể. Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của tổ chức sau khi có các tác động quản lý của CTQL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống GD nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- V. Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống GD nhằm mục đích đảm bảo việc GD cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ”. [ 28, tr. 50].
- M.I.Kônđakôp khẳng định: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, GD, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [25]
- Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường (QLGD nói chung) là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [20] Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
- Theo Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GDTHường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân”. [ 3, tr. 31].
Theo Nguyễn Ngọc Quang : “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến hệ thống GD nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GDTHế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [ 29, tr. 7].
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống GD được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm GD của Đảng, thực hiện được các mục tiêu GD đề ra.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lí trường học là một bộ phận trong QLGD. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống GD ở cấp nào (từ Trung ương đến địa phương). Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt và cơ bản của tất cả các cấp quản lí nhưng lại vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Vì thế quản lí trường học vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội. Trên thực tế, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý trường học, có thể nêu ra đây một số quan điểm sau:
Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Các cấp QLGD tồn tại không phải vì bản thân chúng, mà trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường học. Thành tích thực chất của trường học làm nên chất lượng GD. Như vậy, chất lượng của GD chủ yếu do chất lượng của trường học tạo nên. Trên thực tế, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý trường học, có thể nêu ra đây một số quan điểm sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể GV, HS và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt KT-XH , tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và GDTHế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của nhà trường” [ 20, tr. 35]
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu, có thể hiểu quản lí nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học; có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được GD; tức là cụ thể hóa đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước .
1.2.4. Bồi dưỡng Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Theo UNESCO, BD là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Theo Từ điển Việt Nam: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực phẩm chất [31, tr. 19].
Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. BD được coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc văn hoá hoặc bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kĩ năng về chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên đề. Đối với GV, hoạt động BD nhằm tạo điều kiện cho người GV và cán bộ QLGD có cơ hội củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc QLGD sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác cũng qua BD người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh, khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, BD kịp thời, động viên họ làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
1.2.5. Đội ngũ và đội ngũ GV
Đội ngũ là khái niệm sử dụng rộng rãi trong các tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng cùng một chức năng, nghề nghiệp, …
Nói cách khác, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không, nhưng đều cùng một mục đích nhất định [ 31, tr.29].
Theo cách hiểu trên thì đội ngũ GV là tập hợp những GV được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu của ngành GD đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
1.2.6. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Hoạt động BDGV có thể định nghĩa là việc cập nhật, nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực và nghiệp vụ , phẩm chất cho GV đương chức.
1.2.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý hoạt động BDGV trong luận văn này được hiểu là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học, GD HS.
1.3. Giáo dục tiểu học trong sự nghiệp đổi mới giáo dục Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.3.1. Giáo dục tiểu học trong hệ thống GD quốc dân
1.3.1.1. Vai trò vị trí của GDTH.
GDTH có vai trò rất quan trong trong trong toàn bộ quá trình học tập của mỗi HS. Nếu như ở các bậc GD như Trung cấp, Cao đẳng hay Đại học là để định hướng nghề nghiệp cho các em thì GDTH là nền tảng, là cơ sở, là bước đệm để các em thực hiện ước mơ của mình. Trong Điều 2 của Luật phổ cập GDTH quy định “GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của các em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Vị trí của trường TH được xác định trong Điều lệ Trường TH (ban hành theo Quyết định số 51/2007 /BGDĐT ngày 31/8/2007) quy định tại điều 2 và điều 3 như sau:
Trường TH là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình GDTH do Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GDTH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình TH của HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường.
- Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động GD.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trường TH là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Trường TH có tư cách pháp nhân và con dấu riêng” [10, tr. 5].
Trường TH có các loại hình như: Trường TH công lập và tư thục. Ngoài ra còn có trường TH cho trẻ em thiệt thòi; các em bị tàn tật; trường phổ thông dân tộc nội trú…..Điều 4, Điều lệ Trường TH quy định: “Trường TH, lớp TH trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt, cơ sở GD khác thực hiện chương trình GDTH”.
- Trường TH được tổ chức theo hai loại hình : Công lập và tư thục.
- Trường TH công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường TH tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
- Lớp TH trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt, gồm:
- Lớp TH trong trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Lớp TH trong trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Lớp TH trong trường dành cho trẻ em tàn tật, khuyết tật;
- Lớp TH trong trường giáo dưỡng; trung tâm học tập cộng đồng và trường, lớp TH thực hành trong trường sư phạm.
- Cơ sở GD khác thực hiện chương trình GDTH, gồm : Lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật”.
Với sự đa dạng các loại hình trường lớp, chương trình GDTH cũng đặt ra sự đa dạng về yêu cầu đối với GVTH, đẫn đến nhiều thách thức trong đào tạo lại và BDĐNGVTH.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục Tiểu học
Mục tiêu GD quyết định đến nội dung và phương pháp GD. Tại mục 2 của Điều 27 Luật GD 2005 quy định mục tiêu của GDTH là: “GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [24, tr. 22].
Mục tiêu của GDTH được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các hoạt động GD khác trong chương trình TH. Đặc biệt, mục tiêu GDTH đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của HS TH bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng, … Các yêu cầu cơ bản này lại được phân định thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc TH.
1.3.1.3. Kế hoạch giáo dục Tiểu học Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở. Kế hoạch GDTH là văn bản được ban hành cùng với chương trình TH, trong đó quy định:
- Các môn học và thời lượng tối thiểu để dạy học từng môn học trong mỗi tuần lễ và trong mỗi năm học.
- Các hoạt động GD khác và thời lượng cần thiết cho mỗi hoạt động, phù hợp với đặc điểm của từng loại trường, từng địa phương.
- Phân chia thời lượng trong mỗi buổi học, ngày học ở trường TH.
- Phương thức, cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở TH.
- Khả năng vận dụng thực hiện chương trình TH cho các vùng, miền khác nhau, các đối tượng khác nhau.
Chương trình GDTH mới đã được soạn thảo theo 5 định hướng:
- Chăm lo GD toàn diện, đảm bảo sự phát triển hài hoà về đức, trí, thể, mĩ, hình thành các kĩ năng cơ bản.
- Nội dung chương trình cơ bản, hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của KH-CN;
- Góp phần đẩy mạnh phương pháp dạy học;
- Chương trình và sách giáo khoa có tính thống nhất cao và chuẩn hoá; chương trình thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm….
- Chương trình GDTH mới có rất nhiều điểm đổi mới so với chương trình cũ, nhưng vẫn còn một số nội dung quá tải, đặc biệt đối với những nơi chưa có điều kiện học 2 buổi/ ngày.
Đối với những nơi không có điều kiện dạy Ngoại ngữ, Tin học thời lượng của các môn tự chọn được dành thêm cho HS tự học tập, tự làm bài tại lớp có sự hướng dẫn của GV.
Để thực hiện tốt chương trình, Bộ GD & ĐT khuyến khích tổ chức dạy học và quản lý HS ở nhà trường cả ngày (hoặc 2 buổi/ ngày) những lớp học 2 buổi/ ngày có điều kiện tổ chức GD phát triển năng lực của HS, trong đó có dạy học tự chọn (không bắt buộc) về ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh và Tin học.
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của GVTH trước yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.2.1. Vai trò của GVTH
Bậc TH là bậc học đầu tiên của hệ thống GD, bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu, những đường nét cơ bản của nhân cách. Do vậy GD ở bậc TH có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc trưng. GVTH phải dạy nhiều môn: Cả các môn tự nhiên và xã hội. Do đó, yêu cầu họ phải có chuyên môn đa ngành và cường độ lao động cao. GVTH có vai trò rất quan trọng, là người quyết định trong việc đảm bảo chất lượng GDTH và góp phần thực hiện phổ cập GDTH. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm của họ ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển nhân cách mỗi HS. Trường TH gắn liền với cộng đồng, do vậy hoạt động của GVTH ở trong và ngoài nhà trường có tác dụng to lớn đến đời sống sinh hoạt văn hoá và đời sống ở địa phương, đặc biệt ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Nhiệm vụ của GVTH được Bộ GD – ĐT quy định tại Điều lệ Trường TH số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 như sau:
- Giảng dạy, GD đảm bảo chất lượng theo chương trình GD, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS; quản lí HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD.
- Trau dồi đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Tham gia công tác phổ cập GDTH ở địa phương
- Rèn luyện sức khoẻ, học tập văn hoá, BD chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của Pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp QLGD.
- Phối hợp với Đội TNTP HCM , Sao Nhi đồng HCM, với gia đình HS và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và GD.
1.3.3. Chuẩn nghề nghiệp GVTH
Trong từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “ Cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” [25]
Chuẩn GV được xem là thước đo năng lực nghề nghiệp của GV. Năng lực nghề nghiệp biểu hiện thành các lĩnh vực tạo nên chất lượng GV như: Phẩm chất, kiến thức, kỹ năng. Năng lực GV hiện nay phải đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Căn cứ vào chuẩn GV để đánh giá chất lượng GV, nhờ có chuẩn, GV mới xác định mục tiêu và phương hướng phấn đấu để nâng cao năng lực nghề nghiệp của mình đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Theo Điều 33, Chương IV của Điều lệ trường TH do Bộ GD & ĐT ban hành quy định về trình độ chuẩn được đào tạo như sau:
Trình độ chuẩn được đào tạo của GVTH là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm.
GVTH có trình độ đào tạo trên chuẩn được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát huy tác dụng trong giảng dạy và GD. GV chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo, được nhà trường, các cơ quan QLGD tạo điều kiện học tập, BD đạt trình độ chuẩn để bố trí công việc phù hợp”.
1.3.4. Tiêu chuẩn GVTH theo tiêu chí trường TH đạt chuẩn quốc gia
Ngày 26/4/1997, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 1366/BGD-ĐT về việc ban hành Quy chế trường TH đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000 và Quy chế công nhận trường TH đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2005. Quy chế này đã xác định: Trường TH là cơ sở của GDTH – cấp học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Trường TH phải có đủ những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả GDTHeo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước, nhằm đưa GD Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trường TH đạt chuẩn quốc gia phải đạt đủ 5 tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ QL, về cơ sở vật chất, về xã hội GD, về hoạt động và chất lượng GD, trong đó tiêu chuẩn về đội ngũ GV được quiy định rõ như sau:
Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn về xây dựng đội ngũ GV.
Trường TH phải có đủ về số lượng GV, đủ về loại hình đào tạo, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn (Trung học sư phạm, Cao đẳng, Đại học). Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kế hoạch và tích cực tham gia BD và tự BD để không ngừng nâng cao trình độ.
Như vậy với trường TH chất lượng cao, GV không những đạt trình độ quy định mà còn phải không ngừng học tập BD để nâng cao trình độ đáp ứng với yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia. Ngày 24/10/2005 Bộ GD & ĐT đã ra Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường TH đạt chuẩn Quốc gia theo hai mức, đặc biệt là đội ngũ GVTH ở trường TH đạt chuẩn quốc gia mức 2 (các tiêu chí về đội ngũ GV tiêu biểu là: mỗi GV có ít nhất 1 báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy trong 1 năm; GV có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy).
Chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD. Từ các tiêu chuẩn đó khẳng định việc BD đội ngũ GV để đạt chuẩn và trên chuẩn có tầm quan trọng để đưa nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
1.4. Một số vấn đề lý luận về hoạt động BD đội ngũ GVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.4.1. Tầm quan trọng của công tác BDGV
Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng KH-CN, sự phát triển kinh tế tri thức, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ và toàn diện đối với đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của xã hội. Khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng cũng ngày càng được rút ngắn. Con người được coi là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội dựa vào sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ sự khai thác tiềm năng của con người, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Những đặc trưng trên dẫn đến những yêu cầu mới về nhiệm vụ cho GD như không những chỉ trang bị kiến thức mà phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ các hành vi về tình cảm, thái độ, khả năng thích ứng đề góp phần xây dựng mái nhà chung của thế giới, ngăn chặn các hiểm hoạ, nhằm phát triển xã hội bền vững và ổn định.
Quá trình dạy học đòi hỏi người GV phải không ngừng BD thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ để tránh bị lạc hậu trước nhưng biến đổi liên tục của của xã hội. Tự học, tự rèn, tự BD, tự nghiên cứu là hoạt động thiết thực nhất trong quá trình tự hoàn thiện của bản thân mỗi nhà giáo để nâng cao năng lực và vị thế của người thầy; là nhu cầu tất yếu để họ tồn tại và phát triển, đáp ứng được yêu cầu của thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Phát triển đội ngũ GV, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải tiến chế độ đãi ngộ, đảm bảo về cơ bản đội ngũ GV đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ GV so với HS theo yêu cầu của từng cấp học”. “Về xây dựng đội ngũ GV, cần có kế hoạch cụ thể về BDĐNGVTHực hiện chương trình mới. Chiến lược phát triển GD từ năm 2001 – 2010 cũng khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả GD” [ 15, tr.12].
Các chủ trương trên đã được ngành GD triển khai theo Quyết định số 59/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc Ban hành chương trình BD thường xuyên GVTH chu kỳ 3 (2003-2007).
Như vậy, việc tổ chức BD nhằm nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ GV đang là một việc làm chiến lược có ý nghĩa cấp bách và cơ bản nhằm nâng cao trình độ đội ngũ GV nước ta ngang tầm trong khu vực.
1.4.2. Nội dung cần bồi dưỡng cho GVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.4.2.1. Phân công chuyên môn.
Bố trí chuyên môn đúng với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với năng lực và trình độ được đào tạo của GV, thực hiện công bằng trong lao động không chỉ là nhiệm vụ yêu cầu đối với các cấp QL mà từng GV cần nắm vững, hiểu rõ nội dung này để tạo ra sự đồng tâm nhất trí trong triển khai chương trình dạy học.
1.4.2.2. Thanh tra, kiểm tra, dự giờ, khảo sát chất lượng
Mỗi GV cần nắm vững nội dung này để chủ động trong hoạt động chuyên môn
a). Hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra theo kế hoạch: Phòng GD&ĐT căn cứ kế hoạch kiểm tra xây dựng đầu năm học, tổ chức kiểm tra theo chuyên đề các lĩnh vực, các hoạt động GD, dạy thêm học thêm, thu các khoản quỹ, kiểm tra đột xuất.
- Tổ chức kiểm tra độc lập do cộng tác viên thực hiện: Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch, cộng tác viên tổ chức kiểm tra chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy, chất lượng GD, các hoạt động GD. Trong quá trình kiểm tra tổ chức dự giờ, khảo sát chất lượng HS của từng GV được kiểm tra.
b) Kết quả kiểm tra
- Kiểm tra chuyên đề theo kế hoạch: Số trường được kiểm tra
- Kết quả hoạt động sư phạm của GV
c) Kiểm tra chuyên đề các lĩnh vực
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn các cấp học; kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy học, các trường thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, thực hiện nghiêm chương trình giảng dạy theo quy định của Sở GD&ĐT, thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp, thực hiện tốt việc đổi mới việc đánh giá xếp loại HS theo quy định.
1.4.2.3. Sinh hoạt chuyên môn.
Chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn (tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, trường, liên trường) nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện quyền tự chủ đối với cán bộ QLGD và GV, đảm bảo cho GV có đủ năng lực lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp hướng vào HS trên cơ sở thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng bài học và môn học ở từng khối lớp:
- Đảm bảo thời lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường TH ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010: “Sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc”, trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn dành chủ yếu thời lượng cho đổi mới sinh hoạt chuyên môn (sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu bài học); thời lượng còn lại cho các nội dung khác.
- Sinh hoạt chuyên môn để nghiên cứu bài học (dự giờ và chia sẻ sau giờ dạy) có thể được tổ chức theo tổ, nhóm chuyên môn, toàn trường hoặc liên trường trong đó việc quan sát hoạt động học của HS là chính việc nghiên cứu bài học (chia sẻ sau giờ dạy) cần tập trung bám sát hoạt động học của HS và thông qua việc học của HS để trao đổi, thống nhất về hiệu quả của nội dung và phương pháp dạy học. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và mọi GV đều có thể tham gia điều hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Các trường định kỳ báo cáo lịch sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu bài học về Phòng GD&ĐT để chỉ đạo, kiểm tra về hiệu quả của công tác này, trên cơ sở đó hướng dẫn và giúp đỡ kịp thời các trường cũng như từng cán bộ quản lý, GVTHực hiện tốt nhiệm vụ về đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
1.4.2.4. Bồi dưỡng theo chuyên đề; bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng chuẩn; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; tự bồi dưỡng Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
BD theo chuyên đề: bao gồm các hoạt động BD về đổi mới phương pháp dạy học như: BD năng lực đánh giá HS TH, năng lực tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới, dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, dạy học Tiếng Việt 1 theo tài liệu công nghệ GD, phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong trường TH, chuyên đề dạy bài thể dục buổi sáng, giữa giờ và võ thuật cổ truyền, chuyên đề hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, chuyên đề xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học, chuyên đề tập huấn GD kỹ năng sống HS TH, chuyên đề dạy học tích hợp bảo vệ môi trường, tiết kiệm điện năng,…
BD chuẩn hóa, nâng chuẩn: Thực hiện theo kế hoạch hàng năm đăng ký của nhà trường với UBND huyện, GV được cử đi học các lớp nâng cao trình độ với nhiều hình thức: Tập trung dài hạn, vừa học vừa làm, tại chức, liên thông,…
BD thường xuyên theo chu kỳ; tự BD: Thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Sở GD&ĐT quy định đăng ký theo từng nhóm môdun, phát huy khả năng chính là tự BD của GV.
1.4.2.5. Thi giáo viên giỏi
Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức thi GV dạy giỏi nhằm phát hiện, BD những GV có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết làm nòng cốt đẩy mạnh phong trào thi đua Dạy tốt – Học tốt trong các nhà trường TH; Góp phần thúc đẩy công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi và Xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia; Qua Hội thi đánh giá được đội ngũ GVTH và phát hiện những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý, chỉ đạo, nâng cao chất lượng GD. Tạo điều kiện để GV được giao lưu, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm về đổi mới cách thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Tổ chức thi GV dạy giỏi không tạo áp lực cho GV mà dựa trên tinh thần tự nguyện từ đó GV có ý thức tự học tự BD đồng thời những GV giỏi sẽ là hạt nhân của các trường giúp phát triển năng lực GVTH khác.
1.5. Một số vấn đề lý luận về quản lý HĐBDGVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
BD đội ngũ GV là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của Nhà trường và với bản thân GV. Để hoạt động BDGV có hiệu quả cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GV. Đối với GV cần xác định rõ yêu cầu BD của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch BD của các cấp về nội dung, thời gian, đối tượng.
1.5.1. Quản lý kế hoạch bồi dưỡng
Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu BD, nội dung, chương trình BD, phương pháp hình thức tổ chức BD và cách thức kiểm tra kết quả BD.
Kế hoạch phải thể hiện rõ nguồn nhân lực tham gia BD và đối tượng cần BD đó là những GVTH trên địa bàn do địa phương quản lý.
Kế hoạch phải mô tả được nội dung BD, thời gian và cách thức tiến hành, chương trình và kết quả đạt được cũng như các nguồn lực tham gia vào quá trình BD.
Phòng GD&ĐT cần phải xây dựng kế hoạch BDĐNGVTH thường xuyên, liên tục, cập nhật với chương trình GDTH mới, phương pháp GD mới. Lập kế hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý một cơ quan, tổ chức. Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
- Khảo sát tình hình đội ngũ GV để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức BD cho mỗi nhóm. Có thể tổ chức việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:
- Phân loại theo nội dung BD: BD chuyên môn nghiệp vụ; BD năng lực, phương pháp sư phạm; BD việc thực hiện và đảm bảo chương trình và sách giáo khoa mới; BD việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học.
- Phân loại theo mục tiêu BD: BD nâng cao; BD chuẩn hoá; BD hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ)
- Phân loại theo đối tượng BD: BDGV mới ra trường, BDGV lâu năm, BDGV phụ trách công tác Đội; BDGV chăm sóc và GD trẻ khuyết tật, …
- Phân loại theo tính chất và quy mô: BDGV giỏi, bồi dương GV cốt cán, BDĐNGVTHeo phân môn (toán, tiếng Việt,…), BD đại trà, …
- Phân loại theo kế hoạch thời gian: BD dài hạn; ngắn hạn; BD thường xuyên theo chu kỳ; BD theo chuyên đề, …
- Phân loại theo chuẩn GV phổ thông: Phân loại theo chuẩn giáo viên là việc dựa trên quy định vể trình độ đào tạo.
Xác định mục tiêu của từng khóa BD.
Cần chỉ ra hoạt động BD nhằm vào đối tượng nào, BD để người tham dự BD thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau BD thì đội ngũ GV đạt được mức độ như thế nào so với các chuẩn của đội ngũ GVTH .
Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động BD.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động BD sẽ ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường máy móc thiết bị, …) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình BD và tổ chức vào thời gian nào trong năm học, …
Dự kiến các biện pháp và hình thức thực hiện mục tiêu BD.
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi triển khai chương trình BD. Nó thể hiện việc tổ chức BD tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại huyện hay tổ chức kết hợp với tham quan thực tế, … và hình thức đánh giá như thế nào (thi hay làm tiểu luận,giải quyết tình huống v.v. …).
Tổ chức bồi dưỡng
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu BD, nội dung BD cho GVTH.
Tổ chức, là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý nó có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu của kế hoạch và hoạt động BD và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của hoạt động BD nâng cao năng lực cho GVTH và nâng cao chất lượng của hoạt động BD năng lực cho GV, nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực và tổ chức khoa học, hợp lý các hoạt động trong quá trình BD năng lực cho GVTHì hiệu quả của hoạt động BD sẽ được đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dạy học, GD HS. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta còn nhấn mạnh vai trò này bằng tên gọi “hiệu ứng tổ chức”. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Để thực hiện được vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực trong tổ chức BD năng lực cho GVTH, Phòng GD & Đào tạo kết hợp với phòng nội vụ và các phòng ban liên quan trong Huyện tổ chức thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
- Xác định tổ chức cá nhân trực tiếp chỉ đạo và quản lý hoạt động BD kĩ năng cho GV.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự (GVTHam gia BD).
- Xác định cơ chế hoạt động BD và các mối quan hệ giữa Phòng GD&ĐT với các Trường TH và các đơn vị liên quan.
- Tổ chức hoạt động BD một cách khoa học, hiệu quả theo kế hoạch và mục tiêu đặt ra.
Tổ chức là một khâu rất quan trọng của quản lý. Để thực hiện được vai trò quan trọng này, chức năng tổ chức phải hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất các hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý. Đó là tạo ra một cơ chế phối hợp giữa chủ thể quản lý BD với các đối tượng tham gia, tạo điều kiện cho hoạt động BD năng lực cho GV đạt hiệu quả cao. Thông qua tổ chức quản lý giúp cho việc thực hiện đúng, đủ, có chất lượng chương trình và kế hoạch BD và nâng cao hiệu quả BD.
Nội dung quan trọng của chức năng tổ chức là việc xây dựng phát triển đội ngũ GVTHam gia BD và cơ chế chính sách cho đội ngũ này nhằm tạo động lực cho họ phát huy năng lực và hiệu quả của quá trình BD. Đây là quá trình hoạt động và phát triển đội ngũ GV vì chất lượng của quá trình BD phụ thuộc vào năng lực tự BD và ý thức, động cơ tham gia BD của GV.
1.5.2. Quản lý nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức BDĐNGVTH
Từ mục tiêu BD (BD đạt những chuẩn gì về kiến thức, kỹ năng và thái độ), xác định đối tượng BD (BD cho ai), BD cái gì (nội dung chương trình BD), BD như thế nào (phương pháp và hình thức BD), BD với thời lượng bao nhiêu (kế hoạch BD).
Nội dung BDĐNGVTH được phân định trên cơ sở chuẩn GVTH, trong đó bao gồm các lĩnh vực chủ yếu:
- BD nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị (yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước, quy định của ngành, thực hiện nhiệm vụ chức năng của người GVTH; yêu nghề, thương yêu tôn trọng và đối xử công bằng với HS; có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác; có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
- BD để cập nhật và nâng cao kiến thức (có kiến thức khoa học cơ bản để dạy các môn học trong chương trình TH; có kiến thức cơ bản về Tâm lý học sư phạm và trẻ em, GD học và phương pháp dạy học các bộ môn ở TH; có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội và GD, có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội như: Môi trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội; có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương nơi trường đóng.
- BD về kỹ năng sư phạm (kỹ năng GD, dạy học, tổ chức). Cụ thể: Biết lập kế hoạch bài học, tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học; biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động GD như sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội Thiếu niên và Sao Nhi đồng; biết giao tiếp, ứng xử với HS, cha mẹ HS, đồng nghiệp và cộng đồng, … biết lập hồ sơ, lưu trữ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy, giáo dục HS.
1.5.3. Quản lý đội ngũ BDGVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Vấn đề này được thể hiện trên hai mặt:
- Người được BD (các GVTH được chọn, cử và được triệu tập tham gia khoá BD). Nó trả lời câu hỏi họ là ai, triệu tập họ như thế nào, số lượng là bao nhiêu, … Nói tóm lại là tổ chức đội ngũ người học trong hoạt động BD.
- Ai là giảng viên hoặc báo cáo viên trong lớp bồi đưỡng để phổ biến chủ trương đường lối và các quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phát triển GD và những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và sách giáo khoa mới; ai là báo cáo viên về thực tiễn tại các cơ sở GD, … Nói tóm lại là tổ chức đội ngũ người dạy trong hoạt động BD.
1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất, chế độ chính sách đảm bảo cho hoạt động BDGVTH.
Để giúp cho hoạt động BDGV đạt được kết quả cao thì các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động này là rất quan trọng.
Về cơ sở vật chất:
- Điều kiện cơ sở vật chất và các yếu tố phục vụ cho hoạt động BD GV giữ vai trò quan trọng góp phần vào sự thành công của hoạt động BD. Để triển khai các nội dung của hoạt động BD thì cần có các phương tiện điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ như phòng ốc, loa đài, dụng cụ học tập,…Do đó căn cứ vào kế hoạch đã xây dựng, nhà quản lý phải nắm được các yêu cầu về các CSVC cần hỗ trợ trong quá trình BD. Từ đó rà soát kiểm tra những gì hiện tại đã có, đồng thời có kế hoạch tham mưu mua sắm, huy động các nguồn hỗ trợ để bổ sung các trang thiết bị còn thiếu.
- Về chế độ, chính sách: Có cơ chế chính sách rõ ràng đối với hoạt động BDGV, phải có những chế độ ưu đãi tạo điều kiện quan tâm động viên đối với đội ngũ báo cáo viên cốt cán tham gia giảng dạy, BD, cũng như những GV tích cực tham gia hoạt động BD. Đồng thời phải có nhắc nhở phê bình và hình thức xử lý đối với những GV không tham gia thực hiện hoạt động BD
- Sắp xếp thời gian địa điểm phù hợp cho hoạt động BDGV: GV sẽ tham gia đầy đủ trong suốt khóa BD nếu thời gian và địa điểm được sắp xếp hợp lý. Thông thường, hè là khoảng thời gian phù hợp cho các hoạt động BD. Về địa điểm, nên chọn những cơ sở có thể đáp ứng tốt các điều kiện về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, thuận lợi về mặt giao thông, ăn uống,…
- Quản lý việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động BDGV. Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của chúng và giảm thiểu các chi phí trong quá trình tổ chức hoạt động BD.
1.5.5. Quản lý kiểm tra đánh giá BD
Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế hay không, từ đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu kế hoạch đã xác định.
Với những vai trò đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là chức năng cuối cùng trong một quá trình quản lý hoạt động BD mà còn là tiền đề cho một quá trình tự BD tiếp theo của mỗi GV.
Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quá trình quản lý có nhiều vai trò trong việc giúp hoàn thành các nhiệm vụ của các đối tượng quản lý.
Kiểm tra quá trình BD cho GV cần thực hiện các nội dung sau:
- Đánh giá. Bao gồm: Xác định chuẩn đạt yêu cầu của GVTHam gia BD; thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
- Phát hiện những mặt tốt và điểm còn tồn tại trong quá trình BD về phía GV và GVTHam gia bồi dưỡng.
- Điều chỉnh quá trình BD: Điều chỉnh về thời gian, tài liệu BD, cách thức, phương pháp BD, cơ sở vật chất, quá trình thực hành, thực tế vv..
Chức năng kiểm tra là một chức năng quan trọng không thể thiếu được trong quá trình tổ chức BD cho GV . Vì vậy hoạt động BD phải được kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm ngặt nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình BD. Khi tiến hành kiểm tra, chủ thể quản lý hoạt động BD cần có công cụ và tiêu chí đo và phương pháp kiểm tra đánh giá một cách khoa học .
Đánh giá hoạt động BD là việc xây dựng được các tiêu chí đánh giá không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả người học, mà phải có các tiêu chí đánh giá tổng thể các mặt hoạt động trong công tác BD như: Kế hoạch đã hợp lý và khả thi tới mức độ nào, tổ chức có gì tốt và có gì còn khiếm khuyết, nội dung chương trình có đáp ứng nhu cầu bổ sung kiến thức và kỹ năng của người học đến đâu, phương pháp, hình thức thời gian và địa điểm đã phù hợp với điều kiện của cơ quan tổ chức bồi dưỡng và phù hợp với hoàn cảnh người học chưa.
Vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra là đánh giá sau BD và triển khai kết quả BD.
Đánh giá kết quả BD cần xây dựng các tiêu chí đánh giá không chỉ tập trung đánh giá kiến thức mà còn đánh giá năng lực thực tế của mỗi GV.
Như vậy,nội dung quản lý hoạt động BD gồm : Quản lý mục tiêu BD, nội dung BD, phương thức, phương pháp BD, đội ngũ người BD và đối tượng được BD, môi trường ,điêù kiện, trang thiết bị tiến hành BD, hoạt động kiểm tra , đánh giá kết quả khóa BD, toàn bộ các nội dung quản lý này được tiến hành bằng và thông qua các chức năng quản lý như đã trình bày ở trên.
1.5.6. Quản lý sự phối hợp trong quản lý hoạt động BDĐNGVTH
Hoạt động BDĐNGVTH diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các lực lượng giáo dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: Các đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội trong và ngoài huyện.
Việc BD cho GV không chỉ có nhà trường, phòng Giáo dục huyện mà còn có các tổ chức xã hội khác như: Phòng Nội vụ, phòng Tài chính – KH, Đoàn cơ sở, Công an, Phụ nữ, các đơn vị kết nghĩa,… Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt việc phối hợp các lực lượng giáo dục để tổ chức tốt HĐBDGVTH chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo sự đoàn kết, chung tay của mọi lực lượng đối với việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDĐNGVTH Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Nhận thức của lực lượng tham gia QL hoạt động BDĐNGVTH: Nhận thức của đội ngũ cán bộ tham gia quản lí hoạt động BDĐNGVTH
Huyện Tân Sơn được đánh giá bởi các yếu tố: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết phải BDGV; BDGV là gì ?; ý nghĩa vai trò của hoạt động BD trong giai đoạn hiện nay, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cán bộ QL phòng GD huyện, CBQL các trường TH, GV, báo cáo viên, các cơ quan phối hợp thực hiện,.. đối với việc quản lý hoạt động BDĐNGVTH.
Do trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia QL hoạt động BDĐNGVTH không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực lượng trong các hoạt động GD sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà QL tổ chức các hoạt động GD cần có sự tuyên truyền vận động, hướng dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia QLGD thì hoạt động BDĐNGVTH mới đem lại hiệu quả cao đáp ứng được mục tiêu GD của Nhà nước.
Trình độ của đội ngũ GV
Phần lớn đội ngũ GV các trường TH trong Huyện Tân Sơn – Tỉnh Phú Thọ trước khi làm công tác giảng dạy đều đã được đào tạo qua các lớp BD về nghiệp vụ sư phạm ở các cơ sở có uy tín trong nước và nhiều giáo viên còn được tham gia, trao đổi kinh nghiệm tại các buổi họp do Bộ GD Đào tạo tổ chức. Vì vậy họ đều có kiến thức chuyên môn vững vàng và phương pháp GD phù hợp. Đội ngũ GV đa số đều là những cán bộ yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết với nghề và xác định gắn bó lâu dài với nghề dạy học.
Tuy nhiên trong đội ngũ GV trong các nhà trường chưa đồng đều. Chưa đồng đều ở chỗ các GV chưa nhận thức đúng đắn được hoạt động BD thường xuyên. Nhiều GV chưa tự giác, chưa đánh giá cao việc phải BD thường xuyên, đặc biệt là những kiến thức mới, những quy định, quy chế mới, những cải tiến khoa học hay phương pháp GD hiện đại. Họ cho rằng BD là hoạt động bắt buộc phải tham gia, bắt buộc phải có nên chất lượng của các lớp BD chưa đạt kết quả cao. Đặc biệt là ý thức tự BD trong mỗi GV là khác nhau. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến trình độ nghề nghiệp của các GV trong nhà trường nói riêng và của huyện Tân Sơn nói chung.
Vì thế các nhà QLGD nói chung, Ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch, chương trình yêu cầu trong công tác GD tư tưởng, trình độ nhận thức của GV về nghề nghiệp, nhất là trong hoạt động BDĐNGVTH. Chỉ khi nào trình độ nhận thức của đội ngũ GV trong nhà trường đồng đều, thấy được vai trò trách nhiệm cũng như lương tâm của mình đối với sự nghiệp GD, lo lắng, trăn trở trước sự yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội thì khi đó công tác GD mới đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.6.1. Yếu tố khách quan Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
Mọi chủ trương, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GV, CBQL trường học chính là tiền đề, điều kiện quan trọng để hoạt động quản lý BDGV được thành công.
Nền kinh tế thị trường đã có tác động mạnh đến đội ngũ GV. Nó đòi hỏi người GV phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn vững vàng để không những góp phần nâng cao chất lượng GD mà còn tìm ra những hướng đi mới đưa nền GD nước nhà ngày càng phát triển bền vững. Bên cạnh đó các nhà QLGD cũng cần tìm ra các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động BDĐNGVTH hữu hiệu hơn, giúp người GV có đầy đủ các phẩm chất và năng lực cần thiết để đứng vững trước các tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Sự phát triển của nền GD Việt Nam là sự thay đổi theo xu hướng phát triển của thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ GV là phải không ngừng học tập, tự BD để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và vượt qua những thách thức khó khắn của cuộc sống.
Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động BDĐNGVTH. Chúng ta phải quan tâm đến chủ trương, chính sách, cơ chế của địa phương, nắm bắt và khai thác những thế mạnh của địa phương cũng như hạn chế, khó khăn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, tham gia vào sự nghiệp GD và đào tạo của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương.
Sự phối hợp của các tổ chức và các thành viên trong huyện như: Các GV và CBQL trong các trường TH, phòng Nội vụ, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng GD & ĐT,… sự phối hợp này phải nhịp nhàng, thống nhất từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài để tạo hiệu quả thật tốt.
Tiểu kết chương 1
Chất lượng nguồn nhân lực đang là mục tiêu và động lực của phát triển KT-XH. Để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nói chung và phát triển GD nói riêng thì phải nâng cao chất lượng GD, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Quản lý hoạt động BDĐNGVTH là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật kiến thức, củng cố và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng … cho GV trong quá trình thực hiện GD.
Chương 1 của luận văn đã đề cập đến các vấn đề của lý luận quản lý BDĐNGVTH. Đó là các vấn đề về GV, quản lý và các biện pháp quản lý, BD. đội ngũ,…Đồng thời chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Phòng GD&ĐT huyện, của đội ngũ GVTH, các vấn đề về quản lý BDGV… Nếu tổ chức thực hiện tốt việc quản lý BDĐNGVTH theo đúng các quy định, tiêu chí, trên cơ sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của ngành, đồng thời có một lộ trình hợp lý thì đội ngũ GVTH của Huyện sẽ từng bước hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu GD của xã hội đòi hỏi.
Phần tổng quan trên sẽ là cơ sở cho điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động quản lý BDĐNGVTH Huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện Tân Sơn
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Biện pháp nâng cao bồi dưỡng giáo viên tiểu học