Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục
Mục tiêu GD nêu ra trên đây được hiểu là mục tiêu GD phổ thông và theo Điều 27 Luật GD năm 2005, là giúp HS phát triển toàn diện, . . ., hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với đề tài này, công tác GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS trong trường PTDTNT có mục tiêu nâng cao nhận thức gìn giữ và phát huy giá trị truyền thống DT mình và góp phần hoàn thiện nhân cách cho thanh niên, HS người DTTS.
Qua đây cho thấy các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT vừa thực hiện mục tiêu của chính HĐGD này và đồng thời vừa hiện thực hóa nội dung Điều 27 của Luật GD.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước vừa phản ánh nhiều kết quả tích cực và vừa bộc lộ không ít hạn chế. Vì thế, các biện pháp quản lý trong luận văn này cần đáp ứng hai yêu cầu, vừa phát huy kết quả các HĐGD đạt được, vừa khắc phục hạn chế, bất cập trong HĐGD bảo tồn giá trị VH DTTS cho HS. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Nói cách khác, để nâng cao hiệu quả HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, lãnh đạo ở các trường chú trọng kế thừa những biện pháp đã được các nhà quản lý đi trước thực hiện thành công, đồng thời trên cơ sở đó tiếp tục bổ sung biện pháp phù hợp điều kiện thực tiễn HĐGD và quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Nội dung trên đây phản ánh nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển đối với các biện pháp quản lý của đề tài này.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Theo quan điểm triết học Mác – Lê nin, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, điều này chỉ ra rằng các biện pháp của đề tài phải được xây dựng sát hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, truyền thống VH và GD của địa phương.
Nhận thức sự cần thiết đảm bảo yêu cầu trên đây, lãnh đạo ở các trường PTDTNT khi xây dựng biện pháp quản lý HĐGD, một mặt vừa phải tuân thủ đầy đủ chủ trương của Đảng, Nhà nước và các văn bản quy phạm của ngành GD&ĐT (Bộ, Sở) về bảo tồn, phát huy giá trị VH DTTS, mặt khác cần chú ý hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực…), môi trường GD của các trường PTDTNT. Đảm bảo đầy đủ hai mặt này sẽ giúp công tác quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH cho HS DTTS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước đạt kết quả cao.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Thuật ngữ “khả thi” gồm “khả” là khả năng, “thi” là thi công, thực hiện; “khả thi” được hiểu là khả năng thực hiện được một công việc gì đó, biện pháp nào đó, nói đến khả năng áp dụng được trong thực tế. Cho nên khi đề cập đến “nguyên tắc đảm bảo tính khả thi” đối với các biện pháp quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước biểu đạt các biện pháp này nhất thiết thực hiện được trong thực tiễn, nội dung các biện pháp không là lý thuyết suông, tự biện. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mọi tình hình thực tiễn của địa phương, nhất là điều kiện về kinh tế – xã hội và được xây dựng dựa trên cơ sở thực tế của từng trường PTDTNT về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, nhu cầu người học…
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho CBQL, GV, HS và CMHS hiểu biết lý luận về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT. Từ đó, thấy được tầm quan trọng của HĐGD này trong bối cảnh hiện nay;
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của CBQL, GV, CMHS trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBQL, GV, HS, CMHS tham gia công tác quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Thứ nhất: Để giúp cho CBQL, GV, HS và CMHS hiểu biết lý luận về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT, Hiệu trưởng ở các trường cần thực hiện các nội dung sau:
- Quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành GD về bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS ở trường PTDTNT trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, GD pháp luật về bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT cho CBQL, GV, HS và CMHS. Gắn công tác bảo tồn và phát triển VH DTTS trong trường PTDTNT với công tác bảo tồn và phát triển VH chung của toàn tỉnh vì cả hai có mối quan hệ mật thiết với nhau. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Tổ chức các buổi nghiên cứu, thảo luận trong CBQL, GV và HS về lý luận và tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS.
Thứ hai: Nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của
CBQL, GV, CMHS trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, Hiệu trưởng ở các trường cần thực hiện các nội dung sau:
Quan tâm tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận, các chuyên đề về tính cấp thiết và tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT. Nội dung thảo luận tập trung vào một số vấn đề như sau: Mục đích HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT; Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện hiệu quả HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT; Sự cần thiết GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT hiện nay. (Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của VH thị trường đến HS DTTS).
Thứ ba: Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nhà trường, nhất là phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” góp phần xây dựng môi trường GD lành mạnh, tích cực, thân thiện…Thường xuyên tổ chức các hội thi tìm hiểu về VH DTTS qua đó nâng cao nhận thức các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT hiện nay.
Xây dựng các tiêu chí thi đua, đánh giá GV và HS gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT; có chế độ khen thưởng kịp thời, nêu gương điển hình những cá nhân có thành tích xuất sắc trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Thứ nhất: Thực hiện tốt các chức năng quản lý về nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT cho CBQL, GV, HS và CMHS.
- Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động bồi dưỡng rèn luyện để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS cho các lực lượng tham gia GD ở mỗi trường PTDTNT. Để kế hoạch đạt hiệu quả cần xác định các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng về mức độ nhận thức của CBQL, GV, HS và CMHS về tầm quan trọng của quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
- Đề ra các mục tiêu phấn đấu để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT, xây dựng tính chuyên nghiệp, năng lực thích ứng trong tổ chức và kỹ năng hợp tác trong nhà trường.
- Dự kiến các nguồn lực như: lực lượng tham gia, cơ sở vật chất, tài chính, thời gian, địa điểm. . . để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
- Dự kiến các phương pháp tiến hành nâng cao nhận thức về quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT.
Sau khi hoàn thành kế hoạch thì tổ chức, lãnh đạo thực hiện kế hoạch nói trên bằng các hoạt động cụ thể sau:
Thiết lập Ban tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ các các lực lượng tham gia, xác định lực lượng chủ trì; Xác định nghĩa vụ và quyền hạn của mỗi thành viên trong ban tổ chức; Phân bổ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất; Xác định thời gian cho từng nội dung hoạt động nhằm thúc đẩy tiến độ hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra.
Giám sát hoạt động của CBQL, GV, HS, CMHS khi họ thực hiện tham gia vào việc nâng cao nhận thức tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Kịp thời động viên, khích lệ các cá nhân có thành tích đồng thời uốn nắn ngay khi các cá nhân tham gia hoạt động có những biểu hiện sai lệch.
Kiểm tra, đánh giá HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS các trường PTDTNT: Thiết lập các chuẩn đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng tham gia; Tìm hiểu nguyên nhân những mặt đạt được hoặc chưa đạt được trong việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS; Ra các quyết định quản lý để phát huy các mặt mạnh, điều chỉnh các lệch lạc hoặc xử lý các vi phạm trong việc nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng tham gia.
Thứ hai: Ngoài việc thực hiện tốt các chức năng quản lý, Hiêu trưởng cần phải thực hiện tốt các vần đề sau đây:
CBQL, GV, HS và CMHS cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, toàn diện và có sự thống nhất cao về quan điểm bảo tồn và phát triển VH DTTS trong điều kiện phát triển kinh tế – xã hội hiện nay, đó là thực hiện việc bảo tồn để làm cơ sở, tiền đề cho phát triển chứ không khư khư giữ lấy tất cả những cái cũ không phù hợp với xu thế phát triển đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, giữ gìn trong quan điểm biện chứng phải luôn gắn với chọn lọc, bổ sung và phát huy.
Đối với GV: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng nhận thức nhằm thu hút, tạo sự hứng thú cho các lực lượng tham gia. Các hình thức tổ chức như: Hội thảo chuyên đề về HĐGD bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS trong trường PTDTNT; lồng ghép các nội dung về HĐGD bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS trong trường PTDTNT trong các cuộc họp của nhà trường; tổ chức các cuộc thi; các buổi giao lưu với ở các trường PTDTNT về các nội dung mang tính GD và VH; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm giữa ở các trường trong tỉnh và ngoài tỉnh. Từ đó nâng cao nhận thức của các cá nhân, góp phần thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của bản thân. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Đối với CBQL ở các trường PTDTNT: cần thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các Sở, Ban, Ngành tỉnh và ủy ban nhân dân các cấp góp phần nâng cao nhận thức về HĐGD bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS trong trường PTDTNT nói riêng, trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung. Thực hiện đúng, đủ các chế độ chính sách cho GV, HS người dân tộc để từ đó nâng cao niềm tin đối với Đảng, Nhà nước ta.
Đối với HS: Trong việc GD cho HS, chúng ta cũng cần nhìn nhận một cách khách quan và chấp nhận sự biến đổi VH của đất nước nói chung và VH các DTTS nói riêng. Bảo tồn không có nghĩa là chúng ta bắt các em HS ngày ngày lên lớp phải mặc trang phục của DT mình, nói tiếng nói của DT mình và phát triển các giá trị VH DTTS, cũng không có nghĩa là phủ nhận tất cả, thực hiện các hoạt động “phát triển” một cách chủ quan, duy ý…Công tác bảo tồn và phát huy VH DTTS cần được đặt trong sự phát triển chung của xã hội.
Tích hợp các nội dung HĐGD bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS vào các môn học chính khóa. Lồng ghép GD cho HS vào các buổi sinh hoạt chào cờ; các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; các buổi ngoại khóa ngoài giờ lên lớp. Tổ chức tốt các phong trào cho HS tham gia như: giao lưu văn nghệ, thể thao, các cuộc thi tìm hiểu kiến thức… Từ đó góp phần nâng cao nhận thức cho HS.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp trên cần đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời của các Sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương;
- Cán bộ quản lý là người đi đầu trong mọi hoạt động cần nhận thức đúng, có thái độ đúng, xây dựng kế hoạch cụ thể với từng nội dung hoạt động, cách thức thực hiện theo từng thời điểm, thời gian cụ thể rõ ràng.
- Kịp thời thông báo kế hoạch với từng tổ chức, cá nhân trong nhà trường để các thành viên thấy được tính trách nhiệm của mình. Đảm bảo sự tham gia của tất cả các lực lượng GD trong nhà trường đặc biệt là những lực lượng chính là GV và HS.
- Quan tâm đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính cho các hoạt động, huy động nguồn lực từ các mạnh thường quân, các tổ chức xã hội.
- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động để biết được mức độ nhận thức của các thành viên. Kịp thời động viên khích lệ và điều chỉnh sai sót. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Tinh thần đoàn kết, thống nhất cao của tập thể sư phạm nhà trường đối với các quyết định quản lý của Hiệu trưởng.
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp CBQL hoàn thiện kỹ năng, phương pháp cũng như nắm vững quy trình lập kế hoạch trong công tác quản lý, có một bức tranh toàn cảnh về thực trạng HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT;
- Giúp CBQL có năng lực phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, bộ phận một cách hoa học, hợp lý, đúng người đúng việc; Phân phối và sắp xếp nguồn lực đảm bảo thực hiện tốt HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT;
- Giúp CBQL có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu đã đề ra; Tập hợp được các lực lượng và phối hợp một cách tối ưu trong thực hiện HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT;
- Giúp CBQL có năng lực kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề chưa phù hợp trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT, để có những điều chỉnh hợp lý sao cho hạn chế tối đa những thiếu sót.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT;
- Đổi mới công tác tổ chức thực hiện HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ lực lượng trong và ngoài trường
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Lập kế hoạch
Để công tác lập kế hoạch đạt hiệu quả, hàng năm CBQL cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý. Không ngừng tự rèn luyện nâng cao năng lực thông qua nhiều hình thức, nhất là hình thức tự học. Tổ chức các chuyên đề, hội thảo bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch nói chung và kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT nói riêng. Từ đó giúp CBQL nắm vững và thực hiện tốt quy trình lập kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT như sau:
- Bước 1: Phân tích tình hình, đánh giá thực trạng của nhà trường.
- Bước 2: Xác định: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Bước 3: Xác định: mục tiêu cần đạt, nội dung và chương trình phù hợp đặc điểm, tình hình của nhà trường.
- Bước 4: Xác định các lực lượng tham gia, phối hợp; lực lượng chủ trì.
- Bước 5: Phân tích nguồn tài chính, lựa chọn phương tiện, con đường, chương trình hành động cụ thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
- Bước 6: Hoàn thành kế hoạch, phê duyệt kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (nếu có).
Tổ chức thực hiện
Để công tác tổ chức đạt hiệu quả, CBQL đứng đầu là Hiệu trưởng phải thực hiện tốt các quy trình sau:
- Bước 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công tác, từng mảng công việc. Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên hay các bộ phận trong tổ chức một cách khoa học.
- Bước 2: Lập danh sách công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
- Bước 3: Xác định thứ tự ưu tiên công việc của từng cá nhân, bộ phận.
- Bước 4: Tổ chức khai thác và tiếp nhận nguồn lực phục vụ cho hoạt động.
- Bước 5: Thiết lập cơ chế phối hợp, tạo sự liên kết hoạt động giữa các thành viên và bộ phận trong nhà trường, cung ứng các nguồn lực để đạt được mục tiêu quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
Lãnh đạo, chỉ đạo
Để thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT cần thực hiện các bước sau: Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Bước 1: Ban hành các quyết định quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS.
- Bước 2: Thường xuyên đôn đốc, động viên và khích lệ các bộ phận, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Tiến hành giám sát và sửa chữa trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao của các bộ phận và cá nhân.
- Bước 4: Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Kiểm tra, đánh giá
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá cần thực hiện theo trình tự các nội dung dưới đây:
- Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra, xây dựng các tiêu chí đánh giá.
- Bước 2: Thành lập đoàn, tổ, nhóm kiểm tra, đánh giá.
- Bước 3: Tiến hành kiểm tra, đánh giá.
- Bước 4: Báo cáo đánh giá kết quả kiểm tra, đánh giá.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Để thực hiện được biện pháp này, Sở GD & ĐT, phòng GD & ĐT tỉnh Bình Phước cần:
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho CBQL ở các trường PTDTNT để Hiệu trưởng ở các trường nắm vững và thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý: Xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Thường xuyên tổ chức tập huấn các chuyên đề về xây dựng kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
- Để thực hiện tốt chức năng xây dựng Kế hoạch quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT
CBQL ở các trường PTDTNT cần nghiêm túc tham gia học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý trường PTDTNT nói chung, năng lực quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT nói riêng. Nắm vững thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý trong GD đặc biệt là năng lực xây dựng kế hoạch. Cán bộ quản lý nhà trường cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chức năng xây dựng kế hoạch. Hiệu trưởng phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch và xác định được đầy đủ các loại kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Kế hoạch xây dựng phải liên tục được cập nhật và hoàn thiện. Đồng thời được sự đồng thuận và đóng góp ý kiến của các lực lượng tham gia. Kế hoạch cần mang tính thực tiễn, khả thi, tránh chạy theo thành tích, đưa ra các chỉ tiêu vượt quá khả năng thực tế của nhà trường. Xác định, phân bổ nguồn kinh phí hợp lý để thực thi kế hoạch.
- Thực hiện chức năng tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức, sắp xếp công việc hợp lý theo thứ tự ưu tiên. Xây dựng bảng phân công công việc cụ thể cho các bộ phận cũng như các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên, tạo sự khích lệ, tạo động lực làm việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên.
Cá nhân, bộ phận trong nhà trường phải có tâm huyết, tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo
Hiệu trưởng phải có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định. Trước khi đưa ra quyết định quản lý, Hiệu trưởng cần phải thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Để làm được điều đó, CBQL cần hiểu rõ con người trong tổ chức, nắm vững năng lực chuyên môn, tâm tư nguyện vọng của các lực lượng tham gia, có chính sách khen thưởng, tuyên dương kịp thời những cá nhân, bộ phận có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Kịp thời điều chỉnh thậm chí kiên quyết xử lý những trường hợp cá nhân không thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Các cá nhân, tập thể trong nhà trường phải có tinh thần đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc hiện nhiệm vụ chung.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập tổ kiểm tra trong đó tổ trưởng là CBQL trong trường, thành viên là các GV, NV cốt cán, có năng lực, có uy tín trong nhà trường. Hiệu trưởng và các thành viên trong tổ kiểm tra phải có năng lực về kiểm tra, đánh giá, có kiến thức, kỹ năng về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Trong kiểm tra, đánh giá cần phân cấp kiểm tra, trao nhiệm vụ đồng thời trao quyền hạn và trách nhiệm cho các thành viên kiểm tra.
Quá trình kiểm ra, đánh giá phải đảm bảo tuân theo đúng nguyên tắc kiểm tra bao gồm: nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc tính kế hoạch; nguyên tắc khách quan; nguyên tắc tính hiệu quả; nguyên tắc tính GD… Công tác kiểm tra, đánh giá phải khách quan, công khai, minh bạch và thân thiện, tạo động lực cho CBQL, GV, NV, HS trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Cập nhật, bổ sung các nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước như sau:
- + GD bảo tồn và phát huy sắc phục của DTTS;
- + GD bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian của các DTTS;
- + GD kỹ năng sử dụng một số nhạc cụ DT;
- + GD bảo tồn và phát huy tiếng nói và chữ viết của DT mình.
Vận dụng linh hoạt các chức năng quản lý để thực hiện hiệu quả, đồng bộ 4 nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
Để thực hiện biện pháp này Hiệu trưởng ở các trường cần thống nhất trong cách thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định đầy đủ nội dung và xây dựng các kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT cần thực hiện
Các kế hoạch cần xây dựng gồm: Kế hoạch “GD bảo tồn và phát huy sắc phục của DTTS”; Kế hoạch “GD bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian của các DTTS”; Kế hoạch “GD kỹ năng sử dụng một số nhạc cụ DT”; Kế hoạch “GD bảo tồn và phát huy tiếng nói và chữ viết của DT mình”;
Đối với mỗi hoạt động CBQL cần xác định rõ các nội dung sau: Tên hoạt động; Mục tiêu; Nội dung hoạt động; Các bước, quy trình thực hiện; Thời gian thực hiện (bắt đầu, kết thúc); Người lãnh đạo, phụ trách, người thực hiện (lực lượng chủ trì, lực lượng tham gia); Kết quả dự kiến; Điều kiện hoạt động; Nguồn lực, kinh phí hoạt động. Trước khi ban hành kế hoạch cần tham khảo ý kiến đóng góp của các lực lượng trong nhà trường: ban giám hiệu, GV, HS, CMHS và nghiêm túc tiếp thu chỉnh sửa những ý kiến góp ý phù hợp.
Bước 2: Tổ chức thực hiện các nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS
Sau khi kế hoạch được xây dựng, Hiệu trưởng cần triển khai rộng rãi để các cá nhân, tổ chức trong nhà trường được nắm và phối hợp thực hiện. Cụ thể cách tổ chức thực hiện các hoạt động như sau:
Thứ nhất: GD bảo tồn và phát huy sắc phục của DTTS
Để bảo tồn sắc phục DTTS trong nhà trường, Hiệu trưởng cần thực hiện:
Khích lệ các em mặc trang phục truyền thống của DT mình, xem đó là niềm tự hào của DT mình. Cùng với khích lệ cần có biện pháp chế tài, quy định việc mặc trang phục truyền thống DT mình. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Sắc phục DT có thể không cần sử dụng thường xuyên, nhưng những ngày lễ, ngày tết, ngày vui, ngày khai giảng, bế giảng, ngày khách quý về thăm trường, trong liên hoan văn nghệ nên khuyến khích các em sử dụng. Với những HS mặc sắc phục DT đẹp, nhà trường có thể tổ chức chụp ảnh, ghi hình làm tư liệu cho phòng VH truyền thống các DT để tôn vinh. Tuy nhiên, cũng như sắc phục của người đa số, sắc phục DT cũng có nhiều loại, phù hợp với từng hoàn cảnh.
Thứ hai: GD bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian của các DTTS
Để bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian của các DTTS trong nhà trường, Hiệu trưởng cần chú ý:
- Thời gian, địa điểm tổ chức
- Lập kế hoạch và giao cho bí thư đoàn, đội chủ trì phối hợp GV chủ nhiệm các lớp nghiên cứu, triển khai, thực hiện.
Thứ thứ 3: GD bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết của DT mình
Hiệu trưởng trường PTDTNT cần thực hiện các nội dung sau:
Bước 1: Lựa chọn thứ tiếng DT phù hợp với nhà trường.
Bước 2: Chọn tài liệu và GV giảng dạy
Tài liệu: Tiếng Stiêng dạy theo tài liệu “Tài liệu dạy tiếng Stiêng cho cán bộ công chức” biên soạn ban hành kèm theo Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước. Nhóm tác giả biên soạn tiếng Stiêng nguyên là lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành tỉnh. Tiếng Khơme ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước được dạy theo tài liệu giảng dạy của Bộ GD và Đào tạo. Hiện trong ở các trường PTDTNT đang lưu hành bộ tài liệu tự học tiếng Khmercủa tác giả Ngô Chân Lý như: Đĩa tự học chữ Khmer, Đàm thoại Việt – Khmer, Song ngữ Việt – Khmer, Từ điển Việt – Khmer. Ngoài ra cần tham khảo thêm tài liệu của một số trường Đại học Trà Vinh, Đại học Sóc Trăng…để phục vụ thêm cho GV học tốt ngôn ngữ Khmer
GV giảng dạy: Nguồn GV dạy tiếng Khơme được đào tạo tại trường cao đẳng Sóc trăng hiện tại có 23 người. Còn GV dạy tiếng Stiêng chưa được đào tạo bài bản, chỉ là GV gốc là DT Stiêng rành về tiếng Việt và có chứng nhận ngữ văn Stiêng cấp quốc gia.
Bước 3: Xác định kinh phí học tập, thời gian học tập Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Kinh phí: đơn vị tự cân đối trong hoạt động chuyên môn để chi trả cho GV thỉnh giảng còn kinh phí tài liệu tự GV trang bị, tài liệu cho HS nhà trường trang bị.
- Thời gian tổ chức học: 2 buổi/ tuần, 2 giờ/buổi (các ngày do nhà trường sắp xếp). Trong mỗi buổi vừa học từ vừa học giao tiếp.
Thứ tư: GD kỹ năng sử dụng một số nhạc cụ DT
Để thực hiện nội dung này Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT lưu ý:
Nhạc cụ DT: là sản phẩm tinh túy của VH tinh thần, khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế tại ở các trường PTDTNT một số nhạc cụ phù hợp, nhà trường nên trưng bày và GD các em biết nguồn gốc và cách sử dụng như: bộ ngũ âm Khmer, Cồng chiêng Tây Nguyên …
Nguồn kinh phí: để mua sắm nhạc cụ DT cho ở các trường không phải là nguồn kinh phí từ ngân sách mà nhà trường nên huy động từ xã hội hóa GD, sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, các mạnh thường quân.
Người dạy: là các nghệ nhân hoặc GV hiểu biết về nhạc cụ DT. Riêng đối với bộ nhạc cụ Cồng chiêng Tây Nguyên có thể là già làng, CMHS người biết sử dụng và hiểu biết sâu sắc về nhạc cụ Cồng chiêng Tây Nguyên là được.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sở GD&ĐT cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GV dạy tiếng DT, thống nhất sách giáo khoa dạy tiếng DT cho ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh;
- Cần phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc GD HS bảo tồn và phát huy sắc phục DT để mang lại hiệu quả cao;
- Thực hiện đồng bộ các nội dung trên tại tất cả ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm về cách thức tổ chức giữa ở các trường sau đó Sở GD&ĐT cần có hướng dẫn để thực hiện thống nhất ở tất cả ở các trường sao cho hiệu quả nhất.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Thực hiện hiệu quả các hình thức, phương pháp HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Việc thực hiện các hình thức, phương pháp GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT hiện nay chưa có một mẫu số chung để thực hiện trong toàn tỉnh mà chủ yếu là căn cứ vào sự linh hoạt, năng lực tổ chức lãnh đạo của Hiệu trưởng. Để công tác quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT đạt hiệu quả đòi hỏi cần Hiệu trưởng ở các trường cần:
- Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS như sau:
- Lập phòng VH truyền thống các DT để trưng bày, lưu trữ hiện vật đặc trưng của các DTTS;
- Tổ chức nghe nói chuyện về VH các DTTS;
- Tổ chức giao lưu VH các DT;
- Tổ chức thi tìm hiểu VH truyền thống DTTS;
- Thực hiện GD VH bằng con đường chính khóa;
- Tổ chức cho HS đi điền dã và sưu tầm VH các DT;
- Quan tâm đến kiến trúc, bài trí lớp học, nhà ở trong Ký túc xá đậm đà bản sắc DT, dạy nghề truyền thống.
- Vận dụng linh hoạt trong việc thực hiện phương pháp, hình thức GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện của biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Thứ nhất: Lập phòng VH truyền thống các DT để trưng bày, lưu trữ hiện vật đặc trưng của các dân tộc thiểu số
Để lập Phòng VH truyền thống theo đúng nghĩa, Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức thực hiện các bước sau:
Bước 1. Xây dựng danh mục về phạm vi hiện vật được trưng bày trong Phòng VH truyền thống các DT Việt Nam
Danh mục về phạm vi hiện vật gồm: Các nhạc khí dân gian: cồng, chiêng, trống, đàn, sáo, nhị, khèn…; Các dụng cụ sản xuất, đánh bắt, săn bắn: con dao quắm, con dao, khung dệt, xa quay sợi, nơm, đó… ; Các hình ảnh: nhà rông, nhà sàn các DT: Tày, Mường, La Chí, Nùng, Hrê, Ê-Đê, Chơ-Ro, La Ha… nhà đất các DT: Chăm, Si La, Hmông, các công trình kiến trúc nổi tiếng của các DT anh em như tháp Chăm, chùa Khmer, đình làng (của người Việt)…; Các bộ trang phục truyền thống: áo của người DT s’tiêng; áo tà- pủ và váy Hmông, khăn sa-bay, áo so-rây vêng của người Khmer, áo cỏm của người Thái; Sách báo, tài liệu nghiên cứu về VH các DT, các tập truyện cổ, ca dao, dân ca các DT. Riêng phần sách báo này có thể trở thành một thư viện nhỏ… Trong phòng VH truyền thống có thể có những góc khắc họa riêng VH truyền thống của địa phương mình. Đây có thể xem là “góc học tập” giúp HS nghiên cứu học tập về VH địa phương – tri thức địa phương.
Bước 2. Tổ chức huy động hiện vật trưng bày và cử người quản lý Phòng VH truyền thống
Để có được sản phẩm – hiện vật trưng bày trong phòng VH truyền thống, các trường có thể vận động địa phương đặc biệt là những nơi có con em theo học tại trường góp công, góp của để xây dựng phòng VH truyền thống các DT. Đối với những hiện vật có giá trị nên đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD hoặc làm Tờ trình xin kinh phí từ cấp trên để mua sắm; Tổ chức cho HS đi điền giã và sưu tầm VH các DT.
Bước 3. Sắp xếp hoàn thiện Phòng VH truyền thống:
Sau khi có được các hiện vật, chúng ta cần tìm hiểu rõ tên gọi, công dụng và ý nghĩa của nó sau đó ban giám hiệu giao cho bí thư chi đoàn tập hợp lại thành một cuốn tài liệu riêng giới thiệu về các sản phẩm. Trên mỗi sản phẩm cần chú thích rõ tên gọi, còn tác dụng và ý nghĩa của nó cần được chú thích riêng vào tờ giấy sắp xếp theo thứ tự trưng bày.
Thứ hai: Tổ chức nghe, nói chuyện về VH các DTTS Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Trong cộng đồng các DT có nhiều người am hiểu sâu sắc về phong tục tập quán của DT mình là cán bộ nghỉ hưu, là cán bộ đương chức, người là thầy mo, cũng có người âm thầm chẳng có chức sắc gì nhưng họ như một cuốn “Bách khoa toàn thư” sống về VH DT đó là những già làng. Sự hiểu biết của những con người ấy thật đáng Kýnh phục nhưng họ không có điều kiện để có thể viết sách truyền lại cho đời sau. Những kho tàng kiến thức ấy nếu được truyền lại cho các em HS bằng những câu truyện kể, bằng những buổi trò chuyện thì dễ để các em tiếp nhận hơn.
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Xây dựng Kế hoạch Tổ chức nghe, nói chuyện về VH các DTTS cho học sinh.
Bước 2: Tìm hiểu lâp danh sách đội ngũ báo cáo viên gồm những người uy tín trong cộng đồng, những chuyên gia am hiểu về phong tục tập quán của các DT để nói chuyện với HS.
Bước 3: Tổ chức thực hiện:
Sau khi liên hệ mời báo cáo viên và thống nhất nội dung chủ đề, thời gian địa điểm thì tiến hành buổi nói chuyện. Buổi nói chuyện cần được tổ chức trong hội trường rộng vừa mang tính trang trọng, vừa đầm ấm và được toàn thể cán bộ, GV, HS nhà trường tham gia đầy đủ. Người được mời cần có trang phục phù hợp, có khả năng kể chuyện hấp dẫn và có kiến thức sâu rộng về phong tục tập quán của DTTS. Nội dung câu chuyện vừa chân thực, vừa hấp dẫn, mang tính thực tế để thu hút người nghe.
Thứ ba: Tổ chức giao lưu VH các DT
HĐ tổ chức giao lưu VH các DT được tổ chức dưới 2 hình thức sau:
Giao lưu VH thông qua liên hoan VH
Liên hoan VH các DT trong trường PTDTNT đã được ngành GD tổ chức theo nhiều quy mô: liên hoan toàn quốc, liên hoan khu vực, liên hoan giữa tỉnh này với tỉnh khác, liên hoan giữa huyện này với huyện khác trong phạm vi tỉnh. Trong các cuộc liên hoan này, thông thường có các cuộc thi liên quan đến các lĩnh vực thể thao, văn nghệ (ca, múa, nhạc), biểu diễn trang phục DT.
Giao lưu VH thông qua quá trình tiếp xúc
Tổ chức cho HS đi điền dã cũng là một hình thức tạo điều kiện cho HS giao lưu tiếp xúc với người dân nơi thôn dã, lắng nghe những tiếng nói từ thôn dã, có khi là giao lưu với già làng, trưởng bản, có khi là giao lưu với một nghệ nhân, giao lưu với thanh niên trong bản. Do đó quá trình giao lưu này tạo điều kiện giúp các em HS trưởng thành hơn, có thêm kiến thức, có thái độ và tình cảm đúng đắn từ đó nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho các em HS.
Thứ tư: Tổ chức thi tìm hiểu VH truyền thống DTTS Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Để xác định nội dung tìm hiểu về VH truyền thống, ở các trường nên căn cứ vào các nội dung VH đã được phân loại như:
VH vật chất bao gồm: sinh hoạt kinh tế sản xuất (canh tác, nghề nghiệp), tập quán ăn, uống, hút (ẩm thực), nhà cửa và hình thức cư trú, trang phục, công cụ, dụng cụ.
- VH xã hội bao gồm: tiếng nói, chữ viết, gia đình, các quan hệ họ hàng thân thuộc, tập tính cư trú, hình thức sở hữu, phong tục trong chu kỳ đời người (sinh nở và nuôi con, hôn nhân và cưới xin, ma chay).
- VH tinh thần bao gồm: tín ngưỡng tôn giáo, văn học dân gian, ca múa nhạc dân gian, nghệ thuật tạo hình, trang trí dân gian.
Tham gia cuộc thi, bên cạnh tìm hiểu các DT mình các em còn có thêm động lực tìm hiểu các DT anh em khác. Bên cạnh việc giới thiệu những nét đặc sắc và cái hay tìm hiểu được, các em còn được bày tỏ suy nghĩ, thái độ của mình về VH.
Thứ năm: Thực hiện GD VH bằng con đường chính khóa
Trong quá trình giảng dạy GV ở các trường PTDTNT nên tích hợp được các nội dung bản sắc VH DT vào bài dạy giúp các em liên hệ thực tế và tiếp thu bài hiệu quả hơn.
- Giáo dục tích hợp qua môn Lịch sử
Môn Lịch sử có một vị trí và ý nghĩa to lớn trong việc GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Thông qua môn lịch sử, HS hiểu rõ hơn những kiến thức cơ bản, phù hợp với cấp học về VH vật chất của DTTS Bình Phước nói riêng. Trên cơ sở hiểu biết những kiến thức cơ bản về VH của các DTTS và kiến thức lịch sử địa phương. Qua đó, GD lòng tự hào về các giá trị VH truyền thống của các DTTS Bình Phước và GD ý thức bảo tồn, phát huy các di sản VH lịch sử, VH các DTTS trên mảnh đất Bình Phước.
- Giáo dục tích hợp qua môn Giáo dục công dân Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Qua môn học này GD HS hiểu đúng về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị VH truyền thống các DTTS tỉnh Bình Phước; Hiểu một số chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề bảo tồn giá trị VH truyền thống các DTTS; Biết được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân trong việc thực hiện chính sách; Có thái độ, ý thức đúng đắn về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị VH truyền thống các DTTS tỉnh Bình Phước.
- Giáo dục tích hợp với môn Địa lý
Nhà trường cần tích hợp địa lý địa phương vào GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS. Thông qua môn Địa lý, GD học sinh nhận diện rõ hơn giá trị truyền thống để nâng cao lòng tự hào DT, ý thức trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy những giá trị VH đậm đà bản sắc DT trong cộng đồng, đồng thời khuyến khích, định hướng việc tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiến bộ và tích cực trong VH các DT khác, tinh hoa của thời đại.
Thứ sáu: Tổ chức cho HS đi điền dã và sưu tầm VH các DT
Đi điền dã, tham quan thực tế và sưu tầm VH DTTS là một hoạt động cần thiết đối với HĐGD. Với mỗi chuyến đi, nhà trường cần xác định rõ đi nhằm vào mục đích gì và khi về cần đạt những yêu cầu nào? Với những sản phẩm HS sưu tầm được sau mỗi đợt điền dã nhà trường cần tập hợp lại, nếu là sản phẩm hay có thể cho biên tập xuất bản thành sách, thành đĩa DVD…. Có một vài sản phẩm
VH như thế thực sự là một đóng góp cho VH, là minh chứng cho kết quả của GD bảo tồn và phát triển VH truyền thống các DT trong nhà trường.
Thứ bảy: Quan tâm đến kiến trúc, bài trí lớp học, nhà ở trong Ký túc xá đậm đà bản sắc DT, dạy nghề truyền thống
Về kiến trúc, nhà trường nên tổ chức bài trí lớp học, ký túc xá nội trú theo kiến trúc nhà ở mang nét đặc trưng của các DTTS. Theo đó, nhà trường nên tổ chức cho các em thỏa sức sáng tạo bày trí bằng các cuộc thi làm mô hình mô phỏng sau đó mô hình nào khả thi thì áp dụng trên cơ sở giám sát và được sự kiểm duyệt của Hiệu trưởng nhà trường.
Về dạy nghề truyền thống, nhà trường nên chọn nghề đan thổ cẩm để dạy cho HS. Người dạy là các nghệ nhân hoặc chính là CMHS hiểu biết sâu sắc về nghề dệt thổ cẩm. Hiệu trưởng nhà trường cần có biện pháp khích lệ các em thực hành dệt thổ cẩm bằng việc xây dựng phong trào thi đua giữa các khối lớp. Sản phẩm làm ra cần khuyến khích HS mặc vào những ngày lễ lớn hoặc trưng bày vào phòng VH truyền thống của nhà trường. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp
- Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, thống nhất của Sở GD & ĐT và Phòng GD
- ĐT trong việc thực hiện đồng bộ các hình thức và phương pháp GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT;
- Sự linh hoạt, sáng tạo trong quá trình quản lý, lãnh đạo của Hiệu trưởng và CBQL nhà trường, sự đồng tâm hiệp lực của GV, NV trong nhà trường;
Năng lực ngoại giao, kỹ năng giao tiếp của Hiệu trưởng trong việc huy động từ đóng góp của các mạnh thường quân, các lực lượng xã hội. Vì tài chính tổ chức các hoạt động này không phải là nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, mà chủ yếu từ nguồn kinh phí tự túc;
Tổ chức tập huấn về phương pháp và hình thức tổ chức các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho đội ngũ CBQL, GV ở các trường PTDTNT nhất là đội ngũ làm bí thư đoàn, đội tại ở các trường.
3.2.5. Biện pháp 5: Phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đẩy mạnh khả năng huy động các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
- Xác định các nguồn lực cụ thể bao gồm: nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực của trường và cộng đồng phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Tổ chức sinh hoạt bồi dưỡng ý thức, trách nhiệm, tích cực đóng góp công sức, tài chính, của cải cho HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Tiến hành tổ chức huy động các nguồn lực có thể huy động đạt kết quả;
- Triển khai sử dụng các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo kết quả cao.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
Thứ nhất: Cần xác định đầy đủ các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS:
Nguồn lực của trường PTDTNT cũng như nguồn lực của ở các trường phổ thông khác là tất cả những yếu tố và phương tiện mà nhà trường sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đó là các yếu tố nằm bên trong và bên ngoài nhà mà nhà trường có quyền chi phối, điều khiển nó cho mục đích của nhà trường bao gồm: Nhân lực (con người); Tài lực (tài chính); Vật lực (cơ sở vật chất); Tin lực (thông tin); Thời lực (thời gian) Và một số bộ phận khác như: ý thức; tiềm thức; thương hiệu; uy tín v.v…
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của trường PTDTNT là nguồn lực quý nhất của nhà trường gồm: CBQL, GV, NV với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Nguồn nhân lực của nhà trường có thể từ bên ngoài nhà trường: giáo viên mời giảng, các nhà tư vấn, các mạnh thường quân, người uy tín, các nghệ nhân…
Nguồn tài chính: xét ở khía cạnh cơ chế điều hành khác nhau nguồn tài chính cho trường PTDTNT bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao cho để thực hiện. Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước là tất cả những nguồn vốn nhà trường được thu hợp pháp.
Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất của trường PTDTNT là toàn bộ cơ sở vật chất được sử dụng để thực hiện mục tiêu của nhà trường bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ… của nhà trường, trong đó quan trọng nhất là thiết bị dạy học. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Thông tin: là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý. Thông tin là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với nhà quản lý, đồng thời là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường, là cơ sở quan trọng để Hiệu trưởng ban hành quyết định quản lý.
Thứ hai: Tổ chức sinh hoạt bồi dưỡng ý thức trách nhiệm tích cực đóng góp công sức, tài chính, của cải cho HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
Lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt bồi dưỡng ý thức trách nhiệm tích cực đóng góp công sức, tài chính, của cải cho HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS. Việc lập kế hoạch được thực hiện vào đầu năm học, có thể là kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Kế hoạch cũng thực hiện các bước như các kế hoạch thông thường khác.
Thức ba: Tiến hành tổ chức công tác huy động các nguồn lực có thể huy động đạt kết quả
Trong khâu tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng nhà trường cần xác định được các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS cần tổ chức trong năm, sau đó xác định các lực lượng cần huy động để thực hiện các hoạt động đó. Đồng thời phân tích mục tiêu; xác định phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; Tổ chức huy động, phân bổ, phát huy hiệu quả các nguồn lực cho các hoạt động:
Nguồn nhân lực: Hiệu trưởng là nhân lực đóng vai trò quyết định. Việc đánh thức tiềm năng, biến tiềm năng thành nguồn lực cho nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào người Hiệu trưởng. Để phát huy được nguồn nhân lực trong mỗi hoạt động, Hiệu trưởng cần xác định từng bộ phận, từng con người thực hiện; trao quyền, trách nhiệm và làm rõ lợi ích đối với người thực hiện; xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng nguồn nhân lực trong và ngoài nhà trường. Đối với nguồn nhân lực trong nhà trường, Hiệu trưởng cần có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị cho các lực lượng trong nhà trường, nắm được năng lực, sở trường của các lực lượng, đặc biệt luôn có biện pháp khích lệ, động viên kết hợp với chế tài trong thực hiện nhiệm vụ. Đối với nguồn nhân lực bên ngoài nhà trường, đòi hỏi Hiệu trưởng cần có kỹ năng giao tiếp tốt, có uy tín để tranh thủ sự ủng hộ, tham gia tích cực của các lực lượng. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Nguồn tài chính: Nguồn tài chính để thực hiện các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS chủ yếu là nguồn tài chính ngoài ngân sách, nguồn tài chính được các lực lượng xã hội, các mạnh thường quân hỗ trợ cho nhà trường. Để huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách, Hiệu trưởng cần có mục tiêu và kế hoạch hoạt động rõ ràng; sử dụng nguồn tài chính đúng mục đích, chi tiết, tiết kiệm, hiệu quả; công khai, minh bạch nguồn thu, chi cho các hoạt động.
Nguồn lực vật chất: cơ sở vật chất phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS của trường PTDTNT là cơ sở vật chất của nhà trường được nhà nước đầu tư và do các tổ chức xã hội, các cá nhân hỗ trợ ví dụ dàn nhạc cụ dân tộc, các sản phẩm được trưng bày trong phòng văn hóa truyền thống của nhà trường…
Thông tin: Thông tin là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với nhà quản lý, đồng thời là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường. Để ban hành quyết định quản lý, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt khâu thu thập, phân loại, xử lý thông tin; giải thích được nội dung và đánh giá được tầm quan trọng của tin tức đó đối với việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Thứ tư: Triển khai sử dụng các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo kết quả cao.
Trước hết cần làm chuyển biến nhận thức các thành viên trong trường và các lực lượng giáo dục ngoài trường về việc sử dụng đạt kết quả, hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Động viên, thu hút những bậc cao niên đức độ, những nghệ nhân tham gia HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Tham mưu kịp thời, đúng đối tượng những người có thành tích trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
- Lãnh đạo nhà trường và tập thể GV, HS ý thức sử dụng tài lực, vật lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước sao cho đạt kết quả tối ưu.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Sở GD và Đào tạo, Phòng GD và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố cần tạo ra môi trường thuận lợi để CBQL được rèn luyện kỹ năng, trau dồi kiến thức và thử sức mình như: thành lập cụm thi đua, tổ chức các đợt tham quan, học tập giữa ở các trường PTDTNT trong tỉnh, ngoài tỉnh; có chế độ khuyến khích và bắt buộc CBQL tự học, tự nghiên cứu, tham mưu tăng nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo nguồn lực bồi dưỡng hàng năm và lâu dài;
Nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực về tầm quan trọng của HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS. Phát triển đội ngũ và bồi dưỡng năng lực quản lý cho CBQL, đặc biệt là Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT;
- Xây dựng thương hiệu nhà trường thông qua quảng bá hình ảnh (tờ rơi, đăng bài viết trên báo, tạp chí; phát thanh, truyền hình; marketing; v.v…);
- Tăng cường các mối quan hệ nhằm huy động tối đa nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường. Tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả và công khai nguồn lực của nhà trường đối với các bên có liên quan.
3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Bình Phước
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Tăng cường phối hợp GD nhà trường với gia đình và xã hội nhằm góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GD&ĐT về việc “Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GD trẻ em, HS sinh viên”;
- Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, các tổ chức, đoàn thể… trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và thống nhất nhận thức của các lực lượng GD bên ngoài nhà trường để mọi người tích cực tham gia HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT hiện nay.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp hoạt động về nội dung, biện pháp, cơ chế, trách nhiệm giữa nhà trường với các lực lượng bên ngoài nhà trường như: chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội, CMHS, các cá nhân…;
- Tổ chức hội nghị, phổ biến kế hoạch HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT, trong đó chú ý đến nội dung, biện pháp, cơ chế, trách nhiệm giữa nhà trường với các lực lượng bên ngoài nhà trường như: chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội, CMHS, các cá nhân…;
- Triển khai các văn bản liên quan đến giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS nhằm tạo sự chuyển biến ý thức tham gia phối hợp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT;
- Lãnh đạo ở các trường PTDTNT làm tốt vai trò tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về HĐGD và quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT.
3.2.6.3. Cách tiến hành
Để hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT, CBQL – Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện đầy đủ 4 chức năng quản lý như sau: Ngay đầu năm học hàng năm, nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường; phổ biến thực hiện kế hoạch đến tất cả các bộ phận cũng như những bên có liên quan. Trong kế hoạch phải thể hiện rõ nội dung, hình thức phối hợp; lãnh đạo chỉ đạo kế hoạch phối hợp; kiểm tra, tổng kết, đánh giá công tác phối hợp.
Cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT
Xây dựng cơ chế phối hợp cũng chính là xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các cá nhân, tổ chức xã hội bên ngoài nhà trường. Trước hết Hiệu trưởng cần dự thảo Kế hoạch phối hợp trong đó:
Đánh giá được tình hình của nhà trường; Xác định những khó khăn thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường trong việc thực hiện các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT. Xác định các lực lượng bên ngoài cần phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT gồm: gia đình HS, các tổ chức xã hội, các cấp chính quyền địa phương; Lựa chọn phương tiện, con đường, chương trình hành động cụ thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong cơ chế phối hợp; Xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm của các lực lượng; Phân tích nguồn tài chính để thực hiện công tác phối hợp. Sau khi hoàn thành dự thảo cần tổ chức mời họp các lực lượng hoặc gửi dự thảo đến các lực lượng để thống nhất các nội dung, hoàn thành kế hoạch, phê duyệt kế hoạch, cơ chế phối hợp.
Bước 2: Tổ chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp
Sau khi hoàn thiện kế hoạch cần thông báo, gửi đến các lực lượng ngoài nhà trường cần tham gia phối hợp đã được xác định trong kế hoạch nhằm phát huy tối đa sự ủng hộ từ phía các lực lượng xã hội, tăng cường các nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, tài chính …. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình thông qua vai trò của GV bộ môn, nhất là GV chủ nhiệm lớp, hệ thống sổ liên lạc thông thường, sổ liên lạc điện tử, điện thoại và các phương tiện truyền thông qua mạng internet rất thông dụng hiện nay như thư điện tử, zalo, viber, messenger, facebook, các buổi họp phụ huynh… để thường xuyên nắm bắt tình hình gia cảnh, hoàn cảnh, diễn biến tâm lý của HS; Phối hợp với gia đình HS trong việc nâng cao nhận thức cho các em về sự cần thiết, tầm quan trọng trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của phụ huynh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ cho HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trong trường như: huy động các hiện vật trưng bày phòng truyền thống, mời phụ huynh giỏi về nghề dệt thổ cẩm về dạy cho các em HS, khích lệ HS trong việc trân trọng gìn giữ tiếng mẹ đẻ, sắc phục DT của mình.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và GD HS, tổ chức các hoạt động VH, văn nghệ, thể dục, thể thao, GD lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử VH trong nhà trường, GD quốc phòng, an ninh, GD pháp luật, thức trách nhiệm công dân, chấp hành các quy định về giao thông, phòng, chống ma túy, phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội,… góp phần xây dựng môi trường GD lành mạnh, tạo điều kiện để HS phát triển nhân cách toàn diện. Sau khi huy động được nguồn lực, Hiệu trưởng cần tổ chức quản lý tốt các nguồn lực, công khai minh bạch nguồn tài chính huy động được từ các tổ chức xã hội, các mạnh thường quân.
Hiệu trưởng phối hợp với lãnh đạo chính quyền địa phương để tổ chức các hoạt động phong trào truyền thống của địa phương và nhà trường nhằm huy động được sự đóng góp kinh phí, cơ sở vật chất và con người cho các hoạt động gìn giữ bản sắc VH ở địa phương và cộng đồng dân cư, giúp cho các thành viên trong nhà trường có những hiểu biết về VH, lịch sử địa phương, từ đó bồi đắp tình yêu, sự gắn bó với quê hương, xứ sở.
Hiệu trưởng thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của các Sở, Ban, Ngành tỉnh, trung ương trong việc thực hiện các nội dung bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS. Trình cấp trên bổ sung, xin thêm kinh phí mua sắm các thiết bị phục vụ cho HĐ GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS như: kinh phí xây dựng phòng VH truyền thống, dàn nhạc cụ ngũ âm của DT Khơme…
Bước ba: Kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Chỉ đạo giám sát các hoạt động nhằm thực hiện quá trình huy động các nguồn lực đòi hỏi lãnh đạo trường và các cấp Ban ngành phải cùng nhau hỗ trợ. Có biện pháp điều chỉnh uốn nắn và tuyên dương kịp thời trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thông qua báo cáo từng tháng, quý và năm. Sử dụng các biện pháp đánh giá dễ dàng thuận lợi để các thành viên đều có thể tham gia và thực hiện được. Đồng thời Hiệu trưởng phải có khả năng sát sao trong việc ra quyết định.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi nhà trường đóng trên địa bàn. Sự quan tâm chỉ đạo về chuyên môn của Phòng GD & ĐT đối với ở các trường PTDTNT THCS và của Sở GD & ĐT đối với ở các trường PTDTNT THPT. Đồng thời để giải pháp này đạt hiệu quả cao, các cấp chính quyền địa phương cần làm rõ trách nhiệm các lực lượng xã hội, các tổ chức chính trị… trong công tác GD, nhất là HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
Các cá nhân, tập thể, tổ chức, lực lượng ngoài nhà trường phải đầy nhiệt tình, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển sự nghiệp GD nói chung và HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước nói riêng;
Ngoài năng lực chuyên môn, năng lực quản lý trong nhà trường, Hiệu trưởng cần có năng lực ngoại giao, kỹ năng sống tốt nhằm tạo mối quan hệ, sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức, các mạnh thường quân… kịp thời ghi nhận, cảm ơn, ghi danh những đóng góp của các cá nhân, tổ chức xã hội trong công tác phối hợp với nhà trường;
Ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước phải không ngừng nâng cao chất giảng dạy và chất lượng hoạt động mọi mặt của nhà trường đặc biệt là chất lượng HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, từ đó tạo được thương hiệu, sức lan tỏa, thu hút sự quan tâm của các cá nhân, tổ chức xã hội, sự tin tưởng của CMHS, và các cấp các ngành từ đó công tác phối hợp sẽ hiệu quả hơn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT là một hệ thống đồng bộ, cho dù mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện riêng biệt song giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động hỗ trợ qua lại lẫn nhau.
Không có biện pháp nào mang tính vạn năng, toàn diện. Cho nên khi thực hiện một nhiệm vụ GD, tùy theo đối tượng GD, hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn nhà quản lý cần lựa chọn hoặc kết hợp các biện pháp nhằm tạo nên “tính chất trồi” của hệ thống biện pháp.
Trong những biện pháp trên:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV, HS, CMHS về sự cần thiết quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT
Là biện pháp đầu tiên, vấn đề nhận thức là vấn đề đặc biệt quan trọng, khi nhận có nhận thức đúng đắn thì mới có những hành động đúng đắn. Nhận thức của các lực lượng GD về sự cần thiết quản lý HĐGD này thông hiểu sâu sắc thì việc thực hiện HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS sẽ hiệu quả hơn.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Sau khi biện pháp 1 được thực hiện tốt, thì việc bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước là cần thiết. Việc thực hiện tốt 4 chức năng quản lý trong GD góp phần quan trọng giúp CBQL hiện hóa những ý tưởng để đạt được mục tiêu đã định một cách hiệu quả trong thời gian sớm nhất, ít sai sót nhất. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Biện pháp 3: Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Cùng với việc bồi dưỡng năng lực thực hiện tốt 4 chức năng quản lý trong GD, để quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước đạt hiệu quả cao, Hiệu trưởng cần thường xuyên cập nhật, bổ sung, thực hiện hiệu quả 4 nội dung GD tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS bao gồm: Sắc phục DT, kỹ năng sử dụng nhạc cụ DT, trò chơi dân gian, tiếng nói và chữ viết DTTS. Việc làm đó cần được xác định sớm để đưa vào và thực hiện tốt trong quá trình xây dựng kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức thực hiện.
Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Việc thực hiện các nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như nhà trường biết đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 5: Phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
CBQL đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường, là người trực tiếp thực thi công tác quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS. Do đó muốn thực hiện tốt 4 chức năng quản lý, các nội dung, phương pháp, hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS cũng như để thực hiện hiệu quả các phương pháp 1, 2, 3 thì yếu tố nguồn lực là rất quan trọng, không thể thiếu được. Vì vậy, cần phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Muốn thực hiện tốt cơ chế phối hợp với lực lượng bên ngoài thì đòi hỏi CBQL phải có nhận thức đúng, có năng lực và kỹ năng sống tốt. Ngược lại làm tốt cơ chế phối hợp với lực lượng bên ngoài sẽ tạo điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực để Hiệu trưởng thực hiện tốt các giải pháp 2, 3, 4, 5 nêu trên.
Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau; quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá trình quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể, biện pháp nào đó có thể có vai trò lớn hơn, cần ưu tiên thực hiện hơn cả, có những biện pháp có thể thực hiện sau. Vì vậy, trong tiến trình thực hiện biện pháp, Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT căn cứ vào tình hình cụ thể nhà trường, bám sát vào các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành để có những quyết định đúng đắn nhất. Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa sáu biện pháp, tác giả xin mô tả sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Tìm hiểu phản ánh của các đối tượng tham gia khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước, đồng thời xét mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước;
Mối tương quan giữa mức độ cần thiết với tính khả thi của các biện pháp.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Mỗi nội dung khảo nghiệm được lấy ý kiến bằng bảng hỏi với 4 mức độ đánh giá: Rất cần thiết, Cần thiết, Ít cần thiết và Không cần thiết; Rất khả thi, Khả thi, Ít khả thi và Không khả thi.
3.4.4. Đối tượng khảo nghiệm
Tổng số 90 người, bao gồm 25 CBQL, 65 GV, NV, bí thư, phó bí thư đoàn trường và Tổng phụ trách Đội.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy, phần lớn đối tượng khảo nghiệm cho rằng 6 biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước nêu trên là rất cần thiết và rất khả thi thể hiện ở ĐTB của từng biện pháp và ĐTB chung của 6 biện pháp đều >3,26 (ĐTB quy ước), trong đó mức độ cần thiết của các biện pháp có ĐTB chung là 3,61 cao hơn mức độ khả thi của biện pháp có ĐTB chung là 3,59.
Cụ thể như sau:
Về mức độ cần thiết: Có 67,4% đối tượng khảo nghiệm cho rằng rất cần thiết, 25,7% ở mức cần thiết, 6,9% ở mức ít cần thiết và không có đối tượng chọn mức không cần thiết. Về tính khả thi: Có 65,4% đối tượng khảo nghiệm cho rằng việc thực hiện 6 biện pháp trên là rất khả thi, 28,1% ở mức khả thi, 6,5% ở mức ít khả thi và 0% đối tượng chọn mức không khả thi.
Xếp ở mức cao nhất là biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV, HS, CMHS về sự cần thiết quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS các trường PTDTNT” với mức độ cần thiết có ĐTB = 3,79, tính khả thi của biện pháp ĐTB =3,77; xếp hạng 1/6. Tiếp đến là biện pháp “Bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước” được đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi đều được đánh giá xếp hạng 2/6 (mức độ cần thiết có ĐTB = 3,74, tính khả thi của biện pháp có ĐTB =3,73); Biện pháp thứ 3 “Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước” mức độ cần thiết xếp hạng 4/6 (ĐTB=3,56) nhưng tính khả thi xếp hạng 3/6 (ĐTB=3,63); Biện pháp thứ 4 “Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước”, mức độ cần thiết xếp hạng 3/6 (ĐTB=3,63) nhưng tính khả thi xếp hạng 5/6 (ĐTB=3,46). Biện pháp 5: “Phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước” được đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi đều xếp hạng 6/6. Biện pháp 6:” Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước” được đánh giá mức độ cần thiết xếp hạng 5/6 (ĐTB=3,49) nhưng tính khả thi xếp hạng 4/6 (ĐTB=3,60). Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Qua kết quả khảo nghiệm đã minh chứng cho các biện pháp tác giả đề xuất trong quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước là phù hợp với lý luận HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT đồng thời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, có khả năng thực hiện thành công.
3.4.6. Mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp
Để hiểu rõ mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước, tác giả sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman) như sau:
Trong đó:
- X, Y là thứ bậc của sự cần thiết và tính khả thi.
- N là số lượng biện pháp được xếp hạng, trong đề tài này N=6.
- Giá trị R là một số nhỏ hơn 1. Khi giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt. Cụ thể:
Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước
Kết luận: Sự cần thiết và tính khả thi có tương quan chặt chẽ với nhau.
Nghĩa là biện pháp nào cần thiết thì cũng khả thi và ngược lại.
Tiểu kết chương 3 Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Chương 3 tác giả đã xây dựng và làm rõ những nội dung sau đây:
- Xác định các nguyên tắc: đảm bảo tính mục tiêu, tính kế thừa và phát triển, tính thực tiễn, tính khả thi.
- Đề xuất sáu biện pháp quản lý: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV, HS và CMHS về sự cần thiết quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước; Bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước; Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung GD bảo tồn và phát huy giá VH VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước; Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước; Phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước; Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Các biện pháp nêu trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ trợ nhau, biện pháp này sẽ là cơ sở, tiền đề cho biện pháp kia.
Qua khảo nghiệm đã khẳng định các biện pháp đề xuất là cần thiết và khả thi, các biện pháp có mối tương quan chặt chẽ với nhau, nghĩa là với từng biện pháp nếu là cần thiết thì cũng khả thi và ngược lại.
Như vậy, tác giả đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS trên địa bàn của tỉnh Bình Phước nói chung, GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
1. KẾT LUẬN
1.1. Về cơ sở lý luận
Quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS là một nội dung quan trọng trong quá trình dạy học, GD của trường PTDTNT. Công tác này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc trong ở các trường PTDTNT, tạo nên môi trường thân thiện giúp cho các em HS DT dễ hòa nhập với môi trường mới, tạo nên mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò, giữa trò và trò góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho HS và thực hiện mục tiêu GD đề ra. Quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT đã gắn nhà trường với thực tiễn công tác gìn giữ và phát triển giá trị VH DTTS trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói riêng, công tác giữ gìn bản sắc VH Việt Nam nói chung, từ đó tạo nên động lực để CBQL, GV và HS phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT (Trường PTDTNT trong hệ thống GD quốc dân, mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT) và quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT (sự cần thiết, nội dung quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT; quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; quản lý sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường đến HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT và cuối cùng chỉ ra các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT), xác định rõ nội hàm của các khái niệm cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu đề tài (Quản lý, chức năng quản lý, VH, bảo tồn, phát huy, giá trị VH).
Kết quả nghiên cứu lý luận có thể rút ra kết luận: VH các DTTS là một bộ phận của nền văn hoá Việt Nam thống nhất. Nếu như công tác bảo tồn và phát triển VH DTTS trong tỉnh là động lực quan trọng trong việc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương thì công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các DTTS cho HS ở các trường PTDTNT đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục cho các trường nói riêng, cho ngành GD của tỉnh nhà nói chung. Có thể nói trong xã hội hiện đại hiện nay, vấn đề GD, vấn đề quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT là một nội dung quan trọng và cần thiết. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các DTTS cho HS trong trường PTDTNT đã, đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Điều đó được thể hiện trong các Văn kiện, Nghị quyết, văn bản luật, văn bản pháp quy và qua kênh thông tin truyền thông…
Trên cơ sở tường minh hóa những vấn đề về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH các DTTS cho HS trong trường PTDTNT, quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trong trường PTDTNT tác giả xây dựng được khung lý luận cho việc tiến hành nghiên cứu khảo sát thực trạng đồnng thời định hướng cho việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
1.2. Về cơ sở thực tiễn
Từ khung lý luận tại chương 1, sang chương 2, luận văn đã tiến hành thu thập, xử lý số liệu để qua đó tổng hợp kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng HĐGD và thực trạng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến công tác này. Xác định rõ kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém, nguyên nhân của kết quả đạt được và nguyên nhân của hạn chế yếu kém. Qua đó cho thấy, quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước đã đạt được những thành tựu quan trọng, có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng GD DT của tỉnh nhà.
Cùng với những thành tựu đạt được, trong quá trình thực hiện công tác này, ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước còn bộc lộ hạn chế cần khắc phục sau:
- Nhận thức của một số CMHS và HS chưa thực sự sâu sắc về vị trí vai trò và sự cần thiết của công tác này.
- Nội dung, phương pháp, hình thức các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước thực hiện chưa đồng bộ, đầy đủ, phong phú, hiệu quả trong toàn tỉnh.
- Nhiều HS đã có kiến thức, thái độ đúng về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá DTTS cho HS ở các trường PTDTNT. Tuy nhiên nhận thức đó mới chỉ dừng lại trong suy nghĩ chưa thể hiện bằng hành động, việc làm cụ thể. Các em chưa biết tự giác tham gia các hoạt động, tuyên truyền vận động người thân, bạn bè chung tay góp sức thực hiện tốt công tác này. Các em dễ tiếp thu những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội.
- Việc thực hiện các chức năng quản lý còn hạn chế: công tác tổ chức, chỉ đạo chưa khoa học bài bản, hiệu quả chưa cao; chưa coi trọng công tác kiểm tra đánh giá…do đó chất lượng GD toàn diện của nhà trường chưa đáp ứng kỳ vọng.
- Về quản lý các nguồn lực và huy động nguồn lực còn hạn chế; Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT chưa làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng bên ngoài xã hội (chính quyền địa phương, CMHS, các tổ chức xã hội…) trong HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT.
1.3. Về biện pháp đề xuất Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước, đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV, HS và cha mẹ HS về sự cần thiết quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 3: Thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung GD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 5: Phát huy hiệu quả các nguồn lực phục vụ HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường về HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp nêu trên. Kết quả khảo nghiệm đã phản ảnh được ý nghĩa về sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong Luận văn.
2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đề nghị Bộ GD và Đào tạo phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tiếp tục tăng cường đầu tư kinh phí, hỗ trợ củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT theo đề án phát triển ở các trường PTDTNT giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ. Tạo điều kiện đến năm 2020 tất cả ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh đều có phòng VH truyền thống. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo, thực hiện tốt các chính sách đẩy mạnh phát triển VH các DTTS.
2.2. Đối với cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quan tâm thực hiện tốt các chính sách của tỉnh, trung ương đối với ở các trường PTDTNT. Đồng thời cần có biện pháp cụ thể thiết thực trong việc khích lệ ở các trường PTDTNT trong việc giữ gìn bản sắc VH DTTS.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường chỉ đạo HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
- Hàng năm mở các lớp tập huấn gắn liền với việc nâng cao năng lực của CBQL về việc lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý nói chung và HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT nói riêng.
- Đưa HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT thành một nội dung trong thanh kiểm tra, là một tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua.
- Hàng năm có kế hoạch bổ sung kinh phí cho các HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT.
- Sở GD&ĐT Bình Phước (Sở GD&ĐT) tiếp tục chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận bộ chữ Stiêng và đề nghị Bộ GD và Đào tạo và các cơ sở đào tạo hỗ trợ tỉnh trong việc đào tạo GV, từng bước đưa tiếng Stiêng vào dạy trong trường phổ thông và các trung tâm Giáo dục thường xuyên có nhu cầu trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ.
- Sở GD & ĐT cần tham mưu với Bộ GD & ĐT soạn bộ sách riêng cho ở các trường PTDTNT. Vì ở các trường PTDTNT cần có bộ sách giáo khoa riêng dạy học phù hợp với HS DT. Trong đó cần có nội dung tích hợp các nội dung VH DTTS vào bài dạy cho HS DT.
- Sở GD & ĐT cần tham mưu UBND tỉnh tổ chức thi biểu diễn VH DTTS cho ở các trường PTDTNT. Vì hiện tại mới chỉ dừng lại việc tổ chức thi cấp trường, cấp huyện, thị xã.
- Sở GD & ĐT tiếp tục bổ sung đội ngũ GV có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với GD DT công tác tại ở các trường PTDTNT và ở các trường vùng DTTS; Thực hiện công khai, minh bạch đúng quy chế và hiệu quả trong công tác tuyển sinh vào ở các trường PTDTNT. Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đối với HS, cán bộ, GV, nhân viên học tập, công tác tại ở các trường phổ thông DT nội trú, ở các trường phổ thông DT bán trú và ở các trường phổ thông tại vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
2.4. Đối với các cấp chính quyền địa phương
Phối hợp tốt với nhà trường trong công tác tuyền truyền GD đối với nhân dân địa phương về thực hiện nếp sống VH, xây dựng cộng đồng dân cư học tập, tạo điều kiện đa dạng hóa các phong trào VH ở địa phương.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc huy động các nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp GD và HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS của các trường PTDTNT đặt ở địa phương. Luận văn: Biện pháp giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho HS