Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay lĩnh vực kinh tế được đặt lên hàng đầu thì hiện tượng “đánh mất” văn hóa (VH) truyền thống đang diễn ra tại nhiều quốc gia và nước ta không phải là ngoại lệ. Nhà VH Hữu Ngọc, trong một công trình nghiên cứu công phu về VH Việt Nam, đã cảnh báo: “Chúng ta đang “đánh mất mình” không những trong kiến trúc mà còn ở nhiều lĩnh vực khác . . .. Nhưng xét về đại cục, không thể không ý thức được là sang thế kỉ 21, VH sẽ có vai trò thống trị, nước nào đánh mất bản sắc dân tộc (DT), nghĩa là đánh mất mình thì không những là không cạnh tranh nổi về kinh tế, mà còn mất cả linh hồn và lẽ sống” (Hữu Ngọc, 2007, trang 739).
Quá trình toàn cầu hóa không một quốc gia nào có thể phát triển được khi đứng biệt lập với thế giới, dẫn tới sự quan hệ qua lại, giao lưu giữa các nền VH góp phần tăng cường hiểu biết, thúc đẩy hợp tác, củng cố tình hữu nghị giữa các DT; song cũng từ sự xâm nhập ồ ạt, thiếu chọn lọc, kiểm soát của những luồng VH ngoại lai đã và đang dẫn đến nhiều nguy cơ làm phai mờ, biến dạng bản sắc DT.
Thật vậy, văn hoá các dân tộc thiểu số (DTTS) ở nước ta là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá Việt Nam phong phú, đậm đà bản sắc DT. Tuy nhiên kể từ khi đất nước đổi mới, đồng bào DT có điều kiện, cơ hội tiếp xúc giao lưu VH với nhiều DT khác, bên cạnh tiếp thu nhiều giá trị mới làm phong phú, đa dạng thêm VH người DT tiên tiến, hiện đại; đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức, tư tưởng, sinh hoạt và lối sống của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên đã làm mai một giá trị truyền thống của đồng bào người DT.
Trong bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng việc bảo tồn và phát huy những giá trị VH truyền thống của các DT. Trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần V Khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Bản sắc DT bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các DT Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước . . .. Bản sắc VH DT Việt Nam còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính DT độc đáo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1998), “Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật của các DTTS” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1998); và Văn kiện Đại hội khóa XI tiếp tục khẳng định: “Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy giá trị VH, ngôn ngữ, chữ viết các DTTS” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, tr.225). Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Từ những quan điểm trên đây, Nhà nước ban hành nhiều văn bản về bảo tồn, phát triển VH các DTTS thông qua việc xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách, đầu tư cụ thể như sau:
Ngày 27 tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1270/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hoá các DTTS Việt Nam đến năm 2020”. Đề án chỉ rõ các nhiệm vụ trọng tâm: Bảo tồn khẩn cấp văn hoá các DTTS rất ít người; Xây dựng đời sống văn hoá và môi trường văn hoá vùng đồng bào DTTS; Chủ thể VH, cộng đồng kế thừa và thực hành VH có một vai trò to lớn và là nhân tố quyết định trong việc bảo tồn và phát huy di sản VH truyền thống của các DTTS; Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các DTTS . . ..( Thủ tướng Chính phủ, 2011).
Bình Phước là tỉnh miền núi với hơn 40 DT cùng sinh sống, đông nhất là DT Stiêng, đến các DT Khơme, Mông, M’Nông, Chăm, Tày, Nùng, Mường . . ..
Văn hoá truyền thống của đồng bào các DTTS ở Bình Phước rất đa dạng và phong phú, chủ yếu tồn tại ở dạng văn hoá dân gian qua các loại hình như truyền miệng, âm nhạc, lễ hội, tín ngưỡng, ẩm thực, các điệu nhảy múa, phong tục tập quán, các trò vui chơi giải trí, các bản nhạc, lời ca… các bộ trang phục độc đáo, nhiều màu sắc của các thiếu nữ DT trong các buổi lễ hội luôn gây ấn tượng đặc biệt đối với mọi người. Ngoài ngôn ngữ chung là tiếng Việt, mỗi DT có ngôn ngữ giao tiếp riêng, có phong tục tập quán riêng trong cộng đồng của mình. Do đó việc làm thế nào để vừa có một tiếng nói chung, có sự giao thoa VH vừa bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đó là nhiệm vụ mang ý nghĩa thiết thực được các cấp trong tỉnh quan tâm.
Trường Phổ thông DT nội trú (PTDTNT) là một trong những cái nôi tạo nguồn cán bộ là người DT của tỉnh. Các em học sinh (HS) DT là “đại sứ” kết nối giữa truyền thống VH tốt đẹp của cộng đồng nơi các em sinh ra lớn lên và những nét VH mới nơi các em học tập, phát triển toàn diện đó là nhà trường. Do đó công tác quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường Phổ thông DT nội trú tỉnh Bình Phước có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục tỉnh nhà. Nhiệm vụ của công tác này giúp các em HS ý thức sâu sắc về trách nhiệm đối với đất nước và cộng đồng. Sao cho khi trở về với cộng đồng các em không e ngại, không tách mình ra khỏi đời sống cộng đồng và đem những hiểu biết của mình góp phần xây dựng cộng đồng. Các em biết tiếp cận có chọn lọc nét VH, biết giữ gìn phát huy truyền thống VH tốt đẹp của cộng đồng đồng thời biết thuyết phục cộng đồng bỏ đi những hủ tục lạc hậu không phù hợp với đời sống VH mới. Có làm được như vậy mục tiêu đào tạo và hiệu quả giáo dục mới đạt được. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Tuy nhiên, trên thực tế HS ở các trường PTDTNT khi đi học, được ở nội trú, xa rời cuộc sống cộng đồng đã có điều kiện tiếp xúc với nhiều luồng VH từ xã hội, nhiều loại VH có sức lôi cuốn mạnh mẽ với HS nói chung đặc biệt là HSDT nói riêng. Điều này khiến các em dễ xa rời VH truyền thống DT. Nhiều HS tự ti về truyền thống VH của DT mình như việc ngại sử dụng trang phục DT mình, thích trang phục theo mốt hiện đại, không muốn nói tiếng nói của DT mình… HS có tư tưởng “ra phố” nên các VH truyền thống bị coi là “quê mùa”. Như vậy các em đã bị ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực của xã hội. Trong khi đó công tác quản lý giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước hiện nay chưa toàn diện, chưa hệ thống, chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, chưa đáp ứng yêu cầu của Đảng, Nhà nước và xã hội mong đợi.
Xuất phát từ lý giải trên đây, với ý thức trách nhiệm đối với việc bảo tồn và phát huy VH của các DTTS tỉnh Bình Phước, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước” để nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục (HĐGD) bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường PTDTNT tỉnh Bình Phước, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý công tác này, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS người DT ở địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Công tác quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường PTDTNT tỉnh Bình Phước trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS và quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường PTDTNT tỉnh Bình Phước trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: chưa nhận thức thức đầy đủ, toàn diện về tầm quan trọng của công tác này, việc thực hiện các chức năng quản lý chưa khoa học, công tác huy động nguồn lực và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa phát huy hết… Nếu hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm sáng tỏ thực trạng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường Phổ thông DT nội trú tỉnh Bình Phước thì sẽ đề xuất được biện pháp quản lý HĐGD này đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tiễn địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT.
- 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
- 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
6.2. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 6 Trường PTDTNT trong đó có 4 trường cấp THCS (Phổ thông Dân tộc Nội trú trung học cơ sở (PTDTNT THCS) Điểu Ong, PTDTNT THCS Bình Long, PTDTNT THCS Lộc Ninh, PTDTNT.THCS Đồng Phú); 01 trường PTDTNT THCS & THPT Bù Gia Mập; 01 trường PTDTNT. THPT tỉnh Bình Phước.
Số liệu khảo sát được thu thập từ năm học 2017 -2018 đến năm 2018- 2019.
6.3. Đối tượng khảo sát
Số lượng là: 350 phiếu bao gồm Cán bộ quản lý (CBQL): 25 người; Giáo viên, cán bộ đoàn, đội (GV), nhân viên (NV): 60 người và học sinh (HS): 200 em tại 6 trường PTDTNT trên đây. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài; sử dụng các phương pháp đọc tài liệu: sách, báo, tạp chí, . . liên quan đến hoạt động bảo tồn và phát huy VH DTTS, để hiểu đầy đủ chủ trương của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục – đào tạo (GD&ĐT) về lĩnh vực này trong thời gian qua.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Thiết kế bảng hỏi dành cho CBQL, CMHS, HS của các trường nhằm khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS, thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về công quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS tỉnh Bình Phước để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất. Sau khi trao đổi trực tiếp có biên bản xác nhận của nhà trường để làm căn cứ pháp lý cho nguồn tài liệu của luận văn
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học xử lý số liệu thu thập qua khảo sát. Xử lí số liệu bằng phương pháp tính điểm trung bình, xếp thứ bậc. Quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi phiếu đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau.
8. Đóng góp của luận văn Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
8.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT và quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT.
8.2. Về thực tiễn
Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận văn đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các Trường PTDTNT tỉnh Bình Phước hiện nay.
Đề xuất các biện pháp đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế địa phương; góp phần bồi dưỡng ý thức bảo tồn và phát huy giá trị VH DT cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục; nội dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
Đất nước Việt Nam với 54 DT anh em, ở mỗi một DT đều có những nét VH riêng. Ở mỗi thời đại, việc đánh giá về những giá trị đó đều có dấu ấn của lịch sử, của thời đại. Thời kỳ thực dân phong kiến, mặc dù đã có hệ thống trường học do chế độ thực dân xây dựng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về giáo dục bảo tồn bản sắc văn hoá, giá trị VH truyền thống trong nhà trường, chỉ có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm VH của các DT nhằm mục đích phục vụ cho chính sách “chia để trị”của chế độ thực dân phong kiến. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam, đã kết hợp một cách đúng đắn sáng tạo giữa tinh hoa VH phương Đông và phương Tây, giữa sức mạnh DT và sức mạnh thời đại. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã rất nhiều lần nhấn mạnh việc giáo dục bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá, các giá trị truyền thống của các DT Việt Nam. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II Đảng Lao động Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những mục tiêu cơ bản mà cách mạng Việt Nam cần phải đạt được trong lĩnh vực văn hoá là: Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hoá đế quốc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hoá DT và hấp thụ những cái mới của văn hoá tiến bộ thế giới để xây dựng một nền văn hoá Việt Nam có tính DT, khoa học và đại chúng. Chủ trương trên đây thể hiện rõ ràng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giá trị văn hoá DT. Người đòi hỏi phải biết giữ gìn vốn văn hoá quý báu của DT, khôi phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hoá DT, loại bỏ những yếu tố tiêu cực trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Đây là quan điểm bảo tồn bản sắc văn hoá DT có chọn lọc của Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính thực tiễn vô giá để lại cho Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong công cuộc hội nhập và thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước hiện nay.
1.1.2. Quan điểm của Đảng về công tác bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
VH DTTS là một bộ phận của nền VH Việt Nam nói chung. Trong thời kỳ đổi mới, quá trình xây dựng, ban hành và thực thi các quan điểm, chủ trương, chính sách về VH cho thấy Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng việc bảo tồn và phát huy, phát triển VH các DTTS, xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT.
Nội dung “Đề cương VH Việt Nam” năm 1943, Đảng ta chủ trương xây dựng nền VH Việt Nam theo 3 phương châm là: “DT hóa, khoa học hóa và hiện đại hóa”, đây chính là nền tảng lý luận xây dựng nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT. Năm 1998 tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) lần thứ Năm Khóa VIII đã xác định phương hướng chung, quan điểm cơ bản và nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT. Quan điểm chỉ đạo cơ bản như sau: “VH là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội; Nền VH của chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT; Nền VH Việt Nam là nền VH thống nhất đa dạng trong cộng đồng các DT Việt Nam…” (Đảng cộng sản Việt Nam, 1998).
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã nêu rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ; Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc DT . . .” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Như vậy xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT là mục tiêu, một nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Về bản sắc DT của nền VH Việt Nam được chỉ rõ trong Văn kiện Hội nghị BCHTW lần thứ Năm Khóa VIII: “Bản sắc DT bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các DT Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Ðó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường DT, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc VH DT còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính DT độc đáo“. (Đảng cộng sản Việt Nam, 1998, tr 56).
Văn kiện của Đại hội khóa XI tiếp tục khẳng định: “Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy giá trị VH, ngôn ngữ, chữ viết các DTTS” (Đảng Cộng sản Việt Nam. 2011, tr 225).
Như vậy Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương, chính sách nhằm ưu tiên, phát triển vùng DTTS và miền núi với quan điểm chỉ đạo xuyên suốt: các DT trong đại gia đình các DT Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
1.1.3. Quy định của Nhà nước về công tác bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
Hiện thực hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước cũng đã có nhiều tác động khá mạnh mẽ đối với vấn đề bảo tồn và phát triển VH các DTTS thông qua việc xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách, đầu tư tài chính như: Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DT, miền núi; Nghị định 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ về việc dạy và học tiếng nói chữ viết của DTTS trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLB-BGDĐT-BTC-BNV ngày 03/11/2011 của liên Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 82/2010/NĐ-CP; Thông tư số: 12/2014/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác DT.
Đặc biệt ngày 27 tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1270/ QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hoá các DTTS Việt Nam đến năm 2020”. Đề án đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm: Bảo tồn khẩn cấp văn hoá các DTTS rất ít người; Xây dựng đời sống văn hoá và môi trường văn hoá vùng đồng bào DTTS; Chủ thể VH, cộng đồng kế thừa và thực hành VH có một vai trò to lớn và là nhân tố quyết định trong việc bảo tồn và phát huy di sản VH truyền thống của các DTTS; Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các DTTS . . ..
1.1.4. Các công trình nghiên cứu Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Vào thời kỳ đất nước đổi mới, nhất là những năm gần đây có nhiều công trình, đề tài khoa học, hội thảo khoa học trong nước về lĩnh vực VH đã công bố liên quan đến đề tài với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Nhà văn hóa Hữu Ngọc, trong một công trình nghiên cứu về VH Việt Nam “Lãng du trong VH Việt Nam”đã cảnh báo: “Chúng ta đang “đánh mất mình” không những trong kiến trúc mà còn ở nhiều lĩnh vực khác: đạo lý, phong tục tập quán, nghệ thuật, gia đình, hôn nhân…VH nói chung” (Hữu Ngọc, 2007). Tác giả Trần Văn Giàu trong tác phẩm “Giá trị tinh thần truyền thống của DT Việt Nam” (Nhà xuất bản (NXB) Khoa học xã hội, Hà Nội (HN), 1980), tác giả Phan Huy Lê và tác giả Vũ Minh Giang trong đề tài nghiên cứu “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” (Chương trình khoa học Công nghệ cấp Nhà nước, đề tài gồm 2 tập, xuất bản năm 1994 và 1996), Tác giả Trần Ngọc Thêm, với tác phẩm: “Tìm về bản sắc VH Việt Nam” (NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001) và “Cơ sở VH Việt Nam (NXB Giáo dục, 1997) đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức, khái niệm làm nền tảng cho ngành văn hóa học.
Cũng theo tác giả Trần Ngọc Thêm, trong tác phẩm “Tìm về bản sắc VH Việt Nam” chỉ rõ: “VH là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. (Trần Ngọc Thêm, 2001).
Theo tác giả Vũ Khiêu và cộng sự với tập sách “Phương pháp luận về vai trò của VH trong phát triển”(Vũ Khiêu, 1993); tác giả Nguyễn Hồng Sơn đề cập đến “Quan hệ biện chứng giữa VH và sự phát triển xã hội trong quá trình định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (Nguyễn Hồng Sơn, 1995); tác giả Hoàng Trinh cũng bàn luận về “Vấn đề VH và phát triển” (Hoàng Trinh, 1996); tác phẩm“VH – một số vấn đề lý luận” (Trường lưu, 1999) của Trường Lưu; “20 năm đổi mới thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và phát triển VH” (Nguyễn Khoa Điềm, 2001) của tác giả Nguyễn Khoa Điềm; “VH – mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội” (Nguyễn Văn Huyên, 2006) của tác giả Nguyễn Văn Huyên; “VH Việt Nam, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn” (Nguyễn Chí Bền, 2006) của Nguyễn Chí Bền; tác giả Phạm Xuân Nam có cuốn “Con người và VH Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập (Phạm Xuân Nam, 2009); “Phát triển VH Việt Nam giai đoạn 2011-2020 những vấn đề về phương pháp luận” (Phạm Huy Đức, 2009) của Phạm Huy Đức ; Trần Mạnh Thường “Việt Nam VH và giáo dục” (Trần Mạnh Thường, 2010)…
Những cuốn sách kể trên đã phân tích sâu sắc vai trò của VH trong phát triển, cung cấp những cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai quan điểm, đường lối và chính sách phát triển VH của Đảng và nhà nước ta. Các nghiên cứu khẳng định, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và phát triển VH là xu thế của quá trình phát triển của nhân loại trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, coi VH vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế – xã hội, là nguồn lực nội sinh quan trọng của phát triển, là nền tảng tinh thần của xã hội. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây tiếp tục khẳng định VH là động lực, đòn bẩy, thúc đẩy kinh tế phát triển và làm hài hòa các mối quan hệ xã hội và “lành mạnh hóa” môi trường xã hội. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Với quan điểm DT học, tác giả Phan Hữu Dật trong quyển sách “Góp phần nghiên cứu DT học Việt Nam” (NXB Chính trị quốc gia, HN, 2004), tác giả Nguyễn Hồng Hà với tác phẩm “VH truyền thống DT với giáo dục thế hệ trẻ” (Nguyễn Hồng Hà, 2001); tác giả Nguyễn Trung Hoà (Trung tâm nghiên cứu phát triển các DTTS và miền núi) có tham luận “Tri thức bản địa bảo tồn và phát triển chữ, tiếng Thái vùng Tây Bắc”; tác giả Hoàng Thị Hương có bài “Một số lý luận về bản sắc VH DT” (Hoàng Thị Hương, 2010) và bài “Giữ gìn và phát huy bản sắc VH DT trong quá trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập quốc tế” (Tạp chí Cộng sản số 815 năm 2010)… Bằng nhiều cách tiếp cận và xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đều đề cao vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong việc giữ gìn VH DT, một quốc gia không thể bền vững nếu thiếu một nền tảng VH.
Việt Nam là quốc gia đa DT, có nền VH phong phú và độc đáo được nhiều nhà nghiên cứu bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau như: tác giả Phan Đăng Nhật có nghiên cứu “ VH các DTTS, những giá trị đặc sắc (Phan Đăng Nhật, 2009); tác giả Đặng Nghiêm Vạn với tác phẩm “VH Việt Nam đa tộc người” (Đặng Nghiêm, 2007) đã cung cấp cho chúng ta các thông tin khá toàn diện về đặc điểm, tính thống nhất, vai trò và giá trị của VH các DTTS Việt Nam.
Về quan điểm bảo tồn và phát huy VH DT có các công trình của các nhà nghiên cứu như Nguyễn Tấn Đắc “Bảo tồn và phát huy truyền thống VH Tây Nguyên” (Nguyễn Tấn Bắc, 1984); Ngô Đức Thịnh “Thực trạng bảo tồn VH Tây Nguyên” (Ngô Đức Thịnh, 2003); “Một số vấn đề bảo tồn và phát huy VH truyền thống Tây Nguyên” (Ngô Đức Thịnh, 2004) . . . đã phân tích tương đối toàn diện, khách quan về thực trạng đời sống VH của một số DTTS vùng Tây Nguyên trong công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó cũng có đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Đức Long “Biện pháp quản lý phát triển các hoạt động giữ gìn bản sắc VH DT ở Trung tâm học tập cộng đồng huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” (Phạm Đức Long, 2009), luận văn đã đề cập vấn đề quản lý phát triển các hoạt động giữ gìn bản sắc VH DT song đối tượng ở các trung tâm học tập cộng đồng huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Nội dung trình bày trên đây cho thấy cho đến nay công tác nghiên cứu về quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy những giá trị VH truyền thống của DTTS đặc biệt là giành cho HS ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào đã được đề cập.
Từ những những lý giải trên đây và bằng ý thức trách nhiệm của người đang công tác ngành giáo dục tại địa phương, tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần giáo dục HS ở các trường PTDTNT tỉnh Bình Phước ý thức, hành động bảo tồn và phát huy những giá trị VH truyền thống DT của mình trước bối cảnh tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến giữa các nền VH trong cộng đồng DT Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
1.2. Các khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Hoạt động, giáo dục, hoạt động giáo dục – Khái niệm hoạt động (HĐ)
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể). Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình: Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm): Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động. Tâm lý của con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm; Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm): Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất của sự vật) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân. Là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
Như vậy, trong quá trình con người tham gia, thực hiện hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ, hình thành trong hoạt động.
Khái niệm giáo dục (GD): là hoạt động truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử, xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
- Khái niệm hoạt động giáo dục(HĐGD)
Hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng (tổng thể) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Là hoạt động phối hợp thống nhất hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động.
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp: hình thành mẫu nhân cách con người mà giáo dục cần đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhằm phát triển toàn diện nhân cách con người.
1.2.1.2. Bảo tồn, phát huy, bảo tồn và phát huy – Khái niệm bảo tồn
Theo Từ điển tiếng Việt “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi” (Viện ngôn ngữ Việt Nam, 1992).
Hiện nay quan điểm bảo tồn có nhiều quan điểm khác nhau, tựu chung lại có 2 quan điểm như sau: Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Về bảo tồn nguyện vẹn. Theo Gregory J.Ashworth: “Bảo tồn nguyên vẹn đó là những sản phẩm của quá khứ nên được bảo vệ một cách nguyên vẹn, như nó vốn có, cố gắng phục hồi nguyên gốc các di sản VH vật thể và phi vật thể cũng như cố gắng cách ly di sản khỏi môi trường xã hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị VH – xã hội nhất định mà không phải lúc nào thế hệ hiện tại có thể hiểu biết một cách cụ thể để có thể phát huy những giá trị một cách thích hợp. Và hơn nữa, những giá trị ấy luôn biến đổi theo thời gian do những tác động của xã hội hiện tại và sẽ tạo nên những lớp VH khác không trùng nghĩa với lớp VH mà thế hệ trước chuyển giao cho thế hệ sau” (Đỗ Thị Ngọc Uyển (2016).
Về bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn dạng động). Theo Nguyễn Văn Lộc: “Bảo tồn dạng động tức là bảo tồn các hiện tượng VH trên cơ sở kế thừa. Các di sản VH vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những nét cơ bản của di tích, cố gắng phục chế lại nguyên trạng di sản VH vật thể bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đối với các di sản VH phi vật thể, bảo tồn động trên cơ sở kế thừa là bảo tồn các hiện tượng VH đó ngay trong chính đời sống cộng đồng. Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng VH phi vật thể trong đời sống xã hội theo thời gian. Các hiện tượng VH phi vật thể tồn tại trong Ký ức cộng đồng, nương náu trong tiếng nói, trong các hình thức diễn xướng, trong các nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian (Nguyễn Văn Lộc, 2010, trang 69).
- Phát huy
Trên cơ sở những cái đã tồn tại, có sẵn lựa chọn những mặt tích cực phù hợp với điều kiện thực tế để phát triển làm cho nó thực sự có ích, giúp nó trở nên đẹp hơn, sống động và hấp dẫn hơn, tiếp tục nảy nở thêm.
- Khái niệm bảo tồn và phát huy
Nói về bảo tồn hiện có 2 quan điểm: Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa. Cả hai quan điểm trên đều xuất phát từ cách hiểu máy móc, siêu hình, thiếu cái nhìn biện chứng về khái niệm bảo tồn. Chỉ có thể hiểu một cách đầy đủ và đúng nghĩa khi đặt hoạt động bảo tồn trong mối quan hệ với phát huy.
Bảo tồn và phát huy là gìn giữ và phát huy những mặt tích cực phù hợp với điều kiện thực tế xã hội.
1.2.1.3. Giá trị, văn hóa, văn hóa dân tộc thiểu số, giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
- Khái niệm giá trị Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Khái niệm giá trị đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử tư tưởng và khoa học nhân loại. Trong tiếng Anh có 2 thuật ngữ tương đương với khái niệm giá trị đó là value và woth có nghĩa là giá trị, tất cả, hữu ích, đáng giá. Hiện nay khái niệm giá trị được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học khác nhau và theo nghĩa rộng nghĩa hẹp khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm có điểm chung về giá trị như sau:
- Thứ nhất, giá trị là cái tốt đẹp của vật chất hoặc tinh thần phục vụ nhu cầu con người trong xã hội; Nó vừa chứa đựng yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, song yếu tố chủ quan của chủ thể mang giá trị là quan trọng.
- Thứ hai, giá trị do con người đánh giá, nhìn nhận, giá trị luôn thay đổi phù hợp với điều kiện lịch sử;
- Thứ ba, giá trị được xác định thông qua con người đánh giá, được khẳng định bằng thời gian, được kiểm nghiệm bằng thực tiễn;
Như vậy, tác giả hiểu: Giá trị là một phạm trù triết học dùng để chỉ những cái tốt đẹp, ý nghĩa của sự vật hiện tượng phục vụ cho con người, được con người đánh giá, công nhận, được thực tế kiểm nghiệm và trở thành hệ thống chuẩn mực xã hội phù hợp từng thời điểm lịch sử nhất định.
- Khái niệm văn hóa
Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và VH Việt Nam: “VH là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử” (Nguyễn Như Ý, 1998).
Hội nghị quốc tế về VH ở Mêhicô (1982) để bắt đầu thập kỷ văn hoá UNESCO. Đã thống nhất đưa ra một khái niệm về văn hoá như sau:“Trong ý nghĩa rộng nhất, VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng”.
Năm 1943, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một quan niệm VH: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo ra và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là VH. VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng với yêu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. (Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2015).
Nhìn chung, các định nghĩa về VH có đặc điểm chung như sau:
- Thứ nhất, văn hoá là sáng tạo của con người, thuộc về con người, những gì không do con người làm nên không thuộc về khái niệm văn hoá; Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
- Thứ hai, VH là những giá trị mà trụ cột của nó gồm chân – thiện – mỹ;
- Thứ ba, văn hoá bao gồm cả những sản phẩm vật chất và tinh thần, chứ không chỉ riêng tinh thần mà thôi.
- Thứ tư, văn học nghệ thuật là bộ phận cao nhất trong lĩnh vực văn hoá.
Về văn hóa Việt Nam được hiểu và trình bày dưới các quan niệm khác nhau:
Quan niệm thứ nhất: đồng nhất VH Việt Nam với VH của người Việt, trình bày lịch sử VH Việt Nam chỉ như là lịch sử văn minh của người Việt.
Quan niệm thứ hai: VH Việt Nam là toàn bộ VH các DT Việt Nam cư trú trên mảnh đất Việt Nam, chỉ có VH từng tộc người, không có VH DT/quốc gia.
Quan niệm thứ ba: VH Việt Nam là cộng đồng VH DT/quốc gia, đây là nền VH DT thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái VH tộc người. Khái niệm DT/quốc gia chỉ một quốc gia có chủ quyền, trong đó phần lớn công dân gắn bó với nhau bởi những yếu tố tạo nên một DT. Quan niệm thứ ba này hiện nay đang là quan niệm chiếm số đông của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong lĩnh vực VH Việt Nam, vì vậy nội dung về VH Việt Nam sẽ được trình bày theo quan niệm thứ ba, VH Việt Nam theo hướng VH DT.
- Khái niệm văn hóa dân tộc thiểu số
“VH DTTS là tổng thể những giá trị VH vật chất và tinh thần của DT – tộc người thiểu số cụ thể, được hình thành, phát triển cùng với quá trình phát triển của tộc người, trong quan hệ giao lưu và tiếp thu tinh hoa VH của các tộc người khác, góp phần làm phong phú, đa dạng VH của cả cộng đồng DT” (Bùi Thị Hòa, 2015)
- Khái niệm giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
Giá trị VH DTTS chính là bản sắc VH DTTS, những ý nghĩa tích cực mà VH mang lại đối với đời sống xã hội do con người lựa chọn.
Giá trị VH DTTS bao gồm cả giá trị VH vật chất và VH tinh thần được xây đắp và không ngừng phát triển trong lịch sử của chính DT ấy, đồng thời là kết quả của sự tác động ảnh hưởng, tiếp biến VH của các DT khác. Giá trị VH DTTS được biểu hiện qua tiếng nói, lối tư duy, phong cách sống, cách ứng xử với môi trường tự nhiên, các mối quan hệ xã hội, các sắc thái tâm lý tình cảm, những tập quán trong sinh hoạt đời thường, trong phong tục, lễ nghi, tín ngưỡng, trong chu kỳ sống cả đời người, trong quan niệm vũ trụ, nhân sinh. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
1.2.1.4. Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS là tất cả các hoạt động của thầy và trò được tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao nhận thức đi đến hành động tự giác trong việc bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS.
Một số hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS bao gồm: Việc huy động nguồn lực, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS; Các hoạt động trong và ngoài nhà trường nhằm lôi cuốn nâng cao nhận thức của học sinh từ đó giúp các em đi từ bị động sang chủ động như: Tổ chức cho học sinh giao lưu VH các DT thông qua liên hoan VH và quá trình tiếp xúc; Tổ chức thi tìm hiểu VH truyền thống DTTS; Giáo dục học sinh biết dệt thổ cẩm và sử dụng sắc phục DT; Lập phòng VH truyền thống các DT để trưng bày, lưu trữ hiện vật đặc trưng của các dân tộc thiểu số; Tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian của các DT; Tăng cường công tác dạy tiếng dân tộc cho học sinh và giáo viên; Quan tâm đến kiến trúc, bài trí lớp học, nhà ở trong ký túc xá đậm đà bản sắc DT; Tổ chức cho học sinh đi điền dã và sưu tầm VH các DT; Tổ chức cho học sinh nghe nói chuyện về VH các DT…
1.2.2. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
- Quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan.
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm quản lý từ các góc độ khác nhau: F.W.Taylo (1856-1915), người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho rằng: Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm, và sau đó thấy được họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Hoạt động quản lý ở bất kỳ tổ chức nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” (Đặng Quốc Bảo, 1999, trang 16).
- Chức năng quản lý Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Nhiều nhà khoa học phân chia chức năng quản lý theo nhiều quan điểm khác nhau, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. (Đặng Quốc Bảo (1999), trang 16)
Xét về chức năng quản lý chung, quản lý có 4 chức năng chủ yếu sau: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Người quản lý phải xác định xem phải làm cái gì, làm thế nào, làm khi nào, và ai sẽ làm. Như vậy, kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, và xác định rõ các điều kiện liên quan cho việc thực hiện mục tiêu.
Lập kế hoạch là một chức năng đầu tiên của tất cả các nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì người quản lý không biết phải tổ chức nhân lực, nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Và không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, khi nào hoàn thành và sẽ kiểm tra cái gì.
- Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là công cụ quan trọng của quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của cá nhân trong hệ thống quản lý, khích lệ mọi người hăng say làm việc hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng.
- Chức năng kiểm tra Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo.
Chức năng kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm về nguyên nhân thành công cũng như thất bại của các quyết định và có đổi mới trong công tác quản lý như đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS. Trong phạm vi đề tài này chủ thể quản lý là hiệu trưởng các trường PTDTNT, đối tượng quản lý là học sinh dân tộc thiểu số.
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cũng được thực hiện theo các chức năng quản lý chung: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá. Việc thực hiện các chức năng quản lý này sẽ giúp cho hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS đi theo một quỹ đạo chung, tạo nên mối liên hệ mật thiết giữa các nguồn lực nhằm đạt được mục đích, định hướng đề ra hiệu lực, hiệu quả.
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
1.3.1. Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú và học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
1.3.1.1. Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân và vai trò của nhà trường trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc thiểu số Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
- Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo thông tư 01/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ngày 15 tháng 01 năm 2016 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT quy định:
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, DT và nội trú. Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em DTTS, con em gia đình các DT định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này. Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng DTTS (Bộ GD&ĐT, 2016).
- Nhiệm vụ của trường PTDTNT
Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành và các nhiệm vụ sau: Tuyển sinh đúng đối tượng và chỉ tiêu được giao hằng năm. Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách DT của Đảng và Nhà nước; bản sắc VH và truyền thống tốt đẹp của các DT Việt Nam; ý thức tham gia phục vụ phát triển kinh tế – xã hội ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp. Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh PTDTNT. Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Tổ chức công tác nội trú cho học sinh, bảo đảm 100% học sinh của nhà trường được ăn, ở nội trú. Theo dõi, thống kê số lượng học sinh đã tốt nghiệp hằng năm của nhà trường tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc trở về địa phương tham gia công tác, lao động sản xuất nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. (Bộ GD & ĐT, 2016).
- Hệ thống trường PTDTNT bao gồm:
Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng DT; Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán bộ là con em các DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thể giao cho trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản có thể giao cho cơ sở giáo dục trực thuộc có đào tạo học sinh hệ phổ thông DT nội trú đào tạo cả hệ dự bị đại học. ( Bộ GD & ĐT, 2016).
- Vai trò của nhà trường trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc thiểu số
Trường PTDTNT là một trong những cái nôi tạo nguồn cán bộ là người DTTS. Nhà trường là nơi trồng người. Học sinh đến với nhà trường là để tiếp nhận tri thức của nhân loại, của đất nước và của cộng đồng. Trong những tri thức học sinh tiếp thu được có tri thức về VH. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Giáo dục VH trong nhà trường ở vùng DT có nghĩa là trao cho các em những hiểu biết về VH trong đó có VH tộc của các em, từng bước giúp các em yêu quý VH của DT mình, tôn trọng VH của các DT anh em khác. Giáo dục VH cũng là giúp cho các em có khả năng hòa nhập, dấn thân vào các nền VH khác, tìm ở đó những cái hay, cái đẹp, cái nhân văn để bổ sung vào vốn VH của mình.
Xét ở góc độ mục tiêu giáo dục của trường PTDTNT, việc giáo dục VH còn mang một ý nghĩa sâu sắc khác. Theo Trần Văn Bính: “Phải thông qua việc phát triển VH, giáo dục – đào tạo, khoa học, công nghệ để hình thành chiến lược xây dựng con người mới trong cộng đồng DTTS” (Trần Văn Bính, 2002).
1.3.1.2. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Học sinh trường PTDTNT là thanh niên, thiếu niên người DTTS có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra có 5% trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm là con em người DT Kinh có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Tại Điều 17 Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của HS trường PTDTNT như sau: “Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh được quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành, học sinh trường PTDTNT còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Giữ gìn bản sắc VH của DT mình, tôn trọng VH của các DT khác; 2. Chấp hành nghiêm túc sự phân công đi học ngành, nghề và sự phân công công tác theo yêu cầu của địa phương; 3. Được ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi theo quy định của Nhà nước” ( Bộ GD&ĐT, 2016).
Đặc điểm của HS DT là hiền lành, chân thật khá nhút nhát, ban đầu các em còn ngại ngùng tiếp xúc với các bạn thuộc các DT khác. Tuy nhiên các em rất nhanh làm quen với cuộc sống mới. Điều đó vừa có ưu điểm vừa có nhược điểm. Ưu điểm là các em dễ dàng tiếp thu nét đẹp VH của các DT khác từ các bạn, từ đó làm phong phú hơn kiến thức VH cho bản thân. Tuy nhiên việc tiếp thu nhanh các luồng VH lại tạo ra lực cản lớn cho nhà trường trong việc giáo dục các em trong việc gìn giữ bảo tồn VH DT mình. Nhược điểm của các em trong việc tiếp nhận VH mới là không biết chọn lọc, các em không biết được cái nào đúng, cái nào sai, cái nào phù hợp, cái nào là đẹp, cái nào không đẹp mà chủ yếu theo thị yếu của giới trẻ.
1.3.2. Mục đích giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Mục đích giáo dục là phạm trù cơ bản của giáo dục học, trước hết phản ánh kết quả mong muốn trong tương lai của giáo dục, phản ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động chung của giáo dục và học tập.
Mục đích giáo dục là mô hình nhân cách của người học, là tập hợp những nét đặc trưng cơ bản, là hệ thống những định hướng phát triển ở người học nhằm đáp ứng một cách có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Với ý nghĩa đó, mục đích giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT bao gồm như sau:
Thứ nhất: Nhằm thực hiện chỉ đạo chung của Đảng và nhà nước trong việc giữ gìn bản sắc VH DT Việt Nam, góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn, phát triển VH DTTS trên cả nước nói chung. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Thứ hai: Giáo dục truyền thống VH, bồi dưỡng ý thức DT, nâng cao thái độ trân trọng di sản VH DT và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng.
Thứ ba: Góp phần hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng tiếp cận, khai thác tri thức và vốn văn hoá truyền thống của địa phương để tiếp thu, học hỏi, vận dụng trong hoạt động hiện tại cũng như sau này.
Thứ tư: Góp phần giáo dục cho HS nhân cách con người mới có tình cảm cao đẹp, có tri thức và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng DT và miền núi.
Thứ năm: Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT.
1.3.3. Nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT gồm những nội dung sau đây:
1.3.3.1. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
Nội dung bồi dưỡng như sau:
- Học sinh DTTS nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị VH của DT mình;
- Học sinh DTTS tiếp thu có chọn lọc những giá trị VH mới, tránh xa các tệ nạn xã hội;
- Học sinh ở các trường PTDTNT tự giác tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Học sinh ở các trường PTDTNT biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị VH của DT mình và tôn trọng VH DT khác;
- Học sinh biết tuyên truyền, vận động bạn bè, gia đình, người thân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS.
1.3.3.2. Trang bị cho học sinh kiến thức, hành vi, thái độ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số
Nội dung trang bị cho HS ở các trường PTDTNT như sau:
Về kiến thức: Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
- Cung cấp cho HS những tri thức cơ bản về bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Giúp HS hiểu biết sâu sắc bản chất, nội dung công việc bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Giúp HS hình thành niềm tin, giá trị đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS.
Về thái độ:
- Giúp HS có thái độ đúng đắn về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Khơi dậy ở HS những rung động, những cảm xúc, niềm tự hào đối với giá trị VH DTTS;
- Giúp HS biết trân trọng giá trị VH DT mình và tôn trọng nét đẹp VH DT khác.
Về hành vi:
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Tuyên truyền vận động gia đình, người thân bạn bè tìm hiểu và thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Tích cực đấu tranh với các ảnh hưởng tiêu cực của phi VH làm mai một bản sắc VH DT.
1.3.3.3. Giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, sắc phục, các trò chơi dân gian, sử dụng nhạc cụ và tiếng nói, chữ viết của văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú.
Đồng thời với hai nội dung nêu trên, nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho cần chú ý nội dung dưới đây:
- Giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH truyền thống của đồng bào DTTS;
- Giáo dục bảo tồn và phát huy sắc phục của DTTS;
- Giáo dục bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian của các DTTS;
- Giáo dục kỹ năng sử dụng một số nhạc cụ DT;
- Giáo dục bảo tồn và phát huy tiếng nói và chữ viết của DT mình.
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú.
Giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT được thực hiện thông qua việc tích hợp trong các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và tích hợp trong các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Các phương pháp và hình thức giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT được sử dụng phổ biến là:
- Thực hiện lồng ghép hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS trong các môn học, giờ học chính khóa;
- Tổ chức giao lưu VH các DTTS. Giao lưu VH thường được tổ chức dưới 2 hình thức: giao lưu VH thông qua liên hoan VH và giao lưu VH trong nhà trường qua quá trình tiếp xúc;
- Hội thi bảo tồn và phát huy bản sắc VH các DT, hội diễn văn nghệ, thi trình diễn trang phục DT, trưng bày bản sắc VH của các DT;
- Tổ chức các trò chơi dân gian, hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng và sưu tầm VH các DT; bài trí lớp học, nhà ở trong ký túc xá đậm đà bản sắc DT;
- Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy VH các DT, dạy thực hành các nghề thủ công truyền thống cho HS;
- Lập phòng VH truyền thống các DT để trưng bày, lưu trữ hiện vật đặc trưng của các dân tộc thiểu số.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú.
Kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT là công việc rất quan trọng, giúp cho người lãnh đạo, quản lý nhà trường có thông tin phản hồi để từ đó điều chỉnh hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS tại ở các trường PTDTNT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS người DT toàn diện.
Công tác kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh phổ biến như sau:
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nội dung, hình thức bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS của GV và HS;
- Dự giờ kiểm tra việc tích hợp nội dung bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS trong các môn học;
- Kiểm tra việc GV tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS
- Thực hiện tự kiểm tra đánh giá của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS;
- Kịp thời tổ chức họp đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động để kịp thời chấn chỉnh sửa chữa những hạn chế, yếu kém;
- Hiệu trưởng có hình thức khen thưởng để khích lệ đối với tập thể cá nhân có thành tích, có sáng kiến hay trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
1.4.1. Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Trong những thập niên qua, sự phát triển của khoa học – công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá đã trở thành xu thế thời đại, tác động không chỉ lĩnh vực kinh tế, mà diễn ra trong lĩnh vực chính trị, xã hội và văn hoá. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, đặc biệt tầng lớp thanh thiếu niên đã có những biểu hiện coi nhẹ hoặc không quan tâm đến các giá trị văn hoá truyền thống DT, chạy theo thị hiếu, lối sống xa lạ với con người Việt Nam; đặc biệt ảnh hưởng sâu sắc đến VH truyền thống, dẫn đến nguy cơ phai mờ, đánh mất bản sắc đối với thanh, thiếu niên học sinh người DT.
Do vậy việc bảo tồn, phát huy và phát triển VH các DTTS được Đảng, Nhà nước và cộng đồng đặc biệt quan tâm. Qua đây cho thấy, với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS ở các trường DTNT thì hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS cần được quản lý hiệu quả. Điều này phản ánh sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục này biểu hiện:
Nâng cao chất lượng giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT;
- Bồi dưỡng niềm tự hào cho thế hệ trẻ người DTTS về các giá trị văn hoá DT mình;
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của HS DTTS;
- Xây dựng và phát triển VH nhà trường đối với ở các trường PTDTNT;
- Góp phần hiện thực hóa và lan tỏa chủ trương xây dựng “Trường học thân thiện, Học sinh tích cực”.
1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú.
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Kế hoạch là một sự thể hiện về những mục tiêu, kết quả mong đợi cũng như cách thức thực hiện một hoạt động trong tương lai. Kế hoạch thể hiện ý đồ của chủ thể về tương lai của đối tượng được quản lý. Là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời hạn nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành. Để lập kế hoạch cần trả lời 4 câu hỏi: Chúng ta đang ở đâu? Chúng ta muốn đến đâu? Chúng ta đến đó bằng cách nào? Chúng ta đánh giá sự tiến bộ như thế nào? Lập kế hoạch là một hoạt động nối liền quá khứ – hiện tại – tương lai.
Kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú được chia làm 2 loại: Kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn được xây dựng lồng ghép vào Kế hoạch chiến lược của nhà trường. Kế hoạch ngắn hạn được xây dựng lồng ghép vào Kế hoạch trung hạn, kế hoạch năm học và kế hoạch hoạt động của ở các trường PTDTNT.
Để xây dựng nội dung bản kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT phù hợp với điều kiện thực tế, Hiệu trưởng ở các trường cần phân tích tình hình của nhà trường (về học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất), xác định rõ sứ mệnh lịch sử, tầm nhìn và các giá trị mà trường PTDTNT cần thực hiện. Hiệu trưởng cần xác định được mục tiêu chung và một số mục tiêu cụ thể, nắm được ưu điểm, nhược điểm, thời cơ, thách thức của nhà trường trong hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh từ đó xác định được vấn đề ưu tiên và chiến lược khả thi dựa vào mặt mạnh và thời cơ phù hợp với nhà trường.
Kế hoạch trung hạn và năm học: Kế hoạch năm học được thực hiện theo chỉ đạo chung của cấp trên (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT). Tuy nhiên trên cơ sở chỉ đạo chung nhiệm vụ năm học, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược để xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm học để cụ thể hóa hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh. Trong Kế hoạch cần xác định rõ nội dung hoạt động trong năm, chủ thể thực hiện, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện.
Quy trình lập kế hoạch giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường phổ thông DT nội trú phù hợp với điều kiện thực tế như sau:
Thứ nhất là phân tích tình hình đánh giá thực trạng của nhà trường: Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài liên quan đến phát triển giáo dục và liên quan đến phát triển VH DT ở địa phương/ nhà trường/ đơn vị; các kết quả đạt được, những khó khăn và thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của giai đoạn/ năm học trước về chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục bảo tồn và phát triển VH DTTS nói riêng. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Thứ hai là xác định mục tiêu cần đạt, nội dung và chương trình phù hợp đặc điểm, tình hình của nhà trường: Căn cứ vào các mục tiêu chỉ tiêu của kế hoạch chiến lược và bổ sung những chỉ tiêu mới, nêu mục tiêu, chỉ tiêu cho giai đoạn trung hạn của nhà trường; Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và các hoạt động của nhà trường sẽ thực hiện nhằm giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS.
Thứ ba là xác định các lực lượng tham gia, phối hợp; cá nhân/tổ chức chủ trì: Hiệu trưởng cần nắm rõ năng lực, chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân tổ chức trong nhà trường để liệt kê đầy đủ các lực lượng tham gia. Trong đó xác định rõ đối tượng nào là lực lượng chủ trì, đối tượng nào là lực lượng tham gia phối hợp.
Thứ tư là xác định: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: Để đưa ra mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện hiệu quả cao, cần xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức sau đó dùng phương pháp SWOT để phân tích.
Thứ năm là phân tích nguồn tài chính; Lựa chọn phương tiện, con đường, chương trình hành động cụ thể để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch: Các thông tin, số liệu về kinh phí chi thường xuyên, biên chế, theo chế độ, chính sách là cơ sở chính để tính toán, cân đối nguồn lực cho kế hoạch. Nguồn kinh phí thực hiện công tác giáo dục bảo tồn và phát triển VH DTTS cho học sinh ở các trường PTDTNT phần nhiều là nguồn kinh phí từ xã hội hóa. Để được sự hỗ trợ nguồn kinh phí của tỉnh, nhà trường cần xây dựng kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt kinh phí bổ sung.
Thứ sáu là xác định các chỉ số theo dõi, đánh giá; hoàn thành và phê duyệt bản kế hoạch: Kế hoạch cần đưa ra các tiêu chí cần đạt được để theo dõi, đánh giá. Sau khi hoàn thành, phê duyệt kế hoạch thì phổ biến thực hiện.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú.
Các bước tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở các trường PTDTNT như sau:
- Bước 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công tác, từng mảng công việc. Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên hay các bộ phận trong tổ chức một cách khoa học.
- Bước 2: Lập danh sách công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Bước 3: Xác định thứ tự ưu tiên công việc của từng cá nhân, bộ phận.
- Bước 4: Tổ chức khai thác và tiếp nhận nguồn lực phục vụ cho hoạt động.
- Bước 5: Thiết lập cơ chế phối hợp, tạo sự liên kết hoạt động giữa các thành viên và bộ phận trong nhà trường, cung ứng các nguồn lực để đạt được mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở các trường PTDTNT. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Như vậy ngay sau khi ban hành Kế hoạch, nhà trường cần phổ biến kế hoạch chiến lược và kế hoạch hàng năm đến toàn thể CB, GV, NV, cơ quan chủ quản, CMHS và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến trường.
Để thực hiện tốt nội dung này Hiệu trưởng cần lưu ý một số nội dung sau:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong đó thể hiện rõ giữa tập thể, cá nhân gắn với chỉ tiêu, giải pháp, tập thể, cá nhân nào, ai làm cái gì? Áp dụng mệnh lệnh hành chính đối với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và vận động khuyến khích sự tham gia tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Xây dựng cơ chế hoạt động cho Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch như sau: Xác định nguyên tắc hoạt động của người chủ trì thực hiện; xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng chức danh, bộ phận trong kế hoạch; Xác định các tuyến quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong hoạt động; Đề ra các luật lệ, chính sách, quy định mà mọi người phải tuân theo.
Tổ chức công việc một cách khoa học để tổ chức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh đạt hiệu quả và tiết kiệm phi phí: Chọn lựa phương pháp làm việc tốt nhất, tiết kiệm thời gian, đảm bảo hiệu quả công việc; Tổ chức hệ thống thông tin hai chiều thông suốt, kịp thời, chính xác, đầy đủ đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý; Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên tham gia thực hiện cả về vật chất và tinh thần.
Do hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú không có một khuôn mẫu chung cho tất cả ở các trường mà phụ thuộc vào nhận thức và sự năng động sáng tạo của người đứng đầu cộng với tinh thần chung tay góp sức của cán bộ, giáo viên và học sinh. Do đó công tác tuyên truyền vận động là quan trọng. Mỗi học sinh DT khi các em đến trường đều mang trên mình một nét VH độc đáo riêng và gia đình các em, địa phương nơi các em sinh ra chính là cái nôi nhỏ chứa đựng những nét độc đáo đó. Nhà trường cần đẩy mạnh khâu tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thu hút cả phụ huynh và học sinh tích cực tham gia vào các trò chơi, cuộc thi của nhà trường mang đậm nét VH DT để họ nhận thức được rằng nhà trường và xã hội luôn quan tâm, luôn trân trọng VH DT từ đó tích cực góp công, góp của, góp ý cho nhà trường trong hoạt động này đạt hiệu quả.
Bất kỳ một hoạt động nào muốn thực hiện được, điều đầu tiên là phải có kinh phí để thực hiện. Kinh phí để thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú không nằm trong nguồn ngân sách chung, không có quy định chung mà tùy thuộc vào sự năng động, sáng tạo của nhà trường. Cùng với sự chung tay góp sức của các mạnh thường quân, ban đại diện cha mẹ học sinh thì nhà trường cần có sự chấp thuận của cấp trên để xin cấp bổ sung kinh phí mua trang thiết bị (Ủy ban nhân dân huyện đối với ở các trường DTNT.THCS, Sở Giáo dục và đào tạo đối với trường DTNT.THPT). Sau khi xây dựng được Kế hoạch chi tiết cho hoạt động thì nhà trường trình xin chủ trương cấp trên đối với các hoạt động cần nguồn kinh phí lớn mà nhà trường không thể tự thân vận động.
1.4.2.3. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của cá nhân trong hệ thống quản lý, khích lệ mọi người hăng say làm việc hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng.
Nhằm đạt được kết quả như mong muốn, Hiệu trưởng cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Bước 1: Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ:
Hiệu trưởng ra các mệnh lệnh bằng văn bản hay bằng lời dựa trên các quyền hạn đã được Nhà nước, ngành quy định trong các văn bản pháp quy liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS. Các mệnh lệnh mà Hiệu trưởng đưa ra có thể là chi tiết hoặc tổng quát tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
Việc thông báo truyền đạt mệnh lệnh cho cấp dưới phải đảm bảo tính khoa học và tính nghệ thuật. Nghĩa là việc truyền đạt phải đầy đủ chính xác, kịp thời để người thực hiện hiểu rõ về mệnh lệnh, đảm bảo người nhận mệnh lệnh luôn trong tâm thế sẵn sàng thực hiện mệnh lệnh.
Bước 2: Thường xuyên đôn đốc, động viên, khích lệ và tạo động lực:
Hiệu trưởng là là người có trách nhiệm định hướng nhà trường hoàn thành mục tiêu đề ra. Nhưng mục tiêu đạt được là thông qua nỗ lực của cấp dưới đó là cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Do đó muốn kế hoạch thực hiện hiệu quả Hiệu trưởng phải biết động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện kế hoạch:
Lực lượng trong nhà trường như: CBQL, GV, HS, NV nhà trường và các tổ chức đoàn thanh niên, hội CMHS, tập thể lớp… Lực lượng ngoài nhà trường bao gồm: Gia đình, cộng đồng nơi cư trú, chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương, các mạnh thường quân… Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Bước 4: Giám sát các hoạt động của các thành viên tham gia và chỉ đạo, hướng dẫn sửa chữa nếu có sai sót:
Có 2 trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo đó là: khi xuất hiện những bất lợi, sai sót hoặc khi phát hiện những tiềm năng mới đem lại kết quả cao hơn dự định mà trước đó chưa phát hiện ra thì người quản lý cần kịp thời điều chỉnh. Trong quá trình lãnh đạo cần tránh 2 khuynh hướng: thứ nhất là ngại điều chỉnh do chủ quan, bảo thủ đối với những chủ trương của nhà quản lý hoặc sợ mất uy tín; thứ hai là điều chỉnh tùy tiện.
Bước 5: Thúc đẩy các hoạt động phát triển:
Hiệu trưởng cần có biện pháp khích lệ kịp thời đồng thời dùng mệnh lệnh hành chính để thúc đẩy các hoạt động phát triển.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Nhờ có kiểm tra mà chủ thể quản lý tự đánh giá được các quyết định quản lý của mình đề ra có sát với thực tế hay không để điều chỉnh, rút kinh nghiệm. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc nghiêm túc có chất lượng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên và nó được thực hiện ở tất cả các chức năng trong hoạt động quản lý: kiểm tra khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra khâu tổ chức, kiểm tra lãnh đạo quản lý, kiểm tra khâu kiểm tả… để công tác kiểm tra đạt hiệu quả thì hoạt động kiểm tra phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tính chính xác, khách quan: Kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến, suy diễn cũng như tránh làm hình thức giả tạo.
- Tính hiệu quả: Công tác kiểm tra nhằm đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên, tổ chức tốt hơn.
- Tính thường xuyên, kịp thời: Công tác kiểm tra cần thực hiện kế hoạch được thực hiện thường xuyên chứ không phải đến khi có vấn đề mới kiểm tra.
- Tính công khai, dân chủ: Kiểm tra phải động viên thu hút được đầy đủ các thành phần: cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia vào kiểm tra, biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra.
Tiến trình kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú cũng được thực hiện qua 6 nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá: xác định đối tượng, nội dung, phạm vi, thời điểm kiểm tra đánh giá.
- Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm tra. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
- Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra.
- So sánh đối chiếu nội dung kiểm tra với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
- Đánh giá, điều chỉnh, uốn nắn khắc phục, sửa chữa hạn chế cũng như khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tích cực, đạt kết quả cao nhằm tạo động lực trong thực hiện kế hoạch.
Để công tác kiểm tra, đánh giá kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú đạt hiệu quả, đòi hỏi ban giám hiệu nhà trường cần thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm. Trên cơ sở kế hoạch đề ra, Hiệu trưởng cần phân cấp cho các bộ phận, các tổ bộ môn kiểm tra giám sát lẫn nhau và tự kiểm tra chính mình. Hàng tháng Hiệu trưởng cần yêu cầu các tổ, bộ phận báo cáo kết quả trên cơ sở đó đánh giá lại những nhiệm vụ đã thực hiện và đề ra phương hướng nhiệm vụ tháng tới.
1.4.3. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là những yếu tố cần thiết để thực hiện hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú nói riêng. Do đặc thù của trường PTDTNT là học sinh ăn học và ở nội trú nên cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng được nhà nước đầu tư đầy đủ hơn và mang tính đặc trưng hơn ở các trường phổ thông khác.
Ngoài những trang thiết bị, cơ sở vật chất mang tính bắt buộc được nhà nước đầu tư, để hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh thì nhà trường cần huy động nguồn quỹ đầu tư từ công tác xã hội hóa.
Công tác quản lý, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị cần được quan tâm. Mỗi trường PTDTNT đều có một phó Hiệu trưởng làm nhiệm vụ công tác nội trú, quản sinh, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị. Để công tác quản lý đạt hiệu quả đòi hỏi cần xây dựng kế hoạch trong đó xác định những cơ sở vật chất, trang thiết bị nào phục vụ cho hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh nhà trường đã có sẵn, những trang thiết bị nào cần huy động thêm từ ban đại diện cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân và nguồn kinh phí xin thêm từ cấp trên. Do đó nhà trường cần lên danh mục trang thiết bị cơ sở vật chất, dự trù kinh phí, nguồn lực huy động, thành phần tham gia, ….
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch Hiệu trưởng khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công cho các bộ phận thành viên trong nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch hiệu quả. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Trong quá trình huy động nguồn lực và thực hiện kế hoạch, vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng là quan trọng. Hiệu trưởng là người tạo ra động lực là người đi đầu trong việc thực hiện kế hoạch này. Mặc dù đã giao cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chung về cơ sở vật chất nhưng Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, khích lệ tinh thần của các thành viên. Kịp thời khen thưởng những tổ chức cá nhân có đóng góp tích cực trong việc xây dựng và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS nhà trường, đồng thời kịp thời chấn chỉnh và có hình thức kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức làm hư hại cơ sở vật chất, trang thiết bị.
1.4.4. Quản lý sự phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường đối với hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
Quản lý sự phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường đối với HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường PTDTNT cũng được thực hiện như bất kỳ một hoạt động quản lý nào khác. Muốn công tác này đạt hiệu quả trước hết Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng được kế hoạch phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường đối với hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh. Kế hoạch phối hợp càng chi tiết thì hoạt động càng hiệu quả cao. Trong Kế hoạch cần xác định rõ lực lượng bên trong là những tổ chức cá nhân nào? Lực lượng bên ngoài gồm những tổ chức, cá nhân nào? Lực lượng nào đóng vai trò quan trọng, nồng cốt? lực lượng nào mang tính chất phối hợp? Trong Kế hoạch cần phân tích, đánh giá được tình hình thực tế của nhà trường về ưu điểm, nhược điểm, thời cơ và thách thức HĐGD bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS. Đánh giá đúng vị trí vai trò của từng lực lượng từ đó xây dựng quy chế phối hợp hợp lý, hiệu quả. Đảm bảo cho các các lực lượng phát huy được hết tiềm năng, nội lực của mình nhằm phục vụ cho một nhiệm vụ chung.
Sau khi xây dựng được dự thảo Kế hoạch chi tiết làm cơ sở cho công tác phối hợp, để Kế hoạch được sự đồng thuận cao, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức triển khai dự thảo văn bản đến các lực lượng trong và ngoài nhà trường góp ý và hoàn chỉnh Kế hoạch. Sau khi Kế hoạch được hoàn chỉnh khẩn trương triển khai rộng rãi đến các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Mỗi tổ chức, mỗi lực lượng dù trong và ngoài nhà trường đều cần có đầu mối để truyền tải thông tin hai chiều. Lực lượng trong nhà trường giao cho phó Hiệu trưởng cơ sở vật chất làm đầu mối, lực lượng ngoài nhà trường thì mỗi tổ chức cần cử ra một đại diện để đảm bảo thông tin hai chiều và tạo mối liên hệ khăng khít giữa hai lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Trong công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện. Hiệu trưởng cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, đây cũng là cơ sở tạo nên một phong trào chung, một nét đẹp chung đó là sự quan tâm, chung tay góp sức của toàn xã hội đối với giáo dục, từ đó tạo nên mối quan hệ khăng khít giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá trong công tác phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường đối với hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở trường phổ thông DT nội trú là rất quan trọng. Hiệu trưởng nhà trường cần thường xuyên thông tin bằng văn bản đến các lực lượng, công khai minh bạch về tài chính hoạt động do các lực lượng đóng góp. Kịp thời tổng kết, đánh giá những kết quả mà công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm được, có hình thức khen thưởng phù hợp nhằm khích lệ động viên đối với các tổ chức cá nhân có đóng góp quan trọng trong công tác phối hợp. Đồng thời rút ra những hạn chế, yếu kém trong công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để kịp thời có phương pháp chấn chỉnh.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh ở các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác văn hóa và giáo dục văn hóa
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước luôn coi trọng phát triển VH DT đặc biệt là ưu tiên phát triển kinh tế, VH, giáo dục. Đây là cơ sở quan trọng để công tác VH và giáo dục VH được quan tâm thực hiện. Để tạo điều kiện cho VH phát triển, Nhà nước ta đã ban hành nhiều Luật, văn bản luật về Tổ chức bộ máy quản lý về VH; Luật về Bảo vệ các di sản VH; Luật về Bảo hộ quyền tác giả… Chính sách về VH là sự thể chế hóa các quan điểm, đường lối phát triển VH, nhằm tác động lên các nhóm cộng đồng chính trị và cộng đồng dân cư để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển VH. Mục tiêu của chính sách VH nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển VH, phát triển nền VH DT, hiện đại, đậm đà bản sắc DT.
1.5.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của vùng dân tộc
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của vùng DT ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo tồn và phát triển VH DTTS. Vì kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao thì VH cũng được quan tâm đúng mức, người dân có thêm niềm tin với Đảng, Nhà nước, đồng sức đồng lòng chung tay cùng toàn xã hội thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhằm giữ gìn bản sắc VH DT.
1.5.1.3. Mức độ tiếp xúc, giao lưu văn hóa của đồng bào dân tộc Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Theo Nguyễn Thế Cường, lịch sử cho thấy, không một nền VH nào có thể phát triển nhanh hoặc vượt bậc mà không có sự giao lưu với nền VH khác. Giao lưu VH làm cho những cộng đồng, những quốc gia DT đóng Kýn trở thành những hệ thống mở, đã mở trở nên ngày càng mở hơn.
Như vậy, mức độ tiếp xúc, giao lưu VH của đồng bào DT là yếu tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo tồn và phát triển VH cho học sinh DTTS. Việc tiếp xúc giao lưu VH của đồng bào DT diễn ra nhanh chóng nó mang ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần làm giàu VH DTTS, bên cạnh đó nó cũng đặt ra vấn đề cấp thiết là bảo tồn và phát triển VH DTTS nói riêng, giữ gìn bản sắc VH Việt Nam nói chung.
1.5.1.4. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục
Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh trong trường PTDTNT có điều kiện phát triển khi nó được xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường và được các cấp có thẩm quyền quan tâm chỉ đạo. Do đó, cần phải có chương trình và tài liệu riêng, chuyên sâu; đòi hỏi CBQL giáo dục được bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức kỹ năng; có kinh phí phục vụ các hoạt động giáo dục, bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS.
Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh trong trường PTDTNT sẽ được quan tâm hơn nếu nó được đưa vào trong kế hoạch chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; được quan tâm trong các đợt kiểm tra, thanh tra; đánh giá xếp loại thi đua của nhà trường, của cấp trên. Để đáp ứng được những vấn đề trên, rất cần đến cơ chế chính sách, sự chỉ đạo tích cực của ngành giáo dục nhất là Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các cơ quan liên quan. Như vậy, có thể nói cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh trong trường PTDTNT.
1.5.2. Yếu tố chủ quan Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
1.5.2.1. Phẩm chất và năng lực của lãnh đạo trường phổ thông dân tộc nội trú
Phẩm chất, năng lực, tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo quản lý trường PTDTNT là vấn đề ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh ở các trường PTDNT nói riêng. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo quản lý trường PTDTNT được quy định rõ tại Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động trường PTDTNT.
Người lãnh đạo quản lý trường PTDTNT là người cần nắm vững về chính sách, chủ trương đường lối của Đảng về công tác DT, giữ gìn bản sắc VH DT đặc biệt hiểu rõ về tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH cho học sinh người DTTS trong trường PTDTNT. Bản thân họ là người trực tiếp xây dựng kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế hoạch giáo dục bảo tồn và phát triển VH DT cho học sinh DT của trường mình. Do đó đòi hỏi người lãnh đạo quản lý phải là người đi đầu trong công tác DT, có kiến thức sâu rộng về VH DT, nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT. Bên cạnh là trách nhiệm, người người lãnh đạo quản lý cần có tình yêu thực sự với giá trị VH DTTS, tạo ra những năng lượng tích cực truyền lại cho cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường, khuyến khích và tạo động lực cho các tổ chức và cá nhân trong nhà trường để chung tay thực hiện nhiệm vụ. CBQL phải luôn không ngừng học tập, rèn luyện cả về năng lực và phẩm chất để vươn lên, như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao trong công cuộc xây dựng đất nước hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
1.5.2.2. Ý thức giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của gia đình học sinh người dân tộc
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ tiến lên Chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam có ghi: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” (Đảng cộng sản Việt Nam , 1930). “Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và những tác động mạnh mẽ đến xã hội” (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Gia đình là nơi con người bắt đầu sinh ra, lớn lên và hoàn thiện nhân cách. Nhiều người đã gọi gia đình là một tổ ấm kỳ diệu, là nơi truyền thụ đầu tiên những giá trị tinh thần. Hiện nay, trước sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá thì gia đình càng đóng vai trò lớn lao trong việc giữ gìn những giá trị truyền thống, giáo dục đạo đức con người. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Công tác giáo dục nói chung, giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh nói riêng thì nhà trường, gia đình và xã hội là ba môi trường quan trọng ảnh hưởng lớn đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của học sinh. Trong đó gia đình là cái nôi, là môi trường quan trọng ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, tình cảm, thái độ của các em học sinh từ khi sinh ra, lớn lên cho đến lúc trưởng thành. Gia đình thể hiện vai trò đặc biệt của nó trong việc gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống trên ba bình diện: nó là nơi tiếp nhận, giữ gìn và giáo dục truyền tải các giá trị truyền thống cho các thế hệ kế tiếp.
1.5.2.3. Ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của học sinh người dân tộc
Các em học sinh DT sinh sống ở những vùng kinh tế khó khăn, khi được vào học tại ở các trường PTDTNT được ở nội trú, xa rời cuộc sống cộng đồng điều kiện tiếp xúc với nhiều luồng VH từ xã hội, nhiều loại VH có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Điều này khiến các em dễ xa rời VH truyền thống DT. Làm thế nào để các em học sinh vừa biết tiếp thu những tiến bộ của VH mới vừa biết trân trọng và gìn giữ VH DT mình, đó là nhiệm vụ quan trọng. Bởi các em có ý thức được tầm quan trọng của VH DT thì các em mới có thái độ đúng và hành động đúng. Khi đó tự bản thân các em sẽ tự giác biết mình nên làm gì, cần làm gì, tiếp thu cái gì, gìn giữ cái gì.
Mỗi DT có một nét VH riêng độc đáo, các em cần ý thức được rằng việc bảo tồn và phát huy VH DT không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm mà còn là quyền lợi của mình. Các em nên tự hào vì DT mình có nét đẹp VH riêng. Bên cạnh việc trân trọng VH DT mình các em cũng cần tôn trọng VH các DT khác. Từ ý thức các em phải biến nó thành hành động cụ thể chứ không chỉ dừng lại ở tư tưởng. Các em nên biết mặc trang phục của DT mình vào các ngày lễ truyền thống, biết chơi nhạc cụ DT, biết hát các bài hát của DT mình, thường xuyên giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ với người thân, nơi sinh sống, bạn học cùng DT nơi học tập, biết sưu tầm những dụng cụ đặc trưng của VH DT mình…
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho học sinh trong trường PTDTNT
Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
Chương 1 nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT, bao gồm những nội dung: Lịch sử nghiên cứu vấn đề; Các khái niệm cơ bản của đề tài; Lý luận về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT; Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát triển VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục này.
Nội dung Chương 1 đã trình bày những vấn đề cơ bản của đề tài:
- Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT: Giáo dục truyền thống VH, ý thức DT, thái độ trân trọng bảo tồn, phát triển VH của DT mình;
- Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS trường PTDTNT: Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục này; Bốn chức năng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT; Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ . . .; Quản lý sự phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trên đây.
Như vậy, nội dung Chương 1 tác giả xây dựng được khung lý thuyết của đề tài, đảm bảo các yêu cầu tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị VH DTTS cho HS ở trường PTDTNT, được trình bày tiếp theo tại Chương 2 luận văn. Luận văn: Quản lý giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng giáo dục văn hóa dân tộc thiểu số cho học sinh

Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com