Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

Biện pháp chính là đưa ra cách làm, đưa ra cách giải quyết một vấn đề cụ thể để đạt đến cái tốt hơn, hoàn thiện hơn. Và để đạt được hiệu quả cao nhất, các biện pháp đưa ra phải được thực hiện đồng bộ. Các biện pháp phải hỗ trợ, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau, không coi nhẹ biện pháp nào. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Đảm bảo tính đồng bộ trong các biện pháp QLHĐGDKNSlà phải coi trọng mọi hoạt động giáo dục của giáo viên theo hướng tiếp cận KNS từ hoạt động dạy của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm đến hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các lực lượng giáo dục khác cũng như đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, tài chính cho các hoạt động GD đó.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Mỗi đơn vị nhà trường có một đặc thù riêng biệt, có những điểm mạnh và điểm yếu không giống nhau. Đối tượng sinh viên của trường cũng vậy, tùy theo tính chất vùng miền, dân tộc và ngành học của mình mà họ có những đặc thù riêng. Chính vì thế, việc đề xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Các biện pháp đề ra phải bảo đảm yếu tố phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên nói chung cũng như những đặc điểm riêng biệt của sinh viên mỗi trường, đồng thời phải phù hợp với các nguồn lực hiện có cả về nhân lực, vật lực của nhà trường. Nguyên tắc này đòi hỏi phải nắm bắt thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, cụ thể, không xa vời, viển vông.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>>  Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cách thức linh hoạt và năng động. Việc đề xuất các biện pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể quản lý, giúp cho việc áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi, có hiệu quả thiết thực.

Các biện pháp quản lý đề ra phải được xây dựng theo quy trình khoa học, đảm bảo tính chính xác, phù hợp với từng đối tượng quản lý mà biện pháp hướng tới. Việc thăm dò kiểm chứng mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp là căn cứ khách quan để đánh giá tầm quan trọng và hiệu quả áp dụng vào thực tiễn quản lý. Trên cơ sở này, các biện pháp đề ra có thể được áp dụng cho các đơn vị khác, đồng thời qua thực tiễn sẽ là cơ sở cho sự bổ sung, điều chỉnh để biện pháp ngày càng được hoàn thiện, phát huy tác dụng.

Tuy nhiên, các biện pháp quản lý trong lĩnh vực giáo dục, ngoài đảm bảo những nguyên tắc chung của biện pháp quản lý trên thì chúng còn cần đảm bảo những nguyên tắc đặc thù riêng biệt như sau:

Một là đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục Cao đẳng, Đại học. Chiến lược về phát triển giáo dục của nước ta luôn là một trong những nội dung quan trọng của Đảng và được đặc ra cùng với chiến lược phát triển đất nước. Với mục tiêu mà Đảng xác định là: đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng những phẩm chất nhân cách và năng lực của công dân đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đảng ta cũng xác định: phát triển toàn diện con người là phát triển đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” và những năng lực vốn có của con người. Mà mục đích của việc phát triển con người toàn diện không gì khác chính là nhằm tạo ra những con người hoàn toàn tự do, hoàn thiện và tự làm chủ mình thích ứng với sự biến động của tự nhiên và xã hội. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Một trong những mối quan tâm lo lắng nổi bật của giáo dục trong xã hội hiện nay là phải giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, giáo dục nhân cách và lối sống lành mạnh cho thế hệ trẻ. Điều đó xuất phát từ thực tế nảy sinh trong xã hội là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Vì thế giáo dục nhân cách là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục Việt Nam. Mà để làm được điều đó cần coi trọng, cải tiến và đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các môn học về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phù hợp với từng bậc học, cấp học.

Hai là phù hợp với chiến lược phát triển của Nhà trường và yêu cầu khách quan từ thực tiễn. Việc xây dựng các biện pháp nhằm năng cao hiệu quả của HĐGDKNSkhông thể tách rời với kế hoạch và chiến lược phát triển của nhà trường và cũng phải gắn liền với yêu cầu của thực tiễn. Bởi đó sẽ là một đảm bảo chắc chắn cho việc thực hiện những giải pháp đó.

Trong những năm gần đây, ngành y dược ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã có những bước tiến vượt bậc, đã có rất nhiều những phát minh mới được nghiên cứu thành công. Kéo theo đó, nguồn cung cấp nhân lực cho ngành Y dược đang là một thách thức lớn đối với các cơ sở đào cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam ta hàng năm có tới hàng ngàn SV chuyên ngành Y dược đã tốt nghiệp ở các trường CĐ, ĐH trong nước và nhiều du học sinh ở nước ngoài trở về nước làm việc nhưng cũng mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu trong xã hội. Điều đó do nhiều nguyên nhân, một mặt là do nghiệp vụ nghề nghiệp của các em còn quá thấp, đa số các sinh viên này sau khi ra trường thì hầu hết phải trải qua các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo ngắn hạn tại chỗ thì mới có thể bố trí làm việc được. Mặt khác, theo sự khảo sát, đánh giá của các chuyên gia một trong những yếu tố khiến cho SV sau khi ra trường bị mất điểm trước những nhà tuyển dụng đó là họ còn thiếu nhiều về KNS, kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống xảy ra trong công việc, cuộc sống. Chính vì vậy, việc gắn liền giáo dục nghề nghiệp với GDKNS cho sinh viên ngay từ khi mà họ còn ngồi trên ghế nhà trường là một mục tiêu quan trọng mà trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đang hướng tới và coi đó là mục tiêu giáo dục của trường.

Để đạt được mục tiêu lâu dài đồng thời căn cứ vào mục tiêu GD chung của Đảng, Nhà nước, trường CĐ Dược Phú Thọ đặt ra mục tiêu của trường là:

  • Về mục tiêu đào tạo: Phấn đấu xây dựng trường Cao đẳng Dược Phú Thọ thành trường Đại học Dược vùng Tây Bắc, đào tạo theo hướng kỹ năng thực hành; vững mạnh toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa (chuẩn về chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy; cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học; hệ thống quản lý).
  • Về mục tiêu trước mắt của trường: Đào tạo cử nhân cao đẳng Dược và Cao đẳng Điều dưỡng có trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cao, có phẩm chất đạo đức và sức khỏe tốt, có cái tâm trong sáng, luôn yêu thương bệnh nhân như người nhà và xứng đáng với khẩu hiệu “thầy thuốc như mẹ hiền”.
  • Về quy mô sinh viên: Năm 2010 khoảng 8.000 SV, năm 2012 là 10.000 SV, năm 2015 là 12.000 SV (phù hợp với cơ sở vật chất và tốc độ tăng cường giáo viên), phấn đầu đến năm 2018 số lượng SV là 15.000 SV.
  • Về nhiệm vụ đào tạo: Thực hiện mục tiêu trên, nhà trường phải thông qua các nhiệm chủ yếu sau:
  • Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, lập kế hoạch giảng dạy, tổ chức các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia ứng dụng vào thực tiễn theo khung chương trình và các quy định chung của Bộ giáo dục và Đào tạo.
  • Quản lý đội ngũ giảng viên và nhân viên trong nhà trường.
  • Tuyển sinh và quản lý sinh viên, học sinh thuộc các ngành có chức năng đào tạo dưới các hình thức và phương thức đa dạng phù hợp với Luật giáo dục đào tạo.

3.2. Những biện pháp QLHĐGDKNScho SV trường Cao đẳng Dược Phú Thọ Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho CBQL, GV và SV

Giáo dục KNS không thể tách rời GD giá trị sống, giá trị sống là cội nguồn, là gốc của KNS, do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên luận văn tập trung vào nghiên cứu quản lý HĐGDKNS. HĐGDKNScho SV là một trong những nội dung quan trọng nhằm hoàn thiện nhân cách, lối sống cho SV, giúp các em có được những kỹ năng cơ bản, cần thiết để ứng phó với những tình huống xảy ra trong cuộc sống, đồng thời hướng các em trở thành những công dân tốt để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Chính vì vậy, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV Nhà trường là vô cùng quan trọng. Bởi nhận thức luôn đi trước hành động, có nhận thức đúng thì mới có thể chỉ đạo hành động đúng đắn. Khi đã nhận thức đúng rồi họ sẽ chủ động, tích cực và tự nguyện tham gia HĐGDKNScủa Nhà trường.

Bên cạnh đó khi lực lượng này có nhận thức đúng về HĐGDKNSsẽ khuyến khích, vận động các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào hoạt động này. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Qua thực tiễn điều tra cho thấy hầu hết các CBQL, GV và SV của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đều thấy rằng GDKNS cho SV là một hoạt động cần thiết, tuy nhiên do nhiều yếu tố như tác giả đã phân tích ở trên mà việc thực hiện hoạt động này ở trường còn nhiều hạn chế. Do vậy, biện pháp đầu tiên là phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDKNScho CBQL, GV và SV. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là đối với đội ngũ CBQL, GV, bởi họ chính là người chỉ đạo, tổ chức, thực hiện HĐGDKNScho SV.

Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Tạo sự đồng thuận giữa các chủ thể liên đới đến các hoạt động GD KNS cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.

Nội dung:

  • Làm rõ vai trò ý nghĩa của hoạt động GD KNS trong việc hình thành nhân cách của SV
  • Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức HĐGDKNScho cán bộ, giảng viên trong trường
  • Chỉ rõ trách nhiệm của từng chủ thể và sự phối hợp giữa các chủ thể liên đới đến hoạt động GD KNS cho SV

Phương pháp thực hiện:

  • Đối với CBQL, GV sẽ thực hiện theo các bước sau:
  • Tổ chức học tập nghiên cứu nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và Đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại ngày nay.
  • Tổ chức hội thảo tập huấn về KNS trong đó có ý nghĩa vai trò của giáo dục rèn luyện KNS, các yếu tố tạo nên hiệu quả của GD rèn luyện KNS cho CBQL, GV của trường. Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc Điều lệ trường CĐ, nhiệm vụ kỳ học, năm học của bộ GD-ĐT đến toàn thể CBQL, GV để họ hiểu trách nhiệm của mình trong việc giáo dục và GD KNS cho SV.
  • Định hướng đúng đắn công tác chỉ đạo hoạt động quản lý quá trình đào tạo của Nhà trường. Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học của trường bình đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt động GD, không xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì GV mới có những đánh giá nhìn nhận đúng về công tác giáo dục SV.
  • Tuyên truyền về vị trí, vai trò, tác dụng của HĐGDKNSđối với việc giáo dục toàn diện SV.
  • Tổ chức cho CBQL, GV tham gia nghe báo cáo về tình hình thời sự trong nước và thế giới, tình hình địa phương để CBQL, GV có cơ hội cập nhật thông tin về sự đổi mới của đất nước. Từ đó thấy rõ mình cần phải làm gì để đáp ứng sự đổi mới đó.
  • Tổ chức cho CBQL, GV tham quan học tập, học hỏi kinh nghiệm ở các trường Cao đẳng, Đại học tiêu biểu, các địa phương khác, thậm chí ở nước ngoài để giúp họ có thêm kiến thức khác ngoài xã hội và kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục.
  • Tổ chức sinh hoạt chuyên đề trong Nhà trường, tọa đàm, tạo điều kiện để GV được trao đổi, học tập lẫn nhau kinh trong công tác KNS cho sinh viên. Tổ chức làm điểm rút kinh nghiệm sau đó thực hiện đại trà để có định hướng đúng trong nhận thức của GV, nâng cao kiến thức và kỹ năng tổ chức, từ đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động.
  • Cán bộ GV luôn chú ý giáo dục KNS cho SV trong và ngoài giờ lên lớp, đồng thời phối hợp với gia đình để có sự giáo dục sát sao, hiệu quả.

Đối với SV:

  • Cần tuyên truyền về ý nghĩa và vai trò của việc GD KNS giúp các em hiểu được yêu cầu của xã hội ngày nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà phải có khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng với công việc, với xã hội. Hoạt động GD KNS giúp trang bị vốn sống cho các em đáp ứng với đòi hỏi xã hội.
  • Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về KNS cho SV thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa: (phòng chống HIV/AIDS, xử lí tình huống trong giao tiếp ứng xử, tình bạn, tình yêu, tình dục ở tuổi vị thành niên..)
  • Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (loa phát thanh, báo bảng, trang web của trường) về ý nghĩa, vai trò của GD rèn luyện KNS.
  • Cung cấp các tài liệu về: KNS, hình thức tổ chức GD rèn luyện KNS như sách, báo, tạp chí, truyện,…

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình giáo dục KNS cho SV Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện là những nội dung, chức năng quan trọng của công tác quản lý. Ngay từ đầu năm học, Nhà trường cần có sự phân công kế hoạch hoạt động cụ thể cho toàn trường cũng như từng bộ phận từ GV, khoa, bộ môn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên. Sau khi xây dựng xong kế hoạch, CBQL Nhà trường sẽ tiến hành họp để góp ý, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và thống nhất trong toàn trường và đưa vào thực hiện. Tuy nhiên, để quản lý tốt việc lập kế hoạch đòi hỏi CBQL HĐGDKNScần phải nắm chắc khả năng của GV, đặc điểm của Sinh viên, các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ HĐGDKNS, từ đó mà quyết định nội dung, hình thức HĐGDKNScho phù hợp.

Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Đưa hoạt động GD KNS trở nên khoa học hơn, tạo sự chủ động trong Ban giám hiệu và các chủ thể liên đới đến hoạt động.

Nội dung:

Trang bị những kiến thức cơ bản cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện cho CBQL, GV và những người làm công tác Đoàn, Hội phụ trách hoạt động GD KNS.

Xác định nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian, không gian các HĐGDKNScho từng học kỳ, từng năm học.

Khơi dậy ý thức trách nhiệm, sự tích cực, chủ động sáng tạo của CBQL, GV và các cộng tác viên trong việc thực hiện HĐGDKNScho SV.

BGH Nhà trường tiến hành quản lý, thực hiện lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDKNS.

Cách thực hiện:

Trước hết, cần trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng kế hoạch GDKNS cho CBQL, GV, những người làm công tác Đoàn, Hội (qua hình thức tập huấn chuyên biệt và cung cấp chương trình khung mở). Bởi việc lập kế hoạch tùy thuộc vào nhiều yếu tố:

Phụ thuộc vào từng đối tượng khác nhau.

Nội dung, hình thức, mục đích khác nhau thì kế hoạch đề ra cũng khác nhau.

Kế hoạch của từng tuần, tháng, quý khác với kế hoạch của cả năm. + Kế hoạch của giảng viên bộ môn khác với kế hoạch của các cán bộ

Đoàn, Hội, kế hoạch của toàn trường.

Những điều kiện vật chất phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch.

  • Xây dựng kế hoạch tích hợp hoạt động giáo dục KNS với kế hoạch giảng dạy, kế hoạch HĐGDKNS ngoài giờ lên lớp. Sau đó cần chỉ đạo, góp ý, bổ sung về kế hoạch của các bộ phận để đi đến thống nhất với kế hoạch chung của toàn trường.
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch: Phân công thực hiện, sắp xếp nhân lực, phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch. Lập chương trình hoạt động thực hiện các việc đã nêu trong kế hoạch. Giao kế hoạch cho các bộ phận, các cá nhân thực hiện kế hoạch.
  • Chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch trong toàn trường: thực hiện bám sát kế hoạch đã xây dựng, giám sát xem có cần hỗ trợ nào không để có biện pháp hỗ trợ kịp thời và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động.
  • Tiến hành đánh giá kế quả thực hiện kế hoạch để giúp người quản lý tổ chức nhìn nhận lại những kết quả đã đạt được theo kế hoạch đề ra. Đồng thời nó cũng giúp cho người quản lý tổ chức xem xét những nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như hạn chế kết quả thực hiện.

Như vậy, có thể nói lập kế hoạch là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để quản lý tổ chức các HĐGDKNScho SV. Quản lý tốt công tác xây dựng kế hoạch không những giúp các cấp quản lý, giảng viên hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời cũng hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động mang tính tự phát làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của toàn trường.

3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ giáo dục KNS cho đội ngũ GV, cộng tác viên. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Nhìn chung đội ngũ cán bộ giảng viên của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ chưa được đào tạo bài bản chuyên môn, nghiệp vụ về giảng dạy KNS cho SV. Chính vì vậy để có những GV, công tác viên làm tốt công tác GDKNS cho sinh viên, ngoài vấn đề về nhận thức thì việc đào tạo, bồi dưỡng phương pháp, kiến thức về HĐGDKNScho những đối tượng này cũng là một công việc quan trọng, cần thiết trong quản lý HĐGDKNS. Bởi nếu làm tốt công tác này, Nhà trường sẽ có được một đội ngũ GV có hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững về HĐGDKNScho SV. Điều đó sẽ là một động lực thúc đẩy HĐGDKNStrong Nhà trường đạt hiệu quả cao.

  • Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho GV và các cộng tác viên.
  • Nội dung
  • Bồi dưỡng giảng viên cách xây dựng bài giảng, giảng dạy tích hợp GD KNS cho sinh viên thông qua các môn học.
  • Tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động cho Bí thư Đoàn thanh niên, chủ tịch Hội sinh viên, Cố vấn học tập trong hoạt động giáo dục đạo đức và KNS cho SV

Cách thực hiện:

  • Trước hết phải lên kế hoạch cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ HĐGDKNScho đội ngũ GV của trường theo từng kỳ học, năm học. Chỉ đạo GV xây dựng bài giảng, giảng dạy tích hợp GDKNS cho SV thông qua các môn học. Tất cả các môn học đều tích hợp GDKNS, để công việc này đạt hiệu quả CBQL Nhà trường cần chỉ đạo tốt một số việc sau:
  • Yêu cầu các tổ bộ môn thực hiện rà soát, kiểm tra các bài dạy có khả năng tích hợp giá trị sống, KNS. Lập kế hoạch chương, phần, bài có khả năng tích hợp các kiến thức về KNS. Kế hoạch tích hợp phải được đánh giá, xem xét điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp hàng năm.
  • Tổ chức quá trình DH có tích hợp giáo dục KNS; Chỉ đạo GV soạn bài, lên lớp, theo kế hoạch tích hợp đã đề ra, tích cực sử dụng nhiều phương pháp linh hoạt như phương pháp xây dựng tình huống, phương pháp đàm thoại, làm việc nhóm, thảo luận,…
  • Tổ chức giờ dạy mẫu có tích hợp giáo dục KNS, lựa chọn những GV có kỹ năng tổ chức các HĐGDKNS đã được tham dự các chương trình tập huấn, tổ chức giờ dạy mẫu cấp trường, đánh giá rút kinh nghiệm và bổ sung kiến, sau đó triển khai giảng ở cấp tổ bộ môn. Nếu GV làm tốt, các cấp QL cần có chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời để tạo động lực cho các GV học tập lẫn nhau, phấn đấu, cố gắng, để có những bài giảng hay, bổ ích cho SV.
  • Sau mỗi học kỳ hoặc sau mỗi năm học, Ban giám hiệu tổ chức, đánh giá các nội dung đã thực hiện tích hợp vào các môn, các đề xuất, kiến nghị của các tổ, nhóm, chuyên môn từ đó rút kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh, để xây dựng kế hoạch năm sau.
  • Đối với các cộng tác viên: Cử cán bộ cốt cán trong Ban chấp hành Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, cố vấn học tập tham gia các lớp huấn luyện, đào tạo kỹ năng tổ chức HĐGDKNSđể họ có được những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho hoạt động này. Từ đó các cán bộ cốt cán này sẽ có trách nhiệm về phổ biến lại, hướng dẫn lại cho các cộng tác viên khác.

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường tham gia vào thực hiện giáo dục KNS cho sinh viên

Tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên trong các trường Cao đẳng, Đại học có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến việc tổ chức các hoạt động nhằm GD chính trị tư tưởng cho thanh niên, sinh viên và thông qua các hoạt động góp phần vào công tác giáo dục của nhà trường. Nhà trường đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho SV trong đó có GDKNS là một nội dung rất quan trọng.

Bên cạnh đó phải biết các lực lượng bên ngoài nhà trường như: Trung tâm y tế, Trung tâm kế hoạch hóa gia đình, Công an, tỉnh đoàn, Trung ương hội, Hội chữ thập đỏ tỉnh, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội doanh nghiệp trẻ… cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và KNS cho SV Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Mục đích, ý nghĩa của biện pháp:

  • Đoàn thanh niên và Hội sinh viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc GD KNS cho sinh viên. Với việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất các nội dung, chương trình, phương pháp với Ban giám hiệu Nhà trường và các tổ chức khác sẽ đem lại kết quả giáo dục KNS cho sinh viên rất cao.
  • Tạo sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức, đơn vị trong xã hội để thống nhất mục tiêu, yêu cầu, chương trình kế hoạch phù hợp với từng đối tượng lứa tuổi, cùng chung một phương thức giáo dục và sắp xếp hợp lý các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia để đem lạo kết quả giáo dục hiệu quả hơn.

Nội dung:

  • Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong trường để xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình có lồng ghép hoạt động GD KNS sao cho thật ý nghĩa, thật hiệu quả.
  • Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn và chính quyền địa phương trong địa bàn để xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho sinh viên.

Cách thực hiện:

Đối với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên:

Tập huấn, tuyên truyền vai trò trách nhiệm về GDKNS cho SV. Quán triệt sâu sắc nhiệm vụ GDKNS đến giảng viên, sinh viên trong các cuộc họp do Ban chấp hành Đoàn tổ chức.

Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, Đoàn TN và Hội SV cùng phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo Đoàn viên – SV xây dựng và tổ chức thực hiện GDKNS cho SV. Xây dựng quy chế phối hợp lãnh đạo giữa nhà trường, tỉnh đoàn, với tổ chức Đoàn thanh niên, Hội SV nhà trường để huy động mọi lực lượng tham gia một cách hợp lý và không bị chồng chéo. Nội dung kế hoạch của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên phải căn cứ vào định hướng, mục tiêu giáo dục của Bộ GD&ĐT, của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và nhiệm vụ cụ thể của mỗi năm học. Các nội dung này được thực hiện rải đều trong năm học chứ không tập trung vào những ngày lễ lớn của trường.

Thống nhất lựa chọn các nội dung, hình thức tổ chức HĐGDKNS trong năm học trên cơ sở thực tế nhà trường. Các nội dung GDKNS cần phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thanh niên, với điều kiện nhà trường, với ngành nghề đào tạo, với xu thế sử dụng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay…

Thống nhất về vai trò, trách nhiệm cụ thể trong các chương trình hoạt động đã đề ra: Đảng ủy và Ban lãnh đạo nhà trường cử một đồng chí trực tiếp phụ trách các hoạt động, Ban thường vụ Đoàn TN – Hội SV mà cao nhất là đồng chí Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức phân công cán bộ đoàn, hội viên phụ trách từng mảng công việc theo đặc thù của từng hoạt động, các giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm đôn đốc, tổ chức, quản lý đoàn viên trong lớp tham gia.

Chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong việc tổ chức cho SV tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện và đọc các loại sách báo về GDKNS sao cho phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi này. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Tiến hành trao đổi, học tập các mô hình hoạt động có lồng ghép GDKNS cho SV của các Đoàn, Hội trong trong nước và thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm trong các hoạt động của Đoàn, Hội.

Đối với các tổ chức xã hội:

  • Nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp trong năm học: với các chuyên đề sâu liên quan đến chuyên môn của các tổ chức xã hội, các lực lượng nói trên như: Giáo dục sức khỏe sinh sản, quan hệ tình dục; phòng chống ma túy, HIV/AIDS, Sinh viên với an toàn giao thông; …
  • Xây dựng nội dung thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể: Quy định thời gian cụ thể đối với từng chuyên đề, cụ thể trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm các tổ chức phối hợp, vai trò Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và nhiệm vụ của giáo viên bộ môn, của các CLB, tổ, đội, nhóm…

Thông thường các chương trình tuyên truyền mang tính chất chuyên đề như trên được phân công trách nhiệm cụ thể như sau:

  • Tổ chức chuyên môn chịu trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn về nội dung như: Các vấn đề về hiểm họa của ma túy, an toàn giao thông, pháp luật,…thì giao cho Công an Tỉnh, công an Thành phố; Y tế, Trung tâm y tế dân số và kế hoạch hóa gia đình về giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục kiến thức về giới, về hạnh phúc gia đình; Tỉnh Đoàn, Huyện đoàn là các chương trình SV với phong trào lập nghiệp, định hướng tương lai,…
  • Nhà trường có nhiệm vụ huy động nguồn lực SV, bố trí GV quản lớp, sắp xếp thời gian, địa điểm, chịu trách nhiệm chính về nguồn lực tài chính.
  • Đoàn thanh niên, Hội SV: Chịu trách nhiệm tổ chức chương trình, chủ động thực hiện chương trình sao cho sinh động, hấp dẫn và hiệu quả.
  • Các tổ chức giáo dục của Chính phủ, Phi chính phủ, giáo dục quốc tế: Đây là những lực lượng sẽ trợ giúp nhiều cho nhà trường về mặt nội dung, tổ chức chương trình, GV giảng dạy, những hoạt động tài trợ miễn phí. Tuy nhiên, để có được những chương trình, dự án này đòi hỏi CBQLGD phụ trách về mảng HĐGDKNSphải rất năng động tìm kiếm thông tin, liên hệ trợ giúp và khéo léo trong ngoại giao. Sự phối hợp tốt với lực lượng này là cơ hội cho sự phát triển HĐGDKNScho SV của trường.
  • Các doanh nghiệp, hội cha mẹ phụ huynh học sinh, sinh viên : ủng hộ về tài chính và nguồn lực.

Sau mỗi hoạt động cần có sự đánh giá, rút kinh nghiệm, các nhà quản lý nên tiến hành lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía sinh viên, giảng viên về hiệu quả của các hoạt động đã thực hiện.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Có thể nói, tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, kể cả hoạt động dạy học sẽ có hiệu quả hơn nếu có một cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa, đồng thời có một nguồn kinh phí chủ động, phù hợp cho các hoạt động.

  • Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Tạo sự đa dạng hóa HĐGDKNS cho SV như: dã ngoại, cắm trại, văn nghệ, thể dục thể thao, hội thảo,…để tổ chức những hoạt động trên không chỉ cần nguồn lực con người mà còn rất cần có đầy đủ cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động.
  • Cán bộ QL cần cân đối nguồn lực tài chính, phương tiện nhằm đảm bảo sự cân bằng cho các HĐGDKNStrong Nhà trường. Bên cạnh đó người CBQL còn huy động sự tham gia đóng góp, ủng hộ của phụ huynh, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn.

Nội dung:

  • Khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo quản tốt nguồn lực CSVS, các phương tiện, tài liệu, tiết kiệm tài chính Nhà trường phục vụ cho các hoạt động giảng dạy và GD KNS. Mua bổ sung thiết bị đồ dung DH hàng năm.
  • Huy động sự tham gia đóng góp, ủng hộ vật chất của phụ huynh, các cơ quan doanh nghiệp,.. trong việc tổ chức các hoạt động GD KNS.

Cách thực hiện:

  • Muốn làm được mục tiêu đề ra ở trên, trước hết nhà quản lý giáo dục cần phải xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách được cấp hàng năm một cách hợp lý. Chú ý tới việc phân bổ nguồn ngân sách cho việc trang bị sách, báo, tài liệu liên quan tới GDKNS cho giảng viên và sinh viên.
  • Hàng năm kiểm kê, nắm bắt về CSVC, phương tiện kỹ thuật của trường. Chỉ đạo công tác sử dụng và khai thác các thiết bị dạy học một cách khoa học, hiệu quả: Giao cho phòng Thiết bị lập kế hoạch sử dụng thiết bị của từng GV trong năm học, có sổ ghi theo dõi việc sử dụng, có thể tiến hành kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị… Đồng thời, biết khai thác khả năng sáng tạo của cả GV lẫn sinh viên trong việc tự thiết kế thiết bị, đồ dùng dạy học theo nhu cầu của môn học. Điều đó không những làm tăng thêm hiệu quả cho bài học mà còn rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tư duy chủ động, sáng tạo, khả năng thực hành, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế.
  • Tuyên truyền tốt về HĐGKNS tới phụ huynh và các lực lượng ngoài XH để họ thấy được ý nghĩa và mục đích cần thiết cho hoạt động. Từ đó CBQL, GV kêu gọi phụ huynh, đơn vị, tập thể,… hỗ trợ giúp đỡ hoạt động, góp quỹ khuyến học, khuyến tài. Trong việc huy động các nguồn lực vật chất để phục vụ cho HĐGDKNS phải kể đến vai trò của đội ngũ cố vấn học tập, họ sẽ cùng chia sẻ tháo gỡ khó khăn cho Nhà trường, người quản lý cần động viên, khích lệ kịp thời. Bên cạnh đó người quản lý cần chia sẻ, trân trọng sự giúp đỡ trực tiếp và hiệu quả của các vị phụ huynh cho các hoạt động.
  • Giám sát, kiểm tra việc huy động các nguồn lực vật chất. Đánh giá tổng kết và công khai tài chính.
  • Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trên địa bàn trường đóng để có sự tài trợ cho các hoạt động lớn như chương trình thể thao, văn nghệ, tình nguyện, phòng chống tệ nạn xã hội, sức khỏe sinh sản, hôn nhân gia đình….

3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Kiểm tra đánh giá là một quá trình mà trong đó CBQL tập hợp các thông tin, số liệu qua theo dõi, đôn đốc nhằm động viên hết khả năng tham gia của SV và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, nếu kiểm tra đánh giá không khách quan, công bằng thì sẽ không động viên, khuyến khích được phong trào.

Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

  • Kiểm tra, đánh giá là công đoạn cuối cùng của việc thực hiện các hoạt động. Kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả rèn luyện KNS của SV qua các hoạt động dạy học, trong công tác chủ nhiệm, trong các chương trình ngoại khóa, từ đó điều chỉnh, phát triển, nâng cao các hoạt động cho phù hợp. Việc kiểm tra đánh giá chính xác, khách quan, chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp tìm ra những nguyên nhân về đưa ra các phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động GD KNS của Nhà trường.
  • Giúp cho SV biết cách tự đánh giá kết quả rèn luyện KNS của bản thân và biết cách đánh giá kết quả rèn luyện KNS của người khác.
  • Đối với công tác kiểm tra đánh giá cần có các hình thức khen thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên các cá nhân, tập thể làm tốt. Bên cạnh đó cũng thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc, hướng dẫn những cá nhân, tập thể làm chưa tốt.

Nội dung:

  • Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục KNS
  • Tổ chức kiểm tra đánh giá Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ
  • Phát động và tổ chức các phong trào thi đua, tổng kết thi đua, khen thưởng kịp thời.

Cách thực hiện:

Từ nghiên cứu thực trạng về QLHĐGDKNScủa trường Cao Dược Phú Thọ cho thấy công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả của HĐGDKNScủa trường được tiến hành rất thấp, chủ yếu vẫn là hình thức, qua loa, chưa quan tâm đến việc kiểm tra đánh giá theo mục tiêu chuẩn kỹ năng dành cho SV. CBQL chủ yếu kiểm tra qua việc quan sát trực tiếp các hoạt động ở một số khâu nhất định, ở một vài thời điểm nhất định, như vậy khó đánh giá toàn diện HĐGDKNScho SV. Đa số CBQL kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp loại thi đua. Để quản lý tốt hơn hoạt động này, người quản lý phải tiến hành xây dựng các quy trình kiểm tra đánh giá cụ thể như sau:

  • Xây dựng các tiêu chí đánh giá: Khi tiến hành kiểm tra, người quản lý phải xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá, các tiêu chí này phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chương trình, nội dung, kế hoạch đã xây dựng, lượng hóa bằng điểm hiệu quả của công việc từ đó đánh giá ý thức trách nhiệm của giáo viên và sinh viên trong từng hoạt động. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể GV và sinh viên trong trường. Sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai thực hiện trong toàn trường.
  • Tổ chức việc đo lường thành tích: Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, đánh giá cần tổ chức các lực lượng kiểm tra, theo dõi thi đua, giám sát các hoạt động trong chương trình GD KNS. Ở mỗi bộ phận đều phải tổ chức chặt chẽ từ khâu phân công trách nhiệm, phương pháp làm việc, sắp xếp thời gian trực, chuẩn bị phương tiện kỹ thuật kiểm tra như: phiếu đánh giá, các câu hỏi để CB, GV và SV trả lời, bản thu hoạch, báo cáo,…lập bảng và theo dõi thi đua thường kỳ, thu thập thông tin kịp thời, chính xác.
  • Hình thức kiểm tra:
  • Kiểm tra quá trình tổ chức hoạt động
  • Kiểm tra, giám sát hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng
  • Kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất
  • Kiểm tra chéo giữa các lớp
  • Kiểm tra từ trên xuống của các tổ chức quản lý giáo dục
  • So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn: Kiểm tra là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ. Phải dựa vào mục tiêu của HĐGDKNS, các tiêu chuẩn mà Hội đồng sư phạm Nhà trường đã thông qua, so sánh với hiệu quả công việc của GV, SV để từ đó đánh giá kết quả hoạt động của CB, GV và SV đạt được ở mức độ nào. Qua đó người quản lý phát hiện những sai lệch so với chuẩn hay kết quả đạt với chuẩn.

Đối với cán bộ, giảng viên: Kết quả đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động các HĐGDKNS là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi đua cho cán bộ, giảng viên cuối năm.

Đối với sinh viên: Sau mỗi tuần và sau mỗi hoạt động có đánh giá, nhắc nhở, khen ngợi kịp thời. Kết quả rèn luyện của cá nhân và tập thể được dùng làm căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm SV và xếp loại thi đua tập thể cuối kỳ, cuối năm.

Ra quyết định điều chỉnh: Từ cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá CBQL đưa ra những quyết định điều chỉnh cho phù hợp, uốn nắn sai lệch hoặc xử lý, hoặc phát huy thành tích, khuyến khích, động viên, khen thưởng.

Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong HĐGDKNS: Từ việc động viên, khuyến khích các cá nhân, tập thể có thành tích tốt. Việc khen thưởng còn có ý nghĩa tuyên truyền, cổ động cho hoạt động GD KNS trong toàn trường. Phong trào làm tốt hoạt động GD KNS trở thành phong trào thi đua trong toàn trường, là tiêu chí để xây dựng các danh hiệu thi đua. Hình thức biểu dương, khen thưởng có thể bằng vật chất, tinh thần hoặc kết hợp cả hai.

3.3. Khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDKNS cho sinh viên Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, QLHĐGDKNSđể làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng QLHĐGDKNScủa trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Từ việc đánh giá thực trạng để đưa ra các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp QLHĐGDKNSnhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho sinh viên trường Cao đẳng Dược được hiệu quả hơn.

3.3.1. Mục đích khảo sát

  • Tìm hiểu sự đồng thuận của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp.
  • Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.3.2. Đối tượng thăm dò, khảo sát

Đề tìm hiểu mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp trên tác giả đã tiến hành khảo sát 60 đối tượng trong đó: Cán bộ quản lý: 10 người; Giảng viên: 30 người; Cố vấn học tập: 10 người; Cán bộ Đoàn: 10 người

3.3.3. Nội dung thăm dò khảo sát Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

  • Nhận thức về mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đã đề ra
  • Rất cấp thiết
  • Cấp thiết
  • Ít cấp thiết
  • Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề ra:
  • Rất khả thi
  • Khả thi
  • Ít khả thi

3.3.4. Các biện pháp được khảo sát

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho CBQL, GV và SV
  • Biện pháp 2: Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình giáo dục KNS cho SV
  • Biện pháp 3: Quan tâm hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ giáo dục KNS cho đội ngũ GV, cộng tác viên
  • Biện pháp 4: Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường tham gia vào thực hiện giáo dục KNS cho sinh viên
  • Biện pháp 5: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS
  • Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường

3.3.5. Phương pháp khảo sát Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

3.3.6. Kết quả khảo sát

  • Để xác định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã điều tra 90 người là cán bộ quản lý, giảng viên, cố vấn học tập, cán bộ Đoàn trường.
  • Tính cần thiết với thang điểm: Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm.
  • Tính khả thi với thang điểm là: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm.
  • Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1: Khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp QL GD KNS

Qua bảng thống kê trên cho thấy, hầu hết các biện pháp mà tác giả luận văn để xuất đều được đánh giá là rất cầp thiết. Điểm trung bình của các biện pháp là khá cao từ 2,74 đến 2,94, trong đó các biện pháp đều có ít nhất 83.3% số người đánh giá là rất cầp thiết. Biện pháp “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDKNScho CBQL, GV và SV” được đánh giá cao nhất về mức độ cầp thiết, đạt tỷ lệ 93.3%. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì công tác tổ chức HĐGDKNScho SV ở các trường Cao đẳng, Đại học thực ra mới được chú trọng và đề cao trong mấy năm trở lại đây, do đó SV thì hầu như chưa hiểu nhiều về hoạt động này, còn CBQL, GV thì hầu như chưa có nhiều kinh nghiệm về tổ chức, giảng dạy hoạt động trên, chưa thấy được mức độ quan trọng, sự cần thiết của HĐGDKNStrong công tác giáo dục toàn diện cho SV. Vì thế cần nâng cao nhận thức cho cả SV lẫn CBQL, GV về vai trò, tầm quan trọng của GDKNS từ đó mới có thể tiến hành các biện pháp tiếp theo, bởi nhận thức luôn phải đi trước hành động, có nhận thức đúng thì mới chỉ đạo hành động đúng được.

Biện pháp “Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình giáo dục KNS cho SV” chiếm 90% số người được hỏi đánh giá là rất cần thiết. Điều này cũng hoàn toàn là hợp lý, khách quan, phù hợp với cả về mặt thực tiễn lẫn mặt lý thuyết. Bởi lẽ việc lập kế hoạch bao giờ cũng là khâu đầu tiên, quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào. Nếu có một kế hoạch khoa học, hợp lý, phù hợp với đối tượng người học, phù hợp với xu thế đào tạo nguồn nhân lực thì việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục mới diễn ra tốt được, do đó khâu này đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả của HĐGDKNS. Chính vì vậy, cải tiến việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình GDKNS cho SV là điều cần thiết, quan trọng.

Các biện pháp còn lại mang tính ổn định lâu dài, được thực hiện thường xuyên trong hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục của nhà trường.

Cùng với việc điều tra khảo sát về tính cầp thiết của việc áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS, tác giả cũng tiến hành lựa chọn một số phương pháp nhằm thăm dò về tính khả thi của các biện pháp đã đề ra, và thu được kết quả được thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 3.2: Thăm dò về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS

Từ bảng số liệu trên cho thấy các biện pháp đều được đánh giá có tính rất khả thi và khả thi (từ 70% trở lên). Trong đó biện pháp “Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, tham gia giáo dục KNS thông qua những hoạt động ngoại khóa” được đánh giá cao nhất chiếm 70% rất khả thi. Trên thực tế các hoạt động của Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên của trường rất tốt, đã có nhiều chương trình giáo dục KNS cho sinh viên được lồng ghép với các hoạt động do Đoàn tổ chức và đã mang lại hiệu quả khá cao. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Biện pháp “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho CBQL, GV và SV” cũng được đánh giá có tính khả thi cao chiếm 38.3% rất khả thi. Từ việc điều tra thực trạng cho thấy nhận thức của CBQL, giảng viên và sinh viên trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tích cực. Đa số họ đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục KNS trong trường học.

Biện pháp “Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường”, biện pháp này rất cấp tiết để nâng cao chất lượng HĐGDKNS tuy nhiên lại ít tính khả thi vì hiện tại chưa các bộ tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, kiểm tra, việc đánh giá kiểm tra cũng chỉ chung chung, chưa sâu sát, chưa thường xuyên nên kết quả chưa chính xác.

Các biện pháp còn lại là những biện pháp mang tính chiến lược được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kia.

So sánh nức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS.

Biểu đồ 3.1. So sánh sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS.

Các biện pháp 4, 2, có sự tương ứng khá đồng đều về mặt chỉ số giữa hai cấp độ là tính cấp thiết và tính khả thi. Các biện pháp 1, 3, 5, 6 các chỉ số của các biện pháp này còn có sự chênh lệch đáng kể. Như vậy ta thấy, có những biện pháp vừa mang tính cấp thiết cao mà mức độ khả thi cũng rất tốt.

Bên cạnh đó có những biện pháp mang tính cấp thiết cao nhưng tính khả thi lại chưa cao. Vậy từ đó đòi hỏi các nhà quản lý cần phải nghiên cứu, ưu tiên, đầu tư, chú trọng phát triển các biện pháp sao cho phù hợp với không gian, thời gian và các nguồn lực khác của Nhà trường để đạt hiệu quả cao nhất.

Tiểu kết chương 3

Với yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên là rất quan trọng và cần thiết. Để thực hiện tốt và phát huy có hiệu quả hoạt động này, Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Dược Phú Thọ cần quan tâm, xem xét đến các biện pháp mà tác giả đề tài đã nghiên cứu và đưa ra. Qua khảo sát thấy được các biện pháp này đều mang tính cấp thiết và tính khả thi cao, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động, hỗ trợ nhau, biện pháp này là cơ sở cho biện pháp kia, mỗi biện pháp đều có vai trò tác động khác nhau đến công tác quản lý HĐGDKNS cho đối tượng sinh viên trong trường.

Nếu nhà trường triển khai đồng bộ 07 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS kể trên, chắc chắn hoạt động giáo dục KNS của trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục KNS nói riêng cũng như chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Cao Dược Phú Thọ nói chung.

Những biện pháp được đề xuất không chỉ áp dụng có hiệu quả ở trường Cao đẳng Dược Phú Thọ mà cũng có thể được xem xét áp dụng và có tính khả thi ở các trường Cao đẳng, Đại học thuộc tỉnh Phú Thọ cũng như các địa phương khác.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên là hoạt động rất cần thiết ở các trường cao đẳng, đại học ở nước ta hiện nay. Thông qua hoạt động, giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn về các giá trị cơ bản của cuộc sống. Mặt khác, việc tổ chức tốt các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, thống nhất giữa nhận thức và hành động, thông qua các hoạt động giáo dục KNS sinh viên có thể biết cách đối diện và đương đầu với các khó khăn thử thách, cũng như biết cách tránh được những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa con người với con người. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

Giáo dục KNS cho sinh viên là vấn đề đòi hỏi sự quan tâm, đánh giá đúng của ngành GD và ĐT và của toàn xã hội. Từ đó có giải pháp phù hợp từng cấp học, từng mục tiêu, nội dung môn học và bối cảnh dạy học… nhằm giúp cho học sinh, sinh viên phát triển đồng thời ở các mặt: kiến thức, thái độ, kỹ năng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học.

Giáo dục KNS cho SV trong giai đoạn hiện nay không đơn thuần là những bài giảng đạo đức mà phải thông qua các hoạt động đa dạng và phong phú, được tổ chức trong và ngoài nhà trường với sự tham gia, phối hợp của Nhà trường và đông đảo các lực lượng giáo dục khác. Qua nghiên cứu cụ thể, tác giả đã đưa ra một số nhận định kết luận như sau:

  • Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về Giá trị sống; KNS, quản lý nhà trường và quản lý trường học, cùng một số khái niệm liên quan đến giáo dục KNS, cũng như đưa ra được một số yêu cầu cơ bản để thực hiện tốt việc giáo dục KNS cho sinh viên.
  • Đề tài đã thực hiện khảo sát thực trạng về KNS của sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ cho thấy đa số sinh viên hiện nay vẫn còn thiếu và yếu ở hầu hết các nhóm kỹ năng cơ bản, hầu hết sinh viên và cán bộ, giảng viên trong trường đều mong muốn được giáo dục KNS một cách đầy đủ và toàn diện. Qua việc khảo sát thực trạng quản lý và hoạt động giáo dục KNS, thấy được hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục KNS của đội ngũ cán bộ, giảng viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường hiện nay còn rất khiêm tốn. Nội dung nghèo nàn, thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, không có sự quan tâm chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Đồng thời, qua đó chỉ rõ được những mặt mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ những thành công và hạn chế trong chương trình giáo dục KNS của nhà trường.
  • Đề tài cũng chỉ ra được các mối quan hệ quan trọng trong việc giáo dục KNS cho sinh viên, đó là cần kết hợp tốt cả 4 yếu tố: Nhà trường – Gia đình-Xã hội – Sự tích cực chủ động của bản thân người học.

Đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động GD KNS tại trường đó là:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho CBQL, GV và SV
  • Biện pháp 2: Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình giáo dục KNS cho SV
  • Biện pháp 3: Quan tâm hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ giáo dục KNS cho đội ngũ GV, cộng tác viên
  • Biện pháp 4: Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường tham gia vào thực hiện giáo dục KNS cho sinh viên
  • Biện pháp 5: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS
  • Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường

Các biện pháp QL GD KNS được trình bày ở trên đã được thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi. Các ý kiến đưa ra đều thấy rất cần thiết và có tính tin cậy, khả thi cao. Nhờ vậy, có thể khẳng định nếu nhà quản lý lãnh đạo, các đơn vị trong trường chú trọng đến việc tổ chức và quản lý hoạt động GD KNS cho sinh viên thì hoạt động này sẽ được triển khai hiệu quả, nhờ đó KNS của sinh viên chắc chắn được cải thiện. Điều này, hoàn toàn trùng khớp với giả thiết khoa học của đề tài.

Các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS trong đề tài còn có thể là kênh tham khảo đáng tin cậy, để các trường Cao đẳng khác lựa chọn và sử dụng trong hoạt động giáo dục toàn diện cho sinh viên.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo

Cần sớm ban hành các văn bản chính thức, chương trình khung giáo dục KNS thống nhất cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học

Tổ chức các lớp tập về giáo dục KNS cho đội cán bộ, giảng viên (chuyên trách hoặc hạt nhân) của các trường Cao đẳng, Đại học

Hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện để các dự án quốc tế về giáo dục KNS, giá trị sống triển khai rộng rãi trong các trường Cao đẳng, Đại học.

2.2. Đối với Bộ Tài chính

Tạo điều kiện về nguồn tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo để cho hoạt động GD KNS trong trường thực hiện tốt.

2.3. Đối với nhà trường

Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng bộ với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức có hiệu quả các hoạt động GD KNS cho SV

Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực tham gia vào hoạt động GD nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GD KNS nói riêng và các hoạt động GD khác nói chung.

Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn ở cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, đánh giá, rút kinh nghiệm trong mỗi hoạt động, có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời. Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Giáo dục sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

One thought on “Luận văn: Biện pháp GDKNS tại Cao đẳng Dược Phú Thọ

  1. Pingback: Luận văn: Thực trạng về trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464