Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và vận tải PETROLIMEX  Đà Nẵng

2.1.1. Khái quát quá trình thành lập doanh nghiệp. Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

Tên Công  ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI

Địa chỉ liên hệ: 179 Nguyễn Văn Thoại, Phường An Hải Đông, TP Đà Nẵng

Mã số thuế : 0400332955

Số tài khoản: Số tài khoản: 102010000191625 Ngân hàng Công thương TP Đà Nẵng

Điện thoại : 84.0511.2602557, Fax: 84.0511.3987459

Công ty cổ phần thương mại và vận tải PETROLIMEX Đà Nẵng tiền thân là Xí nghiệp Vận tải Xây Lắp trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực 5.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, do nhu cầu vận chuyển xăng dầu ngày càng tăng, đội xe vận tải xăng dầu được hình thành và trực thuộc Công ty Xăng dầu KV5. Trong cơ chế bao cấp, hạch toán báo sổ, đội xe vận tải hoạt động chỉ mang tính chất phục vụ.

Chỉ thị 217/HĐBT ra đời và từ 01/01/1988 đội xe vận tải chuyển sang cơ chế hoạt động kinh doa h lấy thu bù chi và có lãi. Đội xe đã chuyển thành đơn vị hạch toán kế toán trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực 5, sử dung con dấu và tài khoản riêng, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.. Bên cạnh đó do nhu cầu vận chuyển xăng dầu ngày càng tăng đơn vị đã chủ động khai thác một số nhiệm vụ kinh doanh khác để hỗ trợ nhiệm vụ chính như: Bán buôn xăng dầu kết hợp với vận chuyển, xây lắp công trình xăng dầu và dân dụng, sửa chữa cơ khí ô-tô.

Chính từ sự mở rộng nhiệm vụ kinh doanh trên, ngày 23/2/1994 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (nay là tập đoàn Xăng dầu Việt Nam) đã ban hành quyết định số 088/XD-QĐ thành lập Xí nghiệp vận tải xăng dầu trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực 5. Ngày 06/4/1995 theo quyết định số 156/XD-QĐ của Tổng Công ty (Tập đoàn), Xí nghiệp Vận tải Xăng dầu được đổi tên thành Xí nghiệp Vận tải và Xây lắp.

Thực hiện chủ trương Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà Nước của Chính phủ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh phát huy nội lực và huy động mọi nguồn vốn để phát triển Doanh nghiệp. Ngày 8/6/1999 Bộ Thương mại ban hành quyết định số 0723/1999/QĐ-BTM chuyển Xí nghiệp Vận tải và Xây lắp trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực 5 thành Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng .

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh 

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

a) Đặc điểm sản phẩm

Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc lĩnh vực xăng dầu và các sản phẩm chính sau:

Trong hoạt động thương mại kinh doanh các mặt hàng :

  • Xăng dầu chính: Mogas 90, Mogas 92, Dầu Diesel, Dầu hoả… được nhập từ nguồn hàng Công ty xăng dầu khu vực V, Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế, Công ty xăng dầu Quảng Trị, Quảng Bình.
  • Các loại dầu nhờn thông dụng.
  • Khí đốt (gas) và các phụ kiện bao gồ m các loại bình gas 12, 13, 48kg…
  • Các mặt hàng này có đặc điểm dễ bay hơi, rất nhạy với lửa do đó rất dễ cháy.Vì vậy song song với việc tiêu thụ sản phẩm cần chú trọng đến việc bảo quản theo tiêu chuẩn kỷ thuật để hạn chế s ự hao hụt, thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, tránh xảy ra hoả hoạn gây hậu quả nghiêm trọng cho công ty cũ g hư xã hội.
  • Trong hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu, sửa chữa cơ khí máy móc thiết bị về ngành xăng dầu. Đối với vận tải xăng dầu công ty thực hiện việc chuyên chở xăng dầu từ kho này đến kho khác, do đó chi phí phát sinh cũng phụ thuộc vào quảng đường vận chuyển. Sản phẩm của loại hình này được tính theo đơn vị m3km, còn dịch vụ sửa chữa cơ khí được cung cấp thông qua việc sửa chữa máy móc về ngành xăng dầu, các loại xe chuyên dụng Xitec, đóng mới phương tiện vận tải.
  • Trong hoạt động sản xuất: chủ yếu là xây dựng, xây lắp. Do đó sản phẩm là thi công bồn bể chứa dầu, xây dựng các cửa hàng xăng dầu, công trình dân dụng, kỹ thuật ống công nghệ chuyên dụng, rửa xe phục vụ nội bộ .

b) Tổ chức tiêu thụ tại công ty

Công ty hoạt động với nhiều loại hình kinh doanh để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và dễ theo dõi tình hình và kết quả tiêu thụ đạt được. Công ty đã tổ chức ra các bộ phận phụ trách các loại hình kinh doanh khác nhau:

Loại hình kinh doanh thương mại có bán buôn và bán lẻ: việc bán buôn xăng dầu do tổ bán hàng phụ trách và thực hiện việc mua bán với các khách hàng bán buôn. Việc bán lẻ xăng dầu chính và các mặt hàng dầu mỡ nhờn, gas và các phụ kiện gas được công ty giao cho các cửa hàng, theo dõi báo cáo tình hình ki h doanh về công ty.

Loại hình dịch vụ: dịch vụ vận tải do đội xe thực hi ệ n, tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải xăng dầu theo yêu cầu của khách hàng. Đội xe có nhiệm vụ theo dõi chi phí phát sinh, sản lượng đạt được báo lên phòng kế toán ông ty. Vì hoạt động vận tải cũng phụ thuộc vào hoạt động bán buôn xăng dầu nên ở đội xe còn được giao nhiệm vụ thu nợ khách hàng bán buôn. Các lái xe vừa cung cấp dịch vụ vận tải đồng thời còn làm vai trò bán hàng.

Hoạt động sửa chữa cơ khí: do xưởng cơ khí đảm trách thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, đại tu động cơ xe,… Đây là lĩnh vực dịch vụ đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ lành nghề và có kinh nghiệm để dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lí đảm bảo uy tín với khách hàng.

Loại hình sả xuất: ngành xây dựng, xây lắp giao cho đội xây dựng. Đội xây dựng thực hiện xây dựng cho các công trình thông qua các hợp đồng mà công ty đã ký, đồng thời theo dõi các chi phí phát sinh, thu chi tiền mặt, làm hồ sơ quyết toán các công t ình báo lên công ty.

Việc tổ chức ra nhiều bộ phận phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng chức năng chuyên môn đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải sử dụng vốn góp của cổ đông có hiệu quả nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tăng lợi tức cho các cổ đông , thực hiện các hợp đồng mua bán các đơn vị trong và ngoài tỉnh, thường xuyên đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Đồng thời công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, nộp thuế đúng hạn.

Theo như đăng ký ngành nghề lĩnh vực kinh doanh với nhà nước thì công ty có chức năng kinh doanh về :

  • Kinh doanh bán buôn bán lẻ xăng dầu.
  • Kinh doanh vận tải xăng dầu trong và ngoài nước.
  • Xây lắp cơ khí công nghiệp và dân dụng.
  • Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với qui định của pháp luật .
  • Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên hỗ trợ và bổ sung cho nhau tạo điều kiện tận dụng và phát huy hết mọi tiềm năng về cơ sở vật chất kỹ thuật.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy quản lý tại công ty theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất và Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Giữa các phòng ban, các bộ phận có mối quan hệ với nhau trong việc cung cấp thông tin trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ trực tuyến giữa Giám đốc, Phó giám đốc và các quan hệ tham mưu giữa các phòng ban, bộ phận giúp cho việc cung c ấp thông tin quản lí và thông tin từ hoạt động kinh doanh được chính xác kịp thời.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức b ộ máy quản lý Công ty

Đại hội cổ đông: được Công ty tổ chức mỗi năm một lần để quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng của đại hội được quy định trong điều lệ công ty và quy định của pháp luật.

Hội đồng quả trị: do đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị cao nhất của công ty có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.

Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông giám sát mọi hoạt động của công ty.

  • Giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, nghị định của hội đồng quản trị.
  • Phó giám đốc: là cấp dưới làm việc dưới quyền của Giám đốc, xây dựng các phương hướng sản xuất  kinh doanh, chịu trách nhiệm kinh doanh có hiệu quả. Phó giám đốc được Giám đốc phân công theo dõi một phần công việc và thay Giám đốc khi vắng mặt, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc mà Giám đốc uỷ quyền.
  • Phòng Kinh doanh: là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về kinh doanh, có trách nhiệm tổ chức hệ thống kinh doanh tại công ty, quản lý tốt việc mua bán hàng hóa tại công ty, hợp đồng kinh tế…
  • Phòng Tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ, sắp xếp lao động,…
  • Phòng kế toán: là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về tài chính của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, tập hợp, ghi chép hạch toán nắm vững tình sử dụng vốn chi phí nộp ngân sách, đề xuất các biện pháp quản lý tốt hoạt động tài chính của Công ty.
  • Các bộ phận kinh doanh: làm tốt công việc được giao thông tin kịp thời về tình hình hoạt động kinh doanh lên cấp quản lý để có biện pháp giải quyết kịp thời, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo từng chức năng của đơn vị ở khâu mua bán.

2.1.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Ở công ty mọi công tác kế toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán, đảm bảo sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các nhân viên phòng, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

Phòng Kế Toán

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Chức năng và nhiệm vụ

Trong hệ thống cơ cấu kế toán tại công ty. Với mục tiêu tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, cán bộ công nhân viên phải được phân công trách nhiệm một cách rành mạch để thực hi ệ n tốt công việc của mình. Bộ máy kế toán bao gồm:

Kế toán trưởng: là người có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức công tác kế toán ở công ty. Là người hỗ trợ dắc l ực cho Giám đốc, giúp cho Giám đốc tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, xây dự g các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm tài chính trước

Giám đốc.Kế toán trưởng có thể uỷ quyền trong một số công việc là trực tiếp điều hành kiểm tra đôn đốc công việc tại phòng kế toán.

Phó phòng kế toán: là kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu, xác định kết quả, lập các báo cáo tài chính theo định kỳ và kiểm tra tính chính xác của báo cáo. Kế toán tổng hợp kiêm thêm nhiệm vụ theo dõi thanh toán thuế, tiền mặt, ngân hàng, tài sản cố định, tiền lương, BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.

  • Kế toán mạng: theo dõi kiểm tra xử lý máy mạng vi tính.
  • Kế toán vận tải: theo dõi mãng vận tải xăng dầu từ kho đầu mối đến điểm đỗ, theo dõi cước, công nợ, doanh thu vận tải.

Kế toán xây dựng, cơ khí: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến xây dựng.

Kế toán thương mại: theo dõi tình hình hoạt động thương mại, báo cáo nhập xuất tồn, công nợ, xác định kết quả, chỉ đạo kế toán cửa hàng.

Kế toán cửa hàng: thống kê, theo dõi công nợ khách hàng, tập hợp chứng từ gửi lên phòng kế toán.

Kế toán tổ bán hàng: theo dõi bán buôn xăng dầu của các đại lý, doanh nghiệp tư nhân.

Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt dựa vào các chứng từ hợp lệ và lên sổ quỹ. Cộng sổ và đối chiếu với kế toán tiền mặt thống nhấ s ổ hu chi tồn quỹ.

2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và trình tự luân chuyển chứng từ Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

Để phù hợp với trình độ kế toán và tổ chức kế toán tại công ty cũng như xu thế chung của xã hội, đơn vị đã hình thức nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán máy viết trên nền tảng Foxr for Dos kế thừa t ừ tập đoàn xăng dầu Việt Nam và không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.

Hệ thống sổ sách kế toán được kết hợp chặt chẽ sổ sách và báo biểu, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tạo điều kiện cho sự đối chiếu và kiểm tra. Dưới đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy được áp dụng tại công ty

  • Sổ tổng hợp
  • Sổ chi tiết
  • Báo cáo tài chính
  • Báo cáo kế toán quản trị
  • Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán máy

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký chung…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Tại Công ty không sử dụng sổ Nhật ký chuyên dùng.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ lúc nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp vớ i số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực t eo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

2.1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng

Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần, cổ đông chi phối là Nhà nước. Hệ thố ng tài khoản Công ty hiện đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2016-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

  • Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
  • Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng tiền Việt Nam ký hiệu là (đồng).
  • Phương pháp khấu hao tài  sản cố  định theo  đường thẳng (hay còn gọi  là phương pháp khấu hao đều).
  • Phương pháp kế toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
  • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
  • Phương pháp tính giá vốn hàng hóa tồn kho là bình quân gia quyền. Phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu tồn kho theo giá đích danh.

2.1.6. Tình hình nguồn lực của công ty Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

a) Cơ cấu lao động.

Bắt đầu cho một quá trình kinh doanh nhà quản trị phải nghĩ đến ba yếu tố thiết yếu đó là: Nguồn vốn, nguyên vật liệu, và nguồn lao động. Vậy, lao dộng là một trong ba yếu tố quan trọng trong kinh doanh để tạo ra sản phẩm, tạo ra lợi ích kinh tế không thể thiếu bàn tay khối óc của con người. Nếu có nguyên vật liệu,có nguồn vốn nhưng không có con người điều khiển thì quả thực không thể làm được điều gì cả. Vì thế , một cơ cấu lao động hợp lý, trình độ lao động cao và mức lương hợp lý là yếu tố thúc đẩy cho hoạt động của công ty tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Ta xem xét tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty qua 3 năm.

Bảng 2.1 Tình hình lao động tại Công ty CP TM& VT Petrolimex Đà Nẵng

Nhận xét:

Qua bảng thu thập và bảng số liệu đã phân tích ta thấy công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn, công nhân lành nghề. Đây là một phần quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động cho công ty. – Nhìn chung qua 3 năm ta thấy số công nhân viên không có sự biến động nhiều. Ở năm 2014 và năm 2015 tổng số lao động là 148 người và năm 2016 giảm xuống là 143 người Năm 2016 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty người trong đó: Trình độ Đại học chiếm tỷ lệ 18,9%, Cao đẳng chiếm tỷ lệ 6,9%; Trung cấp và công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ 74,2%. Vì tính chất ngành nghề Công ty đòi hỏi số lượng lao động cung cấp cho cửa hàng, vận tải đội xe nhiều nên tỷ lệ trung cấp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động.

Qua bảng số liệu ta thấy được tiền lương của người lao động được cải thi ệ n rõ rệt, mức tăng cao hơn mức trượt giá, đời sống người lao động được cải thiện giúp người lao động có thể chuyên tâm làm việc, giúp Công ty phát triển đi lên.

Công tác đào tạo

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và thực i ệ n chủ trương của Nhà nước về Nhân viên bán xăng dầu, gas và vận tải xăng dầu phải được học qua lớp nghiệp vụ về xăng dầu, Ban giám đốc đã tạo điều kiệ n cho cán bộ công nhên viên được học tập.

Bên cạnh công tác đào tạo công ty còn chú trọng công tác tuyển dụng, Công ty rất quan tâm đến việc phát huy hết khả năng sáng tạo của người lao động trong sản xuất kinh doanh. Hàng năm công ty còn tổ chức giải thưởng do Công đoàn Công ty phát động sáng kiến tiết kiệm năng lượng trong kinh doanh.

Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty cổ phẩn thương mại Petrolimex Đà Nẵng.

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty

Hệ số cơ cấu tài sản giúp chúng ta nắm được cơ bản tình hình tài sản của doanh nghiệp cũng như kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá được tình hình phân bổ vốn cũng như chính sách đầu tư của Công ty có hợp lý hay không, có phù hợp với điều kiện của Công ty hay không… Tỷ suất đầu tư tài sản bao gồm 2 chỉ tiêu là: tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn và tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn.

Qua bảng so sánh ta thấy Công ty đã có sự điều chỉnh về tỷ lệ vố n ngắn hạn và vốn dài hạn trong 3 năm vừa qua. Năm 2014, Công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu ài sản một cách phù hợp để giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất tro g quá trình sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên từ năm 2015, 2016 Công ty đầu tư mua thêm xe vận tải nên tỷ suất tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn.

Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Các chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi Công ty. Với nhà quản trị qua đó thấy được sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, và rủi ro có thể gặp phả để ra những chính sách phù hợp với Công ty. Với chủ nợ qua hệ số này thấy được sự an toàn khi cho doanh nghiệp vay. Với nhà đầu tư trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư.

Trong 3 năm qua, khả năng thanh toán nợ của Công ty có hiệu quả thể hiện qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm và tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính Công ty là lành mạnh.

c) Tình hình kết quả hoạt động của công ty

Nhìn vào bảng ta có thể thấy tình tình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và vân tải Petrolimex Đà Nẵng có sự thay đổi tăng giảm qua các năm. Cụ thể là:

Lợi nhuận sau thuế ở năm 2014 là 1.716.241.399 đồng đến năm 2015 tăng lên 3.333.903.779 đồng như vậy tăng lên 1.617.662.380 đồng tương ứng tăng 94,26%. Đây là một tốc độ tăng lợi nhuận rất lớn của công ty. Sang năm 2016 thì giảm xuống 3.294.288.735 đồng tương ứng giảm 39.615.044 và giảm 1.19%

Bên cạnh việc lợi nhuận sau thuế tăng giảm qua các năm ta chưa  hể đánh giá đó là tốt hay xấu và phải xét đến các yếu tố tạo nên khoản lợi nhuận sau thuế

Trước hết, xét đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ta thấy doanh thu giảm nhẹ qua các năm, Năm 2015 giảm so với năm 2014 từ 435.119.194.181 đồng xuống còn 398.309.079.820 đồng giảm 36.810.114.361 đồ ng và giảm 8,46% và năm 2016 là giảm còn 318.126.683.850 đồng tương ứng giảm 80.182.395.970 đồng giảm còn 20,13%. Việc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm kéo theo giá vốn hàng bán cũng giảm theo. Qua đó, giá vốn năm 2014 là 420.935.183.390 đồng sang năm 2015 là 379.461.703.384 đồng tương ứng giảm 9,85% và năm 2016 giảm xuống 21,2%. Nguyên nhân là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong khí đó giá cả thị trường về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại không thể do công ty tự quyết định mà do chỉ đạo từ phía tập đoàn đẫn đến công ty không kịp thời có những quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

Các khoản mục khác cũng góp phần tạo ra sự tăng giảm lợi nhuận của công ty qua các năm. Khoản mục gây ra sự biến động không kém đó chính là khoản mục thu nhập khác. Năm 2014 thu nhập khác của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng là 431.990.996 đồng đến năm 2015 tăng lên 10.139.658.546 đồng tương ứng tăng 9.707.667.550 đồng. Việc thu nhập khác có sự tăng vượt trội như vậy là do trong năm công ty tiến hành thanh lý xe vận tải và thu nhập từ việc bán đất nên thu nhập khác có sự tăng mạnh như vậy. Nhưng trong năm 2016 thu nhập khác của công ty lại giảm xuống còn 410.652.988 đồng. tương ứng giảm còn 9.729.005.558 đồng.

Bên cạnh đó cũng có một số khoản mục khác tăng giảm tuy nhiên tỷ lệ tăng gảm của các khoản mục này qua 3 năm 2014- 2016 không đáng kể nên tác động ít đến lợi nhuận.

Tuy nhiên, để biết được sự tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận trong những năm vừa qua có đem lại những thành công hay khó khăn cho công ty hay không, chúng ta không thể dùng lại ở phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. Nếu có thờ i gian và điều kiện em xin phân tích các chỉ tiêu tài chính để thấy rõ điều đó. Do thời gian hạn chế, điều kiện giới hạn nên em chỉ giới thiệu sơ qua về tình hình ài sản và nguồn vốn cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng như vậy. Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

One thought on “Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

  1. Pingback: Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464