Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên và ngày càng mở rộng, đạt mức tăng trưởng cao với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường. Trước sự đổi mới như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải luôn mở rộng sản xuất và phát triển một cách hiệu quả, tính toán cân đối mọi hoạt động c ủa doanh nghiệp để có những biện pháp kịp thời nhanh chóng. Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Bất kỳ doanh nghiệp nào, khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là thước đo của s ự thành công. Việc hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động tài chính, phản ánh chính xác rõ ràng các hoạt độ ng c ủa doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý sẽ đưa ra những chiến lược, kế hoạch kinh doanh, có những biện pháp điều chỉnh thích hợp trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Để làm được điều này, trước hết c ần làm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách, các phương pháp để sang kỳ sau có thể kinh doanh tốt hơn.
Xuất phát từ nhận thức và tầm quan trọng của việc xác định chi phí và doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, nên em chọn đề tài “ Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng nội dung, phương pháp và quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ tại Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
b) Phạm vi nghiên cứu
Thời gian
Thu thập số liệu về tài sản nguồn vốn, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng trong 3 năm từ 2014-2016
Số liệu về kế toán tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
Địa điểm: Tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
3. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Nghiên cứu các vấn đề
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrol mex Đà Nẵng
- Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn, ưu nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân tích nhận xét và đưa ra những biện pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đề tài của em được tốt hơn em có sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và tham khảo các giáo trình về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh và các khóa luận, chuyên đề của các anh chị khóa trên để hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh và cách trình bày nội dung trong bài khóa luận.
- Phương pháp thu thập, tài liệu:
- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập các hóa đơn chứng từ các báo cáo tài chính từ năm 2014-2016 và các mẫu sổ của các tài khoản liên quan đến đề tài doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Đến công ty tham quan, tiếp xúc thực tế, từ đó hỏi những vấn đề chưa rõ. Phương pháp này giúp tích lũy kiến thức thực tế, làm cơ sở cho các nhận xét đánh giá và các kiến nghị sau này.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu
- Phân tích, so sánh, đánh giá số liệu thu thập được về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
- Vận dụng kiến thức đã học để xử lý, phân tích số liệu đã thu thập để đánh giá tình hình doanh thu và kết quả kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu chương
Ngoài lời mở đầu và phần cảm ơn, nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2:Thực trạng về công tác kế toán doanh thu và xác đị kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và doanh thu trong doanh nghi ệp thương mại Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
1.1.1 Một số khái niệm liên quan
Bán hàng: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hà g hoá sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghi ệp.
Trong quá trình bán hàng tiêu thụ còn phát sinh các chi phí thời kì như: chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, theo qui định hiện hành thì hai chi phí này phân bổ hết cho sản phẩm, tiêu thụ trong kì.
Doanh thu bán hàng: là tổng g á tr ị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hay thanh toán cho người mua hàng hoá sản phẩm, dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hay cam kết với khách hàng.
Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho khách hàng trên giá đã thoả thuận (hay trên hợp đồng kinh tế) do một số nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, không đúng chủng loại… như trên hợp đồng mà hai bên kí kết.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ đối với sản phẩm sản xuất thì giá vốn là giá thành sản xuất, đối với sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thì giá vốn bao gồm giá trị mua cộng với chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp: là trị số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với giá vố n hàng bán.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty thương mại có ả nh hưởng đến công tác kế toán
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa ngườ i mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
- Việc bán hàng là có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.3 Ý nghĩa của việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Ngành thư ng mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hoá. Đó là sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Đặc biệt trong nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, thị trường là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh đồng thời cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là khâu quan trọng và mấu chốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì thông qua bán hàng, hàng hoá mới thể hiện được giá trị sử dụng, doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn, doanh nghiệp mới có lãi để mở rộng tái sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh hiện nay vấn đề tiêu thụ là vấn đề khá nan giải khi mà trên thị trường có rất nhiều đối thủ cùng sản xuất kinh doanh những mặt hàng tượng tự nhau, cùng đưa ra những chiến lược, biện pháp thu hút lôi kéo khách hàng như nhau. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư, quan tâm đúng mức đến vấn đề tiêu thụ, những hoạt động liên quan đến bán hàng như nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý tập quán, nhu cầu của ngườ i iêu dùng. Xác định phân phối hàng hoá vào các kênh bán, các hình thức bán… để làm sao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có thể tiêu thụ được rộng rãi trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận, ưu chuộn không chỉ về mặt chất lượng giá cả mẫu mã, kích thướ , ki ể u dáng… của sản phẩm.
1.1.4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép , phản ánh đầy đủ, kịp thờ về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và giá trị vốn củ hàng hoá tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng, đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách bán hàng hoá và tính thuế.
Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và tính toán với yêu sách các khoản thuế phải nộp.
Hạch toán chính xác chi phí bán hàng với các chi phí quản lí doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn kết quả hoạt động tiêu thụ của hàng hoá.
1.1.5. Phương thức bán hàng Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Nghiệp vụ bán hàng của các doanh nghiệp thương mại được thực hiện thông qua phương thức bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán buôn là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh nghiệp thương mại. Kết thúc quá trình này, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đặc điểm của phương thức bán buôn là số lượng bán một lần lớn nên doanh nghiệp thường lập chứng từ cho những lần và kế toán tiến hành ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương thức này thường được tiến hành theo các phương thức sau:
Hình thức chuyển hàng: theo phương thức này, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết, tiến hành chuyển và giao hàng cho ngườ i mua tại địa điểm hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Hàng hoá được xác đị tiêu thụ khi doanh nghiệp giao xong hàng cho người mua và người mua ký vào chứng từ giao hàng. Mọi tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyể n đến cho người mua doanh nghiệp phải chịu. Phương thức này được áp đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Hình thức nhận hàng: theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua ký vào chứng từ ký vào chứng từ bán hàng hoá được xác định tiêu thụ. Vì vậy, mọi tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển hàng người mua phải chịu.
Phương thức bán lẻ đượ c áp dụng ở các quầy hàng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư và được ti ế n hành theo các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiề trực tiếp: theo phương thức này nhân viên bán hàng vừa là người trực tiếp thu tiền, giao hàng cho khách và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên bán hàng kiểm tiền, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ hoặc nộp tiền thẳng vào ngân hàng, đồng thời kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng đã và lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Ở mỗi cửa hàng, quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền riêng có nhiệm vụ viết hoá đơn hay phiếu thu tiền và giao cho khách hàng đến nhận hàng tại quầy quy định. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền tổng hợp tiền và xác định doanh số bán hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo phiếu hoặc hoá đơn lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, sau đó đối chiếu với số tiền thực thu của nhân viên thu tiền để xác định tiền hàng thừa thiếu.
- Bán hàng tại siêu thị: theo hình thức này, khách hàng tự lựa chọn hàng hoá mang đến bộ phận thu tiền để nộp tiền. Tất cả các hàng hoá trong các siêu thị đều dược dán mã vạch để cho yêu cầu quản lý và tính tiền nhanh chóng thông qua hệ thống máy tính. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ hoặc ngân hàng, kế toán căn cứ vào các bảng giấy trên máy vi tính đẻ xác định doanh số bán hàng. Sau đó đối chiếu doanh số bán hàng và số tiền nộp để xác đị nh s ố iền thừa thiếu.
- Bán hàng đại lí: để mở rộng mạng lưới kinh doanh, ngoài việc bán hàng tại các cửa hàng, quầy hàng của mình, các doanh nghiệp còn thực hiện việc bán hàng thông qua hệ thống các đại lí. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lí. Hoa hồng đại lí được tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng giá bán của hàng hoá mà đại lí đã bán. Đồng thời, để tăng thêm thu nhập, doanh nghi ệp cũng có thể nhận hàng của các doang nghiệp khác để bán và hưởng hoa hồng.
- Bán hàng trả góp: đối với hàng hoá có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có tiêu thụ được những hàng hoá này, các doanh nghiệp tiến hành bán trả góp. Theo phương thức này, khi mua hàng, khách hàng có thể trả trước một khoản tiền (1/2 hay 1/3 tổ g giá trị hàng hoá), số tiền còn lại khách hàng nợ và sẽ trả tiền dần trong các kỳ tiếp theo, ngoài ra khách hàng phải trả thêm cho doanh nghiệp một khoản tiền lãi do trả chậm.
- Các phương thức bán lẻ khác: ngày nay, để phục vụ văn minh thương nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, doanh nghiệp có thể thực hiện việc bán hàng thông qua điện thoại, đặt trước, bán hàng tại nhà,…
1.1.6. Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hửu về hàng hoá cho người mua, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trong thực tế có một số trường hợp thực tế sau:
Người mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặcchấp nhận trả tiền.
Người mua chưa nhận được hàng nhưng đã chấp nhận trả tiền.
1.1.7 Các phương pháp tính giá hàng xuất kho Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
a) Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
b) Phương pháp nhập trước xuất, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng ồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuố kỳ
Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập khoở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
c) Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân gia quyền g á trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ
Theo phương pháp này trước hết cần tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng, sau đó căn cứ số lượng trên phi ếu xuất kho hàng hoá để tính giá mua của hàng xuất kho:
Đơn giá mua bình quân được tính tại các thời điểm xuất kho hàng hoá (đơn giá bình quân thời điểm). Công thức tính như sau:
d) Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này được áp dụng trong ngành bản lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh doanh siêu thị
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sủ dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông hường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghi ệp thương mại Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
1.2.1. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Khái niệm về doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích k nh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu là
- Doanh nghiệp đã chuyể n giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng là số tiền bán chưa có thuế GTGT
Đối với hàng hóa thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu phải được phản ánh trên giá thanh toán
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặc hàng khác nhau.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, TTĐB XK)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Các khoản giảm giá hàng bán kết chuyể n cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyể n cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 khô g có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118- Doanh thu khác
- Nội dung và kết cấu của TK 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Doanh thu hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng bán, dịch vụ tiệu thụ nội bộ trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2
- TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ: 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ghi nhận khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời xác định số thuế giá trị gia tăng hàng bán kèm theo
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511,512,để xác định doanh thu thuần
- Số thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
- Kết chuyển tài khoản 511,512 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Khái niệm.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá ni m yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do à g óa kém mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng k nh tế.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị số sản phẩm, hang hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồ ng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản sử dụng và cách ạch toán
Tài khoản sử dụng là TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng – Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
- TK 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán
- Từ đó doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ được xác định:
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ
Ghi giảm thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cuối kỳ, Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần
Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, t uế xuất khẩu ( nếu có)
Khi ghi giảm doanh thu của hàng bán bị trả lại thì đồng thời cũng ghi giảm giá vốn hàng bán.
1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
- Khái niệm: giá vốn hàng bán là phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sả đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán ra trong kỳ.
- Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xonh nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “ Thành phẩm”
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
- Bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
- Hàng hóa gởi đi bán được xác định là tiêu thụ
- Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi số chênh lệch giữa số dự phòng lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết
1.2.1.4. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Doanh thu tài chính
- Khái niệm: Là những khoảng thu từ hoạt động tài chính mang lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hà g hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác s ử dụng tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại…
- Cổ tức lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động dầu tư mua, bán chứng khoán ngắn, dài hạn
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, kho ản lãi chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng và thu nhập từ các loại hoạt động đầu tư khác.
- Tài khoản sử dụng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Kết cấu tài khoả
Bên nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác địnhkết quả kinh doanh
- Bên có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
- Thu tiền lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay
- Chiết khấu tha h toán được hưởng
- Thu lãi đầu tư từ việc dùng vốn góp lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp, mua chứng khoán
- Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm lãi nhận trước
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí tài chính
Khái niệm: Chi phí tài chính là những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.., khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
- Tài khoản sử dụng TK 635- Chi phí tài chính
- Kết cấu nội dung tài khoản
- Bên nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngo ại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ c ủa các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ
- Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng gi ảm giá đầu tư chứng khoán
- Cuối kỳ kế toán kế t chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
- Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
- Thu hồi về số lỗ đầu tư ( số tiền thực thu nhỏ hơn số vốn đầu tư thu hồi
- Chiết khấu tha h toán cho khách hàng
- Kết chuyển lỗ chê h lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
a Lập dự phòng giảm giá đầu tư
b Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.5. Kế toán chi phí bán hàng Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng…
- Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng
- Kết cấu nội dung tài khoản Bên Nợ:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu bao bì
- Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418- Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương
- Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
- Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng có kèm theo thuế giá trị gia tăng
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí bán hàng đối với các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài.
1.2.1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quảm lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp – Kết cấu nội dung tài khoản
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425- Thuế , phí và lệ phí
Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương
- Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp đối với các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài
1.2.1.7. Kế toán doanh thu thu nhập khác và chi phí khác Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
a) Kế toán doanh thu thu nhập khác
Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đượ hủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng ti ề n, iện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh do nh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711- Thu nhập khác – Kết cấu và nội dung tài khoản:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính thep phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
- Tài khoản 711 – Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản
- Hàng hóa, vật tư, tài sản cố định được biếu tặng
- Các khoản ợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác.
- Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Chi phí khác
- Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí do sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
- Chi phí khác phát sinh gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
Tài khoản sử dụng và kế cấu tài khoản
- Tài khoản 811- Chi phí khác
- Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên có
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát s nh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Tài khoản 811- Chi phí khác không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán chi phí khác
- Ghi giảm tài s ản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khi thanh lý, nhượng bán. Đồ g thời ghi giảm giá trị đã khấu hao
- Chi phí phát sinh khi thanh lý nhượng bán
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Hoàn nhập tài sản thuế thu nhaapj hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. – Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi gi ảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ được xác định
Thuế TNDN= ( Thu nhập – Phần trích lập * Thuế suất thuế TNDN phải nộp tính thuế quỹ KH&CN (nếu có))
Trong đó:
Thu nhập tính thuế= Thu nhập chịu thuế- Thu nhập được miễn thuế+ Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy đị nh
Thu nhập chịu thuế= Doanh thu – Chi phí + Các khoản thu nhập khác
- Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết cấu và nội du g phản ánh tài khoản
Bên Nợ:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả( là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm)
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại( số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm)
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại “ lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại “ phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp tro g năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp hiện hành đã ghi nhận trong năm
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đượ ghi gi ảm do phát hiện sai sót không trong yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại ( số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm)
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại( số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả đượ c hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh tro g ăm)
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành t ong năm vào tài khoản 911-“ Xác định kết quả kinh doanh”
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212- “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh vào bên Nợ tài khoản 911- “ Xác đinh kết quả kinh doanh
Tài khoản 821- “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp” không có số dư cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Trình tự hạch toán
- Ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và số tiền đã
nộp. Cuối năm, bổ sung số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơm số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp. Nộp bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước
Cuối năm, ghi giảm số chênh l ệ ch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp. Ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp khi TK 8211 có số phát sinh Có lớn hơn số phát si h Nợ
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp khi TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có
1.2.1.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi ( nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ ( nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí)
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập c ủa ho ạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoả t u ập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Kết cấu tài khoản
- Bên nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, àng óa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp
- Kết chuyể lãi
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ
- Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
- Trên cơ sở doanh thu và chi phí được xác định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định:
- Lợi nhuận gộp từ cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần- Giá vốn
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được tính
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu dùng trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Kết chuyển lỗ
- Kết chuyển lỗ
1.2.2. Khái quát về hình thức kế toán
Công tác kế toán ở các đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứ g t ừ gốc và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán thông qua quá trình ghi chép, theo dõi, tính toán và xử lý số liệu tronh hệ thống sổ kế toán. Việc quy định phải mở những loại sổ kế toán nào để phản ánh các đối tượng của kế toán, kết cấu ủa t ừng loại sổ, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán
Các hình thức ghi sổ kế toán theo thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 quy định gồm 4 phương pháp
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức Kế toán máy
Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán( kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục của thông tư hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải trình bày đầy đủ, rõ ràng, đẽ kiểm tra, kiểm soát.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán Khóa luận: Doanh thu kinh doanh của Cty Petrolimex Đà Nẵng
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kinh doanh tại Cty Petrolimex