Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng

2.2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

a) Nội dung

Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Do đó phương thức tiêu thụ hàng hoá ở công ty cũng khá đa dạng.

Trong hoạt động thương mại thì việc kinh doanh xăng được chia thành bán buôn và bán lẻ:

Đối với bán buôn: Khách hàng của công ty là các đơn vị có nhu cầu mua hàng với khối lượng lớn. Công ty cung cấp hàng hoá và thu tiền như trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.Việc giao hàng cho khách hàng được thực hiện thông qua phương thức giao hàng thẳng. Theo phương thức này, Công ty mua hàng của các công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty như: Công ty xăng dầu khu vực V, Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế, Công ty xăng dầu Quảng Bình, Quảng Trị sau đó tiến hành bán thẳng cho khách hàng mà không cần nhập qua kho công ty, khách hàng có thể nhận hàng tại kho của các công ty xăng dầu (giao hàng tay ba ) hoặc được công ty chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của khách hàng.

Đối với bán lẻ: Công ty tổ chức bán trực tiếp cho khách hàng tại cửa hàng xăng dầu của công ty. Tại đây có hai phương thức bán lẻ:

Bán lẻ trực tiếp: là lượng hàng xuất bán lẻ cho người tiêu dùng và thu tiền ngay đối với các mặt hàng: xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas và các phụ kiện.

Dịch vụ cấp lẻ: là cửa hàng xuất xăng dầu cho khách hàng cho nhiều lần và thu tiền cho một lần theo giá bán lẻ như hợp đồng dịch vụ đã ký. Áp dụng phương thức này công ty có khách hàng bán lẻ thường xuyên, lượng bán lẻ tương đố i ổn định.

Trong hoạt động dịch vụ vận tải: khách hàng của công ty là các công ty thành viên như: Công ty xăng dầu khu vực V, Chi nhánh xăng dầu Quả g Nam, Công ty xăng dầu Quãng Ngãi, Công ty xăng dầu Quảng Trị, Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. Ngoài ra công ty còn vận chuyển cho Công ty xăng dầu Lào, xăng dầu Quân đội Lào. Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá t ừ kho này đến kho khác và thu tiền như trong hợp đồng đã ký giữa hai bên (có thể bù trừ hoặc chuyển khoản). Đơn giá cước vận chuyển được thoả thuận tr ng hợp đồng giữa hai bên, thoả thuận không được vượt quá khung giá cước mà Tổng công ty quy định cho nội bộ ngành. đội xe, xưởng cơ khí, xây lắp việc cung cấp dịch vụ sửa chữa, dịch vụ vận tải cho khách hàng khi các công trình sửa chữa, xây dựng hoàn thành làm biên bản bàn giao cho khách hàng, hoặc dị ch vụ vận tải đã vận chuyển hàng hoá đến kho cho khách hàng thì kế toán đội xe, xưởng cơ khí xây lắp gởi những chứng từ có liên quan và hồ sơ quyết toán công trì h lên phòng kế toán công ty để kế toán các phần hành lập hoá đơn GTGT và theo dõi doanh thu của từng bộ phận.

tổ bán hàng, cửa hàng khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thí kế toán ở các cửa hàng, tổ bán hàng lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho chuyển lên phòng kế toán của công ty để theo dõi. Việc hạch toán hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

Liên1: Lưu

Liên 2: Giao cho khách hàng.

Liên 3: Nội bộ.

Tiền bán hàng được thủ quỹ các cửa hàng nộp hằng ngày cho Thủ quỹ và nhận phiếu thu, những cửa hàng ở xa hằng ngày nộp vào tài khoản ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Chứng từ sử dụng:

Các loại chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu là: Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT,  Phiếu thu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, Biên bản đối công nợ…

Tài khoản sử dụng:

  • Tài khoản sử dụng: TK 511
  • Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Để cung cấp thông tin về doanh thu của từng nhóm hàng trong hoạt
  • TK 51111: Doanh thu – xăng dầu chính
  • TK 51112: Doanh thu – Dầu mỡ nhờn
  • TK 51132: Doanh thu- Trường kỹ thuật công nghệ
  • TK 511301: Doanh thu- vận tải
  • TK 511305: Doanh thu công trình
  • Các tài khoản đối ứng là 111,112,131,…

Đối với hoạt động bán lẻ

Hàng ngày kế toán cửa hàng tiến hành lập bảng kê đối với khách hàng không lấy hóa đơn, những khách hàng lấy hóa đơn thì tiến hành viết ngay cho khách hàng. Cuối ngày lập một hóa đơn GTGT xuất bán cho khách hàng không lấy hóa đơn.

Ví dụ: Trong ngày 20/12 2016 có các khách hàng mua lẻ xăng dầu với số tiền trên 200.000 đồng và có hu cầu lấy hóa đơn. Nhân viên của hàng nhập liệu số lượng hàng hóa bán cho khách vào máy tính và tiến hành xuất hóa đơn cho khách

Kế toán tiến hàng hạch toán và ghi vào sổ: Nợ TK 1311: 7.386.550

Có TK 51111: 6.715.045

Có TK 3331: 671.506

Và kết chuyển sang TK 91111 để xác định doanh thu bán xăng dầu chính Nợ TK 51111: 6.715.045

Có TK 91111: 6.715.045

Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0012401

Đối với những khách hàng lẻ không lấy hóa đơn cuối ngày kế toán tiến hàng lập bán kê bán hàng để ghi nhận doanh thu. và cuối ngày kế toán cũng hạch toán

Và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh xăng dầu

Biểu mẫu 2.2: Bảng kê bán lẻ khách hàng không lấy hóa đơn GTGT

Kế toán cửa hàng hàng ngày phải lập 03 bảng kê, 01 bảng kê cho mặt hàng Xăng Ron92; 01 bảng cho mặt hàng Dầu Diesel; 01 bảng cho mặt hàng Xăng A95 và tiến hành xuất ba hóa đơn GTGT. Vì giá của từng mặt hàng khác nhau

Đối với hoạt động bán buôn

Đối với hoạt động này Công hầu hết Công ty bán xuất thẳng không qua kho.

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa Công ty với khách hàng hàng năm. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng Công ty thì Khách hàng sẽ điện thoại, Fax đơn đặt hàng đến Công ty theo mẫu Công ty đã thiết kế sẳn cho khách hàng. Phòng kinh doanh căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng liên hệ với nhà cung cấp (Công ty Xăng dầu Khu vực 5) để mua hàng cung cấp cho khách hàng.

Căn cứ vào đơn đặt hàng lái xe đến nhận hàng tại Công ty Xăng dầu Khu vực 5, sau khi nhận hàng xong quay trở lại phòng kinh doanh để giao hóa đơn GTGT nhập cho phòng kinh doanh và lấy hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng để vận chuyển đế n khách hàng giao cho khách hàng.

Căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kinh doanh đã biết trước lượ ng hàng hóa mà khách hàng đặt mua việc tiến hành nhập xuất hóa đơn GTGT trên phần mề m máy tính để in ra phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho tương đối dể dàng.

Tương tự mẫu hóa đơn GTGT mua hàng của hoạt động bán buôn như hoạt động bán lẻ.

Biểu mẫu 2.4: Mẫu hóa đơn GTGT xuất bán cho khách hàng đối với hoạt động bán buôn

Kế toán theo phương thức bán hàng hoá khác:

Đối với dầu mỡ nhờn, gas và phụ kiện gas tại công ty chủ yếu theo phương thức bán lẻ, công ty trực tiếp ký hợp đồng mua hàng, khi nhận hàng sẽ chuyển trực tiếp cho các cửa hàng, các cửa hàng sẽ tiến hành bán lẻ. Định kỳ 5-7 ngày gởi bảng kê xuất bán hàng hoá và hoá đơn GTGTvề phòng kế toán công ty và kế toán tiến hành định kho ản, mở sổ tương tự như trường hợp trên.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Luận Văn Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh 

2.2.2. Kế toán hoạt động dịch vụ vận tải. Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Trình tự luân chuyển chứng từ XN Vận tải

Kế toán đội xe

Phiếu vận chuyển

Kế toán vận tải

Những công ty thành viên có nhu cầu vận chuyển hàng hoá, đăng ký với Xí nghiệp vận tải để điều xe vận chuyển khi hàng chuyển đến đúng nơi yêu cầu của khách hàng, các công ty thành viên lập phiếu vận chuyển. Lái xe có nhiệm vụ đem những chứng từ về Xí nghiệp vận tải, kế toán đội xe tập hợp những phiếu vận chuyển lên phòng kế toán công ty.

Trình tự ghi sổ hoạt động dịch vụ vận tải

Định kỳ 5-7 ngày kế toán đội xe chuyển phiếu vận huyển lên phòng kế toán công ty, kế toán vận tải căn cứ vào phiếu di chuyển tiến hành lên lượng kê chi tiết sản lượng vận chuyển đồng thời lên bảng kê chi phí vận chuyển từng khách hàng. Đến cuối tháng lập hoá đơn GTGT.

Cuối tháng từ hoá đơn GTGT kế toán mở sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 511301 và các TK khác có liên quan (TK 111,112,131, 156…) để theo dõi.

Từ nhật ký chung vào sổ chi tiết doanh thu vận tải ( TK 511301) dựa vào số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 511301 để lên bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu, kiểm tra với sổ cái TK 511301.

Dựa vào hoá đơn GTGT, lệnh thanh toán của ngân hàng của giấy báo bù trừ tiền hàng của khách hàng, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết công nợ cho từng khách hàng để giảm nợ.

Vận dụng hệ thống tài khoản cho hoạt động dịch vụ vận tải:

TK 511301 : Doanh thu dịch vụ vận tải

Khi phát sinh nghiệp vụ vận tải, kế toán cũng tiền hành hạch toán như khi phát sinh nghiệp vụ bán xăng dầu:

Nợ TK 1111,1121,1311

Có TK 511301

Có TK 3331

Và kết chuyển doanh thu vận tải sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh vận tải trong kỳ.

Nợ TK 511301

Có TK 911

Trong năm 2016 tổng hợp số liệu trên tài khoản 511301 doanh thu dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng là:

Nợ các tài khoản liên quan: 53.285.143.151 Có TK 511301: 53.285.143.151

Và cuối năm kết chuyể n sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:

Nợ TK 511301: 53.285.143.151

Có TK 911: 53.285.143.151

2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Tại công ty hầu như không xảy ra trường hợp làm phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu vì sản phẩm của công ty không mang hình thái các vật chất, hàng hóa thành phẩm thông thường do đó không tồn tại các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán. Vậy nên trong đề tài này em không đề cập đến các khoản làm giảm trừ doanh thu

2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

Tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh liên tục tình hình nhập xuất tồn hàng hoá, phương pháp này giúp cho việc theo dõi nhanh chóng kịp thời. Để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân được tính theo công thức sau: thời điểm cuối tháng 12/2016 có số liệu mặt hàng xăng Mogas92 cụ thể: -Từ sổ chi tiết nhập xuất tồn tháng 12/2016 ta có

Do tính chất đặc trưng của xăng dầu là dễ bay hơi, trong quá trình vận chuyển cũng như khi xuất, nhập xăng dầu vào bồn bể không tránh khỏi hao hụt nên trong ngành xăng dầu còn qui định mức hao hụt xăng dầu.

Trước đây, hao hụt xăng dầu được đưa vào chi phí (TK 641) nhưng theo quy định mới xăng dầu đưa vào giá vốn với định mức như sau (đây là định mức cho phép theo qui định của Công ty). Hao hụt xăng dầu được tính một lần vào cuối tháng. Để tính hao hụt dựa vào báo cáo nhập xuất tồn cuối tháng.

Công thức tính hao hụt như sau:

Hao hụt = (Số lượng nhập + Số lượng xuất) / 2 x  Định mức

Tài khoản sử dụng cho việc hạch toán giá vốn hàng bán:

TK 63211 : Giá vốn xăng dầu chính

TK 63212 : Giá vốn dầu mỡ nhờn

TK 63213 : Giá vốn Gas

Biểu mẫu 2.7: Báo cáo nhập xuất tồn

2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

  • Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, và chênh lệch tỷ giá bán ngoại tệ,…
  • Chứng từ sử dụng:
  • Giấy báo có của ngân hàng
  • Bảng kê tiền gửi ngân hàng

Kế toán sử dụng TK 515- doanh thu hoạt động tài chính để ạch toán doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ

  • Hàng tháng nhân viên kê toán nhận được thông báo của ngân hàng và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ và hạch toán tiền lãi. Cuối kỳ, kế toán chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
  • Trong năm 2016, tổng hợp s ố li ệu trên tài khoản 515 về doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Thương mạ  và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng là:

Và cuối năm, kết chuyể n doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 515: 59.860.358

Có TK 911: 59.860.358

Ví dụ: Ngày 30/12 Công ty nhận được giấy báo có của Ngân hàng Công thương TP Đà nẵng thông báo tiền lãi ngân hàng, kế toán định khoản

Nợ TK 112: 190.300

Có TK 515: 190.300

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển

Nợ TK 911: 190.300

Có TK 515: 190.300

Biểu mẫu 2.10: Giấy báo có của Ngân hàng thương mại Cổ phần

2.2.6. Kế toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

a) Nội dung

Ngoài các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng hoá, dịch vụ được tính vào giá vốn. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lí doanh nghiệp được kế toán theo dõi trên TK 641 “Chi phí nghiệp vụ kinh doanh”.

Theo qui định chung ngành xăng dầu thì các công ty thành viên không sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý DN” như các đơn vị k ác mà chỉ sử dụng TK 641 “Chi phí nghiệp vụ kinh doanh”.

Tài khoản được sử dụng:

TK 641101: Kinh doanh xăng dầu chính

TK 641102: Kinh doanh dầu mỡ nhờn

TK 641301: Kinh doanh vận tải

Nội dung chi phí kinh doanh bao gồm những khoản mục chi phí như: Chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thi ết bị, dụng cụ phục vụ việc bán hàng, chi phí quản lý tiền lương cho bộ phận bán hàng và quản lý… Các khoản mục chi phí này đều được đặt mã số để tiện cho vi ệ c t ập hợp lại chi phí có cùng nội dung. Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Chi phí nghiệp vụ kinh doanh được tập hợp theo khoản mục sau

  • Chi phí tiền lương
  • Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
  • Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì
  • Chi phí khấu hao TSCĐ
  • Chi phí sửa chữa TSCĐ.
  • Chi phí lãi vay.
  • Chi phí bảo quản.
  • Chi cước vận chuyển
  • Chi phí hao hụt
  • Chi phí bảo hiểm
  • Chi phí hoa hồng đại lý, môi giới
  • Chi phí đào tạo, tuyển dụng
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài
  • Chi phí văn phòng và chi phí công tác
  • Chi phí dự phòng
  • Chi phí ăn ca
  • Chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch… khác

Do chi phí kinh doa h phát sinh có rất nhiều nội dung chi phí nên chứng từ để hạch toán chi phí cũng rất đa dạng.

Chi phí tiền lương nhân viên dựa vào bảng tính lương do bộ phận tổ chức chuyển sang.

Chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị dựa vào bảng trích khấu hao.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại,… dựa vào hoá đơn do bên ngoài lập.

Hằng ngày, căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phần chi phí kế toán chi phí nhập liệu vào máy, máy tự động phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi phí theo dõi nghiệp vụ kinh doanh. Sau đó, từ sổ chi phí theo dõi hằng ngày kế toán lên sổ chi phí tháng, chi tiết theo dõi từng nhóm hàng. Căn cứ vào sổ chi phí cuối tháng kế toán tổng hợp tính toán, khóa sổ, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, phản ánh vào sổ cái TK theo từng nhóm hàng. Chứng từ được lưu vào tại bộ phận kế toán.Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nghiệp vụ kinh doanh sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Ví dụ: Ngày 6/12/2016 Ban giám đốc tiếp đối tác, phát sinh chi phí là: 5.500.000 đồng. Kế toán ghi nhận vào chi phí tiếp khách và tiến hành ghi sổ:

Sau đó kế  toán thực hiện bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh

Và cuối năm, kết chuyể n chi phí nghiệp vụ kinh doanh để xác định KQKD Nợ TK 911: 12.838.501.763

Có TK 641: 12.838.501.763

Trong đó, Tổng hợp cuối năm 2016:

  • Chi phí kinh doanh xăng dầu chính là 9.313.586.681 đồng
  • Chi phí kinh doanh vận tải là: 3.524.915.082

2.2.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là trả nợ vay và trả lãi.

  • Chứng từ kế toán sử dụng
  • Kể toán sử dụng TK 635- chi phí hoạt động tài chính để hạch toán chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
  • Chứng từ kế toán sử dụng
  • Hợp đồng vay vốn, giấy nhận nợ, bảng tính lãi
  • Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
  • Trình tự hạch toán: Hàng tháng nhân viên kế toán nhận giấy báo nợ của ngân hàng và đối chiếu với hợp đồng vay vốn và mức lãi suất để tính toán chi phí lãi vay để ghi sổ. Và đến cuối kỳ kế toán chuyển toàn bộ chi phí ho ạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh d anh
  • Trong năm 2016, tổng hợp số liệu trêm tài khoản 635 về chi phí tài chính phát sinh tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Vận tả Petrolimex Đà Nẵng là: 12/2016. Công ty tiến hành xuất tiền mặt để chi trả tiền lãi vay tháng 12. Kế toán định khoản:

2.2.8. Thu nhập khác

  • Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác.
  • Thu nhập khác của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng hằng năm thường phát sinh rất ít, và thường bao gồm các khoản: thu thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu phạt hợp đồng thu tiền cho thuê mặt bằng… Trong tháng 12 năm 2016 công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác nào.

Trong năm 2016, Tổng hợp số liệu trên TK 711 về thu nhập khác p át sinh tại Công ty là:

Và cuối năm, kết chuyển thu nhập khác để xác định KQKD

2.2.9. Kế toán chi phí khác. Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Các khoản chi phí khác tại công ty là tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường thiệt hại…

Chứng từ sử dụng: Biên bản vi phạm hợp đồng, phiếu chi, biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố đị h.

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 811

Kế toán căn cứ vào các chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh để ghi vào sổ. Cuối kỳ kế toán chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ kế toán vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh của công ty.

Trong năm 2016 chi phí khác của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nộp phạt do phạm hợp đồng và phạt do nộp chậm. Chi phí khác trong năm 2016 của doanh nghiệp là 134. 218.526 đồng và cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:

2.2.10. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Để hạch toán và theo dõi thuế TNDN công ty đẫ sử dụng tài khoản kế toán sau:
  • TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
  • TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Chúng từ kế toán sử dụng:
  • Hóa đơn đầu ra ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
  • Hóa đơn đầu vào ghi nhận mua hàng hóa dịch vụ đầu vào.
  • Tờ khai thuế TNDN tạm tính, tờ khai quyết toán thuế TNDN cuối năm.
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Xác định chi phí thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Vận tải Petrolimex Đà Nẵng: Cuối mỗi tháng, sau k i kết chuyển các tài khoản doanh thu, chi phí sang TK 991 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng đó.

Nếu trong tháng Công ty kinh doanh có lãi, thì kế toán hạch toán: Nợ TK 9111 Có TK 4211

Nếu công ty kinh doanh lỗ, kế toán hạch toán

Nợ TK 4211

Có TK 9111

Hàng quý, sau khi tổng hợp doanh thu và chi phí của các quý, kế toán xác định số thuế NDN tạm nộp và lập tờ khai tạm tính của quý đó. Nếu trong quý dó công ty làm ăn có lãi, thì căn cứ tờ khai thuế TNDN tạm tíh, kế toán ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành:

Nợ TK 8211

Có TK 8211

Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm tính phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế

TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Trường hợp số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hi ệ n hành phát sinh trong năm vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

  • Theo thông tin báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính năm 2016 ta có
  • Ta có tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là: 4.255.304.233 đồng
  • Trong kỳ có các khoản làm tăng, giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là Khoản làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp là: 203.044.608 đồng

Khoản làm giảm thuế thu nhập doanh ng i ệp tr ng kỳ là: 1.345.184.768 đồng Thuế suất, thuế thu nhập dủa doanh nghi ệ p là 20%

Khoản điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm nay là: 338.382.683

Vậy, số thuế TNDN hi ện hành trong năm 2016 của công ty là 961.015.498 đồng

2.2.11. Kế toán xác định k ết quả kinh doanh Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

Trên cơ sở tập hợp đầy đủ các loại chi phí phát sinh và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ từ hoạt động kinh doanh, kế hoạch xác định và phản ánh kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần cũng bằng doanh thu.

Cuối năm sau khi thực hiện việc khóa sổ kế toán phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Ví dụ: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2016 là: ( đơn vị tính: VNĐ)

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 318.126.683.850
  • Doanh thu hoạt động tài chính: 59.860.358
  • Thu nhập khác: 410.652.988
  • Gía vốn hàng bán: 299.031.497.009
  • Chi phí tài chính: 2.337.675.665
  • Chi phí hoạt động kinh doanh: 12.828.501.763
  • Chi phí khác: 134.218.526

Cuối năm tài chính 2016, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính, các bút toán kết chuyển doanh thu chi phí để xác định kết quả kinh doanh được hạch toán trên phần hành kết chuyển lãi lỗ như sau( đơn vị tính: VNĐ)

Kết chuyển doanh thu

Trong đó:

  • Doanh thu bán hàng là: 260.560.684.853 đồng
  • Doanh thu cung cấp dịch vụ: 57.056.304.454 đồng
  • Doanh thu khác liên qu n đến dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ là: 509.694.543 đồng
  • Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là: 318.126.683.850 đồng
  • Kết chuyể doa h bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
  • Kết chuyển thu nhập khác

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Trong đó:

  • Giá vốn hàng hóa đã bán: 247.521.174.808
  • Giá vốn của hàng hóa cung cấp dịch vụ: 51.051.606.184
  • Giá vốn khác liên quan đến việc bán hàng hóa và cung cấp dị ch vụ: 458.716.017 đồng
  • Tổng giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ là: 299.031.497.009 đồng
  • Kết chuyển chi phí tài chính:
  • Kết chuyển chi phí nghiệp vụ kinh doanh kinh doanh
  • Kết chuyển chi phí khác
  • Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Kết chuyển lãi Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kinh doanh tại Cty Petrolimex

One thought on “Khóa luận: Thực trạng kết quả kinh doanh của Cty Petrolimex

  1. Pingback: Khóa luận: Tổng quan về Công ty Petrolimex Đà Nẵng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464