Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Quang Hưng  dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUANG HƯNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Quang Hưng Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Công ty TNHH Quang Hưng là doanh nghiệp tư nhân, được tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình kinh doanh của công ty theo khuôn khổ Việt Nam.

  • Tên công ty
  • Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUANG HƯNG
  • Tên giao dịch: QUANGHUNG CO.,LTD
  • Địa chỉ trụ sở chính
  • Trụ sở chính: Số 107 Phan Bội Châu, phường Phan Bội Châu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
  • Giám đốc: Bà Trần Thị Huệ
  • Điện thoại: 0225 377 0471 Fax: 031 3770470
  • Mã số doanh nghiệp: 0200426155
  • Ngày cấp: 19/06/2001
  • Ngày hoạt động: 01/07/2001

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng 

2.1.2 Các chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Quang Hưng Chức năng Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Cũng như mọi công ty kinh doanh khác, chức năng chính của Công ty là cung cấp thép và các thiết bị, phụ tùng cho ngành thiết bị nâng từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng (Công ty xây dựng, các công ty thương mại khác…). Quang Hưng đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện các chức năng cung cấp thiết bị vật tư. Đồng thời Quang Hưng đóng vai trò là nhà đầu tư vấn sáng suốt, thiết kế và thi công cho khách hàng khi có nhu cầu mua hàng cũng như quá trình luân chuyển của Công ty.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm: Kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký, thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước, phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, Công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn được giao. Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.

2.1.3 Một số lĩnh vực kinh doanh khác:

Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị:

  • Cần trục chân đế
  • Cần trục giàn QC, RTG, RMG
  • Xe nâng hàng Reachstacker, Sidelifp, Forklift
  • Ôtô, đầu kéo các loại động cơ Diesel
  • Khung cẩu container tự động, bán tự động

Tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát thi công:

  • Cần trục chân đế, cổng trục, cầu trục nhà xưởng và các kết cấu chịu lực
  • Gia công cơ khí chính xác
  • Tư vấn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất của thiết bị trong lĩnh vực cơ khí và điện công nghiệp

Cung cấp thiết bị:

  • Cung cấp bàn nâng thủy lực, xe nâng điện, xe nâng tay, cầu trục, cổng trục….
  • Cung cấp cân treo điện tử và các sản phẩm đo lường
  • Xe nâng hàng RS, FL của hãng Austwell
  • Cung cấp phụ tùng cho ngành thiết bị nâng:
  • Cung cấp bầu lọc Donaldson, Sure, Fleet guard…
  • Vòng bi SKF, FAG, NSK, Nachi, NTN…
  • Cáp thép công cụ và cáp thép cho cần trục

2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH Quang Hưng Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

  • Giám đốc
  • Phó Giám đốc
  • Phòng kinh doanh
  • Phòng tài chính kế toán
  • Phòng nhân sự
  • Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hoá

Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể những người lao động về kết quả hoạt động SXKD của toàn Công ty. Điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch đề ra. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và CNVC về quản lý toàn bộ tài sản, lao động vật tư tiền vốn, bảo đảm an ninh trật tự an toàn lao động cho toàn công ty, làm tốt công tác đối nội, đối ngoại, không ngừng chăm lo đến đời sống của người lao động.

Phó giám đốc công ty: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc; Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

Phòng tài chính-kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục vụ và đánh giá đúng, trung thựcnhất năng lực về tài chính của công ty, nhằm đánh giá, tham mưu trong vấn đề quản lý, kinh doanh cho Ban giám đốc.

Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và kí kết hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ, cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu phương án kinh doanh, bàn giao tài liệu…đồng thời phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng.

Phòng Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của công ty trong việc đánh giá đúng năng lực cán bộ cả về số lượng và chất lượng từ đó có sự phân công lao động hợp lý và hiệu quả

Trung tâm khai thác vận chuyển hàng hóa: Tổ chức quản lý điều hành phương tiện vận tải khai thác vận chuyển hàng hóa, hàng tháng quyết toán doanh thu lên Công ty.

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp

2.1.5.1 Thuận lợi Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Hải Phòng là một thành phố lớn và phát triển lên nó sẽ là một thị trường tương đối tiềm năng cho ngành công nghiệp và dịch vụ cảng biển.

Nước ta đã gia nhập WTO điều đó tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. Các DA đầu tư đã và đang phát huy tác dụng.

Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, sự phát triển của một số hãng thép và thiết bị công nghiệp những công nghệ mới đáp ứng được sự đòi hỏi của con người.

Công ty có đội ngũ nhân viên có truyền thống đoàn kết, sáng tạo, có trình độ, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thép và thiết bị công nghiệp.

Công ty có cơ sở vật chất tiên tiến đựơc đầu tư, nâng cấp, đổi mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc, của khách hàng và các doanh nghiệp, và mọi loại thiết bị công nghiệp.

2.1.5.2 Khó khăn

  • Đội ngũ lao động nhiều, địa bàn rộng, phức tạp nên có phần phức tạp trong công tác điều hành, chỉ đạo và quản lý.
  • Công tác tiếp thị của công ty còn rất nhiều mặt hạn chế; Chưa có chiến lược dài hạn, kế hoạch tiếp cận khách hàng cụ thể. Công tác thông tin, dự báo, phân tích còn hạn chế.
  • Giá cả không ổn định, giá nhập vào không ổn định hiện vẫn ở mức cao nên sức ép giảm giá để cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến việc bán hàng của công ty.
  • Trình độ quản lý, khai thác của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa ngang hàng với yêu cầu. Công tác điều hành, bố trí bán hàng, sắp xếp nhân viên phục vụ khai thác ở một số khu vực chưa đổi mới, chưa tận dụng hết hiệu quả thời gian lao động.

2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY

2.2.1 Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Là một doanh nghiệp kinh doanh thép và thiết bị công nghiệp nên Công Ty TNHH Quang Hưng có vốn lưu động chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty. Bởi vì hàng hóa tồn dự trữ chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huy động và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.

Do đặc điểm kinh doanh của Công ty: phương thức bán hàng của Công ty chủ yếu là thông qua các hợp đồng. Nếu trong thời gian khối lượng các gói thầu đạt được lớn thì Công ty phải tăng cường vốn để đặt hàng và dự trữ hàng hóa nhằm đạt được đúng thời gian yêu cầu của hợp đồng. Ngược lại thì nhu cầu vốn lưu động đầu tư cho hàng hóa tồn kho sẽ giảm. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lưu động.

Do đặc điểm về thanh toán: khách hàng của Công ty chủ yếu là các khách hàng công nghiệp (khách hàng mua với số lượng lớn) do vậy giá trị của mỗi hợp đồng là rất lớn nên việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng thường thông qua hình thức chuyển khoản là chủ yếu. Đặc điểm này ảnh hưởng tới việc dự trữ tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Các ngân hàng là tổ chức trung gian giữa Công ty với khách hàng và các nhà cung ứng. Bởi vậy Công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các nguồn hình thành vốn của Công ty: Do nguồn vốn của chủ sở hữu bỏ ra và các khoản phải trả nhà cung ứng và khách hàng mua ứng tiền hàng trước.

2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây

Kết quả kinh doanh là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp; còn nếu lợi nhuận thấp hoặc lỗ thì sẽ phải thu hẹp sản xuất, nếu thua lỗ trong thời gian dài sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Bởi vậy kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại Công ty. Do đó để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty.

2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Hưng Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của công ty Quang Hưng

Doanh thu

Xu hướng doanh thu của công ty qua ba năm có sự tăng trưởng đáng kể. Tổng doanh thu thực hiện của năm 2018 là 20.564,7 triệu đồng đạt 114% kế hoạch của năm và tăng hơn 65% so với năm 2017 với mức tăng là 8.076,4 triệu đồng. Mức tăng doanh thu tăng của công ty là do:

  • Với hoạt động kinh doanh năm 2017 đã có mức tăng vượt mức so với năm 2016 là năm đầu tiên hoạt động của công ty TNHH Quang Hưng đã tạo tiền đề cho công ty tiếp tục tăng trưởng mạnh. Mặc dù thành lập vào giữa năm 2001 nhưng với chiến lược kinh doanh hợp lý và biết đón đầu nhu cầu của thị trường cũng như chiến lược tiếp thị, bán hàng hiệu quả đã giúp công ty Quang Hưng bước đầu có được kết quả khá tốt năm 2016 và 2017. Được thành lập từ giữa năm 2016 nhưng với thị trường mới và khả năng tiếp cận nhu cầu của thị trường về sản phẩm để giúp công ty Quang Hưng có được thành công ban đầu. Sáu tháng cuối năm 2016 doanh thu của công ty đã đạt mức 5.457 triệu đồng. Sang đến năm 2017 giá trị doanh thu thực hiện của của công ty đã đạt mức hơn 12.488,3 triệu đồng, tăng 7.031,3 triệu đồng so với giá trị cuối năm 2016 với tỷ lệ tăng hơn gấp đôi. Đây được xem là con số khá cao với một công ty vừa và nhỏ.
  • Tiếp tục với đà tăng trưởng doanh thu của năm 2017, đến năm 2018 hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quang Hưng có sự tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 65% so với năm 2017 và vượt kế hoạch đề ra năm 2018 tới 14%. Sở dĩ có được kết quả đáng khích lệ này là nhờ sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty: từ hoạt động tích cực của bộ phận marketing đến bộ phận kinh doanh và hỗ trợ kinh doanh. Công ty đã phân tích và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của thị trường đối với những loại sản phẩm dịch vụ mới và tích cực triển khai cung cấp nhằm đáp ứng của thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời. Điều đó đã được thể hiện thông qua mức tăng của doanh thu năm 2018.

Lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty cũng có chiều hướng tăng trưởng. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế của công ty đạt giá trị 1.027,8 triệu đồng, vượt mức 14% so với kế hoạch đặt ra năm 2018 và tăng 38% so với năm 2017 với mức tăng là 595,5 triệu đồng. So với mức tăng trưởng của doanh thu, giá trị lợi nhuận của công ty cũng tăng tương đồng. Nguyên nhân là tốc độ tăng doanh thu ổn định với tốc độ tăng chi phí và đặc biệt công ty đã kiểm soát khá tốt một số chi phí trong khâu bán hàng. Điều này giúp cho lợi nhuận trước thuế của công ty tăng hơn so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước.

Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng được cải thiện theo mức tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận trước thuế. Đây là cơ sở để công ty có thể tích lũy các giá trị theo thời gian và là động lực thúc đẩy quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

Thu nhập bình quân

Với mục tiêu cải thiện môi trường làm việc và nâng cao đời sống của người lao động của về vật chất và tinh thần, công ty Quang Hưng đã xây dựng chính sách thu hút nhân tài và chế độ đãi ngộ thích hợp nhằm giữ chân cán bộ nhân viên và tạo điều kiện để họ không ngừng phát triển và hoàn thiện.

Mức thu nhập bình quân của công ty cũng đã có sự cải thiện đáng kể. Năm 2017 thu nhập bình quân trên đầu người là 5,6 triệu đồng/người/tháng; đến năm 2018 mức thu nhập này đã lên tới 6,2 triệu đồng/người/tháng, Vượt chỉ tiêu đề ra năm 2018 là 5% và tăng hơn năm 2017 tới 9% với mức tăng thu nhập bình quân đầu người là 500 nghìn đồng. Đây cũng được xem là một trong những nỗ lực của công ty Quang Hưng và đã động viên kịp thời đến người lao động.

2.2.2.2.Tình hình tài chính của Công ty Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Khái quát tình hình tài chính của Công ty

Bảng 2.2: Phân tích bảng cân đối kế toán Công ty

Vì công ty TNHH Quang Hưng được thành lập vào năm 2001 nên để phân tích được xu hướng hoạt động và phát triển của công ty ta sẽ xét các giá trị hoạt động của công ty theo năm. Do vậy quá trình phân tích và đánh giá sẽ chủ yếu dựa vào tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2017, 2018, đồng thời dựa trên số liệu tổng kết của 6 tháng cuối năm 2016.

Tổng giá trị tài sản năm 2018 là 11.186 triệu đồng, trong đó Tài sản ngắn hạn có giá trị 8.250 triệu đồng chiếm 71%, Tài sản dài hạn là 2.936 triệu đồng chiếm 29%. Xét về giá trị thì cả Tài sản ngắn hạn và dài hạn trong năm 2018 đều tăng so với năm 2017 chủ yếu do Công ty tập trung đầu tư vào hàng hóa dự trữ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và đầu tư nâng cấp một số phương tiện vận tải truyền dẫn và hệ thống kho bãi bảo quản vật tư. Điều này đã thể hiện Công ty chú trọng đến việc đầu tư vào vốn lưu động nhằm tạo nguồn hàng dự phòng cho chiến lược phát triển thị trường của mình.

Tổng tài sản năm 2018 tăng 1.097 triệu đồng so với năm 2017, chủ yếu do tăng tài sản ngắn hạn với mức tăng là 810 triệu đồng, tài sản dài hạn chỉ tăng thêm 288 triệu đồng. Trong tài sản ngắn hạn: Hàng tồn kho tăng thêm 1.598 triệu đồng, tăng 206% so với năm 2017; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng thêm 107 triệu đồng. Bên cạnh đó khoản mục tiền và tương đương tiền giảm mạnh với mức giảm 710 triệu đồng, các khoản phải thu cũng giảm 188 triệu đồng. Mức tăng mạnh của hàng tồn kho đã làm cho tổng tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng thêm 810 triệu đồng so với năm trước. Mức tăng tài sản dài hạn tăng bao gồm khoản tăng thêm của tài sản dài hạn khác và khoản phải thu dài hạn. Điều này làm cho tài sản dài hạn tăng thêm 288 triệu đồng với tỷ lệ tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2018, tổng nợ phải trả của công ty Quang Hưng tăng 881 triệu đồng (22,4%) so với năm 2017, cụ thể tăng vay và nợ ngắn hạn: 205 triệu đồng tương đương 6,1%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là khoản mục phải trả người bán tăng từ 1.064 triệu đồng lên 2.050 triệu đồng; vay và nợ ngắn hạn giảm nhẹ từ 1.064 triệu đồng xuống còn 1.052 triệu đồng; khoản mục người mua trả tiền trước tăng từ 236 triệu đồng lên mức 406 triệu đồng. Khoản nợ phải trả dài hạn là vay vốn dài hạn ngân hàng tăng từ 580 triệu đồng lên 1.256,8 triệu đồng.

Như vậy, trong năm 2018 Công ty đã thực hiện vay nợ dài hạn từ ngân hàng nhằm bổ sung thêm vào nguồn vốn ổn định của mình khi tài trợ cho hàng hóa dự trữ. Nhìn chung, tình hình huy động vốn của công ty trong năm 2018 là tốt, nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu, cho thấy độ an toàn về mặt tài chính là cao, công ty không bị phụ thuộc quá nhiều từ nguồn vốn bên ngoài. Tình hình thực hiên nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, nhà nước, người lao động là tốt.

Do công ty Quang Hưng hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn: năm 2017 và 2018 đều duy trì ở mức 26% – 29%. Cơ cấu vốn như vậy là phù hợp với cơ cấu vốn chung của ngành, toàn bộ tài sản cố định được đầu tư từ vốn chủ sở hữu của công ty.

Bảng 2.3. Tài sản lưu động ròng của công ty

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2017-2018) Vốn lưu động ròng của công ty năm 2018 là 4.686,5 triệu đồng; năm 2017 là 4.081,7 triệu đồng. Chỉ tiêu vốn lưu động ròng của công ty qua 2 năm đều dương rất lớn biểu hiện nguồn vốn ngắn hạn được dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn và cần thêm một phần nguồn vốn dài hạn nữa để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Như vậy, Tài sản ngắn hạn được tài trợ một phần khá lớn bằng nguồn vốn có tính ổn định cao, chứng tỏ công ty đã rất chủ động trong việc tài trợ của mình nhằm tránh rủi ro thanh khoản và đảm bảo sự tự chủ tài chính. Tuy nhiên, do lượng vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn là rất lớn nên hạn chế khả năng khơi nguồn vốn bên ngoài nhằm bổ sung vốn cho công ty, công ty không tận dụng được đòn bẩy tài chính trong quá trình kinh doanh. Đây được xem là sự đánh đổi của các công ty vừa và nhỏ trong giai đoạn đầu nhằm duy trì sự ổn định tài chính và tạo ra sự chủ động trong quá trình đầu tư của mình.

Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản của công ty

Biểu 2.4: Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản của Công ty

Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản

  • Hệ số thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty qua 2 năm 2017 và 2018 có xu hướng ổn định và ở mức khá cao là 2,2 – 2,3 lần. Thông thường để thanh toán nợ thì công ty sẽ không bán hết tài sản ngắn hạn đi để thanh toán nợ ngắn hạn vì vậy mà khả năng thanh toán ngắn hạn được đảm bảo tốt nhất khi hệ số thanh toán ngắn hạn lớn hơn hoặc bằng 2. Thực tế, tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty với ngân hàng là vẫn tốt, các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu là khoản chiếm dụng được từ nhà cung cấp – đây là các khoản tiền mà Công ty chưa thanh toán, nên là tình hình thanh toán của công ty nói chung là vẫn đảm bảo.
  • Hệ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng giảm. Cuối năm 2018, hệ số khả năng thanh toán nhanh đạt 1,44 lần giảm 0,32 lần so với đầu năm. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ ngắn nhanh hơn so với tốc độ giảm (tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho). Trong đó, tốc độ tăng của giá trị hàng tồn kho lại lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Như vậy làm khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2018 bị giảm. Bên cạnh đó, giá trị hàng tồn kho tăng, trong năm 2017 lượng tiền và tương đương tiền cũng giảm làm cho khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty Quang Hưng cũng bị giảm sút. Đầu năm 2018 tỷ số thanh toán tiền mặt
  • mức 1,1 lần thì đến cuối năm tỷ số này chỉ còn 0,86 lần giảm 0,24 lần. Điều này có thể tác động đến khả năng thanh toán bằng tiền cho các giao dịch của công ty nếu không có kế hoạch ngân lưu cụ thể.

Chỉ tiêu về hệ số nợ

Hệ số nợ của công ty Quang Hưng có xu hướng tăng dần từ năm 2017 đến 2018. Năm 2017 tỷ lệ nợ chiếm 39% trên tổng nguồn vốn; sang đến năm 2018 tỷ trọng này đã tăng lên đến hơn 43%. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng và đặc điểm của công ty Quang Hưng. Do là công ty vừa và nhỏ nên cần sự tự chủ về tài chính trong giai đoạn đầu nên công ty đã chấp nhận sự dụng nguồn vốn ổn định của chính chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh nhằm tránh sự phụ thuộc về vốn và rủi ro tài chính. Nhưng đến năm 2018, khi công ty đã có sự ổn định đáng kể về vị thế trong thị trường và xây dựng được mối quan hệ khách hàng cũng như nguồn hàng cung ứng khá ổn định thì công ty đã có chiến lược về vốn khá rõ ràng. Đó là dần dịch chuyển sang vốn tài trợ từ bên ngoài, chủ yếu là vốn ngắn hạn, thông qua các nguồn vay ngân hàng, nợ nhà cung cấp, yêu cầu đối tác khách hàng có các khoản ứng trước, trả trước,… Những nguồn vốn này chủ yếu sẽ được công ty tài trợ ngược trở lại cho các khoản mục tài sản ngắn hạn nên hầu như vẫn đảm bảo nguyên tắc tài chính. Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Bên cạnh đó chỉ tiêu hệ số tự tài trợ của công ty cũng cho thấy sự tự chủ trong hoạt động đầu tư dài hạn của mình. Năm 2017 công ty đã chủ động tăng vốn chủ sở hữu thêm một lượng khá lớn, phát hành cổ phần với giá trị 5 tỷ đồng, nhằm tài trợ cho các khoản mục cần có sự ổn định về nguồn vốn.

Các chỉ tiêu tăng trưởng và sinh lời

Kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm như sau:

  • Doanh thu bán hàng đạt 20.564,6 triệu đồng tăng hơn 8.000 triệu đồng (70%) so với năm 2017.
  • Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đạt 1.027,7 triệu đồng; lợi nhuận sau thuế đạt mức 827,2 triệu đồng tăng trưởng so với năm 2017 138%.
  • Chính vì có sự gia tăng của cả doanh thu và lợi nhuận nên các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu đều của công ty đều được cải thiện đáng kể qua 2 năm. Năm 2017 các tỷ suất lần lượt là 3,7%; 3,4%; 5,6%. Năm 2018, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu lần lượt là: 5,2%; 7,4%; 13%. Như vậy, các chỉ tiêu sinh lời ở năm 2018 đều tăng lên với năm 2017 đặc biết là chỉ tiêu tỷ suất snh lợi trên vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng rất lớn 7,4%. So với trung bình ngành thì các tỷ lệ của công ty Quang Hưng vẫn còn ở mức khiêm tốn, song nó đã chứng tỏ sự nỗ lực của toàn công ty trong giai đoạn đầu tiên của quá trình gia nhập thị trường và mở rộng kinh doanh.

Các chỉ số hoạt động

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty Quang Hưng năm 2018 có chiều hướng tốt hơn năm 2017. Vòng quay tổng tài sản năm 2018 là 1,86 vòng/năm; năm 2017 là 1,61 vòng/năm. Điều này cho thấy trong năm 2018 cứ một đồng vốn đưa vào kinh doanh đã tạo ra cho công ty 1,86 đồng doanh thu cao hơn 0,25 đồng so với năm 2017. Như vậy, hiệu suất sử dụng tổng vốn của công ty có chiều hướng tăng cao hơn so với năm trước.

Hàng tồn kho cuối năm 2018 tăng khá mạnh với giá trị tăng thêm là 1.598 triệu đồng (tăng 106%) so với thời điểm 31/12/2017. Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên công ty cần dự trữ một lượng tồn kho rất lớn chủ yếu là hàng hóa, sản phẩm để dự trữ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong chu kỳ tới khi có sẵn các dự án và kế hoạch kinh doanh. Điều này làm cho thời gian dự trữ hàng tồn kho tăng lên đáng kể và ảnh hưởng đến số vòng quay hàng tồn kho. Năm 2017 thời gian lưu kho bình quân là 145 ngày thì đến năm 2018 thời gian này là 198 ngày tăng thêm 54 ngày. Khi thời gian lưu kho tăng lên đòi hỏi công ty phải ứng thêm vốn lưu động cho lượng hàng hóa tồn kho này. Và với chiến lược kinh doanh cũng sử dụng vốn chủ để tài trợ cho các tài sản lưu động này đã đảm bảo giúp công ty chủ động về nguồn cung hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình.

Các khoản phải thu năm 2018 là 2.047 triệu đồng giảm 188 triệu đồng so với năm 2017 (giảm 8,4%); trong đó phải thu khách hàng tăng 211 triệu đồng, khoản mục trả trước cho người bán tăng 263 triệu đồng, nhưng các khoản phải thu khác giảm được tới 716 triệu đồng. Thời gian thu hồi công nợ cũng đã có sự cải thiện đáng kể. Năm 2017 thời gian thu hồi công nợ bình quân của công ty là 235 ngày, đến năm 2018 thời gian để thu hồi công nợ bình quân rút xuống còn 158 ngày (với mức giảm 77 ngày). Điều này đã giúp cho công ty nhanh chóng giải phóng phần vốn bị chiếm dụng do khách hàng chậm thanh toán tiền hàng, tiết kiệm được chi phí vốn và chủ động hơn về tài chính.

Thời gian thanh toán công nợ của công ty cũng có sự cải thiện. Năm 2018 công ty đã rút ngắn được thời gian thanh toán các khoản nợ đối với nhà cung cấp xuống còn gần 40 ngày, với mức giảm 4,9 ngày. Đây là một sự nỗ lực đáng kể của công ty Quang Hưng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo uy tín thanh toán và cũng như duy trì nguồn cung

hàng công ty đã chấp nhận rút bớt thời gian thanh toán xuống ngắn hơn so với một số công ty trong cùng lĩnh vực. Điều này đã giúp cho công ty Quang Hưng xây dựng được mối quan hệ kinh doanh bền chặt và tin cậy đối với các đối tác.

2.2.3. Thực trạng quản lý vốn của công ty Quang Hưng

2.2.3.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Quang Hưng Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Biểu 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Về cơ cấu nguồn vốn:

Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng được tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Từ bảng 2.4 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2018 tăng hơn so với năm 2017 là 1.106 triệu đồng. Phân tích chi tiết ta thấy:

Trong tổng nguồn vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn nợ phải trả và có xu hướng biến động qua các năm. Năm 2016 VCSH là 1.163 triệu đồng. Năm 2017, VCSH là 6.149 triệu đồng, chiếm 61% tổng vốn kinh doanh, tăng 4.986 triệu đồng so với năm 2016. Nguyên nhân là do trong năm 2017 công ty có phát hành bổ sung thêm vốn chủ sở hữu làm cho vốn góp của chủ sở hữu tăng lên 5.000 triệu đồng, tăng giá trị thặng dư vốn cổ phần, đồng thời do năm 2017 công ty hoạt động kinh tốt có lợi nhuận nên đã bổ sung thêm nguồn vốn từ lợi nhuận để lại. Tuy nhiên, tỷ trọng VCSH năm 2018 lại thấp hơn so với năm 2017. Do giá trị tăng của tài sản nhiều hơn mức gia tăng của VCSH. Điều này cho thấy để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong năm 2016 công ty chủ yếu vay ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng đến năm 2018 công ty đã cải thiện tình hình tài chính và chủ động hơn. Cụ thể, Nợ phải trả ngắn hạn năm 2017 là 3.359 triệu đồng, đến năm 2018 là 3.564 tăng 205 triệu đồng (3,5%) so với năm 2017. Trong khi đó nợ dài hạn năm 2018 tăng từ 581 triệu đồng lên 1.257 triệu đồng với mức tăng 676 triệu đồng tương ứng 116,5%. Hệ số tự tài trợ của công ty cũng ở mức rất cao cho thấy sự ổn định về mặt tài chính của công ty.

Năm 2017 vốn chủ sở hữu là 6.149 triệu đồng chiếm 61% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 4.986 triệu đồng so với năm 2016. Nguyên nhân là do trong năm 2017 Công ty phát hành thêm 5.000 triệu đồng vốn cổ phần để tăng thêm vốn chủ sở hữu. Hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2017 đã tăng ở mức cao, cho thấy độ an toàn về mặt tài chính, khả năng độc lập tài chính là rất lớn. Năm 2018 vốn chủ sở hữu đạt giá trị 6.365 triệu đồng và chỉ chiếm tỷ trọng hơn 56% trên tổng vốn. Do năm 2018 công ty tăng thêm phần vốn huy động từ bên ngoài, trong đó chủ yếu là khoản vay dài hạn gần 700 triệu nhằm bổ sung thêm vốn ổn định cho công ty.

Nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn – nguồn vốn chiếm dụng tạm thời chiếm tỷ trọng từ 31,9% đến 33,3% trên tổng vốn (người mua trả tiền trước, phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên…) đặc biệt là khoản phải trả người bán, khoản nợ ngắn hạn ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn; nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả chỉ chiếm khoảng từ 5,8% đến 11,2% trên tổng vốn. Chính sách huy động vốn của Công ty chủ yếu là sử dụng vốn chủ, công ty cần xem xét đến việc phát huy đòn bầy tài chính trong kinh doanh.

Về cơ cấu tài sản:

Nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn ta cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu tư vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ cấu đầu tư.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được cấu thành bởi bốn loại tài sản: tiền và tương đương tiền; phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Về cơ cấu vốn của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2018, tỷ trọng vốn ngắn hạn và vốn dài hạn gần ở mức 40:60, tỷ trọng vốn dài hạn có cao hơn tuy nhiên lại đang có xu hướng giảm nhẹ.

Chính sách của công ty mở rộng năng lực kinh doanh, đầu tư vào các trang thiết bị, do đó mà trong suốt giai đoạn năm 2017 – 2018 nguồn vốn dài hạn đã được bổ sung đáng kể vào năm 2018 nhằm tài trợ cho các tài sản có tính ổn định và sử dụng lâu dài. Cụ thể năm 2018 vốn dài hạn 1.957 triệu đồng, năm 2017 vốn dài hạn đạt giá trị 6.730 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 4.773 triệu đồng tương ứng với mức tăng 2,4 lần. Năm 2018 giá trị vốn dài hạn là 7.622 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 13,3%.

Tỷ trọng vốn ngắn hạn lớn chủ yếu nằm ở giá trị hàng tồn kho (14,9% năm 2017, 27,7% năm 2018); các khoản phải thu ngắn hạn (22,2% năm 2017, 18,3% năm 2018); khoản mục tiền và tương đương tiền (31,1% năm 2017, 21,7% năm 2018). Tuy nhiên, ngoài sử dụng toàn bộ phần nguồn vốn ngắn hạn công ty vẫn còn dùng thêm khá lớn lượng vốn dài hạn nhằm tài trợ cho các khoản mục này. Các khoản mục này nhằm đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh của công ty ổn định và chủ động.

2.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn của công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.

Biểu 2.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Quang Hưng

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, công ty Quang Hưng chủ yếu đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng rất lớn trong 3 năm từ 2016 đến 2018 đều ở từ 71% đến 74%. Trong khi đó tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn, tỷ trọng đầu tư dao động từ 26% đến 29% và có xu hướng giảm dần. Do đặc thù ngành nghề kinh doanh nên tỷ trọng tài sản của công ty là hoàn toàn phù hợp. Công ty chủ yếu kinh doanh thép và thiết bị công nghiệp. Chính vì vậy vốn chủ yếu tập trung vào hàng hóa dự trữ cho khâu tiêu thụ, bán hàng.

Nhìn chung, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn (chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu); tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn, trong năm 2017 công ty đã có sự bổ sung vốn chủ sở hữu với giá trị tăng là 5 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phần đã góp phần mở rộng vốn dài hạn cho công ty. Đây cũng được xem là một bước tiến khá táo bạo của công ty Quang Hưng trong việc tăng vốn dài hạn nhằm tăng khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh và dự phòng tài chính cho các chiến lược kinh doanh dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản qua các năm đều lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn (cả 3 năm từ 2016 đến 2018 tỷ trọng tài sản ngắn hạn đều lớn hơn khá nhiều so với tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn) điều này chứng tỏ tài sản lưu động đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho công ty. Tài sản ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng giá trị tài sản. Điều này cho thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướng hợp lý hơn qua các năm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo đúng nguyên tắc tài chính. Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Để thực hiện quá trình hoạt động kinh doanh công ty cần phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Đây là lượng vốn ngắn hạn của công ty dùng để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty Quang Hưng qua 3 năm như sau:

Bảng 2.7. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2016 – 2018) Để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty người ta xác định chỉ tiêu vốn lưu động ròng (= Các khoản phải thu + Hàng tồn kho – Nợ ngắn hạn). Khi vốn lưu động ròng có giá trị âm thì nhhu cầu vốn lưu động của công ty sẽ dương và ngược lại.

Bảng trên cho thấy các nguồn vốn ngắn hạn của công ty đang có cơ cấu giảm dần nên không đủ đáp ứng cho khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong 2 năm 2017 và 2018 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều âm chứng tỏ các khoản mục của tài sản lưu động ngoài việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ ra công ty còn cần phải dùng đến vốn dài hạn. Điều này vi phạm nguyên tắc tương thích về mặt thời gian. Với việc sử dụng vốn dài hạn để tài trợ cho khoản mục tài sản lưu động trong đó bao gồm ngân quỹ, khoản phải thu và hàng tồn kho có thể giúp công ty ổn định về hoạt động kinh doanh nhưng lại gây ra lãng phí vốn cho công ty và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, là lượng vốn chiếm chủ yếu trong vốn dài hạn.

Tuy nhiên xét trong bối cảnh của công ty Quang Hưng thì điều này có thể chấp nhận được trong ngắn hạn. Bởi lẽ, do là công ty mới nên chiến lược ngắn hạn của công ty là phải duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh đồng thời tạo ra sự chủ động, tự chủ về vốn nhằm mục tiêu xâm nhập thị trường và tăng trưởng doanh thu trong gian đoạn trước mắt. Tuy nhiên xét về lâu dài thì công ty cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn để sao cho tận dụng được các nguồn vốn ngắn hạn có chi phí thấp hơn trên thị trường hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu.

2.2.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Lĩnh vực kinh doanh của công ty Quang Hưng là kinh doanh thép và các loại thiết bị công nghiệp nên lượng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu vốn. Do vậy nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ đánh giá, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty.

Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian qua, ta xem xét phân tích dưới đây:

Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư vào Tài sản ngắn hạn

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSNH năm 2017

Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động của công ty khá ổn định qua hai năm 2017 và 2018, đều chiếm tỷ lệ gần 74% trên tổng tài sản.

Cơ cấu vốn đầu tư vào Tài sản ngắn hạn năm 2017:

  • Có thể thấy chiếm tỷ trọng lớn thứ nhất trong tổng vốn lưu động là tiền và các khoản tương đương tiền, chiếm tới hơn 31% trên tổng tài sản. Điều này cho thấy công ty đã có sự chuẩn bị khá tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.
  • Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là khoản phải thu chiếm hơn 22% trong tổng tài sản. Do mới tham gia thị trường nên công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khá khốc liệt trong ngành. Để dần chiếm lĩnh thị trường và tiếp cận với khách hàng công ty cũng đã có chính sách tín dụng thương mại khá hợp lý (công ty thực hiện chính sách bán hàng và thanh toán khá linh hoạt đối với từng khách hàng cụ thể, do lượng khách hàng ban đầu còn ít và công ty có khả năng kiểm soát được hoạt động thu hồi công nợ). Trong khoản mục khoản phải thu có giá trị hơn 2,2 tỷ đồng thì chiếm chủ yếu là khoản phải thu khách hàng với giá trị hơn 1,6 tỷ đồng. Và cũng nhờ chính sách bán hàng hợp lý đã thúc đẩy mức tăng doanh thu cho công ty năm 2018 đạt tới giá trị hơn 12 tỷ đồng, tăng rất nhanh so với năm 2017.
  • Khoản mục hàng tồn kho chiếm 15% trên tổng tài sản. Nhằm dự trữ cho khâu tiêu thụ và dự phòng hàng hóa vào những kế hoạch tiêu thụ nên công ty đã đầu tư khá lớn vào lượng hàng hóa đầu vào. Với đặc điểm là lĩnh vực chịu áp lực rất lớn về thay đổi tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ, tính cập nhật cũng như thị hiếu của thị trường nên đòi hỏi công ty luôn trong trạng thái sẵn sàng phục vụ khách hàng với mọi nhu cầu. Chính vì vậy hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các hàng hóa phục vụ cho các hoạt động công nghiệp….

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSNH năm 2018

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2018, ta thấy hàng tồn kho năm 2018 là 3.104 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn, với tỷ lệ gần 28% trên tổng tài sản. So với năm 2017, khoản mục này tăng gấp 2 lần từ 1.505 triệu đồng lên 3.104 triệu đồng. Hàng tồn kho tăng lên làm thời gian dự trữ hàng tồn kho năm 2018 cũng tăng lên khá cao đạt mức 49,6 ngày (tăng 13,3 ngày so với năm 2017). Điều này cho thấy chính sách dự trữ hàng tồn kho của công ty là khá mạo hiểm.

Năm 2018, khoản mục tiền và tương đương tiền có giá trị khoảng 2,4 tỷ đồng, giảm so với năm 2017. Khoản mục này vẫn đạt tỷ trọng cao nhằm tiếp tục duy trì khả năng thanh toán nhanh cho công ty trong giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh và tránh rủi ro thanh khoản. Các khoản phải thu giảm nhẹ những vẫn đạt giá trị hơn 2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng hơn 18% trên tổng tài sản. Trong đó khoản phải thu ngắn hạn khách hàng đạt hơn 1,6 tỷ đồng tăng hơn 200 triệu đồng so với năm 2018. Điều này cho thấy tình hình quản lý nợ phải thu của Công ty trong năm 2018 chưa tốt. Nhưng do tốc độ tăng của doanh thu năm 2018 khá cao so với mức tăng của khoản phải thu khách hàng nên cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Quang Hưng.

Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động và số ngày của một vòng quay ta có thể đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này cho ta biết việc sử dụng vốn có tiết kiệm, hiệu quả hợp lý hay không. Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Qua bảng 2.7 ta thấy vòng quay vốn lưu động tăng lên, từ mức 2,2 vòng vào cuối năm 2017 lên 2,5 vòng vào năm 2018. Ngược lại với vòng quay thì số ngày của một vòng quay vốn lưu động lại có xu hướng giảm qua hai năm 2017, 2018 (từ 165,4 ngày xuống còn 145,1 ngày) với mức giảm tới 20,3 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được cải thiện qua các năm. Số lượng vốn lưu động được giải phóng nhanh hơn, tốc độ lưu chuyển của các thành phần trong vốn lưu động có sự cải thiện, làm cho tổng số vốn lưu động đưa vào trong kinh doanh giảm đi, đồng thời số vốn đưa vào trong hoạt động kinh doanh của Công ty hàng năm phát huy được hiệu quả nên tạo ra doanh thu hàng năm ngày càng tăng.

Năm 2018, vòng quay hàng tồn kho giảm khá mạnh. Năm 2017 vòng quay hàng tồn kho đạt giá trị 10 vòng đến năm 2018 giảm xuống còn 7,4 vòng; trong khi đó vòng quay các khoản phải thu lại có chiều hướng tăng (năm 2017 là 6,2 vòng, năm 2018 là 9,2 vòng) dẫn đến kỳ thu tiền giảm bớt được 19,2 ngày (năm 2017 kỳ thu tiền bình quân là 58,8 ngày; năm 2018 kỳ thu tiền bình quân chỉ còn 39,6 ngày). Năm 2018, do công ty đầu tư thêm lượng hàng tồn kho khá lớn để dự trữ cho hoạt động tiêu thụ, bán hàng; nhưng lại thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng còn tồn đọng và chính sách bán hàng có sự điều chỉnh nên đã giải quyết được số lượng vốn lưu động ứ đọng. Điều này làm cho vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn so với năm trước và đã tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động luân chuyển còn nhanh hơn nữa nếu trong năm Công ty giải quyết tốt được công tác thu hồi nợ, giảm bớt được số vốn trả trước cho người bán.

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty phản ánh rõ việc sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2017 – 2018 có xu hướng giảm nhẹ. Hệ số này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu công ty cần sử dụng vốn lưu động lần lượt qua hai năm 2017 – 2018 là 0,45 và 0,4 đồng. Năm 2018 hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện hơn năm trước (với mức giảm 0,05 đồng vốn cho 1 đồng doanh thu tạo ra). Hệ số này giảm cho thấy công ty cần ít vốn lưu động hơn để doanh thu.

Biểu đồ 2.5: Phân tích hệ số đảm nhiệm VLĐ và mức sinh lời VLĐ

Mức sinh lời của vốn lưu động: Năm 2017 mức sinh lời của vốn lưu động là 0,36 (hay 36%); tức là cứ 1 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh sẽ tạo ra được 0,36 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ lệ này khá thấp. Năm 2018 số lượng vốn lưu động cần để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần ít đi nhưng sức sinh lợi trên một đồng vốn lưu động hầu như không đổi, ở mức 0,35 đồng.

Như vậy, trong các năm 2017 – 2018 việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa có sự cải thiện đáng kể, vẫn duy trì ở mức trung bình so với các công ty trong cùng ngành. Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho chưa tốt và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu đã có sự cải thiện tích cực nhưng tỷ lệ bán trả chậm vẫn còn khá nhiều. Điều này có thể tạm chấp nhận được với đặc điểm hiện tại của công ty. Vì đây được xem là chính sách tạm thời trong giai đoạn đầu khi công ty đang theo đuổi chiến lược mở rộng thị trường, xây dựng tên tuổi doanh nghiệp. Tuy nhiên trong dài hạn, cần có sự quan tâm và các biện pháp quản trị hiệu quả hơn đối với hai khoản mục được xem là nhạy cảm và hàm chứa rủi ro trong quản trị vốn lưu động là: hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng.

2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng tổng thể vốn kinh doanh Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Để phân tích và đánh giá tổng thể hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty ta sẽ đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở so sánh với tổng vốn kinh doanh của công ty đã bỏ ra trong chu kỳ kinh doanh của mình.

Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2017 – 2018) Qua bảng số 2.13 cho thấy các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Quang Hưng năm 2018 đều tăng cao hơn so với năm 2017.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay còn gọi là Vòng quay vốn kinh doanh) năm 2018 đạt 1,86 vòng, tăng 0,25 vòng so với năm 2017. Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2018 cứ một đồng vốn đưa vào kinh doanh tạo ra 1,86 đồng doanh thu thuần, nhiều hơn năm 2017 là 0,25 đồng. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2018 tốt hơn so với năm 2017. Nguyên nhân do doanh thu tăng mạnh trong năm 2018, tổng vốn kinh doanh cũng tăng lên so với năm 2017 ; đồng thời tốc độ tăng trưởng của doanh thu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn kinh doanh nên chỉ tiêu vòng quay tổng vốn được cải thiện hơn.

Hệ số doanh lợi trên tổng vốn phản ánh một đồng vốn đầu tư bình quân sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này của công ty năm 2018 đã tăng rõ rệt, 100 đồng vốn bình quân đưa vào kinh doanh tạo ra 9,66 đồng lợi nhuận sau thuế; tăng hơn so với năm 2017. Năm 2017 cứ 100 đồng vốn đưa vào kinh doanh chỉ tạo ra được 5,99 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2018 mức sinh lời này đã tăng thêm được 3,67 đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh thu tăng, nhưng việc tăng chi phí mua vào, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có mức tăng chậm hơn là nguyên nhân giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng cao hơn năm trước. Đồng thời tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh. Tỷ số này cũng được cải thiện từ mức 4,81% vào năm 2017 lên 7,18% vào năm 2018 (tăng 2,97%). Điều này giúp cho khả năng sinh lời trên tổng vốn năm 2018 được cải thiện hơn năm 2017. Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2018 đạt giá trị 13,22% tăng khá lớn (3,72%) so với năm 2017. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng được cải thiện vào năm 2018. Nguyên nhân vốn chủ sở

hữu có xu hướng ổn định qua 2 năm những lợi nhuận sau thuế của công ty lại có sự tăng đáng kể nên làm tăng tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ. Như vậy, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2018 đã cao hơn so với các năm 2017. Để phân tích kỹ hơn nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm, ta dựa vào phương trình Dupont.

Phương trình Dupont năm 2018:

Phương trình Dupont cho thấy: Bình quân cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 thì thu được 0,1322 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 thu được 0,095 đồng lợi nhuận sau thuế.

  • Năm 2018 bình quân một đồng vốn đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu được 1,86 đồng doanh thu thuần, so với năm 2017 thì doanh thu thu thuần được trên một đồng vốn là nhiều hơn 0,25 đồng.
  • Lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu thuần năm 2018 cao hơn so với năm 2017 là 1,21 đồng. Do đó làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng từ 2,98% lên 4,19%.
  • Do cơ cấu nguồn vốn Công ty Quang Hưng sử dụng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu nên làm cho hệ số vốn vay thấp, điều này cho thấy công ty chưa phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính nên đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng nhẹ vào năm 2018 (từ mức 9,5% lên 13,22%) trong khi mức tăng trưởng của doanh thu thuần là khá lớn.

Từ phương trình Dupont triển khai cho tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết: tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất doanh thu trên tổng vốn và hệ số vốn vay. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, Công ty cần gia tăng tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn trong điều kiện giả sử ta cố định hệ số vốn vay.

Theo sơ đồ Dupont 2.1 ta nhận thấy: Để tăng tỷ suất doanh lợi tổng vốn cần tăng doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng vốn. Công ty muốn tăng tỷ suất doanh lợi doanh thu cần sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong tổng chi phí của công ty năm 2018, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, ngoài ra có chi phí quản lý doanh nghiệp cũng khá lớn. Công ty cần đưa ra biện pháp để giảm giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt chi phí quản lý doanh nghiệp, qua khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp thấy chi phí quản lý, một số chi phí bán hàng như quảng cáo, tiếp thị của Công ty còn sử dụng chưa thực sự hiệu quả.

Ngoài ra để tăng vòng quay tổng vốn, Công ty cần đưa ra biện pháp để sử dụng vốn cố định, vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả. Cụ thể, để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty cần thúc đẩy khả năng tạo ra doanh thu đồng thời quản lý tài sản cố định một cách hợp lý, thực hiện trích lập khấu hao đầy đủ và thực hiện chế độ bảo dưỡng, bảo hành trang thiết bị theo quy định.

Để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp để đẩy mạnh tốc độ vòng quay của hàng tồn kho, giảm bớt thời gian lưu kho và có chính sách đặt hàng hợp lý tránh bị đọng vốn; đồng thời giảm các khoản phải thu ngắn hạn, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng và khoản trả trước cho người bán.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH QUANG HƯNG

2.3.1. Những kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, tuân thủ khá hợp lý nguyên tắc tài chính. Tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu.

Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.

Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng khá cao đồng thời công ty cũng tận dụng được một lượng vốn có chi phí vốn thấp vào hoạt động kinh doanh của mình.

Công tác huy động vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu của công ty là một hoạt động tương đối tốt trong giai đoạn hiện tại.

Vốn lưu động ròng của công ty đạt giá trị dương qua các năm, cơ cấu vốn khá hợp lý, vốn được sử dụng đúng nguồn; hệ số tự tài trợ ở mức tương đối cao so với bình quân ngành.

2.3.2. Những tồn tạị và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

  • Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn tập trung vào các thành phần như: vốn chủ sở hữu, vay nợ ngắn hạn, chiếm dụng ngắn hạn từ nhà cung cấp và vay dài hạn;
  • Mặc dù doanh thu của công ty Quang Hưng tăng trưởng khá nhanh, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường; các chi phí trong giai đoạn đầu thành lập công ty vẫn chưa kiểm soát tốt nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn chưa cao,
  • Sử dụng chi phí quản lý còn chưa hợp lý;
  • Khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn khá nhiều;
  • Hàng tồn kho có xu hướng gia tăng mạnh, làm ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn lưu động, đòi hỏi công ty phải có chính sách giải phóng hàng tồn kho một cách hiệu quả,
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đã có sự cải thiện qua hai năm song vẫn còn ở thấp hơn một chút so với trung bình ngành, đòi hỏi công ty cần có các biện pháp nhằm khai thác tốt hơn vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nói chung.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trực tiếp,…

Quá trình lập kế hoạch kinh doanh, xác định nhu cầu vốn lưu động còn chưa hiệu quả, Công ty chưa khai thác được các lợi thế của các nguồn vốn chiếm dụng và giải phóng lượng vốn bị ứ đọng trong khoản phải thu và hàng tồn kho nên hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao.

Công tác quản lý thu hồi khoản phải thu từ khách hàng còn chưa quyết liệt nên khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên. Khóa luận: Thực trạng vốn lưu động tại công ty Quang Hưng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao sử dụng vốn tại  Quang Hưng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464