Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ANZ Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM

2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại ANZ Việt Nam đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà góp phần nâng cao uy tín của hệ thốngANZ tại thị trường Việt Nam và trên toàn thế giới

2.2.1.1 Quy mô và số Thữlượng L/C nhập khẩu

Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu trong tổng hoạt động thanh toán quốc tế luôn có một sự phát triển tương đối ổn định qua các năm.Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán quốc tế, đem lại nguồn thu không nhỏ và tương đối ổn định cho ngân hàng ANZ. Chúng ta sẽ cùng xem xét tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng.

Bảng2.2: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam

( Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng ANZ Việt Nam 2009-2013) Từ năm 2009 ta có thể thấy ngân hàng ANZ Việt Nam có thế mạnh riêng về hoạt động thanh toánhàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Doanh số L/C được mở tại ngân hàng ANZ là 1.340 số bộ hồ sơ với 383,07 triệu USD. Trong tình hình kinh tế xã hội không có nhiều biến động lớn, đến năm 2010, doanh số thanh toán hàng hóa nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tăng lên xấp xỉ 572 triệu USD với 1.500 món,bằng 149,3% so với năm 2009. Năm 2011 là năm đánh dấu sự phát triển tăng vọt trong hoạt động thanh toán L/C nói chung, và hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theophương thức này nói riêng. Doanh thu thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2011 tăng lên đến 1.014 triệu USD với 2891 số bộ hồ sơ, bằng 177,3% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng đột biến trong doanh số này là do cuôc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2010. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng cường lựa chọn phương thức thanh toán ổn định, ít rủi ro để phòng tránh khả năng mất vốn.Chính vì thế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài chọn lựa nhiều hơn phương thức thanh toán L/C cho hoạt động kinh doanh của mình tại thời điểm này. Sở dĩ con số này tăng vọt tại ngân hàng ANZ là do ngân hàng được các doanh nghiệp tin tưởng giao phó, do nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ đã được phát triển trên nhiều thị trường quốc tế trong một thời gian dài nên đem lại nhiều lợi ích, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và đặc biệt là đảm bảo an toàn và hiệu quả cao. Sang đến năm 2012, tình hình phát triển kinh tế bắt đầu bình ổn trở lại, phát triển kinh tế không còn quá nóng. Hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C tăng trưởng với một con số bền vững và đáng khích lệ: tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2012 đạt hơn1.325 triệu USD với 2912 số bộ hồ sơ, tăng trưởng 130% so với năm 2011. Mặc dù không có đượcmức tăng trưởng nhảy vọt như tại năm2011, con số tăng trưởng 130% vẫn chứng tỏ thế mạnh của dịch vụ thanh toán quốc tế hàng nhập theo phương thức L/C tại ngân hàng ANZ Việt Nam. Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu đầu năm 2013 giảm, do vẫn còn dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng do gói kích cầu của chính phủ có tác dụng vào cuối năm, nên kim ngạch nhập nhẩu vẫn tăng. Trong điều kiện đó, hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức L/C tiếp tục tăng trưởng, nhưng chậm hơn một chút so với tốc độ tăng của năm 2012. Tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2013 đạt 83,18 triệu USD với 3435 số bộ hồ sơ, bằng 140% so với năm 2012.

Một tiêu thức nữa giúp chúng ta có thể nhận thức đầy đủ hơn về tình hình qui mô thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam là xem xét tỉ trọng doanh số của hình thức này trên doanh số thanh toánquốc tế của ngân hàng.

Bảng 2.3: Tỉ trọng thanh toán L/C nhập khẩu tại ngân hàng ANZ Việt Nam qua các năm

Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng thanh toán L/C nhập khẩu tại ngân hàng ANZ Việt Nam qua các năm

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rằng hoạt động thanh toán hàng xuất theophương thức L/C luôn chiếm một tỉ trọng rất cao trong toàn bộ doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ Việt Nam theo các năm. Tỉ trọng này theo các năm lần lượt là: 2009: 56,5%; 2010: 59%; 2011: 65% ; 2012: 60,22%; 2013: 62%. Tỉ trọng hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C luôn trên 50% tổng doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng. Điều này cho thấy việc cần thiết phải đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán hàng xuất theophương thức L/C.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp  

2.2.1.2 Các loại L /C nhập khẩu

Các loại thư tín dụng chứng từ mà ngân hàng ANZ cung cấp cho các khách hàng bao gồm:

  • L/C hủy ngang : L/C hủy ngang có thể bị điều chỉnh hoặc hủy ngang bất cứ lúc nào. Do tính rủi ro cao, hình thức này thường không được sử dụng. Do vậy doanh số từ hoạt động thanh toán L/C hủy ngang rất không đáng kể.
  • Đi đôi với L/C hủy ngang là L/C không hủy ngang với 2 loại là L/C không hủy ngang có xác nhận và L/C không hủy ngang không xác nhận. Tuy nhiên do tính rocao của L/C hủy ngang, các loại L/C chính có thể được chia thành 2 loại theo phương thức thanh toán là L/C trả theo 2 loại trả ngay và trả chậm tại ngân hàng ANZ.

Bảng 2.4: Doanh số và số lượng L/C nhậpkhẩu

Theo bảng trên ta có thể nhận thấy số món L/C nhập khẩu theo hình thức trả ngay luôn chiếm ưu thế so với L/C nhập khẩu theo hình thức trả chậm (thường là dưới 1 năm).

Phương thức này qui định việc thanh toán được thực hiện ngay khi chứng từ được chuyển tới ngân hàng phát hành L/C, đảm bảo lợi ích của người xuất khẩu.

Bên cạnh đó cả 2 loại L/C đều cho thấy xu hướng tăng theo từng năm, cho thấy qui mô thanh toán theo phương thức L/C đang được mở rộng và là một tín hiệu tốt. Đồng thời, tốc độ tăng của doanh số và số lượng L/C theo hình thức trả chậm không nhanh bằng tốc độ tăng của doanh số và số món L/C theo hình thức trả ngay, cũng cho thấy một dấu hiệu tốt. Năm 2013 số món L/C nhập khẩu trả ngay gấp hơn 10 lần số món L/C nhập khẩu trả chậm, với doanh số 1798,6 triệu USD, chiếm 97% tổng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do các khách hàng của ngân hàng ANZ Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp mạnh, có kết quả tài chính tốt, bên cạnh đó cũng phải kể đến mối quan hệ tốt mà ngân hàng đã xây dựng với các khách hàng này trong suốt một thời gian dài.

2.2.1.3 Tình hình thị trường ngân hàng ANZ Việt Nam tham gia thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Để phân tích rõ hơn hoạt động thanh toán hàng hóa nhập khẩu theo phương thức chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam, chúng ta sẽ cùng theo dõi các thị trường nước ngoài có quan hệ nhập khẩu vào Việt Nam được thanh toán theo L/C thông qua ANZ theo bảng dưới đây:

Bảng 2.5: Doanh số thanh toán hàng nhậptheo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng ANZ Việt Nam theo thị trường

Biểu đồ 2.3: Tỉ trọng doanh số thanh toán hàng nhậptheo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng A NZ Việt N am theo thị trường trong năm 2012 và 2013

Nhìn chung doanh số thanh toán L/C nhập khẩu từ năm 2012 đến năm 2013 từ các thị trường đều tăng. Trong đó phải kể đến doanh số thanh toán L/C nhập khẩu từ thị trường Singapore qua ngân hàng ANZ Việt Nam năm 2012 đạt 385,5 triệu USD, tăng 125,4% so với năm 2008, với các mặt hang nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, linh kiện điện tử, chất dẻo, sợi dệt, ôtô …

Trung Quốc vẫn dẫn đầu là thị trường nhập khẩu lớn nhất vào Việt Nam, và đây cũng là thị trường có doanh số L/C nhập khẩu mà ngân hàng ANZ thanh toán cao nhất. Năm 2012 con số này là 505,9 triệu USD chiếm 27,3% trong tổng doanh số thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C trong cùng năm, và tăng 33,9% so với năm 2011. Mặt hàng nhập khẩu nhiều từ Trung Quốc vào thị trường Việt Nam có thể quan sát được thông qua hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C tại AN Z là: xăng dầu, vải, phân bón, sắt thép, hoá chất , linh kiện điện tử, ôtô…

Nhật Bản cũng là một thị trường nhập khẩu đáng chú ý trong hoạt động thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C thông qua ANZ Việt Nam. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu từ Nhật Bản năm 2012 là 265 triệu USD, tăng 14,3% so với năm 2011 với các mặt hàng chủ yếu là sắt thép, điện tử, ôtô, vải, xe máy, giấy… Càng ngày hàng hóa Nhật Bản do có chất lượng cao và người tiêu dùng chuyển thói quen mua hàng rẻ tiền sang mua và sử dụng hàng hóa có chất lượng nhiều hơn, nên Nhật Bản là thị trường hàng nhập khẩu gia tăng mạnh trong thời gian tới, kéo theo đó hoạt động thanh toán hàng nhập theo L/C từ thị trường này cũng hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai.

Bên cạnh những thị trường chủ yếu mà ANZ tham gia vào hoạt động thanh toán hàng nhập theo L/C kể trên, thì một vài các thị trường quan trọng không kém khác trong hoạt động này có thể kể đến như Đức, Liên Bang Nga, Indonesia, Thụy Sỹ, Pháp…

2.2.1.4 Về khách hàng thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng

Có thể kể đến một vài doanh nghiệp tiêu biểu là khách hàng thường xuyên của ngân hàng ANZ Việt Nam trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức L/C trên hơn 1000 doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng như sau:

  • Công ty xuất nhập khẩu năng lượng và xây dựngViệt Nam. Doanh số thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C thong qua ngân hàng ANZ Việt Nam năm 2013 của doanh nghiệp này đạt 24,7 triệu USD.
  • Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại Thăng Long: là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các thiết bị gia công gỗ. Mặc dù trong năm 2013 doanh số thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C thông qua ngân hàng ANZ Việt Nam chỉ đạt 3,5 triệu USD, nhưng đây là doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với ngân hàng ANZ Việt Nam trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng L/C, với doanh số thanh toán đạt cao nhất vào năm 2009 với 14 triệu USD.
  • Công ty đầu tư XNK Phương Tây POTA Việt Nam: là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các sản phẩm từ sắt thép, hóa chất công nghiệp. Doanh số thanh toán hàng nhập theo phương thức L/C thông qua ngân hàng ANZ năm 2013 của POTA Việt Nam đạt 10,3 triệu USD, hứa hẹn là một đối tác lâu dài của ngân hàng.
  • Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật Technoimport. Trong năm 2013 doanh số thanh toán hàng nhập theo L/C tại ANZ của công ty đạt 7 triệu USD.

Ngoài ra, các doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ giao dịch trong thời gian lâu dài bao gồm: Tổng công ty thương mại Hà Nội HAPRO, công ty xuất nhập khẩu sách báo Việt XUNHASABA…

2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ANZ Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Song song với hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, là việc mở rộng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo PTTDCT của ngân hàng ANZ Việt Nam. Tuy nhiên, do khách hàng của ngân hàng chủyếu là kinh doanh hàng nhậpkhẩu nên hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ còn ít hơn nhiều so với nhập khẩu. Đây được coi là một thị trường tiềm năng trong thời gian tới đểngân hàng tiếp tục có những giải pháp thu hút khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu, phát triển dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ

2.2.2.1 Quy mô và số lượng thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C

So với doanh số của hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, thì doanh số của hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức này nhỏ hơn rất nhiều. Tình trạng này không chỉ diễn ra tại ngân hàng ANZ mà là hiện tượng chung với mọi ngân hàng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Một nguyên nhân dễ thấy và trực tiếp nhất là tình trạng nhập siêu của cả nước. Lấy ví dụ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trong năm 2011 đạt 111,2 tỷ USD, tăng 31,3% so với năm 2010. Trong đó xuất khẩu chiếm 48,56 tỷ USD, bằng 121,9% so với năm 2010; và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD, tăng khoảng 50%, gấp 2 lần tốc độ tăng xuất khẩu. Chính vì thế mà nhập siêu bị đẩy lên một mức rất cao (14,12 tỷ USD), con số này gấp 2 lần tình trạng nhập siêu năm 2010 (5,06 tỷ USD). Năm 2012, nhập siêu ở mức khoảng 17 tỷ USD, tuy tốc độ tăng đã giảm đáng kể so với năm 2011, nhưng đây vẫn là một con số lớn.

Mặc dù chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thanh toán quốc tế, và so với hoạt động thanh toán L/C nhập, doanh số xuất khẩu bằng phương thức L/C vẫn đạt được những kết quả đáng kể, thể hiện tiềm năng phát triển của hoạt động này trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới những năm tiếp theo.

Bảng2.6: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam

Là một ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ANZ đã và đang tiếp tục nỗ lực thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam như: Tổng công ty

than, Tổng công ty lương thực, Tổng công ty chè Việt Nam, Tổng công ty Cà phê, Tổng công ty dầu khí…để tích cực nâng cao số xuất khẩu bằng phương thức L/C trong hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Năm 2009 doanh số thanh toán hàng xuất là 14,2 triệu USD; sang đến năm 2010, con số này là 16,8 triệu USD, tăng trưởng bằng 117,8% so với năm 2009. Mặc dù có doanh số xuất khẩu L/C không cao nhưng nhìn chung ngân hàng ANZ Việt Nam có thế mạnh riêng của mình như có tiềm lực về ngoại tệ và công nghệ.

Bên cạnh đó, ngân hàng ANZ Việt Nam còn có hệ thống các ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Mối quan hệ này mang đến cho ngân hàng ANZ nhiều giao dich thanh toán hàng xuất khẩu như: thông báo, đại lý nhận tiền…Năm 2011 là năm mà ngân hàng ANZ Việt Nam đạt được kết quả cao trong cả hai hoạt động thanh toán hàng xuất và nhập khẩu theo phương thức L/C. Trong năm này, ngân hàng ANZ Việt Nam tăng hạn mức xác nhận thư tín dụng và thiết lập thêm mã khó giao dịch trực tiếp với nhiều ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch của khách hàng. Doanh số thanh toán hàng xuất năm 2011 là 35,9 triệu USD, bằng 213,9% tăng lên hơn gấp đôi so với năm 20010. Trong năm 2012, từ tháng 9 tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và uy thoái kinh tế toán cầu đã bắt đầu thể hiện trong hoạt động xuất khẩu của các doanh Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

nghiệp Việt Nam.Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đồng loạt giảm giá mạnh, đặc biệt ở mặt hàng dầu thô, nông sản, thủy sản… Trong hai tháng cuối năm, lượng đơn hàng từ đối tác nước ngoài của nhiều ngành hàng bị hủy bỏ hoặc sụt giảm, tiêu biểu như dệt may giảm khoảng 20% – 30% về số đơn hàng và giá, thủy sản giảm khoảng 30% đơn hàng và giá… Tuy nhiên, giá hàng hóa trên thị trường thế giới leo thang cũng là yếu tố thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu. Chính điều này làm cho doanh số thanh toán hàng xuất trong năm 2012 chỉ tăng 22,7% so với năm 2011, ở mức 44 triệu USD.

ANZ khi tới Việt Nam đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán thuận tiện với nhiều phương thức như: tạm ứng, tài khoản mở, ký thác, nhờ thu. Các dịch vụ hỗ trợ như quản lý rủi ro và tài trợ mậu dịch, dịch vụ ngân hàng điện tử cũng được ANZ phổ biến thực hiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Tại ANZ, L/C được giao tận tay người xuất khẩu, khách hàng còn được hạ thấp phí dịch vụ, lãi suất cho vay chiết khấu và mức ký quỹ. Năm 2013, hoạt động thanh toán hàng xuất của ANZ tiếp tục trên đà phát triển ổn định với con số tăng trưởng hơn 2 lần – 210% so với năm 2012, với gần 100 triệu USD doanh số thanh toán. Tuy với kết quả tăng trưởng ấn tượng này, hoạt động thanh toán hàng xuất của phòng thanh toán quốc tế ngân hàng ANZ Việt Nam còn chiếm tỉ trọng rất khiêm tốn trong tổng doanh số thanh toán quốc tể của ngân hàng. Đây thực sự là một mảnh đất tiềm năng để ngân hàng khai thác trong tương lai.

2.2.2.2 Các loại L/C xuất khẩu

Hình thức L/C trả ngay với các lý do ở trên vẫn chiếm ưu thế hơn trong hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C tại ngân hàng ANZ. Do hình thức nàyqui định việc thanh toán được thực thingay khi chứng từ được chuyển tới ngân hàng phát hành L/C. Do tính đảm bảo an toàn cho người xuất khẩu nên các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam rất ưa chuộng sử dụng hình thức này.

Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu qua ANZ theo hình thức L/C trả ngay luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo L/C của ngân hàng. Năm 2013, con số này là 84,1 triệu USD, chiếm 90,7% tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C của ANZ.

Năm 2010 và 2011 do tình hình thế giới có nhiều biến động xấu, và cuộc khủng hoảng cuối năm 2011 cũng đã góp phần làm ảnh hưởng tới khả năng chi trả của các doanh nghiệp nước ngoài cho hàng nhập khẩu từ Việt Nam, số lượng và doanh số L/C xuất khẩu trả chậm tăng vọt, đặc biệt vào năm 2012 từ 5,9 triệu USD năm 2011 lên 8,5 triệu USD trong năm 2012, tăng 44%. Tuy nhiên, cho đến năm 2013 khi tình hình kinh tế thế giới ổn định hơn, doanh số L/C xuất khẩu trả chậm của năm này là 8,6 triệu USD, chỉ tăng 1,2% so với năm 2012.

2.2.2.3 Về thị trường thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Chúng ta hãy cùng xem xét doanh số thanh toán hàng xuất của ANZ sang các thị trường nước ngoài chủ yếu trong hai năm gần đây nhất là năm 2012 và 2013.

Bảng 2.8: Doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ theo thị trường của ngân hàng ANZ Việt Nam

Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ theo thị trường của ngân hàng ANZ Việt Nam trong năm 2012 và 2013

Qua bảng trên ta có thể thấy rằng doanh số thanh toán quốc tế hàng xuất theo phương thức L/C của ANZ Việt Nam trên các thị trường chủ yếu đều tăng lên hầu hết gấp đôi trong năm 2013.

EU là thị trường mà ngân hàng ANZ Việt tham gia thanh toán xuất khẩu bằng phương thức L/C với doanh số cao nhất các năm gần đây, trong năm 2013 thanh toán xuất khẩu bằng L/C sang thị trường này đạt 19, 8 triệu US, tăng 104 % so với năm 2012. Các mặt hàng chủ yếu được xuất sang các nước EU là thực phẩm, đồ thủ công mỹ nghệ…

Đặc biệt phải kể đến thị trường ASEAN với doanh số xuất khẩu tăng 188 % trong năm 2013 với 15,1 triệu USD so với năm 2012 với 6,6 triệu USD. Các nước trong khối ASEAN mà ANZ Việt Nam tham gia thanh toán chủ yếu là Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia với các mặt hàng chủ yếu được xuất sang là thủy sản, ngũ cốc.

Nhật Bản cũng là một trong các thị trường lớn mà ANZ Việt tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C với doanh số lớn. Doanh số này sang thị trường Nhật Bản là 18,2 triệu USD tăng gấp đôi so với năm 2012 với các mặt hàng chủ yếu là thực phẩm, cà phê, chè, thủ công mỹ nghệ…Mặc dù gần đây Nhật Bản áp dụng nhiều quy tắc kiểm định đối với mặt hàng thực phẩm của Việt Nam nhập khẩu vào nước này nên tổng doanh số xuất khẩu của cả nước vào thị trường này tăng không mạnh, nhưng do khách hàng của ANZ đều là các doanh nghiệp có uy tín trên thị trường nên tình hình thanh toán xuất khẩu bằng L/C vẫn đạt được kết quả như trên.

Bên cạnh đó, một số thị trường khác đáng kể đến trong số các thị trường mà ANZ Việt Nam thamgia thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C gồm có:

  • Trung Quốc :là thị trường đầy tiềm năng, do đây là thị trường gần, có số dân đông nhất thế giới. Mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc là dầu thô, thuỷ sản , rau hoa quả… Năm 2013, doanhsố mà ngân hàng ANZ tham gia thanh toán xuất khẩubằng phương thức L/C sang thị trường này đạt 2,1 triệu USD.
  • Úc: Doanh số ANZ tham gia thanh toán xuất khẩu bằng phương thức L/C sang thị trường Úc trong năm 2013 đạt 1,9 triệu USD với các mặt hàng chủ yếu là thuỷ sản, sản phẩm gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ…
  • Đức: Doanh số của ngân hàng ANZ tham gia thanh toán xuất khẩu bằng phương thức L/C sang thị trường Đức năm 2013 chỉ kém Úc 0,1 triệu USD với 1,8 triệu USD, là một trong những thị trường quan trọng tại Châu Âu trong hoạt động thanh toán hàng xuất bằng L/C của ANZ. Mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Đức bao gồm: dệt may, cà phê, xe đạp và phụ tùng, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, thủy sản…

2.2.2.4 Về khách hàng thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Ngân hàng ANZ Việt Nam hiện có mối quan hệ giao dịch với trên 1000 doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước.Trong số đó bao gồm các doanh nghiệp lớn đến vừa và nhỏ, và gồm cả các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước.Ngân hàng ANZ đã thiết lập được mối quan hệ trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C với cụ thể các doanh nghiệp sau:

  • Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex : là một trong những doanh nghiệp Nhà nước trọng yếu, Petrolimex đã có quan hệ thanh toán quốc tế hàng xuất lâu dài với ngân hàng ANZ Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực xăng dầu mà còn bao gồm các sản phẩm tổng hợp. Năm 2012, doanh số thanh toán xuất khẩu theo L/C của ngân hàng ANZ cho Petrolimex đạt con số đáng kể 13 triệu USD.
  • Tập đoàn Hòa Phát: là đối tượng khách hàng quen thuộc của ngân hàng ANZ Việt Nam, chuyên hợp tác với ngân hàng trong hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C với các mặthàng chủ yếu như thép, ống thép, thiết bị phụ tùng và gần đẩy là các thiết bị nội thất. Trong năm 2013, doanh số thanh toán xuất theo phương thức L/C thông qua ngân hàng ANZ Việt Nam của riêng tập đoàn Hòa Phát đã đạt 11,2 triệu USD.
  • Công ty cổ phần dầu khí: là đối tác lâu năm của ANZ trong nghiệp vụ thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C với các mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, khí đốt, nhiên liệu. Doanh số thanh toán xuất theo phương thức L/C thông qua ANZ năm 2012 của công ty cổ phần dầu khí đạt 4,5 triệu USD.
  • Côngty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex: Trong năm 2013, doanh số thanh toán của ngân hàng ANZ Việt Nam cho Coalimex đạt 1 ,7 triệu USD. Các chi nhánh ANZ tại Hà Nội là nơi nhận được đa số các L/C của doanh nghiệp này.
  • Công ty Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm TP.HCM (TOCONTAP Ho Chi Minh City): chuyên xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản (gạo, chè, cà phê, tiêu, hạt điều…). Đây cũng là một đối tác của ngân hàng ANZ Việt Nam với doanh số thanh toán xuất theo L/C năm 2013 là 1,3 triệu USD.
  • Bên cạnh đó, ngân hàng ANZ Việt Nam còn có những mối quan hệ với nhiều khách hàng là các doanh nghiệp đạt được doanh số thanh toán hàng xuất bằng L/C lớn thông qua ngân hàng như: Công ty Xuất nhập khẩu Intex, Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam tổng hợp…

2.3 ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ANZ

2.3.1 Ưu điểm Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Sau hơn 20 năm hoạt động trên thị trường Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C đã đạt được những thành quả đáng khích lệ.

Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ Việt Nam có một chỗ đứng cao và vững chắc trong thị trường thanh toán quốc tế Việt Nam. Do đây là ngân hàng nước ngoài có uy tín lớn trên trường quốc tế, với trên 100 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và các công ty xuất nhập khẩu luôn coi ngân hàng ANZ Việt Nam như một trong những địa chỉ lý tưởng để tiến hành các hoạt động thanh toán quốc tế của mình.

Hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu tại ngân hàng ANZ trong năm 2013 tăng 135,8% so với năm 2012, chứng tỏ sự phát triển rất tích cực của hoạt động này tại ngân hàng tuy trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng vẫn rất gay gắt. Nguyên nhân là do tiềm lực về vốn ngoại tệ, có trình độ quản lý chuyên môn cao và được áp dụng những công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Mức thu phí hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C của ngân hàng ANZ không ngừng tăng lên theo từng năm đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của toàn ngân hàng.

Biểu đồ 2.5: Mức thu phí hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C tại Ngân hàng ANZ

Theo đánh giá của một số chuyên gia ngân hàng thì ngân hàng ANZ Việt Nam là mô hình của một ngân hàng hiện đại và đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Với tác phong làm việc chuyên nghiệp, tiếng Anh thành thạo, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn cao và sẵn sàng hướng dẫn khách hàng giải quyết mọi vướng mắc trong khâu dự thảo, ký hợp đồng hay tư vấn cho khách hàng về các điềukhoản trong thư tín dụng sao cho có lợi cho khách hàng nhất, đồng thời đem lại lợi ích cho cả ngân hàng. Biểu hiện cụ thể của các thành tích này được thể hiện ở:

Ngân hàng đã đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tới khách hàng

Công tác Marketing cũng được đầu tư hướng đến mọi đối tượng khách hàng.

Chưa từng xảy ra các tranh chấp, khiểu nại ngân hàng liên quan tới hạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C được chuẩn hóa cao từ kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này của ngân hàng trên nhiều thị trường khác nhau trên toàn thế giới, chính vì vậy quy trình thanh toán được cải tiến và phù hợp, đảm bảo thông tin nhanh chóng kịp thời cho khách hàng, kiểm tra chính xác, kịp thời, nhanh chóng.

Quan hệ thanh toán rộng rãi, Ngân hàng ANZ Việt Nam có đại lý tại nhiều quốc gia rên thế giới, cũng như có quan hệ với nhiều ngân hàng có uy tín trên thế giới, do vậy quan hệ thanh toán mở rộng đáng kể so với các ngân hàng trong nước khác.

Tuy nhiên sẽ rất thiếu sót nếu như không đề cập tới những hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C của ngân hàng ANZ Việt Nam. Từ đó lĩnh vực này của ngân hàng sẽ được hoàn thiện hơn nữa, khẳng định đẳng cấp phục vụ của một trong những ngân hàng lớn trên thế giới trên thị trường Việt Nam.

2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

2.3.2.1 Nhược điểm

Trong hoạt động ngân hàng còn nhiều vướng mắc, chưa được thông suốt do nhiều nguyên nhân dẫn tới sự sai lệch, chậm trễ đối với khách hàng. Mặc dù được hỗ trợ phần cứng và phần mềm thuộc loại hiện đại, nhưng tốc độ xử lý tự động các giao dịch vẫn phụ thuộc phần lớn vào con người, nhiều giao dịch phải mất vài ngày mới được hoàn tất do nhân viên nghỉ ốm hay nhầm lẫn. Đây cũng là một vấn đề của phòng thanh toán ngân hàng ANZ, tuy không xảy ra thường xuyên nhưng cũng rất cần thiết phải được khắc phục để khách hàng thực sự thỏa mãn với dịch vụ được cung cấp.

Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa nhân viên phòng thanh toán quốc tế và khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn gặp nhiều vướng mắc do khách hàng nhiều khi còn nhầm lẫn về nghiệp vụ, ngân hàng chưa cập nhật đầy đủ các thông tin mới để tư vấn sát sao cho khách hàng, dẫn tới nhiều sửa đổi về sau này trong quá trình giao dịch.

Số lượng khách hàng đến tham gia thanh toán tại ngân hàng chưa nhiều, đặc biệt số lượng khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ còn ít. Các khách hàng đến sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt theo phương thức L/C phần lớn đều là những khách hàng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng. ANZ cũng đang rất tích cực để mở rộng thị trường khách hàng thường xuyên trong mảng hoạt động này.

Doanh thu của hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu bẳng phương thức L/C còn rất thấp. Thực trạng cho thấy doanh số này của ngân hàng ANZ Việt Nam vẫn tăng trưởng đều qua các năm, và với tốc độ khá cao, tuy nhiên doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất bằng L/C của ngân hàng ANZ Việt Nam chỉ đạt trong khoảng 1%-3% trong tổng doanh số thanh toán quốc tế toàn ngân hàng. Thị phần nhỏ bé này của doanh thu thanh toán hàng xuất bằng L/C chưa xứng đáng với thế mạnh về hoạt động này của ngân hàng ANZ Việt Nam. Trong thời gian sắp tới, đây là một mảng thị rường rất tiềm năng để đẩy mạnh khai thác bằng các biện pháp phù hợp.

Nhược điểm trên dẫn tới một nhược điểm tiếp theo trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C là việc mất cân đối lớn giữa thanh toán hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Tuy đã có nhiều biện pháp, chính sách giúp cải thiện thanh toán hàng xuất, những doanh số từ hoạt động này vẫn thấp hơn rất nhiều sovới hoạt độngnhập khẩu.Điều này dẫn tới tình trạng khan hiếm ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu của ngân hàng.Hàng năm, ANZ phải rất nỗ lực trong việc tìm nhiều biện pháp, dự với chi phí cao, để bù đắp thiếu hụt ngoại tệ trong thanh toán.

2.3.2.2 Nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Nguyên nhân chủ quan:

  • Ngân hàng chưa đẩy mạnh hoạt động Marketing với đúng sức của mình. Mặc dù có những ưu thế về quan hệ với các ngân hàng trên nhiều quốc gia trên thế giới, bề dày kinh nghiệm của ngân hàng so với các ngân hàng trong nước… nhưng do lượng khách hàng đến với dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã có quan hệ làm ăn lâu dài, trong hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C thì các khách hàng chính là các tổng công ty xuất khẩu lớn… nên chưa nhiều doanh nghiệp biết đến các ưu việt của ngân hàng trong hoạt động thanh toán theo L/C. Việc thu hút doanh nghiệp mới vào hoạt động này của ngân hàng ANZ là rất cần thiết, trên thực tế thực lực của ngân hàng là cao.
  • Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng thanh toán quốc tế còn hạn chế; đội ngũ nhân viên còn mỏng. Mặc dù đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ được đào tạo chuyên môn bài bản, ngoại ngữ thành thạo, trong hoạt động thực tế vẫn tồn tại những thiếu sót cần được sửa chữa. Có nhiều giao dịch với khách hàng còn thể hiện tính cứng nhắc, phối hợp không đồng đều giữa các bộ phận dẫn tới tình trạng thông báo sửa chữa L/C cho khách hàng nhiều lần… Chưa kể đến trong quá trình nghiệp vụ các sai sót nhỏ nhặt do bất cẩn, nhầm lẫn còn xảy ra, gây bất tiện cho khách hàng.
  • Mặc dù văn phòng của ngân hàng ANZ Việt Nam được trang bị máy móc đầy đủ nhưng cả phòng (bao gồm nhiều phòng khác nhau) chỉ có 1 máy fax, nhiều khi trục trặc tốn rất nhiều thời gian để chờ được sửa chữa dẫn đến bất tiện.
  • Tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong thanh toán hàng nhập cũng làm cho ANZ mất đi một lượng khách hàng tiềm năng.

Nguyên nhân khách quan

  • Môi trường pháp lý tại Việt Nam tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C. Chính phủ và các bộ ngành có liên quan thường xuyên thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế… làm cho doanh nghiệp bị động và cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C của ngân hàng. Các thủ tục hành chính trong hoạt động XNK còn rườm rà. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia hiện có chính sách, luật lệ không rõ ràng. Ngoài ra, còn không ít nghiệp vụ mới đang gây tranh cãi giữa các quố cgia về thanh toán quốc tế cũng làm cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung vấp phải nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện.
  • Càng có nhiều ngân hàng nước ngoài ồ ạt tràn vào thị trường Việt Nam, vì thế nên cạnh tranh giữa các ngân hàng trong mọi hoạt động trở nên rất gay gắt.
  • Trình độ kinh nghiệm của khách hàng nhiều khi là nguyên nhân quan trọng trong việc chậm trễ hay sai sót trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C của ngân hàng ANZ Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam có nhược điểm là khi thanh toán quốc tế không xem kỹ L/C, không có kiến thức đầy đủ về các hợp đồng và điều khoản đi kèm; chưa hiểu rõ các thủ tục giao nhận hàng, nhận biết đơn hàng cũng như các biện pháp quản lý rủi ro về mặt chứng từ, lãi suất, tỷ giá… Bên cạnh đó, sự không nắm bắt được tình hình các chính sách kinh tế chính trị thay đổi thường xuyên của những nước đối tác, doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam rất dễ bị rủi ro.
  • Phòng thanh toán quốc tế còn đối mặt với nhiều rủi ro về các hành vi lừa đảo, từ đó dẫn tới rụt rè trong việc chọn lựa và tiếp nhận khách hàng. Các rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C là:
  • Rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán ngoại tệ của Ngân hàng: Ngân hàng không cân đối được nguồn vốn và sử dụng ngoại tệ dẫn đến không đủ số dư ngoại tệ trên tài khoản để thực hiện các chi trả cho nước ngoài đúng hạn, làm ảnh hưởng uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế.
  • Rủi ro trong thanh toán: Bao gồm những rủi ro như không đòi được tiền thanh toán tuy đã giao hàng, hoặc đã thanh toán nhưng chưa nhận được hàng hoặc hàng nhận được không chất lượng… Loại rủi ro này là do rất nhiều nhân tố như rủi ro về hoạt động chính trị, rủi ro về mặt kinh tế như phía nước ngoài gặp khó khăn về tài chính hoặc tuyên bố phá sản, rủi ro đạo đức như đối tác nước ngoài hành vilà ảo.
  • Rủi ro về tỷ giá: là những thiệt hại gây ra do sự biến động của tỷ giá gâynên.

2.4 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM

2.4.1 Tổng quan bài khảo sát Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

2.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam.

2.4.1.2 Mẫu nghiên cứu

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp lấy mẫu có nghiên cứu trước về mẫu với kích thước mẫu là 100.

2.4.1.3 Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là khách hàng ANZ đã và đang sử dụng sản phẩm hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam. Với đối tượng sẽ cung cấp những thông tin và ý kiến đóng góp cần thiết cho kết quả khảo sát.

2.4.1.4 Phương pháp thu thập dữ liệu Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Thông qua bảng câu hỏi gồm 22 câu (tham khảo phụ lục A) với các nội dung:

  • Thông tin chung về đối tượng khảo sát
  • Các câu hỏi tổng quát (câu 1-2)
  • Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng (câu 3-6)
  • Khả năng chuyên môn, trình độ làm việc chuyên nghiệp (câu 7-9)
  • Sự quan tâm chăm sóc khách hàng, tìm hiểu nghiên cứu và tạo cảm giác yên tâm của khách hàng (câu 10-12)
  • Chính sách của ngân hàng được cập nhật kịp thời và phù hợp để nâng cao hiệu quả phục vụ (câu 13-17)
  • Uy tín của ngân hàng và sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng (câu 18-22). Thông qua bảng câu hỏi gồm 22 câu với các nội dung như trên gửi trực tiếp đến khách hàng qua địa chỉ email và khảo sát trên google drive.

Công cụ xử lý số liệu là phần mềm bảng tính thông dụng Microsoft Excel (tham khảo phụ lục B).

2.4.1.5 Thang đo áp dụng đánh giá kết quả khảo sát

Bảng câu hỏi gồm 22 câu được sắp xếp theo thang điểm từ 1 – 5 với các mức độ sau đây:

Hoàn toàn đồng ý

Để đánh giá và nhận xét kết quả khảo sát, áp dụng thang đo Likert với số điểm trung bình từ 1 – 5 như sau:

  • 1 – 1,8: Hoàn toàn kém
  • 1,8 – 2,6: Kém
  • 2,6 – 3,4: Bình thường
  • 3,4 – 4,2: Tốt
  • 4,2 – 5: Rất tốt

2.4.2 Kết quả khảo sát

2.4.2.1 Mô tả mẫu Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Bảng 2.9: Thống kê mẫu theo giới tính

Thực tế có 100 mẫu khảo sát được đưa vào xử lý. Trong đó gồm 56 đáp viên nam và 44 đáp viên nữ. Tỷ lệ nam nữ xấp xỉ nhau, điều này cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng ANZ Việt Nam đều được cà 2 giới có sự hiểu biết về chuyên môn cũng ngư có sự quan tâm trong lĩnh vực này tại ngân hàng.

Bảng 2.10: Thống kê mẫu theo loại hình kinh doanh

Theo loại hình kinh doanh, đối tác của ngân hàng ANZ Việt Nam kinh doanh đa dạng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có đến 80% số khảo sát hoạt động trong ngành xuất nhập khẩu, và một tỷ lệ nhỏ là các ngành thương mai – dịch vụ, sản xuất – kinh doanh và các ngành khác. Điều này, giúp cho cà ngân hàng và các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian khi cà hai đều có sự am hiểu về chuyên môn và nghiệp vụ.

2.4.2.2 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam

Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát khách hàng có tài khoản tại ngân hàng ANZ Việt Nam

Theo kết quả khảo sát từ 100 mẫu thì có 91% khách hàng có tài khoản tại ngân hàng ANZ Việt Nam, việc khách hàng có tài khoản tại ANZ Việt Nam sẽ thuận tiện hơn trong việc giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời, đối với hoạt động thanh toán quốc tế nếu khách hàng có tài khoản tại ngân hàng thì việc cung cấp thông tin, những chính sách, điều chỉnh kịp thời đến cho khách hảng sẽ thuận tiện hơn.

Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát mức độ giao dịch của khách hàng tại ngân hàng ANZ

Qua biểu đồ kết quả khảo sát mức độ giao dịch, phần lớn khách hàng đều có mối quan hệ và mức độ giao dịch với ngân hàng khá thường xuyên và thường xuyên chiếm đến hơn 70%. Còn chiếm đến 20% chủ yếu là khách hàng VIP của ngân hàng nên có mối quan hệ tốt nhất và thường xuyên giao dịch ở mức độ cao.Ngoài ra, còn một số ít chiếm tỷ lệ nhỏ 9% các khách hàng nhỏ và lẻ nên không có giao dịch nhiều với ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

Vì vậy, ngân hàng cần ngày càng phát triển hơn các dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, đồng thời có các hoạt động chăm sóc khách hàng, hướng tới khách hàng vào các dịp đặc biệt và quan trọng để tăng cường và giữ chặt thêm tình cảm, mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng kể cả khách hàng nhỏ và khách hàng VIP.

Theo kết quả khảo sát khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng ANZ Việt Nam thì ngân hàng đã tìm hiểu và liên lạc để biết về nhu cầu của khách hàng thông qua các hình thức chăm sóc khách hàng của ngân hàng rất thường xuyên khi điểm trung bình qua khảo sát 100 phiếu trả lời là 3,47 và 3,43. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có sự hiểu biết về các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nên đã đáp ứng tốt nhu cầu cần tư vấn, hỗ trợ khi có thắc mắc của khách hàng. Đồng thời, hàng tháng ngân hàng cũng thực hiện nghiên cứu thị trường để kịp thời thu thập thông tin và được các khách hàng ủng hộ về các hoạt động này vối điểm trung bình là 3,56.

Với chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, các tiêu chí mà ngân hàng đặt ra đều đạt khá cao. Số điểm trung bình đạt từ 3,61 đến 3,67. Đại đa số khách hàng điền vào phiếu trả lời đều đồng ý là chất lượng tại ngân hàng là tốt.Qua nhiều năm hoạt động, ANZ đã ngày càng khẳng định mình là ngân hàng nước ngoài có chất lượng phục vụ tốt nhất tại Việt Nam.Với mục tiêu đem lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, điều mà ngân hàng hướng đến là đưa ra được giải pháp tổng thể thõa mãn tất cả nhu cầu của khách hàng.Vì vậy ý kiến của khách hàng đã phần nào nói lên ngân hàng ANZ Việt Nam là ngân hàng luôn chú trọng đến khách hàng.

Với chỉ số sự quan tâm đến khách hàng, tất cả các chỉ tiêu đều đạt được điểm trung bình khá cao. Khách hàng đồng ý với ngân hàng luôn có những hoạt động chăm sóc, hướng đến khách hàng vào các dịp đặc biệt, cũng như có những chính sách ưu đãi đặc biệt dành cho khách hàng thân thiết, khách hàng VIP (như những ưu đãi về lãi suất tín dụng tài trợ thanh toán quốc tế, ưu đãi về phí dịch vụ…). Bên cạnh đó, cạnh tranh về mức phí dịch vụ hơn các ngân hàng khác cũng là một trong những yếu tố mà khách hàng lựa chọn ANZ Việt Nam, là đối tác khi thực hiện các hoạt động giao dịch về thanh toán quốc tế.

Chỉ tiêu nâng cao hiệu quả phục vụ, hầu hết khách hàng đều đồng ý khi thường xuyên được ngân hàng cung cấp thông tin về các chính sách mới từ Ngân hàng Nhà nước về dịch vụ thanh toán quốc tế như tăng/giảm lãi suất ngoại tệ hay tỷ giá để khách hàng tham khảo khi đểm trung bình ở mức cao nhất với 3,82. Tiếp đến với số đểm trung bình là 3,75 thể hiện sự đồng ý khá cao khi nhận định ngân hàng cũng linh động áp dụng chính sách trong dịch vụ TTQT một cách phù hợp cho khách hàng khi có biến động lớn từ môi trường vĩ mô (lạm phát, tỷ giá hối đoái) để đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Không những thế, ngân hàng có sự hiểu biết rỏ về dịch vụ thanh toán quốc tế của các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp cho ngân hàng ANZ Việt Nam nắm bắt được những ưu, khuyết đểm của các ngân hàng khác Đồng thời, ngân hàng biết tận dụng, phát huy hơn nữa điểm mạnh của mình và cải thiện điểm yếu về dịch vụ này của ngân hàng. Cùng với đó là ngân hàng ANZ Việt Nam có quan hệ rộng lớn với hơn 28 ngân hàng đại lý khác trên toàn thế giới giúp cho khách hàng có thể dễ dàng chuyển hoặc nhận tiền từ các ngân hàng khác ngoài lãnh thổ Việt Nam và đươc các khách hàng, đối tác đánh giá khá cao đạt 3,66 điểm trung bình. Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian và bảo mật thông tin khi khách hàng sử dụng thì ngân hàng ANZ Việt Nam đã và đang áp dụng có hiệu quả dịch vụ Internet Banking hay chữ ký điện tử, SWFIT nhằm phục vụ cho việc giao dịch thuận lợi hơn cho khách hàng.

Về mức độ hài lòng, hầu hết các khách hàng và đối tác đều hài lòng với chất lượng dịch vụ mà ngân hàng ANZ Việt Nam đem lại với đểm trung bình đạt 3,68. Độ tín nhiệm được khách hàng đánh giá khá cao khi điểm trung bình ở mức 3,59. Ngoài ra, khi được hỏi về việc cam kết trở thành đối tác lâu dài với ngân hàng thì đều được khách hàng hưởng ứng nhiệt tình thể hiện ở điểm trung bình đạt 3,6 và các khách hàng cũng rất sẵn lòng chia sẻ và giới thiệu cho bạn bè, đối tác khi họ có nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT tại ngân hàng.

2.4.3 Kết luận

Qua khảo sát “Ý kiến khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam” có thể rút ra một số kết luận sau:

  • Khách hàng thực hiện giao dịch về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam bao gồm cả nam và nữ với tỷ lệ xấp xỉ nhau và phần lớn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
  • 91% đáp viên có tài khoản tại ngân hàng ANZ Việt Nam.
  • Có hơn 70% khách hàng duy trì giao dịch khá thường xuyên và thường xuyên với ngân hàng, 20% là các khách hàng thân thết, VIP có mức độ giao dịch với ngân hàng rất thường xuyên.
  • Đa số khách hàng đều được đáp ứng tốt nhu cầu khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
  • Chất lượng và hiệu quả phục vụ: hầu hết khách hàng đồng ý là chất lượng phục vụ của ngân hàng ANZ Việt Nam tốt, hồ sơ thanh toán quốc tế được xử lý nhanh chóng, chính xác, phí dịch vụ thì cạnh tranh hơn các ngân hàng khác.
  • Ngân hàng đã thể hiện được sự quan tâm đúng mức đến với khách hàng vào các dịp đặc biệt.
  • Khách hàng đánh giá ngân hàng ANZ Việt Nam có độ tin cậy cao và làm hài lòng khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ tại ngân hàng.

Bên cạnh đó vẫn còn một số ý kiến nhỏ không hoàn toàn đồng ý với những ý kiến trên.Vì vậy để ngày càng nâng cao chất lượng hiệu quả và làm vừa lòng khách hàng, ngân hàng cần có những điều chỉnh kịp thời, đúng mức để khách hàng khó tính trở thành đối tác lâu dài với ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp ptr thanh toán quốc tế qua ngân hàng VN

2 thoughts on “Khóa luận: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu từ ngân hàng ANZ

  1. Pingback: Khóa luận: Khái quát về thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464