Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

  • Tên công ty bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI BIỂN THÀNH ĐẠT
  • Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THANHDAT COMMERCIAL SHIPPING COMPANY LIMITED
  • Trụ sở chính : Số 99N/110 Bùi Thị Từ Nhiên , Phường Đông Hải 1, Quận Hải An , Thành phố Hải Phòng , Việt Nam
  • Điện thoại : (0225)3260205
  • Mã số doanh nghiệp : 0201311693
  • Sự hình thành và phát triển

Công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt là doanh nghiệp tư nhân, được tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình kinh doanh của công ty theo khuôn khổ Việt Nam.Đăng kí lần đầu: ngày 17 tháng 09 năm 2011.Đăng kí thay đổi lần thứ : ngày 28 tháng 06 năm 2014 .Vốn điều lệ sau khi đăng kí lại : 160.000.000.000

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Khóa Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

2.2.1 Đặc điểm Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Để thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Yêu cầu hàng đầu đối với Công ty là phải chọn mô hình quản lý sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo vừa gọn nhẹ nhưng vẫn đủ hiệu lực điều hành sản xuất kinh doanh. Bộ máy của công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phân chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhận những chức năng đặc thù, chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho đơn vị cấp dưới mà không có quyền chỉ đạo các đơn vị cấp dưới theo tuyến quyền lực trực tiếp. Với hình thức tổ chức bộ máy này từng bộ phận được định vị vào những chức năng và hoạt động cụ thể, cho phép những người cùng chuyên môn làm việc cùng với nhau, giúp họ nhanh chóng tích lũy được linh nghiệm , học hỏi để nâng cao trình độ do đó phát huy được năng lực , sở trường của từng cá nhân, từng bộ phận để thực hiện công việc có hiệu quả cao giúp ban Lãnh Đạo Công ty giải quyết những công việc sự vụ, do đó có nhiều thời gian hơn để xây dựng và lựa chọn các chiếm lược phát triển. Đồng thời đảm bảo tiết kiệm trong mua sắm thiết bị quản lý, không có hiện tượng máy móc chờ việc hay việc chờ máy vì vậy hiệu quả sử dụng công nghệ cao. Tuy nhiên cơ cấu chức năng tại công tại công ty dẫn tới sự hợp tác ít chặt chẽ giữa các bộ phận, tính bao quát, phối hợp giữa các bộ phận bị hạn chế. Do vậy với mô hình quản lý này Ban giám đốc công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và giảm thiểu nhiều mâu thuẫn giữa các mục tiêu chức năng với nhau và mục tiêu chung của Toàn công ty 2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ,bộ máy quản lí của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Giám đốc công ty :

  • Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của Công ty.
  • Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý Công ty theo Luật pháp quy định.

Phó Giám đốc:

  • Là người giúp trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc là người- do giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty, được ủy quyền của Giám đốc để ký kết các hợp đồng ủy thác với các đối tác của công ty.

Phòng tổ chức hành chính:

  • Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm về kế hoạch phát triển số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (công chức, viên chức)
  • Xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ về kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý đội ngũ cán bộ (công chức, viên chức) theo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của Bộ.
  • Xây dựng các qui định, quyết định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị cơ sở bao gồm việc thành lập, sáp nhập, giải thể xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công, phân cấp, cơ cấu tổ chức, biên chế, quan hệ công tác và lề lối làm việc .

Phòng tài chính kế toán:

  • Tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty.
  • Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, người lao động theo luật định. Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế toán.
  • Theo dõi, phân tích, phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp Giám đốc Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế hoạch đầu tư:

  • Xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của các phòng theo từng tháng để trình lên Giám đốc phê duyệt
  • Tổ chức quản lý điều hành phương tiện vận tải khai thác vận chuyển hàng hóa, hàng tháng quyết toán doanh thu lên Công ty.

2.3 Các chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Công ty TNHH Thương mại vận tải biển Thành Đạt đang hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh sau:

  • Vận tải biển và viễn dương bằng tàu biển.
  • Kinh doanh dịch vụ thương mại. Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các chủ hàng, các ga cảng các tổ chức dịch vụ giao nhận kho, bãi… Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàngtrong nước và quốc tế , hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức khai thác kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và cảng đến.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

Thành đạt đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức năng lưu thông trung chuyển hàng hóa . Đồng thời Thành Đạt đóng vai trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng khi có nhu cầu mua hàng cũng như quá trình luân chuyển của Công ty. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm: Kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký, thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà Nước, phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, Công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn được giao. Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.

2.4. Khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

Nhận xét :

Trong năm 2015 công ty tập trung vào thiết bị máy móc, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao tình độ chuyên môn của thuyền trưởng đã giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, số lượng hợp đồng tăng trong năm. Đây chinh là lí do làm cho doanh thu thuần của công ty tăng cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 186,626,970,420 tương đương 40.52% , năm 2015 doanh thu thuần là 460,576,185,216 , năm 2016 là 647,203,155,636. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 252,307,982,813 tương đương tăng 38.98% ,cụ thể năm 2016 doanh thu thuần tăng từ 647,203,155,636 lên 899,511,138,449

Với việc doanh thu tăng kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cũng gia tăng điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.Năm 2016 chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 4,000,304,584 so với năm 2015 tương đương 18.3% làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 89,271,757,335

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng 18.3% so với năm 2015, cụ thể năm 2016 là 25,861,198,300, năm 2015 là 21,860,893,716 . Năm 2017 là 40,778,228,787 tăng 57,68 % so với năm 2016. Nguyên nhân Công ty đã tích cực mở rộng thị trường cho khối dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ gắn liền với hoạt động đội tàu. Ưu tiên các dự án có vốn đầu tư nhỏ, nhưng tạo thêm việc làm, đem lại nguồn thu và hiệu quả ngay, dự án thuê bãi và mua xe nâng container phục vụ cho tàu container tại phía Nam

Tóm lại trong 3 năm hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả bằng chứng là doanh thu thuần tăng theo tình hình kinh tế chung. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty đã quan tâm, xem xét điều chỉnh các chiến lược để công ty gặt hái được những thành công và những mục tiêu đề ra

2.5 Phân tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

2.5.1 Phân tích cơ cấu tài sản vốn lưu động Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Bảng 2.5.1: Phân tích cơ cấu vốn lưu động ròng của công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt năm 2015 – 2017

Nhận xét :

  • Tài sản ngắn hạn năm 2016 so với năm 2015 có xu hướng tăng lên , tăng 48,196,010,685 tương đương 46.46%.Năm 2017 so với năm 2016 tăng lên 10,081,872,520 tương đương tăng 6.64%. Lí giải cho sự gia tăng của tài sản ngắn hạn là sự gia tăng của các khoản mục như : tiền và các khoản tương đương tiền , hàng tồn Kho và tài sản ngắn hạn khác.
  • Các khoản Đầu tư TCNH có xu hướng tăng lên cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 10,665,685,540 tương đương tăng 36,20%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 10,021,214,110 tương đương tăng 24,97%. Nguyên nhân của đầu tư TCNH tăng là do công ty đã đầu tư vào thị trường chứng khoán.Với tài sản ngắn hạn hiện có, công ty có thể thanh toán mọi khoản nợ ngắn hạn và đồng thời, còn tiền mặt để phục vụ những mục tiêu khác. Công ty có thể dùng tiền mặt cho các hoạt động kinh doanh hoặc thanh toán nợ dài hạn. Nó cũng có thể được dùng để trả lợi tức cho cổ đông.

=> Vốn lưu động của công ty trong 3 năm tăng từ 33,274,933,480 lên 80,865,917,030 cho thấy đây là dấu hiệu thuận lợi và chứng tỏ công ty có sức mạnh tài chính trong ngắn hạn khá dồi dào

2.5.2 Phân tích vốn lưu động ròng  và nhu cầu sử dụng vốn lưu động ròng Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Bảng 2.5.2: Phân tích vốn lưu động ròng tại công ty TNHH thương mại Vận tải biển Thành Đạt giai đoạn 2015- 2017

Nhận xét :

Chính sách tài trợ của công ty là hợp lý, công ty đã sử dụng 1 phần nguồn vốn dài hạn còn lại để tài trợ cho 1 phần TSNH , cách thức tài trợ này luôn mang lại sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp. Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định

Phân tích tình hình vốn lưu động ròng ta thấy vốn lưu động ròng có xu hướng tăng năm 2016 vốn lưu động ròng là 77,805,258,620 tăng 44,530,325,140 tương đương tăng 133,82% so với năm 2015, năm 2017 tăng 23,401,095,040 tương đương 3,01% so với năm 2016, nguyên nhân của việc tăng vốn lưu động ròng là do ảnh hưởng của các nhân tố :

  • Do TSNH tăng từ 103,733,401,950 lên 162,011,285,155 làm cho vốn lưu động ròng tăng 58,277,883,210
  • Nợ NH tăng từ 70,458,468,470 lên 81,145,368,124 tăng 10,686,899,650 từ đó làm cho vốn lưu động ròng giảm, nhưng số tăng của TSNH lớn hơn số tăng của Nợ ngắn hạn nên vốn lưu động ròng tăng lên

Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng ta thấy, nhu cầu vốn lưu động ròng có xu hướng giảm qua các năm. Việc giảm nhu cầu vốn lưu động ròng nói trên là ảnh hưởng của các nhân tố :

  • Hàng tồn kho năm 2016 so với năm 2015 tăng 6,096,745,080 tương đương 20,57% , năm 2017 so với năm 2016 tăng 8,690,607,362 tương đương tăng 24,32%. Hàng tồn kho tăng là do giai đoạn đó giá dầu giảm nên doanh nghiệp đã tích trữ dầu mục đích nhằm để doanh nghiêp sử dụng trong thời gian tới
  • Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng giảm không đều, năm 2016 tăng 2,977,103,874 tương đương tăng 24,51% so với năm 2015, năm 2017 giảm 2,428,139,800 tương đương 21,82% so với năm 2016
  • Các khoản phải trả ngắn hạn tăng từ 15,012,364,120 lên 31,201,309,897 tăng 16,188,945,780 làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm 16,188,945,780

=> Do các khoản phải thu ngắn hạn giảm, các khoản phải trả ngắn hạn tăng lớn hơn số tăng của hàng tồn kho nên nhu cầu vốn động ròng giảm. Mặt khác vốn lưu động ròng trong cả 3 năm đều thừa khả năng đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động ròng và phần thừa này có xu hướng tăng KL: Chính sách tài trợ của doanh nghiệp trong năm đảm bảo đáp ứng được nguyên tắc cân bằng tài chính, 1 chính sách tài trợ mang lại sự an toàn ổn định cao cho tình hình tài chính doanh nghiệp

2.5.3 Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn năm 2015- 2017 có sự thay đổi. Năm 2015 tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 6,85 vòng sang năm 2016 tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 6,96 vòng tăng 0,11 vòng. Năm 2017 tốc độ luân chuyển vốn lưu động dịch chuyển theo chiều hướng tích cực, tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 8,04 vòng tăng 1,08 vòng so với năm 2016. Nguyên nhân của sự gia tăng không đều đó là do doanh thu và vốn lưu động trong công ty đều tăng nhưng mức độ không đồng đều

Chính vì tốc độ tăng giảm không đều của số vòng quay VLĐ dẫn đến số ngày luân chuyển cũng tăng theo năm 2015 số ngày luân chuyển vốn lưu động là 52,55 ngày/vòng, đến năm 2016 số ngày luân chuyển vốn lưu động là 51,72 ngày/ vòng giảm 1 ngày.Nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện vào năm 2017.Cụ thể là đến năm 2017 số ngày luân chuyển VLĐ của công ty là 44,77 ngày/vòng giảm 7 ngày so với năm 2016. Doanh nghiệp vần phải xem xét và điều chỉnh lại vấn đề này

Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2016 so với năm 2015 đã tăng 0,11 vòng từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động năm 2016 so với năm 2015 giảm 1ngày, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm tăng lên do chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố Số dư bình quân vốn lưu động và doanh thu thuần, đi sâu vào phân tích từng nhân tố ta thấy: Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Số dư bình quân vốn lưu động trong năm 2016 so với năm 2015 tăng 25,783,967,800 từ đó làm số quay vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2016 tăng 1,89 vòng, số ngày luân chuyển trong năm 2016 tăng 21 ngày. Số dư bình quân vốn lưu động tăng lên là do nhu cầu vốn lưu động của công ty bắt đầu giảm khi công ty mở rộng đầu tư kinh doanh.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 so với năm 2015 tăng 186.626.970.420. Từ đó làm cho số vòng luân chuyển của vốn lưu động năm 2016 tăng 0,11 vòng, số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng 2 ngày.

Từ đó làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng.Việc tăng doanh thu thuần nói trên được đánh giá là thành tích của doanh nghiệp

Mặt khác :

Tốc độ tăng của doanh thu thuần %(±)D = ((647.203.155.636 – 460.576.185.216)*100)/ 460.576.185.216 = 40,52%

Tốc độ tăng bình quân của sô dư vốn lưu động %(±)S=((93,040,096,170-67,256,128,369)*100)/ 67,256,128,369 =38,33 %

Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng bình quân của số dư bình quân vốn lưu động cho nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm là hợp lý và hiệu quả

Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2017 so với năm 2016 đã tăng 4,5 vòng từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động năm 2017 so với năm 2016 giảm 9 ngày, giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và tiết kiệm cho doanh nghiệp 1,618,007,889.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm tăng lên do chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Số dư bình quân vốn lưu động và doanh thu thuần, đi sâu vào phân tích từng nhân tố ta thấy:

Số dư bình quân vốn lưu động năm 2017 so với năm 2016 tăng 30.329.070 từ đó làm số quay vòng luân chuyển vốn lưu động năm nay giảm 0,53 vòng, số ngày luân chuyển trong năm nay tăng 3 ngày. Số dư bình quân vốn lưu động tăng lên là do nhu cầu vốn lưu động của công ty bắt đầu tăng khi công ty mở rộng đầu tư kinh doanh.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 so với năm 2016 tăng 252.307.982.813.Từ đó làm cho số vòng luân chuyển của vốn lưu động năm 2017 tăng 1 vòng, số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm 1 ngày. Từ đó làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng.

Tốc độ tăng của doanh thu thuần %(±) D = ((899.511.138.449- 647.203.155.636)*100)/ 647.203.155.636= 38,98%

Tốc độ tăng bình quân của sô dư vốn lưu động %(±)S=((111,835,587,790-93,040,096,170)*100)/ 93,040,096,170=20,20%

Như vậy, tốc độ tăng của số dư bình quân vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần cho nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 2017 là hợp lý và hiệu quả.

2.5.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Nhận xét :

Để đánh giá phân tích vốn bằng tiền của công ty ta phải dựa trên những chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời cụ thể trong 3 năm vừa qua kết quả đạt được của công ty như sau:

Hệ số thanh toán ngắn hạn: nhìn chung công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khá tốt hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2015 là 1,47 lần tăng lên 0,57 lần tương đương 38,77% đến năm 2016 là 2,04 lần. Và hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đến năm 2017 lại có xu hướng giảm ,giảm 0,05 lần tương đương với 2,45 % so với năm 2016. Mặc dù nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng lên nhưng bên canh đó lại là sự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn nên hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn tương đối dịch chuyển theo chiều hướng tích cực Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà không cần bán đi hàng tồn kho. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của công ty, được xác định bằng tài sản lưu động trừ hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. Chỉ số này bằng 1 là lí tưởng nhất. Nhưng chỉ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong 3 năm đều lớn hơn 1.Từ bảng phân tích trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm tăng giảm không đều, năm 2015 hệ số thanh toán nhanh của công ty là 1,05 lần tăng lên vào năm 2016 là 1,56 lần tức là tăng lên 0,51lần tương đương với 48,57%. Nhưng đến năm 2017 hệ số này lại giảm 7,69 %. Đây là một dấu hiệu cảnh báo cho doanh nghiệp về nguy cơ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ khi đến hạn, có khả năng công ty phải bán gấp tài sản để trả nợ. Công ty cần xem xét và điệu chỉnh lại vấn đề này

Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tiền và tương đương tiền của mình. Năm 2015 hệ số thanh toán bằng tiền của công ty là 1,32 lần đến năm 2016 là 1,74 lần tăng 0,42lần tương ứng với 31,82%. Dấu hiệu tăng trong hệ số thanh toán tức thời là dấu hiệu tốt cho công ty về khả năng thanh toán tức thời bằng tiền của công ty, Với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả .Và từ năm 2016 đến năm 2017 hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0,06 lần tương ứng giảm 3,45% (hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của công ty năm 2017 là 1,38 lần).

Qua bảng 2.5.4.2 ta thấy :

Dựa vào bảng ta có thể thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp ít biến động qua 2 năm 2016, 2017. Năm 2015, trong 100 trđ tổng nguồn vốn tài trợ tài sản của công ty thì vốn chủ sở hữu chiếm 0,48 lần, tức là trong tổng số nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp chỉ bỏ ra 48 trđ là vốn doanh nghiệp tự có còn lại là đi vay từ nguồn bên ngoài.

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn qua các năm giảm dần, năm 2016 so với năm 2015 giảm 0,08 lần năm 2017 so với năm 2016 tăng 0,01 lần có hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn đều nhỏ hơn 1, năm 2015 là 0,63 năm 2016 là 0,55;năm 2017 là 0,56 chứng tỏ tình trạng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn vậy lên doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các nguồn vốn khác.

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định năm 2016 so với năm 2015 giảm 0,08 lần , năm 2017 so với năm 2016 tăng 0,01 lần . Hệ số tự tài trợ tài sản cố định năm 2015 là 0,67, năm 2016 là 0,59, năm 2017 là 0,60. Mặc dù khả năng tự tài trợ năm 2016 giảm nhưng đến năm 2017 tăng lên.

Nhận xét chung về mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp: Các hệ số tự tài trợ tài sản cố định đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ để trang trải các tài sản cố định như vậy có thể dẫn đến các rủi ro trong việc đưa ra các quyết định quản lý của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo 2.5.5 Hiệu quả sử dụng các bộ phận của vốn lưu động

2.5.5.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Bảng 2.5.5.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho và nhận xét

Nhận xét:

  • Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong kì.Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty qua 3 năm, năm 2015 sô vòng quay hàng tồn kho quay được 14,36 vòng thì sang năm 2016 quay được 15,56 vòng tăng 1,2 vòng so với năm 2015. Đến năm 2017 số vòng quay hàng tồn kho là 18,91 vòng tăng 3,35 vòng tương đương 21,51% so với năm 2016. Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2015- 2017 dự trữ ít hơn khiến cho khả năng thanh khoản của công ty tăng lên phần nào
  • Số ngày luân chuyển kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho, số ngày luân chuyển kho có xu hướng giảm.Cụ thể năm 2016 sô ngày luân chuyển kho là 23 ngày giảm 2 ngày tương đương giảm 0,08% so với năm 2015, sang đến năm 2017 chỉ tiêu này lại giảm 4 ngày tương đương 0,17% so với năm 2016. Do đặc tính của ngành nghề kinh doanh nên công ty không cần dự trữ hàng tồn kho quá nhiều ở trong kho để cắt giảm các chi phí dự trữ kho

Nhận xét:

Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu phản ánh số lần luân chuyển khoản phải thu bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay khoản phải thu thay đổi qua các năm. Cụ thể năm 2016 số vòng quay các khoản phải thu là 47,46 tăng 6,5 vòng so tương đương tăng 14,89% so với năm 2015. Năm 2017 số vòng quay các khoản phải thu là 75,52 vòng tăng 28,06 vòng tương đương 59,12% so với năm 2016 số vòng quay các khoản phải thu cũng tương đối cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của công ty là khá tốt, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Điều này thúc đây luân chuyển vốn nhanh, giúp hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Nguyên nhân là do công ty tận dụng khá tốt khả năng thanh toánbằng tiền của khách hàng.

2.6 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại vận tải biển Thành Đạt

2.6.1. Thành công Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

Trải qua một thời kì hoạt động trên thị trường, công ty TNHH Thương mại vận tải biển Thành Đạt đã trải qua nhiều khó khăn để tự khẳng định mình. Dưới đây là một số thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua:

Doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2015 là 460,576,185,216 tăng lên 647,203,155,636 vào năm 2016 và tiếp tục tăng trong năm 2017 lên đến 899,511,138,449. Tình hình doanh thu tăng lên trong 3 năm qua đã khắc phục được tình trạng khó khăn những năm trước chứng minh được sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.

  • Lợi nhuận cũng tăng đều trong 3 năm. Từ 12,236,838,439 của năm 2015, đến năm 2017 đã đạt được 81,378,870,909
  • Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng sau 3 năm
  • Trong cả ba năm, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán ngăn hạn đều lớn hơn 1: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn trong 3 năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 1,05; 1,06 và 1,09. Điều này cho thấy khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty được duy trì ở mức an toàn. Công ty luôn chủ động trong việc hoàn trả vốn do vay và chiếm dụng trong ngắn hạn. điều này chắc chắn sẽ tạo niềm tin rất lớn cho các tổ chức tín dụng nếu công ty muốn vay tiền trong ngắn hạn.
  • Vốn lưu động của công ty trong 3 năm tăng từ 74,274,933,480 lên 111,865,917,000 cho thấy đây là dấu hiệu thuận lợi và chứng tỏ công ty có sức mạnh tài chính trong ngắn hạn khá dồi dào.
  • Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính ở mức khả quan đảm bảo khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép từ các khoản nợ.

Các khoản phải thu ngắn hạn giảm từ 12,148,250,126 xuống còn 8,697,214,200 và các khoản phải trả ngắn hạn tăng lớn hơn số tăng của hàng tồn kho nên nhu cầu vốn động ròng giảm. Mặt khác vốn lưu động ròng trong cả 3 năm đều thừa khả năng đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động ròng và phần thừa này có xu hướng tăng. Chính sách tài trợ của doanh nghiệp trong năm đảm bảo đáp ứng được nguyên tắc cân bằng tài chính, 1 chính sách tài trợ mang lại sự an toàn ổn định cao cho tình hình tài chính doanh nghiệp

Về mặt xã hội, công ty đã tạo được công ăn việc làm cho đông đảo công nhân viên. Đời sống vật chất tinh thần ngày càng được cải thiện. Công ty đã chấp nhận mọi qui định hiện hành về qui chế quản lí của nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với ngân sách nhà nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, thuyền trưởng có kinh nghiệm của công ty được nâng cao chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao hiệu quả. Ban giám đốc đã linh hoạt trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, có đường lối chiến lược đúng đắn

2.6.2 Hạn chế

Song song với những thành tựu đạt được, công tác sử dụng vốn của công ty còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại:

Hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần năm 2015 hàng tồn kho là 29,640,544,795 đến năm 2017 là 44,427,897,237.Lượng hàng tồn kho tăng dần là do ngành vận tải biển đang gặp khó khăn, lượng dầu công ty tích trong kho không được sử dụng nhiều, nên đẩy số lượng tồn kho lên cao.

Công ty chưa xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm từ đó dẫn đến việc chủ động tính toán để đưa ra các phương án huy động vốn nếu cần

Công ty vẫn chưa xây đựng được 1 hệ thống chính sách tín dụng khách hàng 1 cách hợp lí, đồng bộ.Hiện tại việc đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tín dụng là do một số nhân viên trong phòng TC –KT đảm nhiệm và chỉ đưa ra trên kinh nghiệm trong việc xem xét tín dụng của khách hàng mà sẽ quyết định tỷ lệ chiết khấu hay kì hạn trả chậm bên cạnh đó việc chưa có 1 hệ thống đánh giá chính sách tín dụng hợp lí đã khiến cho công ty chưa đánh giá đúng thực chất khả năng tài chính của khách hàng, do đó không lường trước được những rủi ro hay khiến công ty mất đi những khách hàng tiềm năng

=>Trên đây là phần phân tích tình hinh quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại vận tải biển Thành Đạt trong những năm qua. Qua đó có thể nhận thấy được những mặt mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty, từ đó rút ra những biện pháp nhằm khắc phục những mặt tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt mạnh của Công ty. Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao phát triển Công ty Thành Đạt

One thought on “Khóa luận: Thực trạng sủa dụng vốn lưu động tại công ty Thành Đạt

  1. Pingback: Khóa luận: Phân tích sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464