Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Trung Trang

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Trung Trang Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

  • Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH TRUNG TRANG
  • Tên giai dịch: (TRUNG TRANG CO.,LTD)
  • Địa chỉ: Số 123B Cát Cụt, Phường Hồ Nam, Quận Lê Chân, Hải Phòng
  • Mã số thuế: 0200636723
  • Người ĐDPL: Đỗ Văn Tuân
  • Ngày hoạt động: 01/03/2006
  • Giấy phép kinh doanh: 0200636723
  • Vốn điều lệ: 3.000.000.000

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động

  • Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
  • Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
  • Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
  • Xây dựng nhà các loại
  • Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý trong công ty:

  • Ban giám đốc
  • Phòng kế hoạch – kỹ thuật
  • Phòng tổ chức – hành chính
  • Phòng tài chính – kế toán
  • Phòng kinh doanh
  • Đội thi công công trình

Nhân sự: Công ty có 140 lao động phân bố vào các phòng ban như sau

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Ban giám đốc:(gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) Là cấp quản lý cao nhất trong công ty trực tiếp quản lý kinh doanh và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan về tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng kế toán: (5 người) Là bộ phận quản lý tài chính, thực hiện hạch toán kế toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật tài chính, phân tích tư vấn cho ban giám đốc các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Bộ máy kế toán có chức năng thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính sau đó cung cấp các thông tin về tài chính , kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ công tác quản lý.

Phòng kinh doanh: (22 người) Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. Quan tâm, chăm sóc khách hàng.

Phòng kế hoạch- kỹ thuật: (12 người) Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty, nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh. Giúp Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công ty. Có nhiệm vụ giám sát, chỉ đạo quá trình kinh doanh để đảm bảo chất lượng và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và lập hồ sơ quyết toán sau khi đã hoàn tất công việc

Phòng tổ chức – hành chính: (3 người): Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo nhân viên trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm phân tích, đánh giá , thiết lập các mục tiêu chất luợng từng thời kỳ của phòng tổ chức – hành chính phù hợp với mục tiêu chung và định huớng phát triển của công ty.

Đội thi công công trình: (95 người) thi công lắp đặt các công trình theo hợp đồng của công ty.

2.1.4. Tình hình tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

2.1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Bảng 2.1.Bảng tính khái quát tình hình huy động vốn vủa công ty

Qua 3 năm ta thấy, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Năm 2017 tăng 774.852.895đ so với năm 2016, tương ứng tốc độ tăng là 7,59%. Sang năm 2018 tổng nguồn vốn tăng 1.610.507.176, tương ứng tốc độ tăng là 17,01%. Điều này cho thấy doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm, năm 2017 tăng 350.445.375đ so với năm 2016, tương ứng tốc độ tăng là 10,03%. Sang năm 2018 số vốn chủ sở hữu tăng 429.332.650đ, tương ứng tốc độ tăng là 17,83%.

Song song với vốn chủ sở hữu tăng thì các khoản nợ phải trả cũng tăng đều qua các năm. Năm 2017 tăng 424.407.520đ so với năm 2016, tương ứng tốc độ tăng là 6,32%. Sang năm 2018 số nợ phải trả tăng 1.181.174.5267đ, tương ứng tốc độ tăng là 16,55%.

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm là do sự gia tăng của cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tuy nhiên tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu vẫn nhiều hơn tốc độ tăng của nợ phải trả. Do đó doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu.

2.1.4.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty TNHH Trung Trang

Bảng 2.2.Bảng đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty TNHH Trung Trang

Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp năm 2017 tăng 0,01 so với năm 2017, tương ứng tăng 2,27%, nhưng đến năm 2018 hệ số này không tăng nữa. Hệ số này cho biết tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn. Năm 2016, 100 đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng có 34 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2017 tăng lên là 35 đồng vốn chủ sở hữu và năm 2018 lại giảm xuống 34 đồng.Trị số này chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính tương đối ổn đnhj, mức độ độc lập của doanh nghiệp có xu hướng gia tăng.

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn và hệ số tự tài trợ tài sản số định của doanh nghiệp nhìn chung khá cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài sản dài hạn, cụ thể là tài sản cố định. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lời.

Mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định nhiều làm cho mức độ quay vòng của vốn chủ sở hữu thâp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao.

2.2. Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Trung Trang Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh

2.2.1.1. Cơ cấu tài sản của công ty

Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Phân tích

Tổng tài sản của doanh nghiệp nhìn chung tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2017 tổng tài sản tăng 774.852.895đ, tương ứng tăng 7,59% so với năm 2016. Đến năm 2018 tông tài sản của doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 1.610.507.176đ so với năm 2017, tương ứng với tăng 14,67%. Nguyên nhân làm tài sản tăng do ảnh hưởng của hai chỉ tiêu là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, được thể hiện như sau:

Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn tài sản dài hạn, cụ thể năm 2016, tài sản ngắn hạn là 9.154.519.449đồng chiếm 89,71% tổng tài sản, năm 2017 tổng tài sản là 9.651.995.344 đồng, chiếm 87,91% tổng vốn kinh doanh, tăng 497.475.895 đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 5,43%. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng lên đến 11.264.315.160 đồng, chiếm 89,47% trong tổng số vốn, tăng 1.612.319.816 đồng so với năm 2018 tương ứng 16,7%. Nguyên nhân làm tài sản ngắn hạn tăng liên tục trong ba năm do ảnh hưởng của các khoản phải thu ngắn hạn khác và hàng tồn kho. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Qua bảng số liệu trên ta thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp biến động qua các năm. Năm 2016 tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là 84.853.668 (đồng), chiếm 0,93% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2017 vốn bằng tiền tăng lên 316.628.172 (đồng) chiếm 3,28% tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm xuống còn 76.823.147 đồng chiếm 0,68% tổng số tài sản ngắn hạn.Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền biến động qua các năm nhưng tỷ trọng trongg tổng tải sản ngắn hạn lại chiến tỷ lệ rất nhỏ cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chưa được hiệu quả. Lượng tiền dự trữ quá ít sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán tức thời cho doanh nghiệp.

Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động qua các năm. Năm 2016, trị giá các khoản phải thu là 7.158.617.988 (đồng) chiếm 78,2% tổng tải sản ngắn hạn. Năm 2017 trị giá các khoản phải thu tăng lên 7.786.721.133 (đồng) chiếm tỷ trọng 80,67% tổng số tài sản ngắn hạn. So sánh với năm 2016 ta thấy trị giá các khoản phải thu tăng lên 628.103.145 (đồng) tương ứng tăng 8,77%. Năm 2018, trị giá khoản phải thu là 6.166.025.927 (đồng) chiếm 54,74%. Như vậy trị giá Các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2018 đã giảm rất nhiều so với năm 2017, giảm 1.620.695.206 (đồng) tương ứng giảm 20,81%. Ta thấy hoạt động bán chịu của công ty là tương đối nhiều, điều này có thể làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường song cũng là yếu tố làm giảm khả năng sinh lời do vốn bị chiếm dụng cũng như rủi ro đối với công ty.

Hàng tồn kho năm 2016 của công ty là 1.796.233.337 (đồng), chiếm 19,62% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2017 hàng tồn kho giảm xuống còn 1.077.504.970 (đồng) chiếm 11,16 % tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 hàng tồn kho lại tăng lên 4.742.085.958 đồng chiếm 44,1 % tổng số tài sản ngắn hạn. Năm 2018 lượng hàng tồn kho tăng đột biến la do doanh thu 2018 giảm mạnh, hàng hóa không bán được, một số hàng hóa để thi công công trình chưa được hoàn thiện.Điều này cho thấy hoạt động hàng tồn kho năm 2018 chưa có hiệu quả. Lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn khác năm 2016 tài sản ngắn khác của công ty là 114.814.456 (đồng), chiếm 1,25% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2017 tài sản ngắn tăng lên 471.141.069 (đồng) chiếm 4,88 % tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 tài sản ngắn khác giảm xuống còn 279.380.128đồng chiếm 2,48% tổng số tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân làm cho các khoản tài sản ngắn hạn khác biến đổi như vậy là do ảnh hưởng từ các khoản thuế được khấu trừ biến đổi qua các năm.

Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ thấp hơn tài sản ngắn hạn. Giá trị chủ yếu của tài sản dài hạn là đầu tư tài sản cố định. Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn 2016-2018 có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không đều. Năm 2017 tài sản dài hạn tăng từ 1.050.505.356 đồng lên đến 1.327.882.356 (đồng), tương ứng tăng 24,6%. Đến năm 2018 tài sản dài hạn giảm xuống còn 1.326.069.716 đồng, tương ứng giảm 0,14%. Tài sản dài hạn tăng do doanh nghiệp đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần phải có những biện pháp đầu tư tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật để mang lại hiệu quả cao hơn.

Qua đó cho ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, cơ cấu như vậy là hợp lý đối với một Công ty có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh buôn bán , lắp đặt thiết bị xây dựng.

2.2.1.2. Cơ cấu nguôn vốn của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Qua bảng số liệu phân tích ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua 3 năm cho thấy quy mô hoạt động của công ty đã được mở rộng. Năm 2017 tổng nguồn vốn là 10.979.877.700 đồng tăng lên 774.852.895 đồng so với năm 2016 với tốc độ tăng là 7,59%. Năm 2018 tổng nguồn vốn của công ty là hơn 12.590.384.876 đồng tăng 1.610.507.176 đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ tăng là 14,67%. Nguyên nhân tăng tổng nguồn vốn là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Ta xét riêng từng khoản mục.

Nợ phải trả:

Nợ phải trả tăng từ 6.712.402.599 đồng năm 2016 tăng lên 7.136.810.119 đồng năm 2017 và sang năm 2018 tăng lên 8.317.984.645 đồng. So sánh giữa năm 2017 với năm 2016 nợ phải trả tăng 424.407.520 đồng tương ứng với tốc độ tăng 6,32%. Năm 2018 thì tốc độ tăng là 16,55% so với năm 2017 với số tiền tăng là 1.181.174.526 đồng. Tỷ trọng các khoản nợ phải trả năm 2016 chiếm 65,78% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2017 tỷ trọng này thay đổi chiếm 65% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều. Đến năng 2018 tỷ trọng các khoản nợ phải trả tăng lên 66,07% do thấy doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán được nhiều công nợ. Nợ phải trả tăng đều qua các năm là do chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:

Nợ ngắn hạn: Là nguồn tài trợ nhanh nhất cho doanh nghiệp khi nguồn vốn không xoay vòng kịp tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến mất an toàn cho hoạt động của đơn vị khi các khoản nợ này đến hạn mà đơn vị không thanh toán được. Trong ba năm qua thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nợ phải trả và trong tổng nguồn vốn. Năm 2016 nợ ngắn hạn là 2.838.149.352 đồng chiếm 42,28% nợ phải trả . Năm 2017 là 5.770.057.528 đồng chiếm 80,85% nợ phải trả. Năm 2017 nợ ngắn hạn tăng 2.931.908.176 đồng so với năm 2016 hay tốc độ tăng là 103,3%. Năm 2018 nợ ngắn hạn là 5.339.835.570 đồng chiếm 64,2% trong nợ phải trả giảm đi 430.221.958 đồng so với năm 2017 tương ứng tốc độ giảm là 7,46%.

Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của doanh nghiệp biến động qua các năm. Năm 2016 các khoản nợ dài hạn là 3.874.253.247 đồng chiếm tỷ trọng 57,72% trong nợ phải trả, sang năm 2017 nợ dài hạn là 1.366.752.591 đồng chiếm 19,15% tổng nợ phải trả. Đến năm 2018 nợ dài hạn tăng lên 2.978.149.075 đồng chiếm tỷ lệ 35,8% trong tổng nợ phải trả. Năm 2018 tăng 1.611.396.484 đồng so với năm 2017 tốc độ tăng là 117,9%. Nguyên nhân nợ dài hạn tăng trong năm 2018 là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nên cần nhiều vốn, doanh nghiệp đã mở rộng các khoản vốn vay từ ngân hàng làm các khoản nợ dài hạn tăng. Doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp để làm giảm các khoản nợ đọng ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Nguồn vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2016 trên 3.492.622.206 đồng 35% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2018 là 4.272.400.231 đồng chiếm 33,93% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản tăng giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty vẫn còn thiếu vốn hoạt động hay công ty vẫn đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm cho thấy công ty đã hoạt động tốt hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu là sự cấu thành của các khoản mụccủa các khoản mục:

Vốn đầu tư của chủ sở hữu : không thay đổi trong giai đoạn 2016-2018 và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn chủ sở hữu. Năm 2016 tỷ trong là 85,9% trong tổng số vốn chủ sở hữu, đến năm 2017 tỷ trong này là 78,06% và năm 2018 là 70,22%.

Lợi nhuận chưa phân phối tăng đều qua các năm cho thấy công ty đã đang dần từng bước làm ăn có lãi, hiệu quả kinh doanh tốt.

Trên đây là những nguồn thuộc sở hữu của công ty nên việc nguồn vốn và quỹ tăng lên càng cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty càng tốt.

Nhận xét chung:

Nợ phải trả của công ty tăng qua ba năm đặc biệt là nợ ngắn hạn cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính, công ty phải chịu thêm gánh nặng về khoản thanh toán nợ. Công ty cần xem xét để giảm bớt các khoản nợ vay và các khoản chiếm dụng vốn của người khác. Tuy nhiên tỷ trọng của nợ phải trả so với tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm trong khi công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh cho thấy công ty ngày càng chủ động hơn trong nguồn vốn kinh doanh của mình.

Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua ba năm. Nhìn chung công ty cũng ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về mặt tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty đang thiếu nguồn vốn kinh doanh nên công ty cần tìm nguồn vốn từ bên ngoài.

2.2.1.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty

Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ so với tài sản biến động qua các năm và đều nhỏ hơn 1. Cụ thể năm 2016 cứ 100 đồng tài sản thì tài trợ cho 66 đồng nợ phải trả, đến năm 2017, tỷ số này giảm xuống còn 65 đồng, giảm 1 đồng tương ứng với mức giảm là 1,18%. Đến năm 2018 cứ 100 đồng tài sản thì tài trợ cho 66 đồng nợ phải trả, tức là tăng 01 đồng, tương ứng với mức tăng là 1,64%. Tỷ số này cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp và doanh nghiệp ít có cơ hội, khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà tín dụng đầu tư khi có nhu cầu vay vốn.

Hệ số tài sản so với chủ sở hữu của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao thấp. Năm 2016, tỷ số này là 2,92 nhưng đến năm 2017 chỉ số này giảm 0,065 tương ứng mức giảm là 2,2%. Đến năm 2018 tỷ số này là 2,95 tăng so với năm 2017 là 0,090 tương ứng mức giảm là 3,14%. Tỷ lệ này cho thấy doanh nghiệp đang dần cải thiện sự độc lập về mặt tài chính của mình.

2.2.1.4. Tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018

Bảng 2.6.Bảng tính tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018

Hệ số tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp biến động các năm. Nhìn chung tỷ lệ này còn thấp cho thấy tính ổn định và cân bằng của nền tài chính doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp cần có các biện pháp để tăng cường tính ổn định và cân bằng tài chính của mình.

Hệ số tài trợ tạm thời của doanh nghiệp cũng ở mức độ trung bình và có xu thế tăng cho thấy doanh nghiệp cũng từng bước thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường sự ổn định của nền tài chính.

Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên qua 3 năm đều bằng 1 cho thấy nguồn tài trợ nguồn vốn của doanh nghiệp là hoàn toàn do vốn chủ sở hữu.

Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn và hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp qua 3 năm đều lớn hơn 1 cho thấy sự bền vững của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Năm 2017 thì hai hệ số này đều giảm so với năm 2016, nhưng đến năm 2018 cả hai tỷ lệ đều tăng lên.

2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

2.2.2.1 Phân tích các khoản phải thu của công ty năm 2016-2018

Bảng 2.7.Phân tích các khoản phải thu của công ty TNHH Trung Trang năm 2016-2018

Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả của doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Năm 2016 và 2017 tỷ lệ này lơn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, nhưng đến năm 2018 tỷ lệ này lại giảm xuống nhỏ hơn 1 là 0,74 cho thấy doanh nghiệp lại có xu thế đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác.

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu năm 2016 là 0,828, đến năm 2017 số vòng quay các khoản phải thu tăng lên 1,06, tăng 28,28%. Sang năm 2018 số vòng quay lại giảm đi 8,81% xuống còn 0,96. Nhìn chung tỷ lệ này là thấp cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều.

Do số vòng luân chuyển các khoản phải thu thấp nên thời gian của một vòng quay các khoản phải thu rất lâu. Như năm 2016 thời gian của 1 vòng quay các khoản phải thu là 442,74 ngày, đến năm 2017 là 345,14 ngày và năm 2018 là 378,52 ngày. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thời gian vòng quay các khoản phải thu đều trên 1 năm chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Nguyên nhân là do công tác thu hồi công nợ của doanh nghiệp chưa được chặt chẽ. Doanh nghiệp cần có các biện pháp để cải thiệu tình trạng bị chiếm dụng vốn.

2.2.2.2. Phân tích các khoản phải trả của công ty năm 2016-2018 Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Bảng 2.8. Bảng tính phân tích các khoản phải trả của công ty TNHH Trung Trang năm 2016-2018

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số vòng luân chuyển các khoản phải trả của doanh nghiệp năm 2016 là 14,07 theo đó thời gian của 1 vòng quay là gần 26 ngày. Tới năm 2017, thời gian của 1 vòng quayTheo đó thời gian của 1 vòng quay các khoản phải trả các khoản phải trả là 62,8 ngày, tăng gần 1,5 lần sao với năm 2016. Điều này chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng năm 2017 chậm hơn so với năm 2016, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của doanh nghiệp. Đến năm 2018, số vòng quay các khoản phải trả lại tăng lên 10,45 theo đó thời gian của 1 vòng các khoản phải trả giảm xuống còn 34,93 ngày. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang giảm áp lực trong thanh toán ngắn hạn. Doanh nghiệp cần duy trì các biện pháp để ôn định khả năng thanh toán các công nợ phải trả để không bị ảnh hưởng đến uy tín thanh toán của doanh nghiệp.

2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Bảng 2.9.Bảng tính phân tích hiệu suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đều nhỏ hơn 1, tỷ lệ rất thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp qua các năm đều lớn hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại ở mức bình thường.

Hệ số khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn của công ty ở mức rất thấp, chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền, chứng khoản dễ thanh khoản thấp, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất thấp.

2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty TNHH Trung Trang Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Bảng 2.10. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.11. Bảng tính hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Năm 2017 doanh thu tăng mạnh đồng thời các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng mạnh là do năm này công ty đã áp dụng chính sách giảm giá một số mặt hàng như giảm giá gạch men trắng và giảm giá các loại xi măng nên đã thúc đẩy quá trình bán hàng. Tuy nhiên sự gia tăng của doanh thu nhiều hơn sự gia tăng của các khoản giảm giá hàng bán nên lợi nhuận năm 2017 vẫn tăng so với năm 2016. Đến năm 2018 hàng hóa bị ứ đọng, một số công trình chưa được nghiệm thu nên doanh thu năm 2018 giảm sút so với năm 2017.

Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2016 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 13 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2017 là 12 đồng, nhưng đến năm 2018 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ tạo ra 11 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này rất thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất là thấp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng 1,98 tương ứng tằng 6,28% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018, số vòng quay của vốn chủ sở hữu lại giảm xuống còn 1,66 giảm 0,32 tương ứng mức giảm 15,97%. Chỉ số chỉ tiêu này cũng thấp cho thấy sự vận động của vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không cao.

Vào năm 2016 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 54 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2017 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 50 đồng doanh thu thuần tức là giảm 4 đồng tương ứng mức giảm 5,91%. Đến năm 2018, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 60 đồng doanh thu thuần, tăng 10 đồng so với năm 2017, tương ứng mức tăng là 19%. Điều này cho thấy năm 2017 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt nhất.

Năm 2016, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần bỏ ra 7,96 đồng vốn chủ sở hữu. Đến năm 2017, tỷ lệ này tăng lên 8,62 đồng tương ứng tăng 8,31%. Tuy vậy đến năm 2018, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần bỏ ra tới 9,34 đồng vốn chủ sở hữu, tức là tăng 0,71 đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 8,28%.

Từ bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức thấp. Trong giai đoạn 2016-2018 thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2017 là tốt nhất. Doanh nghiệp cần duy trì những biện pháp thúc đẩy hiệu quả sử dụng tốt nguồn vốn của doanh nghiệp và cần tìm thêm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Trung Trang

Bảng 2.12. Bảng tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Qua bảng số liệu trên ta thấy, số vốn lưu động bình quân biến động qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty cũng có nhiều biến động

Số vòng quay vốn lưu động giảm dần qua các năm. Năm 2017 số vòng quay giảm 26,53% so với năm 2016. Đến năm 2018, số vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 1,377 vòng, giảm 3,33% so với năm 2017. Trong giai đoạn 2016 đến 2018 thì vốn lưu động của doanh nghiệp luận chuyển không được tốt. Doanh nghiệp cần có những biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.

Sự biến đổi của số vòng quay vốn lưu động đồng thời làm số kỳ luận chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp cũng thay đổi theo đó. Năm 2016 kỳ luận chuyển của vốn lưu động là 186 ngày thì đến năm 2017 tăng lên 253 ngày và tới năm 2018 là 261 ngày tăng 9 ngày so với năm 2017. Kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng kém hiệu quả, công ty cần có những biện pháp thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.

Tỷ suất sinh lời vốn lưu động giai đoạn 2016-2018 đều lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Năm 2016 tỷ suất sinh lời là 0,131 tức là công ty bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì thu được 13 đồng doanh thu. Đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 8 đồng. Năm 2018, tỷ suất sinh lời là 0,089 tức là doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì tạo ta được 8,9 đồng doanh thu. Tỷ lệ này còn quá thấp, nên doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp hơn nữa để tăng cao tỷ lệ này.

2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Trung Trang

Bảng 2.13. Bảng tính hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Trung Trang giai đoạn 2016-2018

Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm dần qua các năm. Năm 2017 giảm 47,64% so với năm 2016, năm 2018 giảm 58,38% so với năm 2017.

Sức sinh lời của vốn cố định biến động qua các năm. Năm 2016 sức sinh lời của vốn cố định là 0.39 đến năm 2017 là 0,32 và đến năm 2018 là 0,33. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn rất thấp nên doanh nghiệp cần đưa ra nhiều giải pháp để thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình.

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Ưu điểm

Quá trình phân tích tình hình quản lý của doanh nghiệp chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh.

Là một công ty TNHH , công ty phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính tự chủ trong vấn đề tài chính rất cao, công ty đã cố gắng phát huy năng lực của mình dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, ngày càng ký được nhiều hợp đồng lớn, tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác trước đây.

Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng hàng hóa,..

Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn.

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh thu đạt ở mức cao năm 2016 doanh thu thuân đạt 6.123.548.714 đ, năm 2017 tăng lên 7.263.816.070 đ, đến năm 2018 doanh thu đạt 6.804.038.374 đ. Theo đó lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng nhưng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động lại giảm là do trong năm với những chính sách tiết kiệm chi phí trong kinh doanh đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn hẳn so với tốc độ tăng của doanh thu đã giúp cho công ty đạt được những thành quả như trên.

Nhược điểm

Công ty đang đi chiếm dụng vốn từ thương mại và từ ngân hàng. Năm 2016 chi phí các khoản lãi vay là 972.903.186, đến năm 2017 là 882.892.760 và năm 2018 chi phí các khoản lãi vay giảm xuống còn là 873.872.330. Vốn vay nhiều làm cho công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm do công ty phải đi vay để có vốn đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh được thường xuyên liên tục.

Công ty bị khách hàng chiến dụng vốn và tỷ trọng của các khoản phải thu là cao trong tổng vốn lưu động, số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng tương đối lâu. Trong năm tới doanh nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu hơn nữa nhưng đồng thời cũng nên quản lý tốt các khoản nợ không để các khoản này bị chiếm dụng quá lâu, công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

Do công tác dự trữ hàng tồn kho không hợp lý và chính sách dự báo thị trường chưa chính xác làm lượng hàng tồn trong kho chiếm tỷ trọng quá nhiều trong tổng vốn lưu động làm cho tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho thấp và ngày càng giảm đi so với các kỳ trước. Hàng hóa của công ty được bảo quản tại 1 kho tại trụ sở chính của công ty, một phần được tập kết tại các công trình thi công. Việc kiểm tra kho được tiến hành theo hàng tháng. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các thiết bị xây dựng như gạch men, xi măng, cát , đá, các thiết bị điện nước dân dụng. Năm 2018, công ty nhập rất nhiều hàng hóa, tuy nhiên do biến động tình hình kinh tế, doanh thu giảm so với năm 2017 làm cho lượng hàng tồn kho của công ty là rất lớn 4.742.085.958 chiến 42,1% tỷ trọng của tài sản ngắn hạn. Công ty cần có những biện pháp tích cực để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa.

Trong kỳ doanh nghiệp đã chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa cao,tốc độ tăng của doanh thu còn thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn giảm đi. Năm 2018 khấu hao tài sản tăng mạnh là do công ty tiến hành tăng phần khấu hao của máy trộn bê tông và máy máy cắt đá. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

One thought on “Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

  1. Pingback: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464