Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh.

Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Trung Trang , dưới sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và sự chỉ bảo tạn tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Trung Trang em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính – Ngân Hàng

2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Khóa luận tốt nghiệp đưa ra một số vần đề lý luận chung về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang

Từ những vấn đề lý luận và thực trạng hiệu quả tình hình sử dụng và huy động vốn, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp tập trung vào hiệu quả tình hình sử dụng và huy động vốn của Công ty TNHH Trung Trang

Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu về đối tượng nêu trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đó là báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Trung Trang trong 3 năm 2016, 2017, 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Phương pháp so sánh :

  • So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
  • So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.

Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:

Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.

5. Nội dung của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Trung Trang

Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Trung Trang

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

1.1.1 Khái niệm về vốn

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây – Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trính sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.

Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu cho học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.

Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:

Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất các hàng hóa khác.

Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.

Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:

Để có các yếu tố đầu vào (TLLD, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận.

1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn

1.1.2.1. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp

  • Vốn là hàng hóa đặc biệt.
  • Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ.
  • Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
  • Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên. Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.

Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh.

Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:

  • Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, công cụ,…
  • Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu thông. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương,….Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên liệu, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kì sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Phân loại vốn theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách,..

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:

Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.

Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định.

Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khên thưởng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sử hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội…)

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay – nợ dài hạn, trung hạn. Đây là nguồn vốn mang tích chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,..

Như vậy, ta có:

TS = TSLĐ + TSCĐ

  • Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
  • Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên

Vậy việc phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô cần thiết cho việc lựa chọn các nguồn vốn nhằm tổ chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn trong doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Vốn là yếu tố tiền đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở và tiền đề để cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong doanh nghiệp vốn được sử dụng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, tạo cở sở vật chất, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân. Đồng thời có tiền vốn trong tay doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt động, sửa chữa hoặc mua sắm TSCĐ thay thế cho tài sản cũ đã bị hư hỏng. Vốn quyết định đến đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý,…trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, gián đoạn có thể dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp. Vì vậy, vốn chính là yếu tố không thể thiếu cho hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn cũng là yếu tố góp phần định hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu của thị trường, do đó khi quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, đầu tư vào lĩnh vực nào đều đòi hỏi phải tính đến hiệu quả đồng vốn đầu tư sẽ đem lại. Sau khi xem xét cụ thể nhu cầu cũng như khả năng về vốn thì doanh nghiệp mới quyết định việc sử dụng vốn của mình sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.

Vốn tham gia vào mọi quy trình sản xuất với những hình thái biểu hiện khác nhau nên nó cũng phản ánh công tác quản lý và sử dụng vốn ở từng khâu sản xuất.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay. Sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.

Q = f (K,L) trong đó:

K: vốn

L : lao động

Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ hàm số với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ,…Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp mình.

Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì?

Hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.

Về mặt định lượng : Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.

Về mặt định tính : Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.

Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau :

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp : Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như : đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập tài chính của công ty

Hệ số này cho biết tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn, phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại

Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này sẽ giúp công ty tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lời.

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định. Hệ số nay càng cao thì mức độ quay vòng của vốn chủ sở hữu càng thấp và hiệu quả kinh doanh sẽ càng thấp.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Hệ số này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp và doanh nghiệp ít có cơ hội, khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà tín dụng đầu tư khi có nhu cầu vay vốn.

Hệ số này phản ánh mức đầu tư tài sản của công ty bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của hệ số này càng lớn hơn 1 chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp giảm dần vì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại.

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Chỉ tiêu này cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu này cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu cho biết trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Trị số của hệ số này càng lớn hơn 1 tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Hệ số này cho biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số này càng lớn hơn 1 tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh toán hiện tại càng cao, đó là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp khả năng thanh toán hiện tại càng kém nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng thấp khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào sẽ tác động tích cực đến kết quả kinh doanh.

Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu, tính chủ động càng cao trong các quyết định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao doanh nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải thu.

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu vốn của các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều .

Trong đó:

Tổng số tiền hàng bán chịu = Tổng doanh thu thực tế trong kì – Tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thu ngay từ hoạt động bán hàng trong kì

Chỉ tiêu số vòng luân chuyển các khoản phải thu cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của 1 vòng quay càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải trả

Trong đó:

Tổng số tiền hàng mua chịu = Tổng giá trị thực tế của các yếu tố đầu vào mua về – Tổng số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đã thanh toán ngay trong kì

Chỉ tiêu số vòng luân chuyển các khoản phải trả càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn, uy tín của doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng chậm, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

Thời gian 1 vòng luân chuyển các khoản phải trả càng ngắn chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp dồi dào. Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn tới doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của doanh nghiệp

1.2.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đối với các khoản công nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại, nếu lớn hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường.

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền, chứng khoản dễ thanh khoản càng nhanh, góp phần nâng cao khả năng thanh toán.

1.2.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay thấp, nhưng doanh nghiệp phải có kế hoạch thanh toán cho những kì tới

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chủ yếu tài trợ từ vốn vay dài hạn, một phần thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, một phần thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn trong tương lai.

Chỉ tiêu này đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt góp phần ổn định hoạt động tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả của năm tới bằng nguồn vốn khấu hao thu về theo dự kiến. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn phải trả, đó là nhân tố giúp cho các chủ doanh nghiệp chủ động trong các kế hoạch tài chính của mình. Chỉ tiêu này thấp (<1) chứng tỏ doanh nghiệp cần phải có các biện pháp huy động vốn để chuẩn bị thanh toán nợ gốc tiền vay đến hạn thanh toán như vay khác, lấy từ lợi nhuận sau thuế,..

1.2.2.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, đó là nhân tố để các nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

1.2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể

Hệ số quay vòng vốn:

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

Sức sinh lời của tài sản (ROA):

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)

Số vòng quay của vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ, thường tính trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.

Trong đó vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ.

Vòng quay vốn lưu động càng lớn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K)

Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực.hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược lại với chỉ tiêu này là số vòng quay vốn lưu động.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của VLĐ để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.

Công thức tính như sau:

Thời gian của kỳ phân tích

K = Số vòng quay của VLĐ

Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Số ngày của kỳ phân tích: Một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.

Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động được gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động (hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.

Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.

Sức sản xuất của vốn lưu động.

Sức sản xuất của vốn lưu động là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa giá trị tổng sản lượng trong một kỳ chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Sức sinh lời của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

Vốn cố định biểu hiện Giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

Trong đó: VCĐ bình quân= Nguyên giá TSCĐ- khấu hao lũy kế

Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

1.3.1.Các nhân tố khách quan Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Môi trường kinh doanh

Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh như: Môi trường kinh tế, môi trường Chính trị – Văn hóa – Xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, môi trường kỹ thuật công nghệ.

Thị trường

Ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cạnh tranh, cung cầu.

  • Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
  • Cung cầu: Doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như mức cung để có thể lựa chọn phương án tối ưu tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

Ngành nghề kinh doanh

Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt quá trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn buộc người quản lý phải giải quyết những vấn đề như:

  • Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
  • Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
  • Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.

Trình độ quản lý tổ chức sản xuất

  • Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
  • Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động,…
  • Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem lại những kết quả đáng khích lệ.
  • Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích,…
  • Tính khả thi của các dự án: Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu qua sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn, có lãi và ngược lại.
  • Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn ứ đọng, gây tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.

1.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp

Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo tự trang trải chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có lợi nhuận.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu trên hai khía cạnh:

  • Thứ nhất: Với số vốn hiện có doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng sao cho có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
  • Thứ hai: Doanh nghiệp đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.

1.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

1.4.2.1. Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư tài sản cố định và vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) của doanh nghiệp.

Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư,lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tránh được các hoạt động đầu tư kém hiệu quả.

1.4.2.2. Xây dựng phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Doanh nghiệp phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô tài sản cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,không để mất vốn cố định.

Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường có 3 phương pháp khấu hao: phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao theo sản lượng.

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.

1.4.2.3. Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất

Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp phải chú trọng tới việc bảo toàn vốn cố định trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị nhằm duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.

Doanh nghiệp cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất.

Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng, giảm giá các khoản đầu tư tài chính,..

1.4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.4.3.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Doanh nghiệp cần tiến hành tính toán để xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu, đó là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại nếu nhu cầu vốn lưu động tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý,làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là một việc phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kì mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Có hai phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

1.4.3.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm thời gian một vòng quay vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà chủ yếu được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng quay của vốn lưu động trong kì và thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động. Có thể kể ra một số biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để tăng tốc độ luân chyển vốn lưu động đồng nghĩa với số vòng quay vốn lưu động trong kì sẽ tăng lên như:

  • Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên.
  • Xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư cần dùng trong sản xuất, tránh tình trạng thừa thiếu.
  • Giảm lượng hàng tồn kho không dùng đến, đảm bảo lượng tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán, tránh việc vốn bị ứ đọng trong quỹ sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
  • Quản lý tốt quỹ tiền mặt và các khoản công nợ phải thu, tránh tình trạng bị thất thoát và thu hồi vốn chậm. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

One thought on “Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

  1. Pingback: Khóa luận: Giải pháp nâng cao sử dụng vốn tại Cty Trung Trang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464