Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ ở Cát Bà dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người thì du lịch đã hình thành từ rất sớm và phát triển rất nhanh; đến nay du lịch trên thế giới không chỉ đơn thuần là sự di chuyển của con người từ khu vực này sang khu vực khác mà sâu rộng hơn là khám phá những điều mới lạ và đòi hỏi được thoả mãn những nhu cầu của bản thân về dịch vụ du lịch. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng trong thu nhập kinh tế quốc dân, kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác và thức đẩy giải quyết những vấn đề nóng bỏng của đời sống xà hội như nghèo đói, thất nghiệp, chiến tranh… Có thể nói ở bất kỳ nơi nào trên thế giới muốn phát triển du lịch và đáp ứng nhu cầu du lịch của khách du lịch thì cần thiết phải đàu tư cho phát triển hệ thống các khách sạn nhà nghỉ và các cở sở kinh doanh dịch vụ khác nhằm cung cấp các dịch vụ du lịch để thoả mãn nhu cầu của con người trong thời gian đi du lịch. Vì thế mà tỷ trọng về doanh thu của hoạt động kinh doanh khách sạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong trong tổng doanh thu của toàn ngành du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Hoạt động kinh doanh khách sạn ở Việt Nam ra đời từ khá sớm và nó thực sự đã trở thành ngành kinh doanh mới từ sau thời kỳ mở cửa doanh khách của nền kinh tế vào những năm đầu của thập niên 90 nhưng so với sự phát triển kinh sạn trên thế giới thì ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam còn rất non trẻ và mới mẻ.
Với Hải Phòng – Một trong những trung tâm du lịch với nhiều cảnh đẹp và có vị trí thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển bao gồm cả hoạt động kinh doanh khách sạn đã và đang thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với mảnh đất cảng. Điểm du lịch ưa thích của du khách mỗi khi đến với Hải Phòng là quần đảo Cát Bà đã được tổ chức UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới vào năm 2004.
Đây cũng là nơi tập trung hệ thống các cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch trong đó có các khách sạn nhà nghỉ cùng với nhà hàng và các khu vui chơi giải trí đã đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ du lịch của du khách. Trong tình hình du lịch Cát
Bà những năm gần đây phát triển khá nhanh đã tác động và làm cho hoạt động kinh doanh khách sạn ở đây có bước phát triển nhảy vọt, số khách sạn nhà nghỉ không ngừng được xây dựng và nâng cấp hiện đại; doanh thu của hoạt động này đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu chung của du lịch Cát Bà.
Xuất phát từ vị trí và vai trò của hoạt động kinh doanh khách sạn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Cát Bà nói riêng và huyện đảo Cát Hải nói chung, bản thân em xin được lựa chọn và trình bày đề tài mang tên: “Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ ở Cát Bà”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ ở Cát Bà và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các khách sạn, nhà nghỉ .
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài khoá luận tập trung nghiên cứu địa bàn của thị trấn Cát Bà thuộc huyện đảo Cát Hải, Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu trong khoá luận được thực hiện trong giai đoạn 2015 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát thực địa tại Cát Bà.
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
- Phương pháp bảng, biểu đồ.
5. Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của khoá luận bao gồm có 3 chương và được phân bố như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơ sở lưu trú du lịch và hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh du lịch của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ ở Cát Bà giai đoạn 2015 – 2018.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của khách sạn, nhà nghỉ.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơ sở lưu trú du lịch và hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
1.1 Giới thiệu chung về các loại hình lưu trú Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Theo Điều 4 của Nghị định Chính phủ thì cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác đủ tiêu chuẩn để phục vụ khách bao gồm các loại hình lưu trú sau :
1.1.1 Khách sạn
Thuật ngữ “Hotel” – Khách sạn có nguồn gốc từ tiếng Pháp. Vào thời trung cổ thì thuật ngữ này dùng để chỉ những ngôi nhà sang trọng của các lãnh chúa .
Vào cuối thế kỷ XVII thì từ khách sạn theo nghĩa hiện địa đã được sử dụng ở Pháp và đến cuối thế kỷ XIX thì nó được sử dụng phổ biến ở các nước khác. Ở thời kỳ ấy thì sự khác biệt giữa khách sạn và nhà trọ là sự xuất hiện của các buồng ngủ riêng với những tiện nghi bên trong phòng .
Từ giữa thế kỷ XIX đến thế kỷ XX thì sự phát triển rất nhanh của các khách sạn đã làm thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Tại các thành phố lớn của châu Âu, các khách sạn sang trọng được xây dựng để phục vụ tầng lớp thượng lưu trong xã hội nhưng bên cạnh những khách sạn lớn thì một hệ thống các khách sạn nhỏ có trang bị khiêm tốn cũng đã được hình thành. Cho nên dã có sự khác biệt trong phong cách phục vụ và cấp độ cung cấp các dịch vụ bên trong những khách sạn Chính điều đó đã dẫn đến có nhiều khái niệm về khách sạn :
Theo định nghĩa của nước Cộng hòa Pháp về khách sạn: “Khách sạn là một cơ sở lưu trú được xếp hạng, có các buồng và căn hộ với các trang thiết bị tiện nghi nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi của khách trong một khoảng thời gian dài ( có thể là hang tuần hoặc hàng tháng nhưng không lấy đó làm nơi cư trú thường xuyên ), có thể là nhà hàng. Khách sạn có thể hoạt động quanh năm hoặc theo mùa ”.
Theo định nghĩa của nhà nghiên cứu về du lịch và khách sạn Morcel Gotie:
“Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách. Cùng với các buồng ngủ còn có các nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau”.
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam thì : “Khách sạn (hotel) là công trình kiến trúc dược xây dựng đôc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch ”. ( Nguồn : Thông tư số 01/2002/TT – TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng cục Du lịch ) .
Theo định nghĩa của Khoa Du lịch trường Đại học Kinh tế Quốc dân về khách sạn trong cuốn “Giải thích thuật ngữ du lịch và khách sạn” như sau : “ Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lai qua đêm và được xây dựng tại các điểm du lịch”.
Theo nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ trong cuốn “Welcome to Hospitality” xuất bản năm 1995 có định nghĩa về khách sạn sau : “ Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó . Mỗi buồng ngủ cho thuê phải có ít nhất 2 phòng nhỏ ( phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách đều phải có giường , điện thoại và vô tuyến . Ngoài dịch vụ buồng ngủ có thể có thêm các dịch vụ khác như : dịch vụ vận chuyển hành lý , trung tâm thương mại (với thiết bị photocopy) , nhà hàng, quầy bar và một số dịch vụ giải trí . Khách sạn có thể được xây dựng ở gần hoặc bên trong các khu thương mại , khu du lịch nghỉ dưỡng hoặc các sân bay ” .
1.1.2 Motel : Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Thuật ngữ “Motel” xuất hiện ở Mỹ từ những năm 50 của thế kỷ XX và trong hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển thì Motel đã lớn dần cả về số lượng và chất lượng.
Motel là một dạng cơ sở lưu trú có quy mô nhỏ ít tiện nghi với giá cả bình dân nằm ven dọc các đường quốc lộ hoặc ven ngoại ô thành phố . Là chỗ nghỉ chân tạm thời cho khách du lịch qua đêm. Motel được ghép nối bởi 2 từ motor và hotel.
Về cách thức thiết kế : Motel là một quần thể gồm các toà nhà được xây dựng không quá hai tầng chỉ có trung bình khoảng 10 -20 phòng nghỉ, được quy hoạch và được chia thành các khu vực sử dụng riêng biệt: khu lưu trú, khu bãi đỗ, khu cung cấp dịch vụ bán xăng, sửa chữa, bảo dưỡng và cho thuê xe .
Về đối tượng khách của Motel là những người co thu nhập trung bình, đi lại sử dụng phương tiện vận chuyển riêng là môtô và xe con trên các tuyến quốc lộ .
Sản phẩm cung cấp cho khách của Motel chủ yếu là dịch vụ buồng ngủ (với hình thức tự phục vụ), các dịch vụ truyền thống như bán tiếp nhiên liệu xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng…
Hiện nay ở một số khu vực và quốc gia thì loại hình Motel đang có xu hướng tăng dần quy mô và nâng mức cung cấp dịch vụ của mình như dịch vụ ăn uống, dịch vụ giải trí, dịch vụ thông tin để tăng tính cạnh tranh với các khách sạn .
1.1.3 Lều trại (Camping) :
Lều trại là một loại hình cơ sở lưu trú nằm ở những nơi giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc trưng của lều trại là được tạo bởi những vật liệu kém bền chắc, có tính di động cao và thường được quy hoạch thành các khu riêng biệt .
Trong lều trại, khách du lịch được cung cấp các dịch vụ như nơi ngủ, ăn uống, khu thể thao, vui chơi giải trí và một số dịch vụ bổ sung khác. Loại hình lưu trú này được chia thành các khu vực sau :
Khu đón tiếp khách: chỉ dẫn và cung cấp thông tin cho khách đến nghỉ .
Khu cắm trại: dành cho xây dựng các lều trại đẻ khách thuê, gần các khu bãi đỗ cho xe và các công trình công cộng như nhà tắm, nhà vệ sinh…
Khu thương mại: bao gồm nhà hàng, các quầy bán hàng và đồ lưu niệm, cho thuê các trang thiết bị qua đêm như lều bạt, chăn màn .
Khu thể thao và vui chơi ngoài trời: có diện tích rộng và cách biệt .
Khu nấu ăn do khách tự phục vụ .
Đối tượng khách của loại hình lưu trú lều trại là những khách ở độ tuổi thanh niên, học sinh, sinh viên có khả năng thanh toán không cao, thích đi du lịch theo đoàn, theo nhóm và đi du lịch theo mùa .
1.1.4 Bungalow :
Đây là một dạng nhà trọ bằng gỗ hay các vật liệu nhẹ được lắp ghép với nhau, thường tập trung ở các vùng ven biển, vùng núi và các điểm nghỉ mát. Bungalow có thể được phân bố đơn lẻ, thành các cụm hay tập trung theo một quy hoạch cụ thể .
Nội thất của Bungalow không sang trong Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bànhưng khá đầy đủ cho sinh hoạt gia đình hay tập thể như bàn ghế, giường ngủ, tivi v.v… Loại hình Bungalow phục vụ đói tượng khách chủ yếu là các gia đình .
1.1.5 Làng du lịch (Tourism Village) : Khó uận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Làng du lịch ra đời ở Pháp và đã xuất hiện vào đầu năm 1947, chủ yếu ở Địa Trung Hải và ngày này thì làng du lịch được xây dựng ở các điểm du lịch nghỉ dưỡng, nơi có tài nguyên du lịch thiên nhiên .
Làng du lịch là một khu độc lập bao gồm các biệt thự hay Bungalow một tầng có kiến trúc gọn nhẹ và được xây dựng bởi những vật liệu nhẹ. Trong làng du lịch cũng được quy hoạch thành các khu riêng biệt như khu lưu trú, ăn uống, thương mại, thể thao v.v…
Đối tượng khách của làng du lịch chủ yếu là những khách có khả năng thanh toán cao, đi theo đoàn hoặc cá nhân thông qua tổ chức theo giá trọn gói và có thời gian lưu trú dài ngày, khách đi theo gia đình sử dụng dịch vụ này cũng đang có xu hướng tăng lên .
1.1.6 Nhà nghỉ :
Là loại hình lưu trú phục vụ đối tượng khách qua đêm có khả năng thanh toán trung bình. Nhà nghỉ bao gồm hai loại nhà nghỉ bình dân và nhà nghỉ cao cấp. Đây là loại hình lưu trú không được xếp hạng sao nhưng lại đáp ứng được những tiêu chuẩn trang thiết bị tiện nghi trong phòng như tiêu chuẩn của các khách sạn .
Nhà nghỉ kinh doanh giống khách sạn là kinh doanh chủ yếu dịch vụ phòng cho khách co nhu cầu, buồng ngủ phải có phòng vệ sinh khép kín và tiêu chuẩn thiết kế giường và diện tích phòng giống như thiết kế phòng của khách sạn .
Nhà nghỉ cũng có những trang thiết bị tiện nghi tối thiểu như điện thoại, tủ đựng quần áo và dịch vụ trông giữ xe cho khách.
1.2. Giới thiệu chung về khách sạn
1.2.1 Phân loại khách sạn Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Khách sạn là một loại hình cơ sở lưu trú chính và chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng và loại kiểu trong hệ thống các cơ sở kinh doanh lưu trú của ngành du lịch cho nên đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn phải hiểu rõ được những hình thức tồn tại của loại hình cơ sở kinh doanh này .
Những tiêu chí để phân loại khách sạn: có 5 tiêu chí để phân loại khách sạn .
- Phân loại theo vị trí địa lý: có 5 loại khách sạn
- Khách sạn thành phố hay khách sạn công vụ (City Centre Hotel) : được xây dựng ở các trung tâm thành phố lớn, các trung tâm đô thị hoặc trung tâm đong dân cư và hoạt động quanh năm .
- Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel): Được xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và những khách sạn này hoạt động theo thời vụ .
- Khách sạn ven đô (Suburban Hotel): Được xây dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc các trung tâm đô thị .
- Khách sạn ven đường (Highway Hotel): Được xây dựng ở ven dọc các đường quốc lộ (đường cao tốc) .
- Khách sạn sân bay (Airport Hotel) : Được xây dựng ở gần các sân bay quốc tế lớn .
- Phân loại theo mức cung cấp dịch vụ: có 4 loại khách sạn
- Khách sạn sang trọng ( Luxury Hotel) : là khách sạn có thứ hạng cao nhất , tương ứng với khách sạn hạng 5 sao ở Việt Nam. Đây là khách sạn có quy mô rất lớn, đựoc trang bị những tiện nghi sang trọng và đắt tiền, cung cấp ở mức cao nhất các dịch vụ bổ sung đặc biệt và bán sản phẩm với mức giá cao nhất.
- Khách sạn với dịch vụ đầy đủ ( Full Service Hotel) : Tương ứng với khách sạn 4 sao ở Việt Nam, bán sảm phẩm với mức giá xếp sau Luxury Hotel và cung cấp một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách hạn chế .
- Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ (Limited-Service Hotel): có quy mô trung bình và tương ứng với khách sạn 3 sao của Việt Nam, cung cấp số lượng rất hạn chế về dịch vụ .
- Khách sạn thứ hạng thấp hay khách sạn bình dân (Economy Hotel ) : có quy mô nhỏ, thứ hạng thấp chỉ 1-2 sao, bán sản phẩm với mức giá thấp và không nhất thiết phải có dịch vụ ăn uống .
- Phân loại theo mức giá bán sản phẩm lưu trú : có 5 loại khách sạn
- Khách sạn có mức giá cao nhất (Luxury Hotel) : có mức bán sản phẩm lưu trú trong khoảng từ nấc thứ 85 trở lên trên thước đo
- Khách sạn có mức giá cao ( Up –scale Hotel) : bán sản phẩm lưu trú ở mức giá tương đối cao, từ 70 – 85 trên thước đo .
- Khách sạn có mức giá trung bình ( Mid – Price Hotel) : bán sản phẩm lưu trú mức trung bình, từ 40 – 70 trên thước đo .
- Khách sạn có mức giá bình dân ( Economy Hotel) : bán sản phẩm lưu trú ở mức tương đối thấp, từ 20 – 40 trên thước đo .
- Khách sạn có mức giá thấp nhất ( Budget Hotel) : bán sản phẩm lưu trú ở mức thấp nhất, từ 20 trở xuống trên thước đo .
Phân loại theo quy mô của khách sạn : Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Dựa vào số lượng buồng ngủ theo thiết kế của các khách sạn có 3 loại khách sạn sau :
- Khách sạn quy mô lớn .
- Khách sạn quy mô trung bình .
- Khách sạn quy mô nhỏ .
Việt Nam, tiêu chí phân loại khách sạn theo quy mô số buồng như sau : Khách sạn quy mô lớn: Những khách sạn có thứ hạng 5 sao và số buồng thiết kế là trên 200 buồng .
Khách sạn quy mô trung bình: có từ 50 buồng thiết kế trở lên đến cận 200 buồng .
Khách sạn quy mô nhỏ: nằm ở giới hạn dưới của bảng phân loại .
- Phân loại theo hình thức sở hữu và quản lý: có 3 loại khách sạn
- Khách sạn nhà nước: Là khách sạn có vốn đầu tư ban đầu là của nhà nước do một tổ chức hay công ty quốc doanh chịu trách nhiệm điều hành quản lý và kết quả kinh doanh của khách sạn .
- Khách sạn tư nhân : Là những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá nhân hay một công ty trách nhiệm hữu hạn , chủ đầu tự điều hành quản lý kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của khách sạn .
- Khách sạn liên doanh: Là khách sạn do hai hoặc nhiều chủ đầu tư bỏ tiền ra xây dựng khách sạn, cùng quản lý khách sạn và kết quả kinh doanh được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh liên kết .
Đối với những khách sạn liên doanh liên kết thì có 3 kiểu liên kết :
- Liên kết về sở hữu : Đó là các khách sạn cổ phần do hai hay nhiều tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng .
- Liên kết quản lý : Đó là những khách sạn tư nhân hoặc khách sạn cổ phần về sở hữu .
Khách sạn liên kết độc quyền: Những khách sạn tư nhân hoặc khách sạn cổ phần về sở hữu mà bên chủ đầu tư khách sạn tự điều hành quản lý và chịu trách nhiệm về kế quả kinh doanh của khách sạn, mua lại quyền độc quyền sử dụng thương hiệu về một loại hình kinh doanh khách san của tập đoàn khách sạn trong thời gian nhất định trên cỏ sở bản hợp đồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
Khách sạn hợp đồng quản lý: là những khách sạn tư nhân hoặc khách sạn cổ phần về sở hữu được điều hành quản lý bởi một nhóm các nhà quản lý do chủ đầu tư thuê của một tập đoàn khách sạn trên cô sở bản hợp đồng quản lý .
Liên kết hỗn hợp: Đó là khách sạn liên kết kết hợp các hình thức trên .
1.2.2 Xếp hạng khách sạn Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Tiêu chuẩn để xếp hạng khách sạn: Thường dựa trên 4 yêu cầu cơ bản sau đây :
- Yêu cầu về kiến trúc khách sạn .
- Yêu cầu về trang thiết bị, tiện nghi phục vụ trong khách sạn .
- Yêu cầu về cán bộ công nhân viên phục vụ trong khách sạn .
- Yêu cầu về các dịch vụ và các mặt hàng phục vụ khách tại khách sạn .
- Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ở Việt Nam :
Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn tối thiểu của đề án xếp hạng khách sạn tại phân vùng Châu Á-Thái Bình Dương( PATA) của tổ chức du lịch thế giới (WTO) .
Tiêu chuẩn phân loại, xếp hạng khách sạn du lịch Việt Nam bao gồm các nội dung sau :
- Phân loại khách sạn du lịch: Bao gồm 3 kiểu khách sạn là khách sạn thành phố, khách sạn nghỉ mát và khách sạn quá cảnh.
- Xếp hạng khách sạn du lịch được xếp theo 5 hạng từ hạng 1 sao đến 5 sao.
- Yêu cầu xếp hạng: có 5 yêu cầu
- Yêu cầu về vị trí, kiến trúc gồm 7 điều quy định lớn.
- Yêu cầu về trang thiết bị, tiện nghi phục vụ gồm 7 điều quy dịnh lớn .
- Yêu cầu về các dịch vụ trong khách sạn và mức độ phục vụ gồm 3 điều quy định lớn .
- Yêu cầu về nhân viên phục vụ gòm 2 điều quy định lớn.
- Yêu cầu về vệ sinh gồm 2 điều quy định lớn .
Ngoài 2 nội dung trên thì trong tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch Việt Nam còn kèm theo 3 biểu phụ lục về trang thiết bị nội thất buồng khách sạn, trang thiết bị nội thất phòng vệ sinh khách sạn, chất lượng trang thiết bị của từng hạng khách sạn .
Sự cần thiết để xếp hạng khách sạn :
- Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn dùng làm cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn định mức cụ thể như: tiêu chuẩn xây dựng thiết kế khách sạn, tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi trong từng bộ phận của khách sạn v.v…
- Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn cùng với hệ thống tiêu chuẩn cụ thể là cơ sở để xác định hệ thống giá cả dịch vụ trong từng loại, hạng khách sạn .
- Tiêu chuẩn xếp hạng này làm cơ sở để tiến hành xếp hạng khách sạn hiện có, quản lý và kiểm tra thường xuyên các khách sạn này đảm bảo thực hiện các điều kiện, yêu cầu đã quy định trong tiêu chuẩn đặt ra .
- Thông qua tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn để chủ đầu tư xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật, cấp vốn đầu tư cho việc xây dựng khách sạn mới, cải tạo và nâng cấp các khách sạn hiện có.
- Thông qua tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn thì khách hàng có thể biết được khả năng , mức độ phục vụ của từng hạng khách sạn , giúp khách lựa chọn khách sạn theo thị hiếu và khả năng thanh toán của mình. Nói cách khác là đảm bảo quyền lợi của khách khi khách lựa chọn khách sạn.
1.3 Hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
1.3.1 Hoạt động kinh doanh khách sạn
1.3.1.1 Khái niệm kinh doanh khách sạn
Ban đầu kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách cho nên dần dần khách sạn đã tổ chức thêm hoạt động kinh doanh ăn uống và nhiều dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu của khách. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Khái niệm kinh doanh khách sạn được hiểu theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp :
Theo nghĩa hẹp thì kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống của khách.
Nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, đời sống vật chất của con người cũng được cải thiện tốt hơn và có điều kiện quan tâm đến đời sống tinh thân của chính mình, số người đi du lịch càng tăng nhanh. Du lịch phát triển cũng là lúc có sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách trong đó có những khách có khả năng tài chính cao đã làm tăng thêm tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Để đáp ứng các điều kiện về nghỉ ngơi, chữa bệnh, thể thao, hội họp, vui chơi giải trí thì các khách sạn đã tổ chức thêm các dịch vụ bổ sung (dịch vụ giải trí, thể thao, y tế, chăm sóc sắc đẹp…)
Kinh doanh khách sạn cung cấp không chỉ các dịch vụ của khách sạn mà còn bán cả các sản phẩm thuộc các ngành, lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch vụ vận chuyển… Như vậy hoạt động kinh doanh khách sạn vừa cung cấp những dịch vụ của khách sạn, vừa là trung gian thực hiện dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế khác.
Trong kinh doanh khách sạn luôn luôn diễn ra hai quá trình: sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ. Những dịch vụ trong khách sạn phải trả tiền trực tiếp nhưng cũng có một số dịch vụ không phải trả tiền nhằm tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách, làm vui lòng khách và tăng khả năng thu hút khách, nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường .
Kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng chỉ hoạt động cung cấp chỗ ngủ cho khách trong khách sạn (Hotel) và quán trọ. Khi nhu cầu ăn nghỉ càng đa dạng thì kinh doanh khách sạn đã mở rộng đối tượng và các loại hình lưu trú ngoài khách sạn bao gồm khu cắm trại, làng du lịch, motel v.v… Vì khách sạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh lưu trú cho khách cho nên loại hình kinh doanh này được gọi là “ Kinh doanh khách sạn ”.
Khái niệm “ kinh doanh khách sạn ” theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp đều bao gồm cả hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung và những dịch vụ bổ sung đó ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức; phù hợp với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, quy mô và thị trường khách hàng mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lưu trú .
Có thể định nghĩa chung nhất về kinh doanh khách sạn như sau :
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của khách tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”.
1.3.1.2 Phân loại kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn bao gồm hai hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh lưu trú và kinh doanh ăn uống.
1.3.1.2.1 Kinh doanh lưu trú Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi .
Hoạt động của cơ sở lưu trú thông qua việc sử dụng cơ sỏ vật chất kỹ thuật của khách sạn và hoạt động phục vụ của nhân viên giúp chuyển dần giá trị từ dạng vật chất sang dang tiền tệ dưới hình thức “khấu khao” . Cho nên kinh doanh lưu trú không thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất mà thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
1.3.1.2.2 Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng (Khách sạn) cho khách nhằm mục đích có lãi.
Nội dung của kinh doanh ăn uống du lịch gồm 3 nhóm hoạt động sau :
Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách.
Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của khách sạn và hàng chuyển bán (là sản phẩm của các ngành khác).
Hoạt động tổ chức phục vụ: tạo điều kiện để khách tiêu thụ thức ăn tại chỗ và cung cấp điều kiện để nghỉ ngơi, thư giãn cho khách.
Ngày nay trong các cơ sở kinh doanh ăn uống du lịch cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu dùng trực tiếp các thức ăn đồ uống, các điều kiện để giúp khách giải trí tại nhà hàng, khách sạn cũng được quan tâm và ngày càng mở rộng, mà thực chất đây là dịch vụ phục vụ nhu cầu bổ sung và giải trí cho khách tại các nhà hàng, khách sạn.
1.3.1.3 Khách của khách sạn Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Thông thường khách của khách sạn là khách du lịch, khách thương gia hoặc cũng có thể khách là người dân địa phương hoặc bất kỳ người nào tiêu dùng những sản phẩm đơn lẻ của khách sạn như: các dịch vụ giải trí, ăn uống…
Cho nên khách của khách sạn là những người tiêu dùng sản phẩm của khách sạn không giới hạn bởi mục đích, thời gian và không gian tiêu dùng. Tuy chỉ là một đoạn thị trường trong hoạt động kinh doanh nhưng khách du lịch vẫn là thị trường chính, quan trọng nhất của khách sạn.
- Các tiêu thức để phân loại khách của khách sạn :
- Căn cứ vào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách :
Khách là người địa phương: Sử dụng các dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung của khách sạn như hội họp, giải trí, ít sử dụng dịch vụ buồng ngủ của khách sạn .
Khách không phải là người địa phương: Bao gồm khách nội địa và khách quốc tế, sử dụng hầu hết các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung, giải trí của khách sạn .
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi của khách :
Khách du lịch thuần túy: Mục đích chính là nghỉ ngơi và thư giãn .
Khách với mục đích chính là công vụ: công tác, tìm kiếm cơ hội đầu tư, ký kết hợp đồng, hội nghị, hội thảo ….
Khách với mục đích là thăm người thân, gia đình, bạn bè …
Khách với các mục đích khác như chữa bệnh, học tập, nghiên cứu v.v…
Căn cứ vào hình thức tiêu dùng của khách :
Khách tiêu dùng các sản phẩm của khách sạn thông qua sự giúp đỡ của các tổ chức trung gian như đại lý lữ hành hoặc công ty lữ hành trước khi đến với khách sạn .
Khách tự tổ chức tiêu dùng sản phẩm của khách sạn: Tự tìm hiểu và đăng ký trước khi tới khách sạn, có thể là khách vãng lai, khách lẻ hoặc khách đi theo nhóm. Ngoài ra còn một số tiêu thức khác để phân loại khách của khách sạn như: giới tính, độ tuổi, độ dài của thời gian lưu trú….
1.3.1.4 Sản phẩm của khách sạn :
1.3.1.4.1 Khái niệm về sản phẩm khách sạn: Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Theo Marketing hiện đại:
Sản phẩm của một doanh nghiệp là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ có thể đem chào bán , có khả năng thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con nguời, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ .
Đối với Khách sạn thì :
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi khách liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn .
1.3.1.4.2 Về hình thức thì sản phẩm của khách sạn bao gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ :
Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn cung cấp cho khách như: đồ ăn, thức uống, hàng lưu niệm và các hàng hóa khác.
Sản phẩm dịch vụ: Là những sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình, có giá trị về vật chất hoặc tinh thần.
Sản phẩm dịch vụ bao gồm có hai loại là dịch vụ chính hoặc dịch vụ bổ sung:
Dịch vụ chính: Dịch vụ buồng ngủ và ăn uống thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách khi khách lưu trú tại khách sạn .
Dịch vụ bổ sung: Các dịch vụ khác thỏa mãn nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn. Dịch vụ này bao gồm dịch vụ bổ sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không bắt buộc .
Các sản phẩm của khách sạn tồn tại dưới hai hình thức là hàng hóa và dịch vụ nhưng hầu như các sản phẩm là hàng hóa được thực hiện dưới hình thức dịch vụ khi đem bán cho khách. Cho nên có thể coi sản phẩm của khách sạn là dịch vụ và hoạt động kinh doanh khách sạn thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ .
1.3.1.4.3 Những đặc điểm của sản phẩm khách sạn: Bao gồm có 6 đặc điểm chính sau :
Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình. Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được .
Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp .
Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao .
Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện dưới sự tham gia của khách hàng . Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định .
1.3.1.5 Đặc điểm chung của kinh doanh khách sạn :
1.3.1.5.1 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
Muốn kinh doanh khách sạn thành công thì yếu tố quan trọng nhất là phải chọn được những nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng bởi tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ thu hút con người đi du lịch nhiều hơn .
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh khách sạn, khả năng tiếp nhận của mỗi tài nguyên du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn tại các điểm du lịch, giá trị và sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ quyết định đến thứ hạng của khách sạn .
Những đặc điểm kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn tại các khu, điểm du lịch có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm những giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch.
1.3.1.5.2 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Nguyên nhân là do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật ở khách sạn cũng phải có chất lượng cao để phù hợp với thứ hạng của khách sạn .
Ngoài ra kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn còn do chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn và chi phí đất đai cho xây dựng khách sạn là rất lớn.
1.3.1.5.3 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn Nguyên nhân là do sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất là phục vụ được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên phục vụ trong khách sạn, mặt khác do thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách ( 24/24h mỗi ngày) cho nên cần phải sử dụng một số lượng lớn đội ngũ lao động trực tiếp trong khách sạn .
1.3.1.5.4 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố mà những nhân tố đó lại hoạt động theo một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế – xã hội, quy luật tâm lý …
Sự chi phối của các quy luật gây ra những tác động cả về mặt tich cực và mặt tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn, đòi hỏi các nhà quản lý điều hành khách sạn phải nghiên cứu các quy luật và sự tác động của chúng tới hoạt động kinh doanh khách sạn để có những biện pháp khắc phục khó khăn nhằm mục đích phát triển kinh doanh khách sạn có hiệu quả .
Những đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ăn uống trong kinh doanh khách sạn:
Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương và các khách này có thành phần rất đa dạng.
Các khách sạn thường được xây dựng ở những nơi xa địa điểm cư trú thường xuyên của khách nên khách sạn phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du lịch bao gồm các bữa ăn chính, ăn phụ và đồ uống .
Khách sạn phải có những điều kiện và phương thức phục vụ nhu cầu ăn uống thuận lợi nhất cho khách tại khách sạn và điểm du lịch, đặc biệt là phục vụ tại chỗ những địa điểm mà khách tự lựa chọn.
Phục vụ ăn uống cho khách cũng là một hình thức giải trí cho khách cho nên các khách sạn phải tổ chức các hoạt động giải trí cho khách kết hợp với các yếu tố văn hóa dân tộc, trang trí, phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên đối với khách.
1.3.1.6 Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch và góp phần vào việc cải thiện, nâng cao đời sống kinh tế – xã hội của bộ phận dân cư tham gia vào hoạt động du lịch .
Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội .
1.3.1.6.1 Về mặt kinh tế :
Thông qua hoạt động kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn thì một phần trong quỹ tiêu dùng của nguời dân được sử dụng để tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại điểm du lịch, dẫn đến sự phân phối lại giữa các vùng trong nước và giữa nước này với nước khác quỹ tiêu dùng cá nhân. Do đó kinh doanh khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các vùng và quốc gia phát triển hoạt động kinh doanh khách sạn.
Kinh doanh khách sạn góp phần thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động được nguồn vốn lớn từ nhân dân – Kinh doanh khách sạn góp phần tiêu thụ khối lượng lớn các sản phẩm của các ngành khác trong nền kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng …
Sự phát triển của ngành kinh doanh khách sạn đồng nghĩa với việc khuyến khích các ngành kinh tế khác phát triển theo và phát triển cơ sở hạ tầng của các khu, điểm du lịch .
Kinh doanh khách sạn góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho nguời lao động trong ngành, tạo ra sự phát triển theo cấp số nhân về việc làm gián tiếp trong những ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh khách sạn 1.3.1.6.2 Về mặt xã hội :
Kinh doanh du lịch góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động, sức sản xuất của người lao động tại các điểm du lịch, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân . Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
Hoạt động kinh doanh khách sạn tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao tiếp và ứng xử giữa mọi người với nhau, giữa các vùng miền, quốc gia và châu lục trên thế giới; tăng cường sự giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên nhiều phương diện khác nhau .
1.3.1.7 Những xu hướng cơ bản trong phát triển kinh doanh khách sạn trên thế giới:
có 7 xu hướng phát triển kinh doanh khách sạn là :
Một là, ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để cải tạo, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường .
Hai là, phát triển kinh doanh khách sạn tăng nhanh về số lượng các cơ sở lưu trú ở hầu hết các nước trên thế giới .
Ba là, cơ cấu giữa các loại hình cơ sở lưu trú trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn có sự thay đổi, các lều trại ( Camping ) có chiều hướng phát triển mạnh ở những nước có hoạt động du lịch phát triển .
Bốn là, tăng số lượng các khách sạn có thứ hạng bậc trung, các khách sạn có thứ hạng thấp ( 1 sao) có chiều hướng giảm trong khi số lượng buồng khách sạn loại 2 – 3 sao tăng mạnh; phục vụ chủ yếu khách du lịch nghỉ dưỡng , tham quan và chữa bệnh .
Năm là, có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nước có truyền thống kinh doanh các dịch vụ khách sạn lâu đời và các nước mới phát triển loại hoạt động này
Sáu là, xu hướng liên kết ngang giữa các khách sạn nhỏ với nhau và sự cạnh tranh giữa các khách sạn có quy mô khác nhau trên thị trường .
Bảy là, sự cạnh tranh giữa các loại hình cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú xuất phát từ các mặt tích cực và tiêu cực của từng loại đối với nhu cầu của khách du lịch ở những vùng khác nhau.
1.3.2 Hoạt động kinh doanh nhà nghỉ
Hoạt động kinh doanh nhà nghỉ là hoạt đông kinh doanh do một tổ chức hay cá nhân đứng ra kinh doanh dịch vụ du lịch cho khách và làm phong phú thêm cho các loại hình cơ sở lưu trú du lịch .
Kinh doanh nhà nghỉ là kinh doanh các dịch vụ thiết yếu cho khách, chủ yếu là dịch vụ lưu trú qua đêm và một số dịch vụ nhỏ bổ sung khác. Cho nên sản phẩm của kinh doanh nhà nghỉ là cung là những sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cung cấp cho khách.
Đối tượng khách của hoạt động kinh doanh nhà nghỉ thường không phải là khách quen, đó là khách có nhu cầu nghỉ qua đêm, khách chủ yếu là thanh niên hoặc một số là đi theo gia đình.
Hoạt động kinh doanh nhà nghỉ không phải đòi hỏi số lượng lao động lớn như khách sạn do quy mô nhỏ và chỉ có ít phòng, vốn đầu tư ít.
Hoạt động kinh doanh nhà nghỉ không phụ thuộc chặt chẽ vào tài nguyên du lịch tại điểm du lịch và phụ thuộc vào kết cấu hạ tầng của điểm đến du lịch. Nếu kết cấu hạ tầng tốt thì sẽ tác động thuận lợi cho kinh doanh nhà nghỉ phát triển. Kinh doanh nhà nghỉ cũng tác động đến đời sống kinh tế – xã hội của cư dân địa phương, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống và góp phần vào doanh thu chung của hoạt động phát triển du lịch . Khóa luận: Thực trạng kinh doanh du lịch khách sạn ở Cát Bà
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Tổng quan về hoạt động hệ thống nhà nghỉ ở Cát Bà
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com