Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của Công ty Tnhh cơ khí và thương mại Sinh Hà dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà, ban đầu chỉ là 1 xưởng sản xuất chế tạo nhỏ tại Khu vực Xã Ngọc Hồi, khởi công xây dựng xưởng từ ngày 11/2/2002 và khánh thành vào ngày 5/6/2002. Quy mô ban đầu chỉ là suản xuất chế tạo: Bánh sao, ắc, bạc, dẫn hướng với hơn 10 công nhân. Qua hơn 2 năm sản xuất chế tạo tự phát đến ngày 20/8/2004 được chính thức cấp phép hoạt động sản xuất kinh doanh và đến ngày 30/9/2004 chính thức đi vào hoạt động trên danh nghĩa là Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà. Với 3 Phân xưởng sản xuất: bạc, ắc, dẫn hướng, bánh sao và 3 phòng ban: Phòng kinh doanh, Phòng quản lý phân xưởng, phòng kế toán và một nhà kho chứa sản phẩm, nguyên liệu sản xuất.

  • Công ty lấy trên giao dịch quốc tế là: Sinh Ha Tranding and machine company limited.
  • Vốn lưu động sau 2 năm hoạt động tự phát là: 3.552.000.000 VNĐ
  • Tài khoản giao dịch của Ngân hàng Công thương Việt Nam
  • Địa chỉ: Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
  • Điện thoại: 0988524887
  • Fax: 04306863454

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Marketing

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà đã trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1 (2004-2008): Đây là khoảng thời gian khai thác công suốt của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ đến chế tạo lắp ráp và chuẩn bị kỹ thuật cho nhưng loạt sản phẩm chế tạo.

Giai đoạn 2 (2009-2012): là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất mở rộng thêm 1 phân xưởng chế tạo.

Giai đoạn 3 (2012- nay): là quá trình mở rộng thêm cơ cấu tổ chức: mở rộng phòng kinh doanh thêm bộ phận Marketing.

2.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của Công ty

Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà là một công ty tư nhân, chuyên sản xuất phụ tùng cho các máy móc công suất lớn như: máy xúc, máy ủi, máy đào, máy công trình.

Nhiệm vụ chính của công ty bao gồm các ngành nghề và lĩnh vực sau:

Sản xuất, chế tạo phụ tùng của các cỗ máy công suất lớn: Máy xúc, máy ủi, máy đào,…

Buôn bán các sản phẩm do công ty sản xuất: Bạc, ắc, dẫn hướng,…

2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

  • Giám đốc
  • Phòng quản lý phân xưởng và vật tư
  • Phòng Kinh doanh
  • Phòng kế toán
  • Đơn vị quản lý phân xưởng
  • Đơn vị quản lý kho
  • Đơn vị Marketing
  • Tổ chức nhân sự
  • Đơn vị lao động và tiền lương
  • Đơn vị kỹ thuật
  • Kế toán viên
  • Kế toán trưởng

2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Chức năng và trách nhiệm của Giám đốc

  • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết định tăng giảm vốn điều lệ.
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường và khách hàng.
  • Quyết định sửa đổi bổ sung thêm điều lệ của công ty.
  • Là người chịu trách nhiệm pháp lý của công ty.
  • Bổ nhiệm và cách chức các chức danh trong công ty.
  • Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ của công ty, hợp đồng lao động do giám đốc kí. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.

Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán

Chức năng: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc thực hiện hầu hết toàn bộ các công tác tài chính, thống kê, thông tin kinh tế, và hoạch toán kinh thế của Công ty theo đúng quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ

  • Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho giám đốc việc sử sụng, huy động vốn, vay vốn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, đánh gia hiệu quả sử sụng vốn. Cấp vốn cho cho các phân xưởng theo đúng kế hoạch và tiến độ.
  • Tham gia xây dựng phương hướng chiến lược các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty.
  • Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính kế toán của công ty, có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị lập đủ, đúng các chứng từ theo biểu mẫu đã hướng dẫn mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán.
  • Giúp giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các Hợp đồng kinh tế. Quản lý các loại tài sản của công ty đồng thời đăng kí đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo quy định của pháp luật.
  • Xác định và phản ánh kịp thời chính xác, đúng chế độ về kết quản kiểm kê hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý thất thoát tài sản của công ty.
  • Xây dựng và quản lý các ngân sách hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của công ty: Chương trình đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ, nghiên cứu và ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, các hoạt động Marketing ,…
  • Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính làm cơ sở tài liệu cho phòng kinh doanh đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh.

Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh

Chức năng: Là phòng ban trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới khách hàng và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đặt hiệu quả doanh số và thị phần. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Nhiệm vụ

  • Lập các kế hoạch kinh doanh, tiếp cận thị trường và triển khai thực hiện.
  • Thiết lập mối quan hệ trực tiếp đến các xưởng nhỏ lẻ hay công ty lớn trên địa bản thành phố và các tỉnh lân cận.
  • Thực hiện các biện pháp bán hàng nhằm đem lại doanh thu cho công ty.
  • Phối hợp với các đơn vị liên quan để đưa sản phẩm tốt nhất đến tay của khách hàng.
  • Giải đắp thắc mắc kiến nghị của khách hàng nếu có.
  • Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận đảm bảo theo yêu cầu của công ty.
  • Tổ chức phối hợp với các bộ phận để đào tạo nhân sự mới hay người lao động chưa có tay nghề.
  • Xây dựng chế độ lương thưởng, các biện pháp khuyến khích kích thích người lao động, thực hiện các chế độ cho người lao động.
  • Quản lý việc sử dụng tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ cho các phân xưởng, nhà kho và các phòng hành chính của công ty.
  • Tham mưu cho Giám đốc về vấn đề tổ chức hành chính nhân sự của công ty.
  • Để thực hiện nhiệm vụ đó, phòng kinh doanh cần nắm bắt một số thông tin thị trường và hàng hóa được thông qua việc lấy thông tin từ các bộ phận thu thập được để tham mưu cho Giám đốc nắm bắt tình hình tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty về số lượng, đơn giá, chất lượng,… để tìm ra những hướng đầu tư cho các mặt hàng và thăm dò thị trường mới cho sản phẩm củ công ty.
  • Đối với công ty chuyên về sản xuất các thiết bị cơ khí như Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà thì việc chú trọng trong khâu sản xuất là cực kì quan trọng. Sản phẩm tốt đạt mức độ an toàn và chất lượng cao sẽ kéo theo sự tin tưởng của khách hàng đặt mua sản phẩm của công ty. Tạo niềm tin lâu dài cho công ty đối với khách hàng.

Chức năng của phòng Quản lý phân xưởng và vật tư

Chức năng: Chủ yếu giám sát về mặt sản xuất, kỹ thuật của người lao động và sản phẩm đầu ra của công ty, quản lí và thống kê hàng hóa trong kho để báo cáo lại với phòng kế toán và phòng kinh doanh.

Nhiệm vụ

  • Đối với bộ phận quản lý phân xưởng là giám sát các hoạt động sản xuất sản phẩm trực tiếp tại các xưởng.
  • Giám sát quy trình sản xuất tại các phân xưởng để đảm bảo sai sót là nhỏ nhất.
  • Giám sát chất lượng sản phẩm đầu ra và quản lí công nhân trong từng phân xưởng.
  • Nghiên cứu phát triển hoặc cải biến sản phẩm cho công ty để đạt chất lượng cao hơn.
  • Quản lý giám sát số lượng hàng hóa trước khi đem đi nhập kho hoặc đi bán ra thị trường.
  • Đối với Quản lý kho: là người giám sát lượng hàng hóa xuất nhập của kho, giám sát hàng hóa kiểm kể hàng ngày số lượng hàng hóa tồn đọng hay đã xuất đi bán còn lại trong kho.
  • Kiểm kê hàng hóa, viết hóa đơn chứng từ xuất nhập bán theo đúng quy định của công ty.
  • Quản lý đầu vào nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng và báo cáo lại với phòng kế toán để cân đối thu chi.
  • Đảm bảo và phòng chống cháy nổ trong kho.
  • Phối hợp với các phòng ban còn lại trong công ty để xử lý hàng tồn lâu ngày hoặc nguyên vật liệu còn tồn trong kho để sản xuất và tiêu thụ tránh hao mòn và gây thất thoát tài sản cho công ty.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI SINH HÀ

2.3.1. Nghiên cứu thị trường Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Trong những năm trở lại đây, việc Việt Nam gia nhập những tổ chức thế giới như: WTO, ASEAN, APEC, ASEM… đã đem lại cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả nước. Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà cũng nằm trong những Công ty được hưởng rất nhiều lợi từ việc hội nhập đó. Đã sản xuất kinh doanh từ năm 2004 cho đến nay, mặt hàng của Công ty chủ yếu là những sản phâm liên quan đến cơ khí cụ thể là những chi tiết, phụ tùng thay thế của những chiếc máy xúc, máy ủi.

Qua quá trình khảo sát và đánh giá tiềm năng của thị trường linh kiện, phụ tùng máy xúc máy ủi Công ty nhận thấy nhu cầu về thay thế linh kiện, phụ tùng là rất lớn. Cụ thể qua số liệu Công ty đi thu thập về các nguồn cầu như:

Các nguồn cầu hiện nay mà Công ty đã và đang hướng đến

Các nguồn cầu chính của Công ty hiện nay lànhu cầu mua phụ tùng của các 39 xưởng sửa chữa và nhu cầu thay thế đó đến từ hoạt động của các công ty xây dựng và những doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại miền Bắc.

Với các công ty xây dựng

  • Đối với doanh nghiệp mới thành lập: Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 10 năm 2016 ở Đồng bằng Sông Hồng có 27.656 doanh nghiệp, Trung du và miền núi phía Bắc có 3.472 doanh nghiệp mới thành lập (Nguồn: Thông tin của Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam). Doanh nghiệp mới mở trong số đó không ít những doanh nghiệp sẽ xây dựng nhà xưởng, văn phòng, công ty. Để xây dựng cần sử dụng những thiết bị như máy xúc máy ủi. Và việc hỏng hóc trong quá trình sử dụng là rất lớn. Để tiếp tục hiệu suất hoạt động thì cần đến những xưởng sửa chữa để thay thế.
  • Đối với nhu cầu nhà ở: Nền kinh tế phát triển, kéo theo thu nhập của người dân cũng tăng lên, dẫn đến nhu cầu mua nhà tăng 40% trong qúy 2 năm 2017(Nguồn:http://vietnamnet.vn/vn/bat-dong-san/nha-dat-ha-noi-nua-cuoi-2017-cung-giam-cau-tang-manh-409682.html) điều này dẫn đến việc các công ty xây dựng sử dụng máy móc để thi công cũng theo đó mà tăng. Dẫn đến nhu cầu sửa chữa những thiết bị máy móc đó cũng tăng.

Với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản

Khu vực miền Bắc hiện nay có trên 200 doanh nghiệp chuyên về khai thác khoáng sản. Nhu cầu về máy xúc máy ủi là rất lớn, công việc khai thác cũng làm cho những chiếc máy có bị hỏng hóc và bị ăn mòn nhanh hơn vì vậy nhu cầu thay thế cũng lớn hơn.

Công ty hiện nay chưa có một chiến lược nghiên cứu thị trường nào cụ thể, đơn thuần mới dựa trên số liệu thu thập các nguồn cầu từ internet và dựa trên nhu cầu mua từ các xưởng sửa chữa để thay thế, đồng thời nhận phản hồi trực tiếp từ các xưởng sửa chữa từ đó tập trung vào hoàn thiện sản phẩm của mình. Cũng một phần do Giám đốc Công ty đã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cho máy xúc, máy ủi này gần 20 năm, hiểu rất rõ về sản phẩm của mình nên việc nghiên cứu thị trường chưa được Công ty chú trọng.

2.3.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

2.3.2.1. Phân đoạn thị trường

Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam tham gia các tổ chức thế giới như: WTO, ASEAN, APEC,…Là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn sẽ đem lại nhiều thành công trong tương lại cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư. Thủ tướng chính phủ cùng các Bộ trưởng đã đem lại những cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện thuận lơi cho phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước đặc biệt là khu vực miền Bắc với sự đầu tư rất mạnh của các doanh nghiệp đến từ các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…Điều này góp phần rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực miền Bắc nói riêng. Nhận biết được cơ hội này, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà cũng được hưởng lợi rất nhiều. Sản phẩm chính của Công ty là phụ tùng thay thế máy xúc máy ủi, máy san lấp mặt bằng, đồng nghĩa với việc nhu cầu sử dụng các thiết bị xây dựng càng cao thì nhu cầu thay thế phụ tùng càng cao do quá trình hoạt động của các thiết bị đó sẽ bị hỏng hóc không còn đạt được năng xuất như mong muốn dẫn đến nhu cầu thay thế từ các xưởng sửa chữa. Đây chính là đoạn thị trường mà doanh nghiệp đã và đang tiếp cận. Chính vì vậy Công ty sử dụng các tiêu thức phân đoạn thị trường sau:

  • Phân đoạn theo tiêu thức địa lý: Nằm ở khu vực miền Bắc, cụ thể ở Hà Nội. Là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của miền Bắc. Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho Công ty có thể phẩn phối và bán sản phẩm cho các khách hàng mục tiêu.
  • Phân đoạn thị trường theo tâm lí học: Tiêu thức này không tác động trực tiếp đến Công ty nhưng nó gián tiếp giúp Công ty rất lớn trong quá trình xúc tiến bán sản phẩm. Nền kinh tế phát triển không ngừng dẫn đến nhu cầu nhà ở cũng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó, các công ty Bất động sản, địa ốc trên địa bàn thành phố nói riêng và khu vực miền Bắc nói chung đã xây dựng các tòa nhà căn hộ, chung cư, văn phòng, hay xây nhà cá nhân. Dẫn đến nhu cầu sử dụng các thiết bị về xây dựng cũng tăng cao. Chính vì vậy, kéo theo nhu cầu sử dụng các thiết bị xây dựng tăng làm nhu cầu thay thế cũng tăng giúp Công ty bán được sản phẩm.
  • Lợi ích tìm kiếm: Những sản phẩm của Công ty đem lại giá trị cho khách hàng bằng chất lượng, giá cả, độ bền và hiệu năng sử dụng.

Qua đây, đoạn thị trường mà Công ty hướng đến chính là nhu cầu thay thế chi tiết máy, phụ tùng các thiết bị máy xúc, máy ủi của các xưởng sửa chữa máy xúc máy ủi trên địa bàn thành phố nói riêng và miền Bắc nói chung.

2.3.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà là công ty nhỏ nên tiềm lực tài chính chưa mạnh. Sau một quá trình khảo sát và đánh giá chiến lược Marketing của đối thủ cạnh tranh, là những công ty hình thành lâu đời hơn và tiềm lực tài chính cũng mạnh hơn nên Công ty đã sử dụng chiến lược chuyên môn hóa thị trường theo đối thủ cạnh tranh. Nhận biết được khả năng tài chính nên Công ty cũng đang áp dụng thêm tiêu thức tập trung vào đoạn thị trường.

Sau quá trình nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sử dụng tiêu thức chuyên môn hóa theo thị trường và Công ty cũng đã áp dụng tiêu thức này từ năm 2014 đến nay. Việc chuyên môn hóa theo thị trường kết hợp với tiêu thức tập trung vào một đoạn thị trường giúp lượng đơn hàng của Công ty luôn đạt ở mức ổn định.

Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng đơn hàng trong 4 năm từ năm 2013 và 2016 của Công ty luôn ở mức tăng ổn định. Điều này chứng tỏ là phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu và tiếp cận khách hàng của Công ty bước đầu đã đạt được hiệu quả tuy chưa cao nhưng đã nhìn thấy sự tăng trưởng của doanh số bán hàng qua các năm.

2.3.3. Định vị sản phẩm

Sản phẩm của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà là sản xuất và bán ra là phụ tùng, chi tiết các máy công suất lớn như máy xúc, máy ủi.

Để sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường Công ty áp dụng chiến lược giá thấp – chất lượng cao, khi đầu tư công nghệ mới vào hoạt động sản xuất. Mua máy móc hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của thợ để sản phẩm chất lượng, sai số ở mức nhỏ nhất và độ bền cao hơn. Đây là cách Công ty định vị sản phẩm của mình trước sức ép từ các đối thủ. Vì nhận thấy mình sinh sau đẻ muộn hơn so với những đối thủ cạnh tranh. Về tiềm lực tài chính, về mức độ tín nhiệm và cả danh tiếng đều thua đối thủ cạnh tranh, Công ty chọn cách hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được đoạn thị trường mà Công ty đã lựa chọn.

Thỏa mãn được đoạn thị trường đóvà gia tăng doanh số bán hàng chính là thành công bước đầu cho sự phát triển của Công ty.

2.3.4. Thực trang Marketing- mix của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

2.3.4.1. Sản phẩm

Do tính đặc thù của sản phẩm là mặt hàng chỉ dùng cho công nghiệp chuyên về máy xúc, máy ủi nên công ty chú trọng đặc biệt vào khâu sản xuất. Công ty đã cố gắng đầu tư từ năm 2013-2016 một số thiết bị và máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt tính thủ công trong sản xuất như những năm trước để nâng cao chết lượng sản phẩm.

Đặc thù sản phẩm

Những chiếc máy xúc, máy ủi chạy bằng xích là những chiếc máy có công suất và hiệu năng sử dụng rất lớn. Bộ xích đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vân hành của nhưng chiếc máy đó. Nó giúp cho chiếc máy giữ được thăng bằng, bám dính lấy địa hình để cho các bộ phận khác vận hành một cách chắc chắn hơn. Đây cũng chính là “khách hàng” chính của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà. Cấu tạo của bộ xích có rất nhiều chi tiết. Công ty đã chọn những chi tiết đó làm sản phẩm chính. (Nguồn: Nội bộ công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà).

Lợi ích cốt lõi: Chất lượng sản phẩm, độ bền của sản phẩm, hiệu năng sử dụng, độ sai số của sản phẩm là những yếu tố quan trọng để khách hàng chọn mua sản phẩm đó hay không. Chính từ những nhu cầu đó của khách hàng để Công ty sản xuất sản phẩm.

Sản phẩm hiện thực: Là những gì mà khách hàng nhìn thấy. Sản phẩm có được quyết định mua hay không thì hình thức của sản phẩm cũng chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài lợi ích cốt lõi khách hàng mong muốn thì hình thức phải bắt mắt. Vì tính đặc thù của sản phẩm là sắt và thép nên trong quá trình lưu kho hoặc vân chuyển sẽ không tránh được xước, biến dạng hoặc bị ăn mòn. Chính vì thế để nhận được sự tín nhiệm và yên tâm của khách hàng. Khâu bảo quản lưu kho và vân chuyển được Công ty rất chú trọng để vừa giúp Công ty không bị hao mòn tài sản vừa đem lại cảm giác tốt cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Sản phẩm mong đợi cải tiến: Với những sản phẩm bằng sắt thép như Bạc, ắc, Gale, dẫn hướng, bánh sao của Công ty hiện nay thì chất lượng, độ bền và hiệu năng sử dụng là những cái mà Công ty đang nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm mới thêm những tính năng mới đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.

  • Sản phẩm bổ sung: Hiện nay Công ty không có một sản phẩm bổ sung.
  • Sản phẩm tiềm năng: Công ty hiện nay cũng chưa có hướng để nghiên 44 cứu thêm sản phẩm tiềm năng nào khác ngoài những sản phẩm đã và đang sản xuất.

Các sản phẩm chính của Công ty

Bạc và ắc: Là chi tiết nhỏ liên kết với nhau trong cấu tạo bộ xích của những chiếc máy xúc, máy ủi cỡ lớn từ PC200 trở lên sử dụng chủ yếu là loại bánh xích thay vì dùng bánh lốp cao su như những chiếc máy xúc cỡ nhỏ. Đây là chính là bộ phân để liên kết nhứng lá xích lại với nhau trên một dải xích dài. Thường những chiếc máy từ PC200 trở lên sẽ sử dụng 96 đến 104 lá xích tương đương với 96 đến 104 bộ bạc, ắc.

Dẫn hướng: Là bộ phận trong trục dẫn hướng của những chiếc máy xúc, máy ủi sử dụng xích hiện nay. Truyền lệnh từ khoang lái đến quả dẫn hướng để giúp những chiếc máy nặng cả tấn đến vài tấn di chuyển theo đúng hướng mong muốn. Mỗi chiếc máy sử dụng 4 quả dẫn hưỡng ở 4 đầu của 2 dải xích.

Gale: Là bộ phận đỡ cho cho dải xích dài trên những chiếc máy xúc, máy ủi. Thường mỗi chiếc sử dụng 6 quả gale để đỡ cho bộ xích nặng cả vài trăm cân trên trục chuyển động.

Bánh sao: Đây là bộ phân quan trọng giúp truyền lực kéo từ khoang động cơ đến trục xích giúp chiếc máy nặng vài tấn có thể di chuyển được. Thường mỗi chiếc máy dùng xích sẽ có 4 bánh sao dẫn động cho chiếc máy.

Trên đây hoàn toàn là những sản phẩm mang tính đặc thù được chế tạo từ sắt và thép chỉ chuyên dùng cho một đối tượng chính là những chiếc máy xúc, máy ủi sử dụng bánh xích.

Chiến lược sản phẩm của Công ty

Trong nền kinh tế thị trường cùng với tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay. Để duy trì và tồn tại được thì các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà nói riêng cũng phải tìm cho mình một hướng đi riêng phù hợp với hoàn cảnh, tiềm lực tài chính, nhân sự, công nghệ kỹ thuật của Công ty. Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường hiện nay Công ty cũng đã tìm ra một hướng đi riêng đó là “Chiến lược về dòng sản phẩm”, sản phẩm chủ yếu của công ty là các thiết bị phụ tùng, các linh kiện của máy xúc và máy ủi. Nhằm phân chia bớt rủi ro, nên công ty đã đầu tư thêm các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất, đồng thời cũng đào tạo đội ngũ kĩ thuật và công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề để từ đó chất lượng của sản phẩm cũng được tăng theo. Tập trung vào những sản phẩm chủ lực của công ty như: bạc, ắc, dẫn hướng, bánh sao,…là những sản phẩm mang lại nguồn thu chính cho công ty hiện nay. Cũng phù hợp với thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến trong thời gian qua.

Vòng đời sản phẩm

Hiện nay, những sản phẩm phụ tùng như: bạc, ắc, gale, dẫn hướng,… của các thiết bị máy xúc, máy ủi đang chưa có sản phẩm nào thay thế. Ngoài thị trường máy lốp, thì thị trường máy xích vẫn chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn. Chính vì thế, khi xem xét về dòng đời sản phẩm hiện nay của Công ty nói riêng và thị trường sản xuất hàng phụ tùng nói chung nhận thấy đây mới chỉ là giai đoạn 2 của chu trình. Sự tăng trưởng này còn diễn ra trong ít nhất 5 năm nữa khi sản phẩm thay thế cho những chiếc máy xúc, máy ủi hiện nay vẫn chưa có kéo theo đó về những mặt hàng phụ tùng thay thế cũng tồn tại được.

2.3.4.2. Giá cả Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Trong Marketing thì giá là biến số duy nhất mang đến thu nhập, nó thể hiện sự cạnh tranh để có được lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của doanh nghiệp, một chiến lược giá đúng đắn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thịtrường.

Qua gần 14 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà cũng ít nhiều có chỗ đứng trên thi trường ngành sản xuất linh kiện máy xúc máy ủi. Trong những năm đầu khi mới gia nhập thị trường. Công ty có mục tiêu chiến lược về giá là tăng trưởng doanh thu. Khi mới bắt đầu thâm nhập thị trường, Công ty chọn mức giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh và thu hút sự chú ý của khách hàng bằng chất lượng, bằng mẫu mã và cả về giá, cho nên những năm đầu tuy lợi nhuận của công ty chưa cao nhưng bù lại Công ty lại tìm kiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng từ chiến lược giá đó.

Bảng 2.1: Bảng so sánh về giá của công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà và công ty TNHH cơ khí và thương mại Chúc Ngân năm 2012

Bảng so sánh bên trên là bảng so sánh số liệu của hai công ty. Đây là bảng số liệu về giá của 2 công ty trong năm 2012 đã có những sự khác biệt nhất định cả về giá. Sự chệnh lệch cũng không có quá nhiều đối với những chi tiết lớn giao động trong khoảng từ 250.000 đến 300.000 đồng. Đối với những chi tiết nhỏ giao động từ 5000 đến 15.000 đồng. Một phần cũng do công ty có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm nên giá có thể rẻ hơn đối thủ cạnh tranh nhưng so với những công cụ máy móc thiết bị và cả con người mà họ đang sở hữu thì Công ty cần cố gắng nhiều trong thời gian tới nếu muốn duy trì và sử dụng lợi thế để đứng vững trên thị trường.

Cho đến những năm trở lại đây từ năm 2013 đến nay, Công ty đã thay đổi chiến lược giá là cạnh tranh giá cả với các đối thủ của mình. Cũng đã trải qua 14 năm hình thành và phát triển, Công ty cũng đã ảnh hưởng đến đến thị trường và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận khi đã có chỗ đứng trên thị trường Công ty tăng giá sản phẩm ở mức ngang bằng hoặc thấp hơn một chút với các đối thủ cạnh tranh cùng phân khúc. Hiệu quả đem lại bước đầu đã thấy với những gì mà Công ty mong muốn. Doanh số từ năm 2014 đến năm 2015 đã tăng 8,65% và đến năm 2016 tăng thêm 7,99% so với tổng lợi nhuận của năm 2015. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhẹ năm 2014 đạt 1,019,426,160 đồng đến năm 2015 đã tăng lên đạt 1,178,405,600 đồng và năm 2016 đạt 1,474,888,800 đồng. Trung bình mỗi năm lợi nhuận sau thuế tăng (Phụ lục: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2016). Điều này chứng tỏ chiến lược giá mà Công ty đang áp dụng bước đầu đã đạt được hiệu quả nhất định.

Cơ sở định giá của công ty dựa trên các yếu tố sau

Định giá dựa theo đối thủ cạnh tranh: Hiện nay việc định giá của Công ty có ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu. Nó chịu sức ép rất lớn từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như:

Tính cạnh tranh của thị trường: Trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt như hiện nay, giữa thời kì hội nhập của cả nước, Công ty phải đứng trước các quyết định về giá cực kì khó khăn để vừa có thể tồn tại trên thị trường, vừa có thể chi trả cho các khoản chi phí của công ty và đạt được lợi nhuận. Đồng thời nó phải là mức giá phù hợp để để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Nhu cầu thị trường: Việc là công ty vào sau trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng nên để cạnh tranh trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh có trình độ và tuổi đời lâu hơn là một điều vô cùng khó khăn. Chính vì điều đó để có thể vừa cạnh tranh vừa tồn tại được thì công ty cần cần nhắc và đưa ra một mức giá phù hợp với các khách hàng mục tiêu. Thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài thì công ty đã đưa ra quyết định định giá theo đối thủ cạnh tranh và định giá theo giá thị trường. Công ty tập trung nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh, có thể đưa ra một mức giá cao hơn một chút nhưng tăng triết khấu thương mại để đảm bảo mức giá cuối cùng vẫn thấp hơn đối thủ cạnh tranh.

Các đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty là những đối thủ có tuổi đời lâu như Công ty TNHH cơ khí và thương mại Chúc Ngân, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Minh Khang,… là những công ty có chung mặt hàng sản xuất giống như của Công ty.

Nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh, công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà đã có những kế hoạch về giá của riêng mình.

Định giá theo triết khấu: Dựa trên cơ sở vật chất, điện nước, số lượng nhân viên của công ty và quan trọng nhất là nhập nguyên liệu đầu vào của Công ty,…ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của giá thành sản phẩm.

Từ những đặc điểm trên, công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà đã xác định mức giá cạnh tranh và so với đối thủ. Ngoài ra Công ty còn dựa vào mức giá thị trên thị trường để định giá cho sản phẩm của công ty.

2.3.4.3. Phân phối

Phân phối được hiểu là một quá trình vân chuyển từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng biểu hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.

Hiện nay, Công ty cũng chưa có một chiến lược phân phối nào cụ thể.

Khách hàng mua sản phẩm của Công tychính là các xưởng sửa chữa. Khách hàng này sẽ đặt hàng trực tiếp qua phòng kinh doanh của Công ty hoặc đến Công ty để đặt. Sau khi kí hợp đồng mua bán khách hàng sẽ được vận chuyển sản phẩm miễn phí bằng xe tải từ 1 đến 5 tấn của của Công ty trong bán kính 100km. Xa hơn 100km khách sẽ chịu phí vận chuyển thêm 5000đ/km. Sau khi nhận được hàng khách hàng có thể thanh toán trực tiếp cho nhân viên giao hàng của Công ty hoặc chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng.

Hình thức phân phối hiện nay của Công ty là phân phối trực tiếp. Chỉ có một kênh duy nhất là từ nhà sản xuất đến tay khách hàng không qua một kênh trung gian nào khác.

2.3.4.3. Xúc tiến hỗn hợp Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Hiện nay, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà chưa có một chiến lước về xúc tiến nào cụ thể. Do thời gian hình thành và phát triển của công ty cũng được một thời gian nên lượng khách hàng trung thành của công ty cũng mức khá. Thường khách hàng gọi điện trực tiếp đến công ty để đặt hàng hoặc đến trực tiếp công ty để đặt. Ngoài ra công ty cũng cử nhân viên kinh doanh đến và gặp trực tiếp khách hàng để tư vấn và kí kết hợp đồng mua bán. Do chủ yếu là khách hàng trung thành và khách hàng lâu năm của công ty nên Công ty không cần truyền thông nhiều về sản phẩm vì đã nhận được sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lí.

Công cụ xúc tiến hiện nay mà Công ty đang sử dụng là Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân. Nhân viên kinh doanh của Công ty gửi hình mẫu, thông số kỹ thuật của sản phẩm và bảng giá được cập nhật liên tục qua thư điện tử email, gọi điện thoại cho khách hàng vì hầu hết đều là khách hàng trung thành đã sử dụng sản phẩm và dịch vụ lâu năm của Công ty.

Đối với khách hàng mới (Khách hàng tiềm năng) là bạn hoặc đối tác của các khách hành trung thành đã giới thiệu sản phẩm của Công ty sử dụng hình thức Marketing trực tiếp. Khách hàng gọi điện để tham khảo bảng giá sản phẩm dịch vụ của Công ty. Sau đó nhân viên kinh doanh sẽ gửi thư điện tử về mẫu mã, những thông số kĩ thuật của sản phẩm cho khách hàng và sau khi xem xét cùng tư vấn của nhân viên kinh doanh, khách hàng có thể chốt đơn số lượng sản phẩm cần muamà họ mong muốn nếu ở xa. Nhiên viên kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng và gửi đến cho khách hàng bằng fax hoặc thư điện tử. Đối với khách hàng trong địa bàn thành phố Công ty sẽ soạn thảo hợp đồng và cử nhân viên kinh doanh đến gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hoặc khách hàng có thể qua văn phòng của Công ty để kí hợp đồng mua bán.

Mặc dù lượng khách hàng có biến động nhưng vẫn ở mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên với hình thức xúc tiến hỗn hợp mới chỉ dừng lại ở hình thức chính là Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân như hiện nay của Công ty khó có thể cạnh tranh lâu dài với những đối thủ cạnh trạnh về cả chất lượng sản phẩm lẫn thương hiệu trên thị trường.

2.4. Đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động Marketing tại Công ty

Dù là bất kì Công ty lớn hay nhỏ đều cần có hoạt động Marketing của riêng mình. Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà cũng có một hệ thống hoạt động Marketing riêng của mình. Hoạt động Marketing có hiệu quả đến đâu đi chăng nữa thì đều có những mặt đạt được và những điềm còn hạn chế cần khắc phục vì mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Đối với Công ty, hệ thống Marketing mới được quan tâm từ năm 2014 nên việc hoạt động Marketing chưa đem lại hiệu quả cao cũng là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên không thể không kể đến những mặt đã đạt được từ khi hoạt động Marketing này được áp dụng vào Công ty.

2.4.1. Mặt được Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Về nghiên cứu thị trường: Công ty đã tiến hành khảo sát và đánh giá được nguồn cầu từ thị trường, nhu cầu của khách hàng và tiếp ý kiến của khách hàng, đồng thời nhận ra được điểm mạnh điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh để có hướng đi đúng đắn là tập trung vào chất lượng sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty. Công ty đã bước đầu xác định được rõ mục tiêu của mình chính là thị trường phụ tùng thay thế cho những thiết bị máy xúc, máy ủi, đây là một thị trường rất tiềm năng, hứa hẹn sẽ tồn tại và đem lại lợi nhuận lâu dài cho Công ty trong nhiều năm tới.

Về đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu: Lựa chọnđoạn thị trường mà Công ty chọn khá tốt. Dựa trên vị trí địa lý, nhu cầu sử dụng, là lợi ích tìm kiếm của khách hàng mà sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã xác định được tiêu thức lựa chọn đoạn thị trường phù hợp để từ đó xác định được thị trường mục tiêu của mình là những cơ sở, xưởng sản sửa chữa máy xúc, máy ủi, dựa trên nhu cầu của khách hàng. Công ty đã áp dụng những tiêu thức phù hợp để tiếp cận và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bước đầu cũng đem lại hiệu quả nhất định về mặt doanh số.

Về định vị sản phẩm: Công ty đã nhìn nhận được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Áp dụng đúng chiến lược định vị giá thấp- chất lượng cao. Từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty. Công ty xác định không thể cạnh tranh được về giá thì sẽ cạnh tranh về chất lượngbằng cách hoàn thiện sản phẩm của mình để tăng năng lực cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu và gia tăng sự tín nhiệm của khách hàng.

Về hoạt động Marketing-mix của Công ty:

  • Sản phẩm: Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà đã áp dụng chiến lược về dòng sản phẩm. Với những mặt hàng chủ yếu là linh kiện phụ tùng thay thế của máy xúc, máy ủi như: Bạc, ắc, gale, dẫn hướng,…với sự đầu tư về trang thiết bị phục vụ sản xuất và gia tăng trình độ tay nghề của cán bộ công, nhân viên trong Công ty. Bước đầu đã đạt được hiệu quả, khi số lượng đơn hàng và lợi nhuận của Công ty qua các năm từ 2013 đến 2016 đều tăng.
  • Giá cả: Giá cả của Công ty về sản phẩm cũng tương đối hợp lý. Dựa trên những đặc điểm, tính chất của sản phẩm, lợi thế cạnh tranh của Công ty so với đối thủ và giá mặt bằng chung trên thị trường mà Công ty đã định giá cho sản phẩm của mình rất phù hợp. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta có thể thấy từ năm 2013 đến năm 2016 lợi nhuận đều tăng lên.
  • Phân phối: Công ty sử dụng phương thức phân phối trực tiếp không sử dụng kênh trung gian phân phối nào. Điều này giúp Công ty tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận khi không phải triết khấu cho kênh trung gian.
  • Xúc tiến hỗn hợp: Chính sách và công cụ xúc tiến hiện nay của Công ty là Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân. Do khách hàng hiện tại của Công ty chủ yếu là khách hàng trung thành đã sử dụng sản phẩm của Công ty nên việc Marketing trực tiếp giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quảng bá, giới thiệu và tư vấn về sản phẩm. Điều này cũng giúp tối ưu hóa lợi nhuận cho Công ty.

2.4.2. Mặt chưa được Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

Bên cạnh những mặt đã đạt được trong những năm vừa qua, Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà vẫn còn gặp một số vấn đề cần khắc phục và giải quyết trong thời gian sớm nhất. Đó là:

Về sản phẩm: Sản phẩm của Công ty bằng sắt và thép cho nên độ bền của sản phẩm sẽ không cao, dựa trên những lợi ích cốt lõi công ty nên có biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời gian sớm nhất để tăng cường tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường hiện nay. Việc tìm ra được những cái mới trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp Công ty có lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ của mình. Đồng thời nó cũng giúp cho Công ty ngày càng thể hiện được bản lĩnh và chỗ đứng trên thị trường nhờ những sản phẩm chất lượng mặc dù là công ty sinh sau để muộn trong thị trường phụ tùng máy xúc, máy ủi.

Về giá cả: Giá cả của Công ty vẫn còn một số vấn đề bất cập. Công ty không linh hoạt trong việc đinh giá sản phẩm của mình. Đánh giá trên chất lượng, tính năng, độ bền, hiệu năng sử dụng sản phẩm của Công ty không hề thua kém so với đối thủ cạnh tranh cùng phân khúc thậm chí có đôi chút nhỉnh hơn do Công ty rất chú trọng vào khâu sản xuất. Nhưng Công ty lại luôn để mức giá sản phẩm của mình thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.Điều này khiến Công ty không thể bứt phá trong doanh số bán hàng. Dẫn đến lợi nhuận có tăng nhưng chưa vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra của Công ty.

Về phân phối: Hệ thống phân phối của Công ty còn khá nhiều bất cập. Tuy hình thức phân phối hiện tại đã tối ưu hóa lợi nhuận nhưng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh gia tăng lợi nhuận thì hệ thống kênh cần mở rộng thêm các kênh trung gian để phân phối sản phẩm. Công ty cũng chưa có một chiến lược phân phối cụ thể. Để thực hiện phương thức phân phối trực tiếp Công ty đã phải đầu tư một lượng vốn và nhân lực lớn vào hoạt động bán hàng. Điều này làm phân tán nguồn lực của Công ty và không phải công ty nào cũng đủ lớn mạnh để tự mình đầu tư xây dựng một hệ thống phân phối.Do kênh phân phối còn hạn chế nên việc đưa sản phẩm đến với khách hàng tốn rất nhiều thời gianvà chi phí. Điều này làm cho Công ty không thể gia tăng sản lượng hàng bán một cách mạnh mẽ trong khi hàng tồn kho và công suất sản xuất của máy móc thì vẫn dư thừa.

Xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Công ty cũng còn rất sơ sài, mới chỉ sử dụng công cụ Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân khiến cho số lượng khách hàng mới, những khách hàng tiềm năng tiếp cận sản phẩm của Công ty còn hạn chế rất nhiều. Điều này cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng thừa hàng của Công ty. Khi sản xuất quá nhiều mà không tiêu thụ được chứng tỏ hệ thống xúc tiến hỗn hợp còn nhiều bất cập. Đồng nghĩa với việc hao mòn tài sản cố định sẽ tăng khiến lợi nhuận và doanh thu của Công ty sẽ bị giảm trong thời gian tới.

Trên đây là những đánh giá chung nhất về hoạt động Marketing của Công ty TNHH cơ khí và thương mại Sinh Hà, có nhiều thành tựu nhưng song song vẫn còn rất nhiều những hạn chế và thiếu sót cần khắc phục. Hơn nữa, với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc đưa ra các giải pháp để khắc phục những điểm còn tồn tại và hoàn thiện các hoạt động Marketing là hết sức quan trọng. Chương 3 của khoá luận sẽ đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao HQ Marketing của Cty Sinh Hà

One thought on “Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Sinh Hà

  1. Pingback: Khóa luận: Hiệu quả hoạt động marketing của Công ty Sinh Hà

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464