Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Khách sạn 2013 – 2015

2.2.1. Các hoạt động kinh doanh của Khách sạn Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

2.2.1.1. Hoạt động lưu trú

Sản phẩm phòng nghỉ

Sản phẩm phòng hội thảo

Giá phòng hội thảo đã bao gồm:

  • 10% thuể & 5% phí phục vụ
  • Bảng trắng, bút dạ
  • Hỗ trợ lắp đặt máy chiếu, miễn phí màn chiếu
  • Flip chart, 02 tờ giấy & 01 bút bi/người/ngày
  • Hệ thống âm thanh ánh sáng, 02 micro không dây
  • Nhân viên phục vụ hội thảo, nhân viên kỹ thuật trực âm thanh
  • Biển chỉ dẫn, bục phát biểu & lễ tân đón tiếp
  • Khu vực đỗ xe

Công suất sử dụng phòng

Theo số liệu từ phòng kinh doanh khách sạn LEVEL thì công suất sử dụng phòng được chia theo thời vụ du lịch. Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được bán với số lượng nhiều và thường có giá trị cao. Ngoài mùa du lịch (mùa thấp điểm), sản phẩm sẽ khó bán.

Năm 2014, mùa cao điểm công suất sử dụng phòng là 75%, mùa thấp điểm là 43%

Năm 2015, mùa cao điểm công suất sử dụng phòng là 79%, mùa thấp điểm là 45%

Công suất sử dụng phòng năm 2015 đã tăng nhẹ so với 2014. Đây là một tín hiệu tốt, khách sạn nên đưa ra các chính sách bán hàng để nâng cao hơn nữa các con số này.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2.2.1.2. Hoạt động marketing Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Tổng quan thị trường

Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12/2015 đạt 760.798 lượt khách, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 15% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 12 tháng năm 2015 đạt 7.943.651 lượt, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2014.

Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 6.271.250 lượt người, tăng 0,8%; đến bằng đường bộ đạt 1.502.562 lượt người, giảm 7,05%; đến bằng đường biển đạt 169.839 lượt người, tăng 256,9%.

Những năm qua, nhờ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, Hải Phòng đã thu hút nhiều du khách trong nước cũng như quốc tế đến tham quan. Năm 2015, lượng khách du lịch đến thành phố Hải Phòng đạt trên 5,6 triệu lượt người, trong đó có khoảng 624.000 lượt khách quốc tế với tổng doanh thu ước đạt khoảng 2.200 tỷ đồng. Lượng khách du lịch nội địa đến Hải Phòng cũng ngày càng tăng, chủ yếu là người dân đến từ Hải Phòng, Hà Nội, và các tỉnh phụ cận. Trong đó có trên 85% du khách đến với du lịch biển như Cát Bà, Đồ Sơn…

Khách hàng và thị trường hoạt động

Hiện nay thị trường khách hàng của khách sạn rất phòng phú không chỉ có khách nôi địa mà còn có một lượng lớn khách nước ngoài thường xuyên đến lưu trú và ăn uống tại khách sạn.Ta thấy thị trường khách đến với khách sạn chủ yếu là khách quốc tế chiếm khoảng 80% tổng lượt khách đến khách sạn trong năm 2015.

Khách quốc tế: Thị trường mục tiêu là khách chủ yếu đến từ các nước như: Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Mỹ… Trong đó có những khách Nhật Bản lưu trú tại khách sạn từ 1 – 2 năm. Khách sạn đã phân đoạn thị trường dựa vào các tiêu chí sau: Hình thức lưu trú của khách, quốc tịch, độ tuổi… Qua đó khách sạn đã xác định được khách đến với khách sạn chủ yếu là khách nước ngoài. Dựa vào đó, khách sạn mà cụ thể hơn là phòng Kinh doanh đưa ra được các chính sách, các giải pháp thu hút khách hợp lý tập trung vào thị trường khách nói trên. Ngoài căn cứ đó, khách sạn xác định khách đến chủ yếu là khách công vụ trong đó nghề nghiệp chủ yếu là thương nhân, cán bộ, công chức đến Hải Phòng để làm ăn hay đi công tác. Độ tuổi khách tập trung ở vào khoảng 18 – 35 tuổi. Đây là những cơ sở quan trọng để khách sạn đưa ra những giải pháp thu hút khách thế nào cho hiệu quả.

Khách nội địa: Ngoài khách du lịch quốc tế thì khách sạn cũng chú trọng vào một bộ phận không nhỏ khách nội địa có khả năng thanh toán cao tập trung ở các thành phố lớn như: Hải Phòng, Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đi du lịch hoặc đi công tác tại Hải Phòng. Ngoài việc lưu trú, khách Hải Phòng chủ yếu đến đặt tiệc cưới, tổ chức hội nghị, hội thảo tại khách sạn…

Đối thủ cạnh tranh

Trong cả nước nói chung và khu vực miền Bắc nói riêng, có khá nhiều khách sạn đang và sẽ hoạt động. Hiện tại, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Khách sạn LEVEL là các khách sạn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Có thể kể đến các khách sạn: Nam Cường Hotel, Avani Hải Phòng Harbour Virew, Princess Hotel…

Bảng 2.5.2.3: Một số đối thủ cạnh tranh tại Hải Phòng

Chính sách sản phẩm

Hoạt động của khách sạn chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh lưu trú. 3 loại phòng của khách sạn có chất lượng phục vụ hơn nhau không đáng kể. Tuy nhiên, trang thiết bị và vị trí các phòng này lại có sự chênh lệch khá lớn, nhất là loại phòng căn hộ. Khách ở căn hộ thường ở dài ngày, là những chuyên gia của các công ty lớn, tập đoàn đa quốc gia. Khách sạn LEVEL Hải Phòng nằm trên tuyến đường Lạch Tray, gần với ngã tư Quán Mau, vị trí này đã làm cho chất lượng dịch vụ nói chung của khách sạn được nâng cao.

Song song việc đưa ra các loại sản phẩm dịch vụ lưu trú, khách sạn LEVEL còn cung cấp một số dịch vụ bổ sung là sản phẩm ăn uống do bộ phận

Nhà hàng đảm nhiệm. Với danh mục các món ăn rất đa dạng của Việt Nam cũng như món Âu cùng trang thiết bị cơ sở vật chất sang trọng, cộng với sự nhiệt tình chu đáo của đội ngũ nhân viên, khách sạn có thể đem lại cho khách hàng những món ăn mon miệng và hợp khẩu vị. Khách sạn có phòng tiệc, hội thảo quy mô từ đến 270 khách, với đầy đủ thực đơn từ những món truyền thống của châu Á: Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản. Tất cả để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu về ẩm thực, hội nghị hay hội thảo của khách hàng.

Chính sách giá

Ngày nay các khách sạn có xu hướng cạnh tranh nhau bằng chất lượng dịch vụ, sự khác biệt hóa sản phẩm nhưng chính sách giá vẫn còn đóng vai trò rất quan trọng đối với những thị trường rất nhạy cảm về giá. Vì vậy, ngoài việc thu hút khách bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường hoạt động quảng cáo thì khách sạn còn sử dụng giá như một công cụ đắc lực để cạnh tranh và tăng cường thu hút khách. Có nhiều khách sạn giảm giá, định một mức giá cho doanh nghiệp rất hấp dẫn, thấp hơn hẳn so với mức giá chung. Đứng trước tình hình đó, bắt buộc khách sạn LEVEL Hải Phòng phải mềm dẻo chiến lược giá thể hiện ở mức hoa hồng tính tổng giá phòng của khách sạn đối với đối tượng khách hàng khác nhau. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Giá hợp tác: Khách sạn thường chủ động đưa ra mức giá ưu đãi đối với những doanh nghiệp có nhân viên, chuyên gia cũng như quản lý đi công tác thường xuyên. Điều này tạo nên một lượng khách quen tương đối ổn định. Mức giá giảm từ 10 – 15%.

Các doanh nghiệp đang hợp tác: Công ty lốp xe Bidgestone, Công ty Shin Etsu, Công ty chế tạo cơ khí RK…

  • Giá cho đoàn khách: Khách sạn có chính sách giảm giá cho các đoàn khách, mức giá đó tùy thuộc vào quy mô của đoàn cũng như khả năng đáp ứng của khách sạn. Thông thường khách sạn có xu hướng giảm phổ biến 10% cho đoàn từ 25-50 khách và 15% cho đoàn trên 100 khách.
  • Giá bán phòng theo giờ (Dayuse) chủ yếu cho khách không qua đêm tại khách sạn. Mức giá giảm 30 – 35% tùy thuộc vào thời điểm đông hay vắng khách mà có thể thương lượng.

Chính sách phân phối

Do việc xác định thị trường mục tiêu và dối tượng là khách du lịch quốc tế, nên việc bán trực tiếp các sản phẩm dịch vụ mà không qua khâu trung gian nào là rất khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy mà việc tạo lập các mối quan hệ với các công ty du lịch, các công ty lữ hành trong và ngoài nước được Khách sạn LEVEL Hải Phòng hết sức quan tâm, bởi đây cũng là một trong những nguồn cung cấp khách chính cho khách sạn.

Khách sạn LEVEL Hải Phòng đã ký hợp đồng với nhiều đối tác lớn có uy tín như: SaiGon Tourist, Vietnam tourism, Du lịch Bầu Trời mới, Lạc Hồng Viễn Du… Ngoài ra khách sạn sử dụng hình thức phân phối trên internet thông qua các trang đặt phòng trực tuyến như: booking.com, agoda.com, expedia.com… Trên 1/3 lượng khách của khách sạn là do đối tác này điều phối.

Bên cạnh những nỗ lực mở rộng mạng lưới thông qua các công ty du lịch, lữ hành thì khách sạn LEVEL Hải Phòng cũng tăng cường phát triển các mối quan hệ của mình với các văn phòng đại diện, đại sứ quán, các công ty nước ngoài như: Công ty Coca Cola, công ty Lixil Inax, Viện Đông Bắc Á thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam… Đây là kênh phân phối chuyên điều phối thị trường khách công vụ và thương gia. Tuy lượng khách không nhiều nhưng họ mang đến cho khách sạn nguồn thu nhập tương đối lớn thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên viên.

Chính sách xúc tiến

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện  nay thì công tác xúc tiến là rất quan trọng, nhằm mục đích cho khách hàng biết đến sản phảm của mình. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách nhau nhất là vấn đề chi phí cho hoạt động quảng cáo khuếch trương còn tương đối hạn chế, cho nên tên tuổi và danh tiếng của khách sạn LEVEL Hải Phòng vẫn chưa được quảng bá rộng rãi và biết đến tương xưng với thực lực của khách sạn.

Các hoạt động xúc tiến của khách sạn hiện nay đang áp dụng như:

  • Hầu hết các sản phẩm (xà bông tắm, khăn mặt, khăn tắm, bát đĩa, thìa …); các giấy tờ giao dịch của khách sạn (menu, hóa đơn, thư ngỏ) đều có logo, địa chỉ mail, số điện thoại của khách sạn để khi cần khách hàng có thể dễ dàng liên hệ với khách sạn.
  • Khách sạn tiếng hành chương trình quảng cáo trên báo chuyên về du lịch (báo Du lịch), trên internet (các diễn đàn du lịch) để giới thiệu về mình.
  • Khách sạn có thư ngỏ, factsheet, tập san gửi tới khách hàng, các đối tác thông qua hội nghị khách hàng, các cuộc triển lãm, hội thảo, hội chợ.
  • Vào các dịp lễ tết, nghỉ.. khách sạn cũng đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá nhằm thu hút, hấp dẫn khách.

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quảng cáo trong việc chiếm lĩnh thị trường cũng như cạnh tranh, trong thời gian tới, khách sạn đang thiết lập cho mình một chiến lược quảng cáo quy mô lớn, tham gia đón tiếp và tham dự các chương trình hội thảo lớn mang tầm quốc tế.

2.2.1.3.Quản trị nhân sự Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Đặc điểm lao động trong công ty

Khách sạn LEVEL Hải Phòng có đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong ngành. Đội ngũ kinh doanh cũng như lễ tân đa phần còn trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo

Bảng 2.1.3.1. Cơ cấu lao động năm 2014 – 2015

Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh của khách sạn là dịch vụ nên tỷ lệ lao động nữ trong khách sạn chiếm phần lớn: Lao động nữ chiếm 62,5% và 43,18% là lao động nam.

Dựa vào đặc điểm về cơ cấu giới tính của khách sạn đa số là nữ nên Giám đốc khách sạn đã có những chính sách phân công bố trí lao động hợp lý đối với lao động nữ: bố trí ca làm việc ở các bộ phận như lễ tân, buồng phòng, giặt là thường hạn chế bố trí ca làm đêm; đồng thời khách sạn có chính sách khuyến khích: khi con ốm hoặc hoàn cảnh khó khăn, nghỉ đẻ thì quay trở lại vẫn được bố trí công việc một các hợp lý, không gây khó khăn hay sức ép với họ

Xét về trình độ học vấn, lao động của khách sạn LEVEL phần lớn ở trình độ cao đẳng và đại học. Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ rất thấp và chỉ được phân công làm những công việc đơn giản không đòi hỏi chuyên môn và nghiệp vụ cao như bảo vệ, vệ sinh… Lao động có trình độ đại học chiếm 45.45% năm 2015 chủ yếu ở các bộ phận quản lý.

Tuy nhiên, số lượng nhân viên biết ngoại ngữ không nhiều nên gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp xúc với lượng lớn khách quốc tế tại Khách sạn.

Tuyển dụng lao động

Xác định nhu cầu lao động: Các phòng ban sẽ dựa trên yêu cầu công việc để xem xét, xác định số lượng lao động mà đề xuất bổ sung, tuyển dụng thêm Tiêu chí tuyển dụng: Tùy thuộc vào vị trí công việc, quản lý bộ phậ sẽ đưa ra những tiêu chí, yêu cầu cụ thể cho từng vị trí công việc đó.

Phương pháp tuyển dụng: khách sạn áp dụng phương thức tuyển dụng nội bộ.

Giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong khách sạn: dựa vào mối quan hệ của đồng nghiệp trong công ty với những ứng cử viên tiềm năng, bộ phân nhân sự có thể tìm ra những người có khả năng phù hợp với công việc.

Bên cạnh đó, khách sạn đã đưa vào áp dụng phương thức tuyển dụng bên ngoài. Bộ phận nhân sự đăng quảng cáo trên các website hỗ trợ tuyển dụng lớn với mô tả và yêu càu công việc, những ứng cử viên sẽ nộp sơ yếu lý lịch trực tuyến hoặc trực tiếp.

Phương pháp trả lương thưởng

Khách sạn áp dụng hình thức trả lương cho công nhân viên theo từng vị trí công việc cụ thể đồng thời có những chính sách khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân đạt thành tích xuất sắc. Và mức lương của mỗi công nhân viên là bí mật, không được công khai

Bên cạnh chế độ lương, khách sạn cũng tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước

Ngoài ra khách sạn còn có những chế độ đãi ngộ khác nhằm động viên, khuyến khích nhân viên nỗ lực hết mình vì lợi ích chung của khách sạn như: tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các dịp lễ, Tết như sinh nhật, Quốc tế phụ nữ,….

2.2.2. Phân tích tình hình nguồn khách đến Khách sạn 2014 – 2015 Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

2.2.2.1. Cơ cấu khách đến theo phạm vi lãnh thổ

Qua bảng số liệu 2.2.2.1 ta thấy: Tổng lượt khách và tổng ngày khách có xu hướng gia tăng còn thời gian lưu trú bình quân lại giảm.

Về số lượng khách: Trong 3 năm này, tổng lượng khách của Khách sạn LEVEL tăng mạnh qua từng năm. Cụ thể:

Năm 2013 chỉ có 11.035 người, đến năm 2014 là 14.450 người và vào năm 2015 lên đến 19.302 người. Tỷ lệ khách nội địa đến với Khách sạn chiếm tỷ lệ thấp hơn khách nội địa khi tỷ lệ khách nội địa đều chiếm trên 70% trong tổng số khách đến lưu trú tại Khách sạn. Sở dĩ khách đến khách sạn ngày càng tăng là do sự tác động của cơ chế thị trường mở cửa, hợp tác quốc tế, điều kiện sống của người dân cũng tăng, nhu cầu du lịch và công tác cũng ngày càng cao. Mặt khác, do chiến lược tiếp cận thị trường cùng với chất lượng phục vụ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật được đổi mới, đội ngũ nhân viên ân cần niềm nở. Đã thu hút một lượng khách đáng kể và do hoạt động uy tín và quan trọng là Khách sạn đã biết cách khai thác nguồn khách để khách đến Khách sạn nhiều hơn.

Về số ngày khách: Tổng ngày khách năm 2013 là 90,540, năm 2014 tăng lên 119.243 ngày khách ứng với 31.70%. Trong đó khách quốc tế tăng 22.878 ngày khách, khách nội địa tăng 5.825 ngày khách. Cho đến năm 2015, tổng lượt ngày tăng lên 157.300, tăng hơn 31,92% so với năm 2014. Trong đó khách quốc tế tăng 33.202 ngày khách, khách nội địa tăng 4.855 ngày so với năm 2014. Số ngày khách bình quân của Khách sạn tăng chứng tỏ khả năng thu hút, giữ chân khách của Khách sạn là tốt đồng thời điều đó cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của Khách sạn ngày càng cao hơn, đáp ứng được tốt nhu cầu phát sinh khách hàng.

Về thời gian lưu trú bình quân: Thời gian lưu trú bình quân của Khách sạn đạt mức cao. Một phần là do sự cạnh tranh gay gắt của các khách sạn khác có cùng cấp hạng trong khu vực, điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lưu trú bình quân của khách. Cụ thể năm 2013, thời gian lưu lại bình quân đạt 8,20 ngày/lượt. Đến năm 2014 tăng lên nhưng không đáng kể 8,25 ngày/lượt. Nhưng đến 2015 thời gian lưu lại bình quân của khách có xu hướng giảm xuống còn 8,15 ngày/lượt.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thời gian lưu lại bình quân của khách nội địa thấp hơn khách quốc tế và có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, đói với khách nội địa, thời gian lưu lại bình quân năm 2014 là 7,78 ngày nhưng đến năm 2015 chỉ còn 6,27 ngày tương ứng giảm 1,51 ngày.

Bảng 2.2.2.1: Cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ giai đoạn 2013 – 2015

2.2.2.2. Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Bảng 2.2.2.2.: Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi giai đoạn 2013 – 2015

Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi, ta thấy rằng số lượng khách công vụ chiếm tỷ trọng cao hơn khách du lịch thuần túy và có xu hướng tăng qua các năm. Tỷ lệ khách công vụ qua 3 năm đều chiếm trên 80% lượt khách. Cụ thể năm 2014 khách công vụ chiếm 11.658 lượt tăng 31,64% so với năm 2013. Năm 2015, con số này tăng thêm 3.832 lượt so với năm 2014. Trong khi đó khách du lịch thuần túy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đến năm 2015 thì có xu hướng tăng mạnh so với những năm trước. Điều này chứng tỏ Khách sạn đã biết cách đầu tư khai thác tốt nguồn khách, biết cách đa dạng hóa nguồn khách, cộng thêm sự phát triển của thành phố Hải Phòng, khách du lịch dừng chân đến Hải Phòng cũng gia tăng.

2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu

Bảng 2.2.3: Phân tích tình hình doanh thu giai đoạn 2013 – 2015

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL

Nhận xét:

Doanh thu tăng mạnh từ 2013 đến năm 2015. Trên phương diện từng dịch vụ: Dịch vụ lưu trú tăng mạnh từ năm 2013 là 3.663 triệu đồng, năm 2014 là 5.112,4 triệu đồng và đến năm 2015 tăng lên 8.064,03 triệu đồng. Nguồn doanh thu chủ yếu từ dịch vụ lưu trú chiếm trên 70% trong tổng doanh thu của khách sạn. Còn các dịch vụ khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu.

Năm 2015, Giám đốc khách sạn đã đưa ra giải pháp chú trọng đẩy mạnh phát triển dịch vụ tổ chức hội thảo, hội nghị tại khách sạn nên doanh thu trong năm 2015 có tăng 478,66 triệu đồng tương ứng với 75% so với năm 2014.

Kết quả này cho thấy khách sạn LEVEL hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thể hiện doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước. Doanh thu các dịch vụ đều tăng lên đáng kể. Đó là nhờ một phần từ tinh thần làm việc có trách nhiệm của ban lãnh đạo cũng như nhân viên trong khách sạn.

2.2.4. Phân tích tình hình chi phí Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Bảng 2.2.4: Phân tích tình hình thực hiện chi phí 2013 – 2015

Nhận xét:

Qua số liệu trên cho thấy tình hình phân bố chi phí cho các năm tương đối đều cho từng bộ phận. Mặc dù chi phí cho các năm tăng lên song doanh thu mà khách sạn thu được cũng tăng lên mạnh nên khách sạn kinh doanh không bị lỗ và cũng thu được lợi nhuận. Khách sạn tập trung chi phí vào dịch vụ lưu trú, qua 3 năm đều chiếm trên 50%. Tuy nhiên, tỷ trọng chi phí cho dịch vụ Ăn uống và dịch vụ tổ chức hội thảo có xu hướng tăng. Chi phí năm 2014 so với 2013 tăng lên mạnh hơn năm 2015 so với 2014 vì năm 2014 khách sạn trích ra một khoản để sửa chữa lại khu vực tầng 3 và thay mới một số thiết bị. Chính vì vậy, chi phí dành cho dịch vụ tổ chức hội thảo năm 2014 này tăng mạnh với 264 triệu đồng tương ứng với 91.3%.

2.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận

Bảng 2.2.5: Phân tích tình hình lợi nhuận 2013 – 2015

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp khách sạn mong muốn có được, là phần chênh lệch giữa phần doanh thu và chi phí sau khi trừ đi các khoản thuế và các khoản khác. Số liệu trên là bảng phân tích đầy đủ lợi nhuận trước thuế của Khách sạn.

Qua đó, ta có thể thấy được hoạt động kinh doanh của Khách sạn LEVEL đạt hiệu quả kinh tế. Năm 2015 thu được lợi nhuận trước thuế là 5,138 triệu đồng. Lợi nhuận DV khác giảm là do kế hoạch kinh doanh của Khách sạn giai đoạn này tập trung vào phát triển DV ăn uống và hội thảo.

Để có được kết quả đó, Khách sạn đã kết hợp và vận dụng hợp lý về các khoản chi tiêu nhằm đạt doanh thu tối ưu nhất. Với các chính sách, biện pháp, nỗ lực của đội ngũ công nhân viên là lý do dẫn đến thành công này, chính vì vậy Khách sạn phải nỗ lực hơn nữa để kinh doanh đạt hiệu quả cao

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn LEVEL Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Bảng 2.3.1: Các chỉ số hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Tỷ suất doanh lợi doanh thu ( ROS ) phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại. Tỷ suất doanh lợi doanh thu giai đoạn 2013 – 2015 tăng lần lượt là 15,71%, 23,03% và 36,61% . Như vậy, năm 2013 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 15,71 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014, cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 23,03 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015, 100 đồng doanh thu tạo ra 36,61 đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu năm sau tăng so với năm trước. Do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều đó cho thấy đã có sự điều tiết vào nhiệm vụ kinh doanh của Khách sạn, thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận.

Bên cạnh đó, doanh lợi tổng tài sản (ROA) cũng tăng qua các năm. Năm 2013, cứ đưa bình quân một đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 1,42 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014, cứ đưa một đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 2,90 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang đến năm 2015, đưa một đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra được tới 7,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân tăng là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản. Điều này chứng tỏ, việc sử dụng tài sản của Khách sạn ngày càng hiệu quả.

Về chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) mà Khách sạn bỏ vào kinh doanh đem lại 1.51 lợi nhuận sau thuế năm 2013, 3,01 đồng năm 2014, 7,69 đồng năm 2015. Nguyên do của sự gia tăng này là tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu kéo theo tỷ suất sinh lời có xu hướng đi lên. Cho thấy vốn chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả, năm sau hơn năm trước

Kết luận chung: Qua bảng phân tích các khả năng sinh lời của giai đoạn 2013 – 2015 ta thấy các hệ số này đều có sự thay đổi rõ rệt. Trong đó, các tỷ suất đều tăng qua các năm. Cho thấy, sức sinh lời trên một đồng doanh thu tăng cũng như hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Vì vậy, trong thời gian tới, Khách sạn cần có những biện pháp để duy trì và phát huy các khía cạnh này.

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Bảng 2.3.2.a: Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản

Nhận xét:

Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy sức sản xuất tổng tài sản giai đoạn này tăng đều theo các năm, lần lượt là 0,093, 0,127 và 0,193. Năm 2015 chỉ tiêu này tăng 0,066 tương ứng 51,50% so với năm 2014. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản thu về 19,3 đồng doanh thu trong năm 2015, tương tự ở năm 2014 cứ 100 đồng tổng tài sản thu về 12,7 đồng doanh thu. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản, cụ thể doanh thu năm 2015 tăng 2.004.000.327 đồng ứng với 38,33%, tổng tài sản chỉ tăng 2,46% tương ứng 1.399.257.750 đồng. dẫn đến chỉ tiêu sức sản xuất của tổng tài sản năm 2015 vẫn cao hơn 2014. Đây là kết quả đáng mừng cho Khách sạn trong việc tận dụng sức sản xuất của tổng tài sản.

Sức sinh lời của tổng tài sản năm 2015 đạt 0,07, tăng 0,041 tương ứng 140,84% so với năm 2014. Điều này có nghĩa cứ 100 đồng tổng tài sản thì thu về 7,43 đồng lợi nhuận sau thuế của Khách sạn. Lợi nhuận sau thuế tăng 844.726.066 đồng ứng với 102,87% so với năm 2014. Tổng tài sản tuy tăng nhiều hơn là 1.399.257.750 đồng nhưng tỷ lệ tăng vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế nên làm cho chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản năm 2015 tăng cao hơn cùng kì năm ngoái. Đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ Khách sạn đã sử dụng rất hiệu quả tổng tài sản, cần tiếp tục phát huy trong kỳ tới.

Bảng 2.3.2.b: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

Nhận xét:

Qua bảng chỉ tiêu, ta thấy sức sản xuất của TSLĐ năm 2014 là 0.392 có nghĩa cứ 100 đồng TSLĐ thu hồi về 39,2 đồng doanh thu. Năm 2014, chỉ tiêu này tăng thêm được 0,19 lần tương ứng với 47,80% so với năm 2014, có nghĩa cứ 100 đồng TSLĐ thu hồi về được 58 đồng doanh thu. Như vậy, sức sản xuất của TSLĐ tại Khách sạn LEVEL tang dần qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ tăng doanh thu của Khách sạn nhanh hơn tỷ lệ tăng của TSLĐ.

Sức sinh lời của TSLĐ năm 2015 đạt 0,212 có nghĩa cứ 100 đồng TSLĐ thu được 21,2 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng 0,12 lần tương ứng 134,96% so với cùng kỳ năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của Khách sạn năm 2015 tăng cao hơn năm 2014 là 2.444.793,934 đồng. Tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 146,76% là rất cao. Đây là kết quả đáng mừng của Khách sạn trong việc sử dụng hiệu quả TSLĐ, khách sạn cần có kế hoạch để tiếp tục phát huy hơn nữa trong kỳ tới.

Bảng 2.3.2.c: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Nhận xét:

Tài sản cố định năm 2014 hụt đi 1.074.722.290 đồng tương ứng giảm 2,72% so với năm 2013. Doanh thu trong kỳ tăng 38,25% và lợi nhuận trong kỳ tăng 102,87%

Sự thay đổi của các yếu tố trên khiến cho:

Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2015 đạt 0.289, so với năm 2014 chỉ đạt 0,188 đã tăng 0,100 tương ứng mức tăng 153,33%. Có nghĩa cứ 100 đồng đầu tư vào TSCĐ Khách sạn thu về 28,9 đồng doanh thu. Có thể thấy trong năm 2014 Khách sạn đầu tư cho TSCĐ ít hơn so với năm 2013 nhưng sức sản xuất của TSCĐ lại cao hơn, mặc dù sức sản xuất này là chưa cao. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy Khách sạn tận dụng tốt sức sinh lời của TSCĐ, cần tiếp tục phát huy.

Sức sinh lời của TSCĐ của Khách sạn cũng tăng 0,062 từ mức 0,043 ở năm 2014 lên mức 0,105 ở năm 2015. Điều này có nghĩa cứ 100 đồng TSCĐ thì Khách sạn thu về 10,5 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân chủ yếu do tỷ lệ tăng LNST nhanh hơn tỷ lệ tăng TSCĐ.

2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Bảng 2.3.3: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Qua bảng trên ta thấy, với năm 2013 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh thì mang lại 1,9 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2014 và 2015 đều có xu hướng tăng lên, sức sinh lợi lần lượt là 3,8 đồng và 9,1 đồng. Nguyên nhân là do:

  • Lợi nhuận sau thuế năm 2015 cao hơn năm 2014 là444.793.934 đồng tương ứng tỷ lệ 146,8%.
  • Nguồn vốn chủ sở hữu của Khách sạn năm 2015 cao hơn năm 2014 là 1.379.179.444 tương ứng 2,5%.

Chỉ tiêu sức sản xuất vốn chủ sở hữu phản ánh cứ 100 đồng vốn CSH bình quân tham gia vào kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 9,9 đồng doanh thu thuần vào năm 2013 và 13,1 đồng, 19,9 đồng vào năm 2014 và 2015. Nhìn tổng quát, sức sản xuất của vốn CSH tăng qua các năm cho thấy Khách sạn kinh doanh sử dụng vốn CSH ngày càng hiệu quả. Nhưng sức sản xuất vốn CSH của Khách sạn vẫn tương đối thấp, điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Khách sạn còn hạn chế, đòi hỏi phải có những đầu tư, cải thiện hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Bảng 2.3.4: Hiệu quả sử dụng chi phí

Nhận xét:

Qua bảng hiệu quả sử dụng chi phí trên ta có thể rút ra nhận xét sau:

Năm 2015 tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí so với năm, điều đó nói lên rằng Khách sạn đã sử dụng chi phí hiệu quả hơn trong năm 2014. Đây là một dấu hiệu tốt, Khách sạn cần phát huy hơn nữa song song với việc cắt giảm chi phí xuống mức tối thiểu để nâng cao hiệu quả sản xuất của Khách sạn trong thời gian tới.

Sức sản xuất của chi phí:

Năm 2014 một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh thu được 1,4 đồng doanh thu. Như vậy, hiệu quả sử dụng chi phí năm 2014 tốt hơn năm 2013.

Nguyên nhân do:

  • Doanh thu thuần năm 2014 cao hơn doanh thu thuần năm 2013 là 2.004.000.327 đồng tương ứng 38,3 %
  • Tổng chi phí năm 2014 cao hơn doanh thu thuần năm 2013 là 948.140.957 đồng tương ứng với 22,5%
  • Sức sinh lợi của chi phí:

Ta thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh thì thu được 0,67 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2015 và 0,32 đồng năm 2014. Do đó, sức sinh lợi chi phí của Khách sạn năm 2015 cao hơn 2014 là 0,35 đồng tương đương 108,6%. Nguyên nhân do:

  • Lợi nhuận sau thuế năm 2015 cao hơn năm 2014 là 2.444.793.934 đồng tương ứng 146,8%
  • Tổng chi phí năm 2015 cũng cao hơn năm 2014 là 943.859.043 đồng tương ứng với tỷ lệ 18,3%.

2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Bảng 2.3.5: Hiệu quả sử dụng lao động

Nhận xét

Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy được số lao động giảm dần qua các năm. Việc thay đổi nhân sự trong 3 năm vừa qua đã có tác động đến lợi ích kinh tế, hiệu quả hoạt động của Khách sạn cụ thể như sau:

  • Năng suất lao động năm 2013 là 95.064.033đ/người, năm 2014 tăng lên 164.375.504đ/người, tỷ lệ tăng tương ứng là 153,6%. Năm 2015 chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh, lên tới 280.713.046đ/người, tương ứng tốc độ tăng 171,4%. Đây là ưu điểm của Khách sạn khi năng suất tăng nhanh một cách ấn tượng. Nguyên nhân là chính sách cắt giảm nhân sự của Khách sạn, giữ lại những nhân viên kinh nghiệm lâu năm, có thể làm việc ở nhiều vị trí, giảm bớt những nhân viên yếu kém về trình độ cũng như thiếu kinh nghiệm.

Năm 2014, Khách sạn sử dụng 44 lao động đem lại mức doanh thu 7.232.522.158 đồng. Vậy giả sử với cùng điều kiện như năm 2014, Khách sạn đạt được 11.228.521.831 đồng doanh thu thì năm 2015 cần số lượng lao động:

TSLĐ 2015 cần = TSLĐ 2014 x  = 44 x  = 68

Tuy nhiên thực tế Khách sạn chỉ cần 40 lao động. do vậy đã tiết kiệm được 28 lao động.

Sức sinh lời của 1 lao động cũng tăng mạnh trong giai đoạn này. Năm 2014 tăng 153,6%, đến năm 2015 nhân sự giảm 9,1% nhưng sức sinh lời vẫn tăng lên 64.905.934đ/người.

Đây là một trong những mặt tốt trong công tác quản lý nhân sự của Khách sạn LEVEL. Trong thời gian tới, Khách sạn nên duy trì và phát huy.

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Khách sạn năm 2013 – 2015 tương đối tốt. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng so với năm trướ. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng. Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng. Chi phí bán hàng cũng giảm nhiều so với các năm trước. Bên cạnh đó vẫn còn một số điểm hạn chế. Giá vốn hàng bán vẫn tăng lên qua các năm làm giảm một khoản đáng kể trong tổng doanh thu. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mặc dù khoản tăng này không đáng kể nhưng vẫn cần phải được kiểm soát. Vì vậy, cùng với việc phát huy những thành tựu đã đạt được, trong thời gian tới Khách sạn cũng cần có những biện pháp hợp lý khắc phục những nhược điểm trên để cho hoạt động kinh doanh của Khách sạn có hiệu quả hơn

2.3.6. Phân tích tình hình tài chính Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

2.3.6.1. Cơ cấu nguồn vốn trong Khách sạn

Bảng 2.3.6.1. Cơ cấu vốn

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

  • Chỉ tiêu tài chính hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong 1 đồng nguồn vốn doanh nghiệp bỏ ra. Năm 2013 hệ số này là 0,06, năm 2013 hệ số nợ đã giảm còn 0,3 tương ứng giảm 45,4% đến năm 2015 vẫn giảm nhẹ 1,4%. Trong giai đoạn 2013 – 2015, tổng nguồn vốn luôn tăng, hệ số nợ lại giảm chứng tỏ Khách sạn không bị lệ thuộc nhiều vào vốn đi vay, điều đó cho thấy Khách sạn tự chủ trong vấn đề tài chính.
  • Hệ số vốn CSH của Khách sạn biến động nhẹ. Năm 2014 là 0,97 tăng hơn 0,03 so với năm 2013 tương ứng tăng 3%. Năm 2015 không có sự thay đổi.

Qua việc phân tích hai chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cho ta tháy mức độ về độc lập tài chính của Khách sạn là khá tốt. Tuy nhiên, số vốn CSH là có hạn, nếu như có nhiều chiến lược đòi hổi số vốn lớn cùng lúc sẽ là vấn đề khó khăn đối với Khách sạn.

2.3.6.2. Cơ cấu tài sản trong Khách sạn

Bảng 2.3.6.2: Cơ cấu tài sản

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Tỷ suất đầu tư tài sản lưu động năm 2013 là 0,51, năm 2014 giảm xuống 0,46 tương ứng giảm 9,3%. Đến năm 2015 tăng lên 0,49 tương ứng tăng 4,7%. Việc tăng lên của chỉ tiêu này là hệ quả của khoản phải thu khách hàng khó đòi, kéo theo tốc độ chu chuyển vốn bị chậm.

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2013 là 0,49, năm 2014 tăng lên 0,54 tương ứng tăng 9,8%. Tuy nhiên đến năm 2015 lại giảm xuống còn 0,51.

Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp lữ hành thường ưu tiên đầu tư cho TSCĐ, do đó cấu trúc của Khách sạn nên có đặc điểm là TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn.

Khách sạn cần chú ý đến chỉ tiêu này để có cơ cấu tài sản hợp lý hơn.

2.3.7. Kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

Trong giai đoạn tìm hiểu và phân tích năm 2013 – 2015 ta có thể thấy Khách sạn LEVEL đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đáng ghi nhận, hầu hết đều có tăng trưởng trên các mặt kinh doanh: Lượt khách đến tăng, doanh thu có xu hướng ngày càng tăng nhanh (doanh thu năm 2015 tăng 55,25% so với năm 2014). Khách sạn luôn đạt kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

  • Các tỷ số sinh lời cao và năm sau tăng so với năm trước
  • Đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng
  • Khách sạn không ngừng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng, tiện nghi phục vụ yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
  • Khách sạn hàng năm đã đóng góp phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển công nghệ mới trong quá trình tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Có được kết quả trên là nhờ:

  • Kinh nghiệm và năng lực của Giám đốc điều hành Khách sạn,đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, thật thà, trình độ quản lý chuyên môn, tay nghề luôn được nâng cao. Trong nội bộ doanh nghiệp, từ ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên đoàn kết, nhiệt tình trong sản xuất kinh doanh.
  • Khách sạn đã tạo được mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài để kinh doanh lâu dài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi
  • Khách sạn luôn thay đổi các chính sách phù hợp với từng mùa để khuyến khích khách hàng và nâng cao doanh thu hoạt động

2.3.8. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được thì Khách sạn cũng gặp một số hạn chế trong quá trình kinh doanh:

  • Cơ cấu vốn của Khách sạn chủ yếu là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2013, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh là 93.85%. Năm 2015, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên 96,2%. Cho thấy, Khách sạn LEVEL hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên phần lớn là vốn chủ. Mặt hạn chế là số vốn chủ sở hữu là có hạn, nếu như có nhiều chiến lược đòi hỏi số vốn lớn cùng lúc sẽ là vấn đề khó khăn đối với Khách sạn.
  • Khách sạn còn tình trạng chắp vá, điều tiết nhân viên từ bộ phận này sang bộ phận khác mà không quan tâm trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên đó.
  • Khách sạn chưa đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo, trang web chưa cập nhật được nhiều hình ảnh các sự kiện hội thảo, hội nghị tổ chức tại Khách sạn.

Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được và những mặt còn hạn chế, trong thời gian tới Khách sạn cần có những kế hoạch kinh doanh và những biện pháp tối ưu duy trì những thành công đã đạt được và khắc phục những nhược điểm của mình hơn nữa. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Biện pháp nâng cao kD tại Khách sạn LEVEL

One thought on “Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD tại Khách sạn LEVEL

  1. Pingback: Khóa luận: Khái quát chung về Khách sạn LEVEL

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464