Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Chấn Phong dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2 Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty

2.2.1 Tình hình hoạt động của công ty thời gian gần đây

Bảng 1: Một số chỉ tiêu đạt được trong những năm gần đây

Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu và lợi lợi nhuận của doanh nghiệp có sự thay đổi chuyển biến mạnh mẽ qua các năm. Doanh thu của doanh nghiệp tăng đều qua các năm trong đó doanh thu của doanh nghiệp năm 2016 đạt 4,157,204,605 đồng tăng 69.1% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2016 đạt 24,099,150 đồng tăng lớn so với năm 2015 là 694.42%. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2015 của doanh nghiệp lại giảm 64.63% so với năm 2014.

2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

2.2.2.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty

Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trước tiên chúng ta cần phải phân tích một số kết quả mà công ty đạt được trong quá trình kinh doanh của những năm gần đây thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Quá đó có thể đánh giá chung nhất về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau:

BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Qua bảng 2 ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng 1,697,467,344 Đồng tương đương với 69.01%. Đây là 1 tín hiệu tốt chứng tỏ được rằng công ty đã mở rộng thị trường và có biện pháp thúc đẩy doanh thu rất hiệu quả.

Tốc độ của giá vốn bán hàng năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1,675,033,822 đồng tương ứng với 80.85%. Tốc độ tăng giá vốn cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần thể hiện một xu hướng kinh doanh chưa được tốt. Trong các năm qua giá vốn hàng bán tăng là do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường làm cho chi phí mua vào đắt ảnh hưởng đến lơi nhuân của doanh nghiệp.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dich vụ năm 2016 tăng so với năm 2015 là 22,433,522 đồng, tương đương với 5.78%, trong khi doanh thu thuần tăng 1,697,667,344 đồng tương ứng với 69.01%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp phải có những biện pháp để giảm giá vốn hàng hóa thông qua việc cung ứng giảm giá hàng hóa đầu vào.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng 79,522 đồng từ năm 2015 đến 2016 điều này góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ ăm 2015 đến 2016 là 33,183,303 đồng tương ứng với 21.7% do doanh nghiệp ua sắm them thiết bị để phục vụ cho việc quản lý được tốt hơn.

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng qua 2 năm là 26,332,006 đồng tương đương với 694.42% chứng tỏ tình hình hoat đôg sản xuất của doanh nghiệp năm vừa qua có chuyển biến. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 21,065,604 đồng tương đương với 694.42%.

Tóm lại trong 2 năm 2015 và 2016 doanh nghiệp tuy đã gặp phải khó khăn nhưng qua các năm đều mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công ty cần có những biện pháp khắc phục các nguồn lực, sự biến động đầu vào, tiết kiệm các khoản chi phí để doanh nghiệp ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn nữa.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả kinh tế tổng hợp Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Để có cái nhìn chung nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty ta đi vào phân tích hiệu quả kinh tế tổng hợp thông qua 2 chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lợi tài sản ROA và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE.

Qua bảng trên ta thấy, ROA năm 2016 tăng so với năm 2015 là 775.96%. ROA năm 2015 cho biết 1 đồng giá trị tài sản bình quân bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ thu được 0.0009 đồng lợi nhuận trong kỳ, trong khi đó ROA năm 2016 cho biết với 1 đồng giá trị tài sản bình quân bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ thu về 0.0076 đồng lợi nhuận. Trog đó lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng so với năm 2015 là 21,065,604 đồng tương đương với 694.42%. Tài sản năm 2016 lại giảm so với năm 2015 là 325,931,330 đồng tương đương với 9.31%.

ROE của doanh nghiệp năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.07%. ROE năm 2015 là 0.15% thể hiện 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang về 0.0015 đồng lợi nhuận, phản ánh lợi nhuận đạt được từ vốn chủ sở hữu tương đối thấp. Tuy nhiên sang năm 2016 thì ROE đã có sự tăng trưởng là 1.22% thể hiên 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doan mang về 0.0122 đồng lợi nhuận.

2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Tổng chi phí năm 2016 so với năm 2015 tăng 1,080,292,125 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 35.01%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân chủ yếu là sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Cụ thể giá vốn hàng bán tăng 1,045,033,822 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38.68%.

Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp năm 2016 là 101.94% có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 101 đồng doanh thu thuần. Ta có hiệu quả sử dụng chi phí của năm 2016 lớn hơn năm 2015 160.75%.

Sức sinh lời của chi phí năm 2016 là 0.58%. Tức là cứ 100 đồng chi phí tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra được 58 đồng lợi nhuận. Sô với năm 2015, sức sinh lời của chi phí đã tăng lên 0.48 lần tương ứng với ty lệ tăng 488.43%.

Ta thấy cả hai khoản mục hiệu quả sử dụng chi phí và sức sinh lời chi phí năm 2016 đều tăng so với năm 2015. Cho thấy việc sử dụng các chi phí trong năm 2016 hiệu quả hơn so với năm 2015. Đây là con số khá khích lệ trong thời buổi khó khăn như hiện nay. Doanh nghiệp cần phát huy điều này trong những năm tiếp theo.

2.2.2.4 Phân tích hiêu quả sử dụng lao động Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Bảng 5: Cơ cấu lao động trong công ty

Số lượng lao động của công ty năm 2016 tăng so với năm 2015, số lượng lao động trực tiếp không thay đổi, chỉ thay đổi số lượng lao động gián tiếp, tỷ trọng của lao động gián tiếp năm 2016 hơn 2015 7.47%.

Ta thấy rằng năm 2016 , doanh thu, lợi nhuận và lao động của công ty đều tăng. Tuy nhiên ta cần đi sâu vào phân tích từng nhân tố cụ thể:

Sức sản xuất của lao động năm 2015 là 307,467,158 đồng, năm 2016 là 415,720,461 đồng tăng so với năm 2015 là 108,253,303 đồng và tốc độ tăng trưởng là 25%. Với sức sản xuất của lao động như vậy, trong năm 2016 trung bình mỗi nhân viên của công ty làm ra 415,720,461 đồng doanh thu cho công ty.

Sức sinh lợi của lao động năm 2016 là 2,409,915 đồng đã tăng 2,030,722 đồng so với mức 379,193 đồng của năm 2015. Như vậy, trung bình mỗi lao động trong năm 2015 chỉ tạo ra được cho công ty hơn 3 trăm nghìn đồng lợi nhuận thì đến năm 2016 trung bình mỗi lao động đã tạo ra cho công ty hơn 2 triệu đồng lợi nhuận.

Sức sản xuất của lao động và sức sinh lợi của lao động trong năm 2016 tăng trưởng mạnh so với năm 2015 chứng tỏ năm 2016 công ty đã sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả hơn.

Sức sản xuất của lao động chịu tác động của hai nhân tố là số lao động, doanh thu và sức sinh lợi của lao động chịu tác động từ hai nhân tố là số lao động và lợi nhuận. Ta sẽ đi sâu vào xem xét kỹ hơn vè ảnh hưởng của từng nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động.

Các ký hiệu:

  • DTi,LNi: doanh thu, lợi nhuận công ty năm i
  • i: Số lao động bình quân năm i
  • ΔSSX,ΔSSL: Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời của lao động năm i+1 và năm i.
  • ΔSSX(X),ΔSSL(X): Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời của lao động năm i+1 và năm I do nhân tố X.
  • Sức sản xuất của lao động:

Sức sản xuất của lao động

Xét ảnh hưởng của nhân tố lao động lên sức sản xuất của lao động:

Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của lao động:

Như vậy, lao động tăng lên đã ảnh hưởng đến sức sản xuất của lao động. Cụ thể lao động tăng thêm 2 người đã làm cho sức sản xuất của lao động giảm đi 61.493.432. Doanh thu tăng mạnh đã làm tăng sức sản xuất của lao động thêm 169.746.734. Tổng hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố lao động và doanh thu lên sức sản xuất của lao động của công ty là:

ΔSSX = -61.493.432 + 169.746.734 = 108.253.302

Sức sinh lợi của lao động

Xét ảnh hưởng của nhân tố lao động lên sức sinh lợi của lao động:

Xét ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của lao động:

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố lao động và lợi nhuận lên sức sinh lợi của lao động của công ty:

ΔSSL = -75.839 + 2.030.722 = 1.954.883

2.2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Bảng 7: Sức sản xuất và sức sinh lời của tổng tài sản

Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất và sức sinh lời của tổng tài sản công ty năm 2015 đạt 78.26% và 0.10% có nghĩa là mỗi 1000 đồng tài sản bỏ vào hoạt động kinh doanh mang về cho công ty 78.26 đồng và 0.10 đồng lợi nhuận. Năm 2016 thì sức sản xuất và sức sinh lời đều tăng lên là 124.53% và 0.72%.

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lời:

Các ký hiệu sử dụng:

  • DTi, LNi: Doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i
  • TTSi: Tổng tài sản bình quân năm i
  • ΔSSXTTS(X),ΔSSLTTS(X): Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm I do ảnh hưởng của nhân tố X
  • ΔSSXTTS,ΔSSLTTS: Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm i

Sức sản xuất của tổng tài sản:

Tổng tài sản Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Xét ảnh hưởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sản xuất của tổng tài sản:

Khi tổng tài sản giảm đi 325,931,330 đồng làm cho sức sinh lời của tổng tài sản giảm đi 0.00009. Có nghĩa là khi tài sản giảm đi 1000 đồng thì sức sinh lời của tài sản giảm đi 0.09 đồng. Như vậy sự biến động của tổng tài sản có ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản.

Xét ảnh hưởng của doanh thu lên sức sinh lời của tổng tài sản:

Lợi nhuận của năm 2016 tăng lên cao đạt 24,099,150 đồng tuy nhiên sức sinh lời của tổng tài sản vẫn giảm 0.007.

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố tổng tài sản và lợi nhuận lên sức sinh lời của tổng tài sản của công ty như sau:

ΔSSLTTS = -0.00009 + -0.007 = -0.00709

Điều này có nghĩa là mỗi 1000 đồng tài sản trung bình của năm 2016 sinh lợi ít hơn 1000 đồng tài sản trung bình năm 2015.

Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn trong năm 2016 đều tăng so với năm 2015 là 128.59% và 947.49% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng hiệu qủa tài sản dài hạn tuy nhiên để biết sâu hơn ta đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng.

Sức sản xuất của tài sản dài hạn

Xét ảnh hưởng của nhân tố tài sản dài hạn lên sức sản xuất của tài sản dài hạn:

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố tài sản dài hạn và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản dài hạn.

ΔSSXTSDH = 5.9489 + 13.9695 = 19.9184

Sức sản xuất của tài sản dài hạn năm 2016 tăng lên so với năm 2015 là 19.9184 có nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn năm 2016 bỏ ra sẽ mang lại nhiều hơn 1 đồng năm 2015 bỏ ra là 19.9184 đồng. Như vậy doanh thu của công ty tăng, tài sản dài hạn giảm đã làm cho sức sản xuất của tài sản dài hạn tăng lên.

Sức sinh lợi của tài sản dài hạn

Xét ảnh hưởng của nhân tố tài sản dài hạn lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn:

Xét ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố lên sức sinh lợi của tài sản dài hạn:

ΔSSLTSDH = 0.0073 + 0.1734 = 0.1807

Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản dài hạn năm 2016 đều tăng so với năm 2015 điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu quả tài sản dài hạn.

2.2.2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Bảng 9: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định

Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của năm 2016 đều tăng so với năm 2015. Tài sản số định bình quân năm 2016 giảm so với năm 2015 là 52,931,820 đồng. Tuy nhiên sức sinh lời và sức sản xuất của tài sản cố định vẫn tăng, cụ thể như sau:

Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1616.02%, có nghĩa là 1 đồng đầu tư vào tài sản năm 2016 sẽ thu về nhiều hơn 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định năm 2015 là 16,1602 đồng.

Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2016 cũng tăng so với năm 2015 là 15.02%, có nghĩa là 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định năm 2016 sẽ mang về lợi nhuận nhiều hơn năm 2015 là 0.1502 đồng.

Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định chịu ảnh hưởng của các nhân tố tài sản cố định bình quân, doanh thu, lợi nhuận của công ty. Sau đây ta sẽ xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Các ký hiệu:

  • DTi,LNi: doanh thu, lợi nhuận công ty năm i
  • TSCĐi: Tài sản cố định bình quân năm i
  • ΔSSXTSCĐ,ΔSSLTSCĐ: Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời tài sản cố định năm i+1 và năm i.
  • ΔSSXTSCĐ(X),ΔSSLTSCĐ(X): Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời tài sản cố định năm i+1 và năm I do nhân tố X.
  • Sức sản xuất của tài sản cố định
  • Xét ảnh hưởng của nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân lên sức sản xuất của tài sản cố định:

Như vậy 2 nhân tố này góp phần làm tăng sức sản xuất của tài sản cố định. Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố giá trị tài sản cố định và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản cố định của công ty như sau:

ΔSSXTSCĐ = 6.3498 + 14.2462 = 20.596

Sức sinh lợi của tài sản cố định:

Xét ảnh hưởng của nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân lên sức sinh lợi của tài sản cố định:

Xét ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản cố định:

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản cố định của công ty là:

ΔSSLTSCĐ = 0.0078 + 0.1768 = 0.1846

2.2.2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Bảng 10: Sức sản xuất và sức sinh lời của tài sản ngắn hạn

Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất tài sản ngắn hạn của công ty năm 2016 lớn hơn năm 2015 là 55.93% và sức sinh lợi của năm 2016 cũng lớn hơn năm 2015 là 632.93%. Ta sẽ xem xét ảnh hưởng của các nhân tố lên sự biến động của sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn.

Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

Xét ảnh hướng của nhân tố tài sản ngắn hạn lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn:

Khi tài sản ngắn trung bình của công ty tăng thêm 247,036,582 đồng đã làm cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng lên 0.0666. Điều đó có nghĩa là cứ 1000 đồng tài sản ngắn của năm 2016 mang về cho công ty 1 khoản doanh thu nhiều hơn năm 2015 là 666 đồng.

Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn:

Doanh thu tăng trưởng mạnh khiến cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn công ty trong năm 2016 đã tăng thêm 0.56 so với sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2015.

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố tài sản ngắn hạn và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản ngắn hạn:

ΔSSXTSNH = 0.0666 + 0.56 = 0.6266

Sự tăng trưởng của hai nhân tố này làm cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn tăng lên 0.6266.

Xét ảnh hưởng của nhân tố tài sản ngắn hạn lên sức sinh lợi của tài sản

Xét ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:

Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố tài sản ngắn hạn và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:

ΔSSLTSNH = -0.00008 + 0.01 = 0.00992

Kết luận: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn của công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 chứng tỏ năm 2016 công ty đã sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả hơn trong năm 2015.

2.2.2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ ở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tùy theocác loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn hình thành cũng khác nhau nhưng nói chúng chúng đều hình thành từ 3 nguồn:

  • Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư
  • Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh
  • Nguồn vốn chủ sở hữu khác: thặng dư vốn cổ phần, chênh lệch do đánh giá tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…

Qua bảng trên cho ta thấy sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng. Năm 2016 sức sinh sản xuất của công ty tăng so với năm 2015 là 11.97% và sức sinh lợi của năm 2016 tăng so với năm 2015 là 0.97%. Sau đây ta sẽ phân tích kỹ hơn ảnh hưởng của các nhân tố doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu tới sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

Các ký hiệu:

  • DTi,LNi: doanh thu, lợi nhuận công ty năm i
  • VCSHi: Vốn chủ sở hữu trung bình năm i
  • ΔSSXVCSH,ΔSSLVCSH: Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm i.
  • ΔSSXVCSH(X),ΔSSLVCSH(X): Chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm I do nhân tố X.
  • Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
  • Xét ảnh hưởng của nhân tố vốn chủ sở hữu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu:

Do vốn chủ sở hữu bình quân năm 2016 giảm so với năm 2015 đã làm cho sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng lên là 0.212.

Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu:

Doanh thu là một trong hai yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu. Doanh thu năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1,697,467,344 đồng kéo theo sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng lên. Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố vốn chủ sở hữu và doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu của công ty:

ΔSSXVCSH = 0.0129 + 0.8574 = 0.8703

Điều này cho ta thấy là năm 2016 mỗi 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đã mang lại cho công ty nhiều hơn so với năm 2015 là 0.8703 đồng doanh thu.

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữ

Như vậy ta thấy ảnh hưởng của lợi nhuận đã làm tăng sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu lên 0.0106. Tổng hợp ảnh hưởng cuẢ 2 nhân tố vốn của sở hữu và lợi nhuận lên sức sinh lợ của vốn chủ sở hữu của công ty:

ΔSSLVCSH = -0.00001 + 0.0106 = 0.01059

Tóm lại: Trong năm 2016 cả sức sản xuất và sức sinh lợi đều tăng lên điều này có nghĩa công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu.

2.2.2.10 Các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

Bảng 12: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh quá hiệu quả hoạt động của công ty

Nhận xét:

  • Sức sản xuất và sinh lời năm 2016 tăng cao so với năm 2015 cụ thể sức sản xuất lao động tăng 108,253,303 đồng, và sức sinh lợi tăng 2,030,722 đồng.
  • Doanh nghiệp sử dụng tài sản rất hiệu quả tăng tất cả sức sinh lợi và sản xuất.
  • Sử dụng vốn chủ sở hữu tăng nhẹ
  • Sức sản xuất của tổng chi phí năm 2016 giảm so với 2015 là 0.37 lần Đánh giá về các chỉ tiêu tài chính
  • Nhận xét về khả năng thanh toán
  • Hệ số thanh toán tổng quát năm 2016 nhỏ hơn so với năm 2015 là 0.15 lần. Cho ta thấy công ty đã giảm bớt các khoản vay.
  • Hệ số thanh toán ngắn hạn tăng so với năm 2015 là 109.43 lần. Hệ số này tương đối cao và cho thấy công ty có 10.07 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả.
  • Hệ số thanh toán nhanh năm 2016 cũng tăng so với năm 2016 là 40,38 lần.

Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả nặng thanh toán chi trả các khoản nợ khi chúng đến hạn.

Bảng 14: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Nhận xét về cơ cấu vốn

Trong năm 2016 đã giảm lượng vốn vay ngắn hạn là 305,221,265 đồng tương đương với 92,27%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang chủ động trong việc thanh toán với người bán, giảm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Với tình hình này doanh nghiệp cần phát huy hiệu quả nguồn vốn vay để cải thiện hiệu quả kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bảng 15: Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

Về năng lực hoạt động

Việc hàng tồn kho giảm đi đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho tăng lên 55,63% so với năm 2015 và hệ số doanh thu tăng lên 86,36%. Việc giảm hàng tồn kho đã kéo theo rất nhiều thuận lợi cho công ty, nó giải quyết các vấn đề ứ đọng vốn và điều chỉnh vốn tái đầu tư của cồn ty. Công ty cần tiếp tục phát huy điểm này để doanh nghiệp được hoạt động một cách thuận lợi nhất.

Bảng 16: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Về tỷ suất sinh lời

Các chỉ tiêu sinh lời của công ty năm 2016 đều tăng so với năm 2015 điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất của công ty đều đang có chiều hướng đi lên.

Kết luận: Trong năm 2016 công ty sử dụng lao động có hiệu quả so với năm 2015 thể hiện ở sức sản xuất và sức sinh lợi của năm 2016 đều tăng so với năm 2015. Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Chấn Phong

One thought on “Khóa luận: Thực trạng hoạt động KD của Cty Chấn Phong

  1. Pingback: Khóa luận: KHái quát chung về Cty TNHH TM Chấn Phong

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464