Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Công ty TNHH VLCN Cao Sơn được thành lập từ năm 2004, trải qua thời gian hoạt động và phát triển lâu dài trong lĩnh vực vật liệu công nghiệp phục vụ cho các ngành điện tử, điện, ô tô, may mặc, in, hóa chất,…Cao Sơn tự hào là công ty đi đầu trên thị trường vật liệu công nghiệp hiện nay.
Trong suốt thời gian vừa qua, Công ty vật liệu công nghiệp Cao Sơn đã trở thành đối tác cung cấp các sản phẩm của tập đoàn Dupont và tập đoàn 3M Mỹ cho những khách hàng truyền thống như: Sumitomo electric, Panasonic, Samsung electric, ABB, Nike, Adidas…và các doanh nghiệp khác trên toàn quốc.
Tên công ty: Công ty TNHH Vật liệu công nghiệp Cao Sơn
Địa chỉ: 61 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Giám đốc: Lý Đạo Thành
Điện thoại: 0862588083
Mã số thuế: 0303515953
Ngày hoạt động: 01/11/2004
Tên giao dịch: CAOSON IM CO.,LTD
Nơi đăng kí quản lí: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ hình thức khác( trừ bán lẻ tại cửa hàng và bán lẻ tại chợ)
Công ty TNHH VLCN Cao Sơn chuyền phân phối các sản phẩm của tập đoàn
Dupont và tập đoàn 3M Mỹ:
- Băng Keo Công Nghiệp
- Giấy Nhám, Vải Nhám
- Giấy – Sản Phẩm Làm Từ Giấy
- Công nghiệp – Vật Tư và Thiết Bị Công Nghiệp
2.1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Đứng đầu công ty là Giám đốc , giúp giám đốc điều hành và quản lý công ty là các phòng: Phòng tổ kinh doanh, phòng kế toán và phòng giao nhận.
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Từ hình 2.1, có thể thấy, sơ đồ cấu trúc Công ty TNHH VLCN Cao Sơn nhìn chung là khá đơn giản. Mỗi bộ phận đảm nhiệm từng chức năng và nhiệm vụ riêng, công việc dễ dàng thực hiện và truyền tải giữa các phòng ban với nhau. Tuy nhiên hạn chế do ít bộ phận nên các phòng ban còn thực hiện nhiều các nhiệm vụ, dẫn đến số lượng công việc khá nhiều. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể như sau:
- Ban giám đốc: Điều hành và quản lý các hoạt động của công ty, đưa ra các nhiệm vụ cần thực hiện và các chiến lược trong tương lai, đồng thời thực hiện quản lý nhân sự.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng các chính sách kinh doanh, quản lý các hoạt động mua và bán. Thực hiện các chức năng marketing, thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng.
- Phòng kế toán: Quản lý các hoạt động tài chính của công ty, thu thập và xử lý các thông tin về tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bộ phận giao nhận: Nhận hàng, lưu giữ, bảo quản hàng hóa, kiểm kê và báo cáo tình hình xuất, nhập nguyên liệu đầu vào. Chuyển giao sản phẩm đến với khách hàng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018
Căn cứ vào bảng 2.1 ta nhận thấy :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2017 là 159,254,279,177 VNĐ còn năm 2016 là 107,285,510,307 VNĐ tăng 51,968,768,870 VNĐ tương đương với tỉ lệ tăng 48,44 %. Giá vốn hàng bán năm 2017 so với năm 2016 tăng 42,823,305,819 VNĐ tương đương với tỉ lệ tăng 49,05 %.
Chi phí tài chính của công ty năm 2018 so với năm 2017 giảm 50,719,383 VNĐ tương đương với giảm 14,71%. Doanh thu tài chính năm 2018 so với năm 2017 tăng 3,024,371 VNĐ tương ứng với tỉ lệ tăng 31.45%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 2 năm cũng tăng 3,148,851,851 VNĐ tương ứng với tỉ lệ tăng 25,64%. Chi phí bán hàng cũng tăng 2,393,190,753 VNĐ tương đương với tỉ lệ tăng 45,53% do Công ty mở rộng mạng lưới bán hàng ra các thị trường mới cũng như đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý và bán hàng.
Do đầu tư cơ sở vật chất cũng như con người để bắt kịp xu thế 4.0, cộng với tác động xấu của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung nên năm 2018 doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm 3,738,326,906 VNĐ tương đương giảm 2,35%.
Như vậy qua 3 qua hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự phát triển đáng kể về quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Do vậy, Ban lãnh đạo cần có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
2.2.1.1. Thực trạng các ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Hiện tại khách hàng của công ty rất đa dạng, có thể chia khách hàng của công ty thành 3 nhóm khách hàng chính, đó là: nhóm khách hàng dự án, nhóm khách hàng đại lý( ngoài cửa hàng) hưởng hoa hồng và khách hàng cá nhân.
Nhóm khách hàng dự án gồm có: Các công ty xây dựng, các công trình xây dựng nhà ở, các khu công nghiệp… Theo tổng hợp báo cáo doanh thu hàng năm của công ty thì nhóm khách hàng dự án có doanh thu chiếm 60% doanh thu hàng năm về sản VLCN của cả công ty và đây là nhóm khách hàng có sự ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty cũng như thương hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường.
Nhóm khách hàng đại lý( ngoài cửa hàng) bao gồm có các công ty thương mại, các nhà phân phối, các đại lý kinh doanh vật liệu công nghiệp. Nhóm khách hàng này có đặc điểm là mua hàng với số lượng lớn, cơ cấu chủng loại hàng hóa đa dạng và lâu dài mua để phân phối lại cho hệ thống đại lý cấp 2 và bán lại cho khách hàng mà chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Hình thức mua bán phong phú, có thể mua trực tiếp hoặc mua thông qua các hợp đồng, đơn hàng… Đối với nhóm khách hàng này thì giá đóng vai trò quan trọng đầu tiên trong quá trình mua bán cũng như các khoản chiết khấu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Nhóm khách hàng cá nhân là các khách hàng nhỏ đặt hàng trực tiếp tại website của công ty hoặc mua hàng trực tiếp tại công ty, phần lớn các khách hàng ở nhóm này thường mua hàng với số lượng ít để phục vụ nhu cầu sử dụng cá nhân.
Nhìn chung sự ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tới hoạt động quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn bao gồm các tác động chính sau:
- Về thị hiếu tiêu dùng và văn hóa vùng miền: Mỗi khách hàng khác nhau đều có những thị hiếu tiêu dùng riêng, không ai giống ai. Họ đưa ra quyết định mua hàng dựa trên những đặc điểm của sản phẩm phù hợp với sở thích, thị hiếu của mình, để phù hợp với mục đích sử dụng, ví dụ: Với cùng nhu cầu mua khẩu trang nhưng có khách hàng thích mua khẩu trang có dây đeo qua đầu, khách hàng hàng thích mua khẩu trang chống bụi và virus,… Bên cạnh đó, văn hóa vùng miền cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định đến việc đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Mỗi vùng miền khác nhau đều có văn hóa thị hiếu, tập quán tiêu dùng không giống nhau. Hiểu rõ điều đó, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn cơ sở Hà Nội đã tìm hiểu và phân tích thị hiếu và thói quen tiêu dùng sản phẩm cả nước nói chung, tại thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận nói riêng để tiến hành phân phối các sản phẩm phù hợp, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vừa mang lại hiệu quả cao cho công ty.
- Dễ thay đổi quan điểm tiêu dùng: Trong khi những người châu Á cho rằng họ thích chung thủy với những nhãn hiệu đã sử dụng, thì Eye on Asia tiết lộ rằng, phong cách tiêu dùng của người Việt dễ thay đổi, họ thường chạy theo xu hướng. Điều này cho thấy người Việt Nam hiện nay năng động hơn trước, học yêu thích chủ nghĩa xê dịch, không thích sự bất biến. Vì thế, để có thể biến người tiêu dùng trở thành khách hàng chung thủy, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn luôn thay đổi, sáng tạo liên tục để theo kịp hoặc tạo ra những xu hướng mới. Trước kia các sản phẩm VLCN chỉ đơn thuần là những sản phẩm phụ trợ cho quá trình lao động và sản xuất hay chỉ là nguyên liệu phụ để hoàn thành sản phẩm thì giờ đây đang chuyển hướng thành những trang thiết bị, thành phần không thể thiếu trong sản xuất công nghiệp.
- Khả năng thanh toán của khách hàng: Khả năng thanh toán của khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn gặp phải tình trạng tốc độ thu hồi vốn chậm, nguyên nhân chính là do việc khách hàng chậm thanh toán, đa phần trong đó là các công trình xây dựng lấy hàng với số lượng và giá trị lớn, cùng với đó là việc các đại lý hoạt động kém hiệu quả, khó thu hồi công nợ . Điều đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty do không kịp quay vòng vốn để tái đầu tư.
- Sự tín nhiệm: Thực tế cho thấy sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến việc liệu khách hàng có quay trở lại mua sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, Ban lãnh đạo luôn yêu cầu các nhân viên của mình thực hiện đúng theo qui định mà Ban lãnh đạo đã đề ra. Bán đúng giá sản phẩm, thái độ phục vụ nhiệt tình, tận tâm, bộ phận chăm sóc khách hàng phải thường xuyên gọi điện chăm sóc khách hàng, giải đáp những thắc mắc từ phía khách hàng.
2.2.1.2. Kết quả điều tra ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Theo kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị tại Công ty hiện nay, phần lớn các ý kiến đều cho rằng khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp, chiếm tới 34,4%. Có 29,4 % các ý kiến cho rằng khách hàng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp, 15,3 % cho rằng khách hàng có ảnh hưởng bình thường tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp; 14,3 % các ý kiến cho rằng khách hàng ít ảnh hưởng tới hoạt động quản trị và 6,6 % các ý kiến còn lại cho rằng khách hàng không có ảnh hưởng gì tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ, mỗi phòng ban có những cách nhìn nhận khác nhau về mức độ ảnh hưởng của khách hàng tới hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Theo kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra thì đối tượng khách hàng của công ty tương đối đa dạng, và đối tượng khách hàng chính mà công ty đang phục vụ đó là các trung gian phân phối, các đại lý…tiếp đó, một đối tượng khách hàng quan trong khác của công ty là các chủ thầu và các khu công nghiệp, một bộ phận nhỏ các cá nhân và các đối tượng khách hàng khác.
Hình 2.2: Khách hàng của Cao Sơn
Với câu hỏi Công ty có mối quan hệ như thế nào với khách hàng thì có tới 40,8% các ý kiến cho rằng công ty có mối quan hệ rất thân thiết với khách hàng, 27,6% cho rằng công ty có mối quan hệ thân thiết, 22,3 % cho rằng công ty có mối quan hệ bình thường và 9,3% các ý kiến cho rằng công ty có mối quan hệ không thân thiết với khách hàng. Điều đó chứng tỏ, công ty đã chú trọng trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Thường xuyên liên hệ và nhận những ý kiến phản hồi từ khách.
Với câu hỏi Khách hàng thường có phản hồi như thế nào về sản phẩm dịch vụ của công ty? Có tới 40,8% các ý kiến nói rằng khách hàng phản ánh chủ yếu về giá cả; 14,9% các ý kiến cho rằng đó là chất lượng của sản phẩm; 29,3% các ý kiến cho rằng khách hàng phản hồi về kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm và 17% ý kiến cho rằng đó là chất lượng phục vụ của công ty. Điều này chứng tỏ rằng, vấn đề về giá cả là rào cản lớn nhất giữa công ty và khách hàng.
Ban lãnh đạo của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn có nhận xét như sau: Từ năm 2019-2020, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển, gây ra nhiều thách thức cho công ty. Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của thị trường hàng hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với việc chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, chủ động về chất lượng mà mẫu mã sản phẩm nên công ty đã có những phương pháp để giảm bớt sự tác động xấu đó. Bên cạnh đó, công ty chủ động xây dựng và tạo cho mình một tập khách hàng trung thành, từ công ty vẫn duy trì được mức hoạt động tương đối tốt, doanh thu ổn định qua các năm.
2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
2.2.2.1. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Ảnh hưởng của các nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm
- Công ty đã chủ động lựa chọn cho mình những nhà cung cấp tốt nhất. Tuy nhiên phần lớn sản phẩm của công ty đều nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, kéo theo các vấn đề về vận chuyển, giao dịch gặp nhiều khó khăn. Chưa kể khi môi trường kinh doanh quốc tế gặp nhiều biến động sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu tới công ty
- Giá cả của nguyên vật liệu dựa trên sự thỏa thuận của công ty và nhà cung ứng thông qua bảng giá. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hiện tượng chênh lệch giá cả giữa các công ty lâu năm và những công ty mới tham gia vào lĩnh vực. Biểu hiện cụ thể là giá cả của công ty mới thành lập và tham gia vào thị trường thường lớn hơn so với các công ty lâu năm từ 3% – 8%. Giá cả luôn có sự biến động theo từng đơn hàng. Đặc biệt, đối với các công ty lớn, trung bình cứ 6 tháng lại tiến hành chốt giá một lần dựa trên sự thay đổi theo chiều hướng cung cầu của thị trường và đôi khi mang tính thời vụ.
- Chất lượng của một số nhà phân phối chưa ổn định làm ảnh hưởng tới chất lượng một số lô hàng của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, dẫn đến sự phản hồi không tốt từ một vài khách hàng.
Ảnh hưởng của nhà cung cấp tài chính, dịch vụ ngân hàng
- Nguồn cung cấp tài chính của công ty dựa trên sự hỗ trợ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam . Một số tác động chính của các Ngân hàng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty như:
- Tỷ lệ lãi suất vẫn cao và sự thay đổi về lãi suất cho vay vốn hay tiền gửi ngân hàng gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các chính sách của ngân hàng còn chưa minh bạch, mỗi công ty đến ngân hàng vay vốn lại có một mức lãi suất khác nhau, ngân hàng chưa có chính sách ưu đãi hỗ trợ để giúp cho công ty có thể cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ.
- Ảnh hưởng của các nhà cung cấp khác
- Bên cạnh các nhà cung cấp về nguyên vật liệu, sản phẩm hay dịch vụ tài chính ngân hàng, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao cần phải kể đến một số nhà cung cấp khác như: viễn thông, vệ sinh môi trường, điện, nước, nhiên liệu, lao động, dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu.
2.2.2.2. Kết quả điều tra ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Hình 2.3 : Mức độ ảnh hưởng của nhà cung cấp
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm: công ty có mối liên hệ bình thường với các nhà cung cấp của mình (chiếm tỉ lệ 50,8%). Xét ở mức độ thường xuyên liên lạc thì tỉ lệ này chiếm 25.26%. Tuy nhiên, tỉ lệ số phiếu điều tra cho rằng doanh nghiệp liên hệ với nhà cung ứng ở mức độ rất thường xuyên còn chưa cao (13.08%). Mặt khác, có đến 10.86% số phiếu điều tra cho rằng doanh nghiệp không giữ liên lạc thường xuyên với nhà cung cấp, nguyên nhân là do công ty đã có mối qua hệ rất thân thiết với các nhà cung cấp chính, thời gian hợp tác cũng đã rất lâu.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi thì khó khăn doanh nghiệp gặp phải từ phía các nhà cung ứng luôn là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp nói chung Công ty TNHH VLCN Cao Sơn nói riêng không thể tránh khỏi. Thông qua kết quả điều tra, ta có thể thấy khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp gặp phải từ phía nhà cung ứng đó là thời gian giao hàng (chiếm 34.8%). Bên cạnh đó, nguyên nhân về điều kiện thanh toán, chất lượng hàng hóa cũng chiếm một tỉ lệ không nhỏ là 26.08% và 17.4%. Một số nhà cung ứng khá khắt khe trong việc đưa ra thỏa thuận về điều kiện giao hàng như các yếu tố về: địa điểm giao hàng, số lượng hàng, chủng loại, mẫu mã, các bên liên quan tới việc giao hàng… Ngoài ra, chất lượng của các nguyên vật liệu được cung cấp từ phía các nhà cung ứng luôn được xem là một trong những yếu tố được đặc biệt quan tâm từ phía doanh nghiệp. Tỉ lệ 13.04% cho thấy khó khăn mà các nhà cung ứng gây ra không ít đối với công ty đó là về số lượng hàng hóa. Ngoài ra, có 8.68% cho rằng khó khăn mà công ty gặp phải từ phía nhà cung cấp thuộc các nguyên nhân khác như: do yếu tố chủ quan từ phía doanh nghiệp, uy tín, điều kiện, tác động của môi trường.
Ban lãnh đạo cho rằng: Doanh nghiệp gặp một số khó khăn từ phía nhà cung cấp. Bởi vì sản phẩm của công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sự thay đổi của tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đến việc mua nguyên vật liệu. Khó khăn mà công ty thường gặp phải từ nhà cung cấp như: thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, chất lượng của sản phẩm đầu vào không ổn định…
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, có nhiều nhà cung ứng trong và ngoài nước đến chào hàng, giữa họ cũng có sự cạnh tranh. Những tiêu chí mà công ty quan tâm để đặt hàng đó là: Nhà cung cấp phải ổn định về chất lượng, ổn định về tiến độ giao hàng và về uy tín của nhà cung cấp.
Bên cạnh những khó khăn từ phía nhà cung ứng, công ty còn gặp khó khăn từ phía khách hàng đó là: Sự ổn định của các đối tác và kênh phân phối chưa cao do rủi ro trong ngành công nghiệp nói chung ở Việt Nam, công nợ, mua chịu. Sự phục vụ công ty về mặt công nghệ có lúc không theo kịp sự phát triển của đối tác nghĩa là khi doanh số tăng lên cao thì công ty không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, hiển nhiên là “dâng” cho các công ty khác dẫn đến mất khách hàng.
2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
2.2.3.1. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Hiện nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh các thiết bị điện là rất lớn. Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn là rất nhiều, tuy nhiên những đối thủ cạnh tranh có tác động trực tiếp và có sự ảnh hưởng rõ nét đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn bao gồm các doanh nghiệp sau đây: Công ty cổ phần thương mại đầu tư H và T, Công ty TNHH MTV Thịnh Hợp, Công ty băng keo Tấn Cường, Công ty CP Bảo hộ lao động Việt Nam,…
So với các đối thủ cạnh tranh thì Công ty TNHH VLCN Cao Sơn có những lợi thế lớn về nguồn lực tài chính, sự khẳng định về chất lượng các sản phẩm. Tuy nhiên, có một hạn chế là công ty chưa chú trọng đầu tư vào quảng cáo hay các chương trình xúc tiến bán. Việc quảng cáo chỉ được công ty thực hiện một cách đơn giản thông qua kênh website chính thức của công ty, các chương trình xúc tiến bán khác cũng chưa được thực hiện một cách hiệu quả.
Theo kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra, với câu hỏi Số lượng đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty ở mức độ nào? Đa số các ý kiến cho rằng số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty là rất lớn với 73,4% tổng số các ý kiến; 18,8% ý kiến cho rằng công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh; 7,8% các ý kiến cho rằng công ty có tương đối nhiều các đối thủ cạnh tranh và không có ý kiến nào cho rằng công ty có ít đối thủ cạnh tranh. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đang phải cạnh tranh với rất nhiều các đối thủ khác, mức độ cạnh tranh cao, môi trường cạnh tranh khắc nghiệt trong khi tình hình kinh tế không mấy khả quan. Đó là một khó khăn rất lớn đối với Công ty TNHH VLCN Cao Sơn.
2.2.3.2. Kết quả điều tra ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Hình 2.4 : Những khó khăn từ đối thủ cạnh tranh
Qua hình 2.4, ta có thể thấy rằng đối với Chi nhánh Công ty TNHH VLCN Cao Sơn tại Hà Hội, vấn đề về giá là vấn đề khó khăn mà các đối thủ cạnh tranh gây ra do các sản phẩm của công ty có chất lượng và mẫu mã tốt mà sản phẩm tốt sẽ kéo theo đó là giá cả sẽ cao, do vậy rất dễ hiểu khi các đối thủ đưa ra chính sách giá thấp để cạnh tranh sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty. Tuy nhiên trước những khó khăn đó thì công ty lại có những lợi thế cạnh tranh giúp tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Trong số các lợi thế cạnh tranh của mình thì có tới 45,1% các ý kiến cho rằng lợi thế cạnh tranh chính của công ty là chất lượng sản phẩm; 13,7% cho rằng đó là lợi thế về giá; 16,3% các ý kiến cho rằng đó là lợi thế về hệ thống đại lý và 24,9 % các ý kiến cho rằng đó là lợi thế về uy tín của công ty. Điều đó chứng tỏ rằng, công ty có nền tảng vững chắc là có niềm tin về chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty được khẳng định. Đó sẽ là những động lực cạnh tranh của công ty.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như vậy, việc tìm hiểu và đánh giá các đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan trọng. Với câu hỏi Công ty tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình về yếu tố nào? Có 40,6% các ý kiến cho rằng đó là về giá; 23,7% các ý kiến cho rằng cần nghiên cứu về các dịnh vụ trước, trong và sau bán; 17,4% các kiến cho rằng cần nghiên cứu về hệ thống phân phối và 18,3% các ý kiến cho rằng cần nghiên cứu về chất lượng sản phẩm. Điều đó cho thấy mối bận tâm lớn nhất của công ty là về giá cả mà các đối thủ cạnh tranh đưa ra.
Ban lãnh đạo công ty nhận định, trong vài năm tới, thị trường kinh doanh các thiết bị điện Việt Nam sẽ có thêm nhiều các đối thủ cạnh tranh rất mạnh từ nước ngoài gia nhập, khai thác thị trường. Do vậy, những tác động mà các đối thủ cạnh tranh gây ra sẽ càng thêm phần khó khăn. Trước tình hình đó, công ty sẽ chủ động nghiên cứu, với những lợi thế sẵn có để đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, giá cả phải chăng để có thể giữ vững thị phần.
2.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố cơ quan hữu quan Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà Nước đóng vai trò trong trọng trong việc ban hành các điều luật, điều tiết nền kinh tế. Do vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải chịu sự giám sát trực tiếp của các cơ quan Nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ cho phép, đảm bảo sự công bằng trong kinh doanh.
Có trụ sở tại Hà Nội, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn phải thực hiện đúng các qui định của Thành Ủy, Hội Đồng nhân dân, Ủy Ban nhân Thành phố Hà Nội và các Sở, Ban, Ngành khác. Thực hiện đúng các qui định về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường…Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế với các cơ quan thuế, tham gia đầy đủ và nhiệt tình các phong trào trên địa bàn Thành phố do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát động.
Có thể thấy rằng chính phủ, các cơ quan nhà nước và địa phương đều có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tác động của nhà nước có thể mang ý nghĩa khuyến khích hoặc gây áp lực hoặc đơn giản chỉ mang ý nghĩa kiểm tra, giám sát.
Theo kết quả điều tra về mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan hữu quan tại địa phương cho thấy: 53.7% cho rằng công ty có mối quan hệ bình thường với các cơ quan hữu quan; 20.5% ý kiến cho rằng công ty có quan hệ tốt; 13,7% cho rằng công ty có quan hệ rất tốt với các cơ quan hữu quan; 12,1% cho rằng công ty có mối quan hệ không tốt với các cơ quan hữu quan. Điều này cho thấy rằng Công ty có mối quan hệ 38 bình thường với các cơ quan hữu quan, tuy nhiên số ý kiến cho rằng mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan hữu quan là không tốt tương đối cao
2.3.Các kết luận và phát hiện về ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
2.3.1.1. Những thành công
Với khách hàng
- Công ty đã xây dựng được tập khách hàng trung thành cho mình, giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Điều đó góp phần làm cho uy tín của công ty ngày một gia tăng, cũng như doanh thu của công ty được ổn định.
- Hệ thống các đại lý của công ty ngày một nhiều, phân bố hầu hết ở các tỉnh khu vực phía Bắc. Điều này giúp cho việc lưu thông hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Với nhà cung cấp
- Công ty đã tạo cho mình những nhà cung cấp thân thiết, giữ được mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp uy tín. Điều đó giúp cho công ty đảm bảo các yếu tố đầu vào để tiến hành sản xuất kinh doanh, tránh được những rủi ro.
- Công ty luôn giữ uy tín với các nhà cung cấp, thanh toán đúng hạn, tham gia góp ý để hai bên cùng có lợi, tạo tiền đề thuận lợi cho những lần giao dịch tiếp theo.
Với đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn là những công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên công ty đã lấy sự khắc nghiệt của cạnh tranh làm động lực để phát triển, luôn tìm hiểu kĩ các đối thủ cạnh tranh, phát huy tối đa những lợi thế cạnh tranh mà mình có được để qua đó duy trì công việc kinh doanh hiệu quả, mang lại doanh thu ngày càng cao.
- Công ty xác định được điểm mạnh và yếu của đối thủ cạnh tranh để khai thác vào những yếu điểm của họ. Tuy nhiên, khai thác yếu điểm nhưng vẫn dựa trên quan điểm cạnh tranh lành mạnh, công bằng
Với cơ quan hữu quan
Công ty chấp hành đầy đủ các qui định của pháp luật và địa phương, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ. Hưởng ứng nhiệt tình các phong trào, các sự kiện của địa phương.
2.3.1.2. Nguyên nhân thành công
Nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH VLCN Cao Sơn nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH VLCN Cao Sơn với kinh nghiệm kinh doanh lâu năm trên thương trường, có nguồn lực tài chính mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao đã giúp cho công ty hoạt động vô cùng hiệu quả.
Công ty đã chủ động trong công việc kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu của thị trường, những biến động của môi trường kinh doanh để có những biện pháp kinh doanh hữu hiệu nhất.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
Với khách hàng
- Nhu cầu của khách hàng ngày một gia tăng, đòi hỏi của họ về chất lượng của sản phẩm dịch vụ cũng sẽ ngày một cao cũng như việc duy trì giá tốt cho khách hàng thân thiết đôi khi cũng gây khó khăn cho công ty. Việc đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên hiện tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ trong số đó ở phân khúc thị trường của mình, vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
- Các hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty chưa được thực hiện hiệu quả, không có các dịch vụ bổ sung cho các dịch vụ chính.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường đã có nhưng chưa hoàn thiện dẫn tới kết quả nghiên cứu chưa mang lại hiệu quả.
- Chưa có nhiều các hoạt động xúc tiến bán dẫn tới tình trạng gia tăng khoảng cách giữa Công ty và khách hàng.
- Việc xử lý những đơn hàng chậm thanh toán, thu hồi công nợ của công ty chưa thực sự tốt dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, tốc độ thu hồi vốn chậm. 40
Với nhà cung cấp
- Hiện nay, các nhà cung cấp chủ yếu của công ty là các nhà cung cấp nước ngoài, điều này gây ra rất nhiều rủi ro cho công ty khi môi trường kinh doanh quốc tế có nhiều biến động.
- Công ty chưa tạo được cho mình quyền lực thương lượng với các nhà cung cấp, còn phụ thuộc vào các nhà cung cấp.
- Sự hạn chế trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp trong nước đã làm phát sinh rất nhiều chi phí cho công ty khi phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài.
Với đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho công ty phải chia sẻ những nguồn lực hạn chế của mình cho công việc nghiên cứu, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh. Công ty chưa kiểm soát hiệu quả, dẫn tới tình trạng hàng giả, hàng nhái các sản phẩm của công ty trên thị trường, điều này được thể hiện rõ nhất trong đợt dịch Corana hiện nay khi có rất nhiều sản phẩm hàng nhái khẩu trang và khẩu trang 3M tràn lan trên thị trường. Khóa luận: Thực trạng hình thành và phát triển của Cty Cao Sơn
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện quản trị KD tại Cty Cao Sơn
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Ảnh hưởng của môi trường tới KD tại Cty Cao Sơn