Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Long Thọ dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Long Thọ
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Yếu tố chính trị, pháp luật
Đất nước Việt Nam được thế giới biết đến là quốc gia có tình hình chính trị, pháp luật ổn định, nhờ đó luôn được các doanh nghiệp trên trên thế giới quan tâm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đâyvới sự nổ lực của các cấp lãnh đạo, chính quyền trong việc củng cố, tuyên truyền pháp luật đến với người dân đã giúp cho tình hình chính trị, an ninh của tỉnh ổn đị h, an toàn.Với môi trường chính trị ổn định, các doanh nghiệp trong đó có công ty Lo g Thọ có sự an tâm trong việc chuyên tâm SXKD bởi không bị chi phối bởi các yếu tố như an ninh, chiến tranh, các tệ nạn như trộm cắp…
Yếu tố kinh tế
Với điều kiện kinh tế ổn định cộng với mức tăng trưởng cao của ngành xây dựng trong những năm gần đây luôn ở mưc cao, có nhiều lạc quan. Cụ thể, tổng sản phẩm của tỉnh tăng 7,5-8%, trong đó ngành Công nghiệp-Xây dựng tăng 8,5%. Ngoài ra, trong năm 2018 tỉnh có 20.000 tỷ đồng dùng trong việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong tất cả các lĩnh vực mà lĩnh vực xây dựng được quan tâm hàng đầu. Đồng thời cũng trong năm này, lãnh đạo thành phố và Sở Xây dựng có nhiều quan tâm trong việc phát triển và mở rộng đô thị, xây dựng các khu nhà ở, khu tái định cư trên các vùng miền của tỉnh. Do đó, đây là điều kiện tốt cho các công ty sản xuất, kinh doanh trong ngành VLXD có thể mở rộng quy mô sản xuất, trong đó có công ty Long Thọ.
Yếu tố công nghệ
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nên hiện nay công ty Long Thọ đã thay thế các máy móc cũ kỹ, lạc hậu, có công suất thấp, tiêu hao nhiều nguyên liệu bằng những máy móc, thiết bị hiện đại có công suất cao, tiết kiệm nguyên liệu. Hiện công ty đang xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ sản xuất xi măng bằng lò quay với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật, môi trường, với công suất thiết kế 82.000 tấn xi măng/năm. Việc ứng dụng công nghệ máy tính, tin học vào công việc quản lý, điều hành sản xuất kinh do nh đã giúp công ty đo lường các thông số kỹ thuật, quản lý và theo dõi sổ sách kế toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Yếu tố môi trường tự nhiên
Nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào với chất lượng tốt, ổn định và đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng, ngói, gạch nên công ty Long Thọ có nhiều lợi thế trong hoạt động SXKD của mình mà cụ thể là tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển.
Yếu tố xã hội
Do đời sống xã hội của người dân trên cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng ngày càng tăng cộng với thu nhập của mọi người tăng lên nên nhu cầu về nhà ở hay các công trình đều tăng lên. Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người của người dân trong tỉnh hiện nay là 1.750 USD có và đang có xu hướng tăng trong thời gian tới. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu của người dân về một cuộc sống đầy đủ, tiện nghi cũng sẽ tăng lên theo, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở sẽ tăng cao khi mà điều kiện về thời tiết ở Huế khá khắc nghiệt. Điều này sẽ tạo nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh VLXD, trong đó có công ty Long Thọ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình hoạt động cũng như kết quả SXKD của hầu hết mọi công ty. Khách hàng hiện nay của công ty Long Thọ là các cá nhân và tổ chức có mối quan hệ tốt đẹp với công ty trong nhiều năm nay. Ngoài ra công ty cũng có nhiều đại lý lấy các sản phẩm của công ty về bán lại trên thị trường. Do các sản phẩm của công ty Long Thọ như gạch xây Block, gạch lát Terrazo, ngói màu, tấm lợp Fibro có chất lượng tốt và mức giá bán phù hợp nên được khách hàng tin tưởng sử dụng.
Nhà cung ứng
Các nhà cung ứng có nhiệm vụ cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động SXKD của doanh ng iệp, do đó nếu các nhà cung ứng luôn đảm bảo sự ổn định về số lượng, chất lượng của các yếu tố đầu vào thì sẽ giúp cho quá trình SXKD của công ty diễn ra thuận lợi hơn.Ngoài nguyên liệu chính là đất sét và đá vôi công ty có thể tự khai thác được thì các nguyên liệu đầu vào khác để sản xuất Clinker như than cám, thạch cao, đá bazan, vỏ bao,điện…
Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh VLXD tại tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay diễn ra khá gay gắt khi có nhiều doanh nghiệp đang có hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn. Cụ thể, sản phẩm xi măng của công ty Long Thọ ty phải cạnh tranh với rất nhiều thương hiệu như xi măng Kim Đỉnh, xi măng Đồng Lâm, xi măng Vicem Hải Vân, xi măng Sông Gianh, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Nghi Sơn…Đây đều là những doanh nghiệp xi măng đã thành công trên địa bàn tỉnh trong suốt thời gian qua, được đông đảo khách hàng tin tưởng sử dụng nên việc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp này sẽ gây ra những khó khăn nhất định trong hoạt động kinh doanh của công ty Long thọ.
2.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016) Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
2.4.1. Tình hình sản lượng tiêu thụ qua 3 năm (2014-2016)
Sản lượng tiêu thụ là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ của công ty, do đó công ty luôn nổ lực để làm sao có thể bán được lượng sản phẩm càng lớn ra thị trường càng tốt. Với việc thực hiện chính sách nhất quán về chất lượng cộng với uy tín của công ty đã có từ lâu trên thị trường nên những năm gần đây các sản phẩm của công ty đều được thị trường đón nhận và tin tưởng sử dụng.
Qua bảng 3 ta thấy, sản lượng xi măng tiêu thụ của công ty giảm qua các năm. Cụ thể sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2014 là 114.409,64 tấn, sang năm 2015 giảm xuống còn 95.779,22 tấn tức là giảm đi 18.630,42 tấn tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,28% so vơi năm 2014. Sang năm 2016. Sản lượng xi măng tiêu thụ đạt 93.455,52 tấn tức là giảm 2.323,7 tấn hay ứng với tỷ lệ giảm 2,42% so với năm 2015.
Sản lượng gạch Block t êu thụ trong năm 2014 là 222.437,00 viên, sang năm 2015 tăng lên thành 523.490,00 viên, hay đã tăng 301.053,00 viên ứng với ty lệ tăng 135,34% so với năm 2014. Sang năm 2016 thì sản lượng tiêu thụ của sản phẩm này là 657.567,00 viên, tăng 134.075,00 viên hay tăng 25,61% so với năm 2015.
Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ ủa sản phẩm ngói màu trong năm 2014 đạt 241.703,00 viên, sang năm 2015 tăng lên thành 292.815,00 viên tức là tăng 51.112 viên ứng với tỷ lệ tăng 21,14% so với năm 2014. Sa g năm 2016 sản lượng tiêu thụ của sản phẩm này là 314.120,00 viên, tăng 7,27% so với năm 2015.
Bảng 3: Tình hình sản lượng tiêu thụ của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Sản phẩm gạch Terazzo là sản phẩm của công ty được rất nhiều công trình công cộng lựa chọn vì độ bền cao của sản phẩm. Năm 2014, sản lượng tiêu thụ gạch Terazzo là 1.824.437,00 viên, sang năm 2015l tăng 518.714 viên ứng với tỷ lệ tăng 28,43% so với năm 2014. Sang năm 2016, sản phẩm này vẫn duy trì được mức têu thụ cao là 2.375.522,00 viên, tăng 32.371 viên ứng với tỷ lệ tăng 13,81% so với năm 2015.
Trong khi đó, sản phẩm tấm lợp Fibro là sản phẩm ít có sự biến động về sản lượng qua các năm. Năm 2014, sản lượng tiêu thụ của sản phẩm này là 743.747,00 tấm, sang năm 2015 tăng lên thành 843.177,00 viên tức là tăng 99.390 tấm hay ứng với tỷ lệ tăng 13,36% so với năm 2014. Sang năm 2016, sản lượng tiêu thụ sản phẩm này là 798.456,00 viên tức là giảm 44.721 viên ứng với tỷ lệ giảm là 5,30% so với năm 2015.
2.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.4.2.1. Phân tích tình ình doanh thu của công ty Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh thu là một mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết đị h đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên con đường kinh doanh của mì . Đồng thời, doanh thu còn là tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh thu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của công ty.
Qua bảng tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm, có thể thấy rằng doanh thu giảm qua các năm. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2014 của công ty là 169.559,65 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống còn 150.461,15 triệu đồng tức là giảm 19.138,50 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 11,28% so với năm 2014. Sang năm 2016, mức tổng doanh thu của công ty có sự giảm nhẹ so với 2015 một khoảng là 1.226,42 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 0,81% so với năm 2015.
Bảng 4: Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chiếm lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty. Cụ thể, năm 2014 doanh thu tiêu thụ là 166.011,30 triệu đồng, sang năm 2015 giảm mạnh xuống còn 150.461,15 triệu đồng tức là giảm 15.992,32 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 9,63% so với năm 2014. Trong khi đó ở năm 2016, doanh thu tiêu thụ của công ty là 148.918.98 triệu đồng, giảm 1.099,99 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 0,733% so với năm 2015. Sự giảm sút của doanh thu tiêu thụ có ảnh hưởng nhiều đến sự giảm sút của tổng doanh thu.
Trong khi đó, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm tỷ lệ không nhiều trong tổng doanh thu. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là 477,56 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống còn 278,54 triệu đồng tức là giảm 199,02 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 41,67% so với năm 2014. Tuy nhiên sang năm 2016 thì doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty có sự tăng nhẹ thành 297,53 triệu đồng, hay đã tăng một k oảng 18,99 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 6,81% so với năm 2015.
Trong khi đó, khoản doanh thu khác ủa công ty có sự giảm mạnh qua các năm. Năm 2014, khoảng doanh thu khác của ông ty đạt mức là 3.110,97 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống còn 163,64 triệu đồng tức là giảm 2.947,15 triệu đồng ứng vơi tỷ lệ giảm là 94,74% so với năm 2014. Trong khi đó, ở năm 2016 khoản doanh thu này lại giảm xuống còn 18,22 triệu đồng, hay đã giảm một khoảng 145,42 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 88,86% so với năm 2015.
Có thể thấy rằng nguồn doanh thu chính của công ty đến từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty, trong khi đó doanh thu tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào quy mô và mức tiêu thụ của thị trường mà công ty có hoạt động kinh doanh, do đó để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu của công ty theo thị trường, ta có bảng doanh thu của công ty phân theo thị trường nhu sau:
Qua bảng do nh thu theo khu vực thị trường của công ty trong giai đoạn 2014- 2016, ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty trong địa bàn tỉnh đang có xu hướng giảm dần trong khi doanh thu ở thị trường ngoài tỉnh lại có xu hướng tăng lên. Cụ thể, doanh thu ở thị trường trong tỉnh năm 2014 là 115.635,18 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống còn 94.152,23 triệu đồng, tức là giảm 21.482,95 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 18,57%. Trong khi đó trong năm 2016, doanh thu của công ty trong địa bàn tỉnh tiếp tục giảm 2.173,84 triệu đồng ứng với tỷ lệ g ảm 2.3% so với năm 2015. Ngược lại thì doanh thu của công ty ở thị trường ngoài tỉnh lại tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2014, doanh thu của công ty ở thị trường ngoài tỉnh là 53.964,47 triệu đồng, sang năm 2015 tăng lên thành 58.306,92 triệu đồng tức là tăng 2.344,45 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 4,34%. Săng năm 2016, doanh thu của công ty ở thị trường ngoài tiếp tục tăng thêm một khoảng 947,72 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,68% so với năm 2015 Như vậy qua phân tích tình hình doanh thu của công ty thì thấy rằng các khoảng doanh thu của công ty đều có xu hướng giảm qua các năm. Do đó, công ty cần có những giải pháp giúp cải thiện vấn đề này trong thời gian tới nhằm đảm bảo lợi nhuận trong quá trình hoạt động.
2.4.2.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền qua các quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do đó, sau mỗi chu kỳ SXKD doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí SXKDqua đó doanh nghiệp sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng sử dụng các khoản chi phí. Mặt khác, việc đánh giá chi phí cũng góp phần quan trọng trong việc quyết định tái sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức chi phí càng thấp thì mức lợi nhuận càng cao.
Qua bảng tình hình chi phí của công ty qua 3 năm ta có thể thấy rằng mức tổng chi phí cuả công ty có nhiều thay đổi. Cụ thể, tổng chi phí năm 2014 của công ty là 140.598,47 triệu đồng, sang năm 2015 là 147.922,28 triệu đồng tức là giảm một khoảng 12.536,19 tỷ đồng ứng với tỷ lệ giảm 7,81% so với năm 2014. Sang năm 2016 thì tổng chi phí không có nhiều biến động so với năm 2015 khi tổng chi phí của công ty là 145.685,85 triệu đồng tức là giảm 2.236,43 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 1,51%. Sự biến động của tổng chi phí thể hiện qua các yếu tố như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, và cácchi phíkhác.
Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công tyvà chiếm khoảng mục lớ nhất trong giá thành sản phẩm. Nguyên liệu chính được công ty khai thác dùng cho sản xuấ xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt, than…được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô. Qua bảng số liệu ta thấy rằng, chi phí nguyên vật liệu của công ty năm 2014 là 140.598,66 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống mức 132.552,30 triệu đồng tức là giảm 8.046,36 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 5,72% so với năm 2014. Sang năm 2016, chi phí nguyên vật liệ giảm nhẹ xuống mức 130.145,56 triệu đồng, giảm 1,81% so với năm 2015.
Chi phí tiền lương: chi phí tiền lương của công ty có biến động nhẹ qua 3 năm. Cụ thể, chi phí tiền lương năm 2015 tăng 1.314,52 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 30,98% so với năm 2014. Sang năm 2016, chi phí tiền lương tiếp tục tăng lên thành 6.120,13 triệu đồng, tăng 563,48 triệu đống ứng với tỷ lệ tăng 10,14% so với năm 2015.
Bảng 6: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2014-2016)
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí tiền lương
- Chi phí tài chính
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chí phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác
Chi phí tài chính: chi phí tài chính của công ty thường xuất phát từ chi phí lãi vay của công ty. Năm 2014, chi phí tài chính của công ty là 1.375,04 triệu đồng, sang năm 2015 giảm xuống còn 1.000,91 triệu đồng, giảm 374,13 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 27,02% so với năm 2014. Trong khi đó, chi phí tài chính của công ty năm 2016 giảm 479,09 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 47,86% so với năm 2015.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây cũng là một trong những chi phí quản lý cơ bản trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình biến động chi phí này cũng có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Năm 2014, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 9.223,94 triệu đồng, sang năm 2015 giảm nhẹ xuống còn 8.681,24 đồng, giảm 542,7 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 5,88% so với năm 2014. Sang năm 2016 thì chi phì này là 8.498,64 triệu đồng, giảm 182,6 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 2,10% so với năm 2015.
Như vậy, chi phí của công ty qua 3 năm (2014-2016) có xu hướng giảm, tuy nhiên công ty cũng cần có những phương pháp gúp tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty.
2.4.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, bởi kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của công ty, khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây, hoạt động SXKD của CTCP Long Thọ mang lại kết quả chưa được tốt, lợi nhuận giảm đi qua các năm (2014-2016).
Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016), ta hãy phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Qua phân tích cho thấy rằng tổng doanh thu của công ty giảm qua các năm. Cụ thể tổng doanh thu của công ty năm 2014 là 169.559,65 triệu đồng, sang năm 2015 giảm 19.138,50 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,28% so với năm 2014. Sang năm 2016 thì doanh thu có sự giảm nhẹ so với năm 2015 khi mức giảm là 1.226,42 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 0,81%. Sự giảm sút tổng doanh thu của công ty ở năm 2015 so với năm 2014 ở mức cao là do trong năm 2015 công ty đã cho dừng hoạt động một số lò sản xuất, do đó làm giảm sản lượng sản xuất và dẫn đến doanh thu giảm nhiều.
Còn xét về tổng chi phí của công ty qua 3 năm thì có nhiều sự biến động. Cụ thể, tổng chi phí của công ty năm 2014 là 160.458,47 triệu đồng, sang năm 2015 tổng chi phí giảm xuống còn 147.992,29 triệu đồng tức là giảm 12,536,19 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 7,81% so với năm 2014. Do trong năm này công ty giảm sản lượng sản xuất xi măng nên dẫn đến chi phí giảm nhiều. Sang năm 2016 thì tổng chi phí của công ty là 145.685,85 triệu đồng, hay đã giảm 2.236,43 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 1,81%.
Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cho biết việc kinh doanh của công ty có hiệu quả không. Và suy cho cùng thì mọi doanh nghiệp đều hoạt động nhằm mục đích tạo ra sản phẩm, tạo ra giá trị mà đích đến là lợi nhuận. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014-2016 thì thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 7.015,65 triệu đồng. tuy nhiên sang năm 2015 lợi nhuận giảm xuống còn 3.894,67 triệu đồng tức là giảm 3.120,98 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 44,48% so với năm 2014. Sang năm 2016 thì lợi nhuận của công ty có sự giảm nhẹ so với năm 2015 khi lợi nhuận sau thuế ủa công ty trong năm này đạt 245,95 triệu đồng hay giảm 6.31%. Mặc dù cả doanh thu và chi phí của công ty đều giảm nhưng do doanh thu lại có lượng giảm đi nhiều hơn lượ g giảm của chi phí nên làm lợi nhuận sau thuê vẫn giảm.
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và hoạt động kinh doanh gặp nhiều cạnh tranh thì công ty cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm giúp gia tăng được lợi nhuận
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Biểu đồ 1: Tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Qua biểu đồ 1 ta thhấy rằng các yếu tố tổng doanh thu và tổng chi phí đều giảm. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm dần qua mỗi năm. Doannh thu của công ty có xu hướng giảm là do Cônng ty ít đầu tư vào việc sả xuất sản phẩm tại cơ sở hiện tại mà thay vào đó là đầu tư vàoo đầu tư các cơ sở mới với điều kiện tự nhiên và khoa học tốt hơn hiện tại, kéo theo đó là chi phí ở năm 2015 có giảm nhiều so với năm 2014. Điều này đặt ra cho công ty vấn đề là phải tiết kiệm chi phí, đầu tư dâây chuyền công nghệ sản xuất mới, và nâng caoo năng suất lao động để thu được lợi nhuận lớn nhất.
Mặc dù vậy công ty cũng đã giải quyết vấn đề lao động vàà đời sống người lao động ngày càng được gảii quyết tốt hơn. Và cũng góp phần vào việc thu nhập của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
2.5.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầuu vào quan trọng để hình thành hoạt động SXKD củabất cứ doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty, là điều kiện để công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính củacông ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó để đề racác giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quảhơn.
2.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa lớn và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như khối lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ.
Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ, ta thấy rằng:
Hiệu suất sử dụng VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh sản xuất bình quân một đồngVCĐsẽtạorabaonhiêuđồngd anhthu.Qua3nămhiệusuấtsửdụngVCĐcủa công ty Long Thọ có biến động nhẹ. Cụ thể, năm 2014 hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty là 8,03 lần, có nghĩa là công ty bỏ ra một đồng VCĐ thì sẽ thu về được 8,03 đồng doanh thu. Sang 2015 thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 7,43 tức là giảm 0,6 lần so với năm 2014. Sang năm 2016 thì hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty là 7,49 lần, hay tăng 0,06 lần so với năm 2015.
Mức đảm nhiệm VCĐ: qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ của công ty năm 2014 là 0,12 lần, điều này có nghĩa là nếu công ty muốn có được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0,12 đồng VCĐ, sang năm 2015 thì chỉ tiêu này tăng lên thành 0,14 lần, tức là tăng 0,02 lần so với năm 2014. Như vậy trong năm này để tạo ra được một đồng doanh thu thì công ty phải mất nhiều hơn 0,01 đồng VCĐ so với năm 2014. Sang năm 2016, mức đảm nhiệm VCĐ của công ty giảm 0,01 đồng so với năm 2015. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công ty công ty sử dụng VCĐ có hiệu quả càng cao trong việc tạo ra doanh thu. Do đó công ty cần có những biện pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng VCĐ trong việc tạo ra doanh thu.
Mức doanh lợi VCĐ: chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ thể thiện khi công ty đầu tư một đồng VCĐ vào quá trình SXKD thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014, chỉ tiêu này là 0,33 có nghĩa là khi bỏ ra một đồng VCĐ thì công ty sẽ mang về 0,33 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2015, mức doanh lợi VCĐ giảm xuống còn 0,19 lần, điều này cho thấy chỉ tiêu này đã giảm 0,14 lần so với năm 2014. Sang năm 2016, tiếp tục giảm xuống còn 0,18 lần, giảm 0,01 lần so với năm 2015. Điều này đồng nghĩa với việc khi công ty bỏ ra một đồng VCĐ thì chỉ mang về được 0,18 đồng lợi nhuận sau thuế. Mức doanh lợi VCĐ của công ty giảm dần qua các năm cho thấy việc sử dụng VCĐ trong việc tạo ra lợi cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ đang giảm dần.
Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân tích ta thấy việc sử dụng VCĐ để tạo ra lợi nhuận đạt hiệu quả chưa cao và đang có chiều hướng giảm dần nên trong thời gian tới công ty nên nâng cao hơn nữa công tác quan lý và sử dụng VCĐ nhằm nâng cao hơn nữa trong việc tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm (2014-2016)
- Tổng doanh thu
- Tổng lợi nhuận sau thuế
- Vốn cố định
- Hiệu suất sử dụngVCĐ(1/3)
- Mức đảm nhiệm VCĐ(3/1)
- Mức doanh lợi VCĐ(2/3) triệu đồng
2.5.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Vốn lưu động (VLĐ) là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu VLĐ sao cho phù hợp với tínhchất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh đạthiệu quả.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng quay VLĐ.
Số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Ngoài ra số vòng quay VLĐ còn phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh. Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty qua 3 năm ta thấy rằng số còng quay VLĐ của công ty trong năm 2014 là 2,68 vòng điều này có nghĩa là k i công ty bỏ ra một đồng VLĐ vào hoạt động SXKD thì thu về được 2,68 đồng doanh thu. Sang năm 2015, chỉ tiêu này giảm xuống còn 2,44 vòng tức là giảm 0,18 vòng so với năm 2014. Sang năm 2016, số vòng quay VLĐ của công ty là 2,5 vòng có sự tăng nhẹ 0,06 vòng so với năm 2015. Như vậy, nếu như trong năm 2015 khi công ty đầu tư một đồng VLĐ thu được 2,44 đồng doanh thu thì trong năm 2016 cũng với việc đầu tư một đồng VLĐ thì công ty thu về được 2,50 đồng doanh thu, cao hơn 0,0,6 đồng so với năm 2015.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động: mức đảm nhiệm VLĐ cho biết nếu công ty muốn thu một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này có sự biến động nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2014 mức đảm nhiệm VLĐ của công ty là 0,38 lần, điều này được hiểu là khi công ty muốn tạo ra một đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,38 đồng VLĐ. Sang năm 2015, mức đảm nhiệm VLĐ của công ty tăng lên thành 0,40 lần tức là tăng 0,02 lần so với năm 2014. Như vậy, trong năm này nếu muốn mang về một đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,40 đồng VLĐ, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm này có sự giảm sút so với năm 2014. Sang năm 216, mức đảm nhiệm VLĐ của công ty trong năm này có sự giảm nhẹ xuống 0,39 lần, giảm 0,01 lần so với năm 2015. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Trong khi đó, xét về chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ thì chỉ tiêu này có nhiều biến động trong giai đoạn 2014-2015. Cụ thể, mức doanh lợi VLĐ của công ty năm 2014 là 0,1, điều này có nghĩa là khi công ty đầu tư một đồng VLĐ vào hoạt động SXKD thì sẽ thu về được 0,1 đồng lợi nhuận. Sang năm 2015, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,06 lần tức là giảm 0,04 lần so với năm 2014. Điều này cho thấy rằng, trong khi công ty đầu tư một đồng VLĐ trong năm này thì chỉ thu được 0,06 đồng lợi nhuận, thấp hơn 0,04 đồng lợi nhuận so với năm 2014. Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng VLĐ để tạo ra mức lợi nhuận trong năm 2015 kém hiệu quả hơn năm 2014. Sang năm 2016, mức doanh lợi VLĐ của công ty không có biến đổi so vơi năm 2015.
Độ dài vòng quay VLĐ: độ dài vòng quay VLĐ phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngược lại. Như vậy, quả bảng phân tích ta thấy rằng độ dài vòng quay VLĐ của công ty năm 2014 là 137 ngày, sang năm 2015 tăng lên thành 147 ngày tức là tăng 10 ngày sao với năm 2014. Sang năm 2016, độ dài vòng quay VLĐ của công ty giảm xuống 3 ngày so với năm 2015.
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vôn lưu động của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Như vậy qua phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty qua 3 năm thì có thể thấy rằng hiệu quả trong việc sử dụng yếu tố này để tạo ra doanh thu, lợi nhuận của công ty chưa thật sự tốt. Các chỉ tiêu như mức đảm nhiệm VLĐ hay mức doanh lợi VLĐ đều có xu hướng giảm qua mỗi năm. Do đó công ty cần có các biện pháp quản lý và chính sách sử dụng VLĐ hợp lý để tạo ra được lợi nhuận cao hơn trong những năm tới.
2.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu có đóng góp quan trọng trong các hoạt động SXKD của công ty, góp phần tạo nên sức mạnh về nguồn vốn giúp công ty có được những lợi thế hơn so với các đối thủ khác trên thị trường. Đặc biệt, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty Long Thọ, VCSH là khoảng luôn chiếm giá trị cao nhất (>75%) trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, do đó việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để có được cái nhìn chính xác và đầy đủ về công tác quản lý và sử dụng VCSH của công ty, ta phân tích bảng hiệu quả sử dụng VCSH của công ty qua 3 năm (2014-2016).
Qua bảng kết quả phân tích, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCSH của công ty cho biết khi công ty đầu tư một đồng VCSH thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy, hiệu suất sử dụng VCSH của công ty năm 2014 là 2,38 lần, điều này có nghĩa là khi công ty đầu tu một đồng VCSH vào hoạt động SXKD thì sẽ tạo ra được 2,38 đồng doanh thu. Sang năm 2015, hỉ tiêu này giảm xuống còn 2,16 lần tức là giảm 0,22 lần so với năm 2014. Sang năm 2016, nếu công đầu tư một đồng VCSH vào hoạt động SXKD thì tạo ra được 2,15 đồng doa h thu, giảm 0,01 đồng so với năm 2015. Như vậy, qua phân tích ta thấy rằng hiệu suất sử dụng VCSH của công ty giảm qua các năm, điều này cũng phản ánh hiệu quả sử dụ g VCSH trong việc tạo ra doanh thu đang giảm dần.
Trong khi đó, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của VCSH cho biết mỗi đồng VCSH sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Năm 2014, tỷ suất sinh lời của VCSH là 0,09%, nghĩa là khi công ty đầu tư một đồng VCSH vào hoạt động kinh doanh thì sẽ mang lại 0,09 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Sang năm 2015, tỷ suất sinh lợi của công ty giảm xuống còn 0,06. Như vậy trong năm này khi đầu tư một đồng VCSH thì công ty chỉ thu được 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,03 đồng so với năm 2014. Sang năm 2016, chỉ tiêu này tiếp tục có sự giảm nhẹ so với năm 2015. Cụ thể, tỷ suất sinh của VCSH của công ty trong năm này là 0,05% giảm 0,01% so với năm 2015. Qua 3 năm, ta thấy rằng tỷ suất sinh lợi VCSH đạt được giá trị cao nhất trong năm 2014, điều này cũng cho thấy trong năm này công ty đã sử dung VCSH trong việc tạo ra lợi nhuận có hiệu quả cao nhất.
Bảng 10 : Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm (2014-2016)
- Tổng doanh thu
- Tổng lợi nhuận sau thuế
- VCSH
- Hiệu suất sử dụng VCSH (1/3)
- Tỷ suất sinh lời VCSH (2/3) triệu đồng triệu đồng triệu đồng lần
Như vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng VCSH của công ty qua 3 năm thì thấy rằng cả hai chỉ tiêu là hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời của VCSH đều giảm qua các năm, điều này cho thấy việc sử dụng vốn của công ty chưa thật sự hiệu quả và đang có chiều hướng giảm dần qua mỗi năm. Do đó công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , phân bổ hợp lý nguồn vốn nhằm mang lại hiệu quả cao cho công ty.
2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Lao động là một trong những yếu tố không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự đóng góp của họ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như năng suất cho công ty. Trong những năm qua, số lượng lao động của công ty luôn được duy trì ở mức vừa phải, phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Đồng thời công ty cũng luôn tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên của công ty có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề.Như vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng laođộng.
Để phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty, chúng ta dùng hai chỉ tiêu quan trọng là năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi của lao động, chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương và lợi nhuận/chi phí tiền lươ g.
Năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả có ích của người lao động được đo bằng lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian nhất định hay lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty có thể thấy rằng năng suất lao động bình quân qua 3 năm có sự giảm sút và lượng giảm lớn nhất vào năm 2015. Cụ thể, năng suất lao động bình quân của công ty năm 2014 là 423,99 triệu đồng, sang năm 2015 giảm mạnh xuống còn 374,28 triệu đồng tức là giảm 49,71 triệu đồng với năm 2014. Điều này có nghĩa là doanh thu mà một lao động tạo ra trong quá trình SXKD trong năm 2015 thấp hơn trong năm 2014 là 49,71 triệu đồng. sang năm 2016, năng suất lao động bình quân của công ty giảm nhẹ so với năm 2015 và xuống còn 371,23 triệu đông, hay đã giảm 3,05 triệu đồng với năm 2015.
Mức sinh lợi của lao độngphụ thuộc vào sự biến động của lợi nhuận sau thuế, do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm liên tục qua mỗi năm nên dẫn đến mức sinh lợi của lao động cũng giảm theo. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế mà công đạt được cao nhất trong giai đoạn 2014-2016 là 7.015,65 triệu đồng và trong năm này mức sinh lợi của công ty đạt 17,54 triệu đồng. Điều này có nghĩa là trong năm này mỗi lao động đã tạo ra một khoảng lợi nhuận là 17,54 triệu đồng cho công ty trong kỳ hoạt động SXKD. Sang năm 2015, mức sinh lợi của lao động là 9,68 triệu đồng, giảm 7,86 triệu đồng so với năm 2014. Sang năm 2016, chỉ tiêu này giảm nhẹ 0,61 triệu đồng so với năm 2015.
Chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lươnglà chỉ tiêu cho biết khi công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì sẽ thu lại được nao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2014, chỉ tiêu này là 39,98 lần có nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu lại được 39,98 đồng doanh thu. Sang năm 2015, chỉ tiêu này giảm xuống còn 27,07 lần tức là giảm 12,29 lần so với năm 2014. Sang năm 2016, chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương của công ty lại tiếp tục giảm xuống còn 24,38 lần, điều này có nghĩa là trong năm này công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu lại được 24,38 đồng, tức là giảm 2,63 đồng so với năm 2015.
Chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí tiền lương ho biết khi công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợ huận. Như vậy ở năm 2014 chỉ tiêu này của công ty là 1,65 lần, có nghĩa là công ty sẽ ty về được 1,65 đồng lợi nhuận sau thuế khi bỏ ra một đồng chi phí tiền lương vào quá trình SXKD. Sang năm 2015, chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn ở mức 0,70 lần tức là giảm 0,95 lần so với năm 2014. Sang năm 2016, chỉ tiêu này tiếp tục giảm thêm 0,11 đồng so với năm 2015.
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2014-2016)
- Tổng doanh thu
- Lợi nhuận
- Chi phí tiền lương
- Lao động bình quân
- Năng suất lao động bình quân (1/4)
- Mức sinh lợi của lao động (2/4)
- Doanh thu/chi phí tiền lương (1/3)
- Lợi nhuận/chi phí tiền lương (2/3)
Như vậy, qua phân tích hiệu quả sử dụng lao động dựa vào các chỉ tiêu là năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi của lao động, doanh thu/chi phí tiền lương và lợi nhuận/chi phí tiền lương thì có thể thấy rằng cả bốn chỉ tiêu này đều giảm qua các năm. Do trong năm 2015, công ty có ngừng hoạt động một số lò sản xuất xi măng nên dẫn đến doanh thu trong năm này giảm đáng kể trong khi chi phí tiền lương liên tục tăng qua các năm. Ngoài ra, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng xi măng, VLXD trên địa bàn tỉnh đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn dẫn dến sự giảm sút của các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận.
Sự giảm dần của năng suất lao động bình quân và mức sinh lợi của lao động qua các năm cho thấy việc quản lý và sử dụng nguồn lao động của công ty trong giai đoạn này chưa thật sự tốt và hiệu quả giảm dần. Nếu tình hình này tiếp tục kéo dài trong thời gian tới thì sẽ ảnh ưởng xấu đến kết quả SXKD của công ty. Do đó, trong những năm tới công ty cần quản lý và sử dụng nguồn vốn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có hiệu quả nhằm nâng cao NSLĐ của công ty.
2.5.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu cơ như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/chi p í.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là chỉ tiêu cho biết trong một đồng doanh thu thu được của công ty thì sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, chỉ tiêu này vao năm 2014 là 0,041 lần, điều này có nghĩa là trong một đồng doanh thu mà công ty tạo ra thì công ty sẽ có được 0,041 đồng lợi nhuận. Sang năm 2015, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,025 lần, như vậy có nghĩa là giảm 0,016 lần so với năm 2014. Sang năm 2016, chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu của công ty tiếp tục giảm nhẹ 0,01 lần so với năm 2015, như vậy trong năm này khi công ty tạo ra được một đồng doanh thu thì sẽ có 0,015 đồng lợi nhuận.
Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014-2016)
Tỷ suất lợi nhuận/chi phílà chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận mà công ty sẽ thu được khi bỏ ra một đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy công ty có hiệu quả càng cao trong việc sử dụng chi phí để tạo ra lợi nhuận. Như vậy, chỉ tiêu này trong năm 2014 là 0,043, điều này có nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được 0,043 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại giảm mạnh trong năm 2015 và chỉ còn 0,026 lần, tức là giảm 0,017 lần so với năm 2014. Và sang năm 2016, chỉ tiêu này tiếp tục giảm nhẹ 0,01 lần so với năm 2015.
Như vậy, qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty thì các chỉ tiêu này đều giảm qua 3 năm. Có thể nói răng trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả khi các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận đều có tốc độ giảm nh nh hơn so với tốc độ giảm của chi phí. Do đó, đó công ty cần có các giarp pháp nhằm giảm chi phí và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm để có được lợi nhuận ngày càng cao qua đó góp phần vào sự phát triển cho công ty.
Tuy nhiên, mặc dù hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014-2016 không đạt hiệu quả cao nhưng không thể phủ nhận những đóng góp của công ty vào sự phát triển chung của tỉnh. Hàng năm, công ty luôn nộp một khoảng ngân sách cho tỉnh góp phần làm lớn mạnh thêm nguồn thu, đặc biệt công ty đã và đang tạo được một lượng lớn việc làm cho người lao động trong địa bàn tỉnh góp phần tạo thu nhập và nâng cao cuộc sống ổn định cho người lao động. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả KD của Cty Long Thọ
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả KD của Cty Long Thọ
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Tổng quan sự phát triển của Cty Long Thọ