Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Tìm hiểu các tác động tới môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của dự án sản xuất hạt nhựa màu dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phú Lâm có địa chỉ chính Số 1 Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, Tp. Hải Phòng. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Với kinh nghiệm gần 10 năm, cùng đội ngũ hơn 200 cán bộ công nhân viên năng động, tâm huyết với nghề, công ty chúng tôi đang cố gắng nỗ lực hết mình, không ngừng cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất để trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong ngành nhựa và hóa chất.
Về mặt hàng nhựa, Phú Lâm hiện tại công suất của nhà máy lên tới 400 tấn/tháng đối với hàng xuất đi châu Âu và 100~150 tấn/tháng đối với sản phẩm dành cho thị trường Nhật. Con số này dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. Sản phẩm hạt phụ gia nhựa (canxi) và hạt màu của Phú Lâm năm 2017, Phú Lâm tập trung phát triển mạnh mặt hàng này. Công suất dự kiến: 5.000 tấn/ tháng.
Vì vậy, việc “Tìm hiểu các tác động tới môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của dự án sản xuất hạt nhựa màu” là rất cần thiết.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kỹ Thuật Môi Trường
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1. Tổng quan chung về ngành nhựa. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, được dùng làm vật liệu sản xuất nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác như; điện, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải, thủy sản, nông nghiệp v.v. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện – điện tử, hoá chất, dệt may v.v… nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa giai đoạn 2010 – 2015, là một trong những ngành công nghiệp có tăng trưởng cao nhất Việt Nam với mức tăng hàng năm từ 16% – 18%/năm (chỉ sau ngành viễn thông và dệt may), có những mặt hàng tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%. Với tốc độ phát triển nhanh, ngành Nhựa đang được coi là một ngành năng động trong nền kinh tế Việt Nam. Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng lớn và đặc biệt là vì ngành nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát triển so với thế giới và sản phẩm nhựa được phát huy sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống bao gồm sản phẩm bao bì nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao.
Đến nay toàn ngành Nhựa Việt Nam gồm khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp trải dài từ Bắc vào Nam và tập trung chủ yếu ở Tp.HCM (tại Tp.HCM chiếm hơn 84%) thuộc mọi thành phần kinh tế với hơn 99,8% là doanh nghiệp tư nhân.
Thành phần kinh tế tư nhân vốn được đánh giá là một bộ phận năng động trong toàn bộ nền kinh tế, do đó có thể nói rằng ngành Nhựa là một trong những ngành kinh tế có tính năng động ở nước ta. Các sản phẩm thế mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam là bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng, nhựa xây dựng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao.
Sản phẩm của ngành Nhựa rất đa dạng và ngày càng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Trong lĩnh vực tiêu dùng, sản phẩm từ nhựa được sử dụng làm bao bì đóng gói các loại, các vật dụng bằng nhựa dùng trong gia đình, văn phòng phẩm, đồ chơi v.v. Trong các ngành kinh tế khác, các sản phẩm từ nhựa cũng được sử dụng ngày càng phổ biến; đặc biệt trong một số ngành, nhựa còn trở thành một nguyên liệu thay thế cho các nguyên liệu truyền thống, như trong xây dựng, điện – điện tử v.v.
Những sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao như ống dẫn dầu, đồ nhựa cho ôtô và máy vi tính cũng đã được các doanh nghiệp nhựa Tiền Phong, Cát Thái, Tân Tiến, Bình Minh sản xuất thành công. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Nhựa là vật liệu phổ biến được sử dụng thay thế thủy tinh, kim loại, gỗ, da, vải… để sản xuất nhiều vật dụng có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày như áo mưa, ống nước… cho đến các sản phẩm công nghiệp, với ưu điểm nhiều ưu điểm như bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc… Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới trong vòng 50 năm qua. Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành Nhựa là do nhu cầu thế giới đang trong giai đoạn tăng cao. Sản lượng sản xuất của ngành nhựa trên toàn thế giới tăng trưởng liên tục trong 4 năm qua. Tốc độ tăng trưởng của ngành khá chậm và giảm nhẹ năm 2012 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Tính tới năm 2015, tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa thế giới đạt trên 9%/năm và dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Sự phát triển của các ngành sản phẩm cuối như bao bì, thiết bị, ôtô,… dẫn tới sự tăng trưởng liên tục trong ngành nhựa trong những năm gần đây. Mặt khác, với sự tăng trưởng tích cực này, sản lượng sản xuất ngành nhựa được dự đoán sẽ tăng gấp đôi trong 20 năm tới và tăng gấp 4 lần cho tới năm 2050.
Hiện nay ngành bao bì nhựa là phân khúc lớn nhất chiếm 26% tổng sản lượng bao bì nhựa. Trong giai đoạn 2000-2015, tỷ trọng của bao bì nhựa trong tổng sản lượng toàn cầu tăng từ 17% lên 25% do thị trường nhựa toàn cầu tăng trưởng trung bình 5%/năm. Năm 2015, Trung Quốc dẫn đầu thế giới về sản lượng sản xuất, sau là Mỹ; các quốc gia còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với sản lượng toàn cầu. Trung Quốc cũng là nước dẫn đầu thế giới cả về giá trị xuất khẩu và nhập khẩu do có nguồn lao động dồi dào, giá dầu thô giảm mạnh đồng thời sản xuất các ngành tiêu thụ nhựa như ôtô, vật liệu xây dựng, bao bì,… tăng lên do nhu cầu ngày càng cao, tạo điều kiện cho việc sản xuất ngành nhựa của nước này, đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu ra bên ngoài.
Ngành nhựa Việt Nam là ngành có số lượng doanh nghiệp đông đảo, với gần 4,000 doanh nghiệp trong cả nước và sử dụng đến 200,000 lao động, đa số tập trung ở miền Nam chủ yếu là TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An và Bà Rịa Vũng Tàu.
Hơn 80% doanh nghiệp nội là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với trình độ công nghệ khá hạn chế, khoảng 85% thiết bị máy móc trong ngành phải nhập ngoại. Nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn sử dụng thiết bị, máy móc lạc hậu, công nghệ sản xuất cũ. Hầu hết, các công nghệ này đều tiêu tốn năng lượng, ô nhiễm môi trường, chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo tính cạnh tranh. Trừ một số doanh nghiệp lớn như: Song Long, Duy Tân, Đại Đồng Tiến… đã đổi mới, áp dụng công nghệ, thiết bị nhập khẩu từ Đức, Italy và Nhật Bản, còn lại hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm đến nguồn nguyên liệu nhựa ổn định, cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác liên doanh, chuyển giao công nghệ sản xuất hiện đại. Do đó, sản phẩm làm ra có độ bền thấp, mẫu mã nghèo nàn và không có tính cạnh tranh.
Sản xuất nhựa trong nước tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm giai đoạn 2009 – 2016 đạt khoảng 11.0%, trong 3 tháng đầu năm 2017 sản lượng ước tính đạt hơn 1.79 triệu tấn, tăng khoảng 7.9% so với cùng kỳ năm 2016. Hiện nay ngành nhựa Việt Nam đang trong tình trạng mất cân đối về cơ cấu sản xuất trong khi các nước phát triển chú trọng các sản phẩm nhựa kỹ thuật, doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu làm nhựa gia dụng và bao bì. Công nghệ yếu kém khiến các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể sản xuất được các loại sản phẩm nhựa có hàm lượng kỹ thuật cũng như giá trị gia tăng cao như các sản phẩm thuộc nhóm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật. Hiện ngành nhựa Việt Nam cũng đang phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chiếm đến hơn 80% nhu cầu nguyên liệu nhựa các loại do trong nước chưa có khả năng sản xuất và tình trạng phụ thuộc này sẽ còn kéo dài gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành. Tuy vậy, dự báo triển vọng ngành nhựa Việt Nam trong những năm tới vẫn rất khả quan khi tiêu thụ nhựa bình quân đầu người được dự báo sẽ tăng lên 45kg vào năm 2020, thị trường bất động sản phục hồi thúc đẩy nhu cầu nhựa xây dựng và xu hướng dịch chuyển đầu tư FDI vào Việt Nam làm gia tăng tiêu thụ nhựa kỹ thuật.
1.2. Tổng quan chung về dự án.
1.2.1 Tên dự án. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
“DỰ ÁN SẢN XUẤT, GIA CÔNG HẠT NHỰA MÀU” 1.2.2. Chủ dự án.
- Tên Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU PHÚ LÂM.
- Tên Tiếng Anh: PHU LAM IMEXCO.
- Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đông Hải 2, Quận Hải An, TP.Hải Phòng.
- Người Đại Diện: Nguyễn Tuấn Khanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư số: 0201305468 do Ban Quản Lý khu kinh tế Hải Phòng cấp chứng nhận lần đầu ngày 15/01/2010, ngày hoạt động 20/01/2010.
1.2.3. Vị trí địa lý của dự án.
Địa điểm thực hiện: “ Dự án sản xuất, gia công hạt nhựa màu”.
Vị trí địa lý: Công ty sản xuất hạt nhựa màu. Cách Trung tâm thành phố khoảng 15 km, có diện tích 15.000m2.
Công ty sản xuất hạt nhựa màu nằm trong Khu công nghiệp Tràng Duệ, TP Hải Phòng
Khu công nghiệp Tràng Duệ với tổng diện tích 600ha được xây dựng theo mô hình quần thể kiến trúc hiện đại gồm: KCN – Khu đô thị – Khu vui chơi giải trí và dịch vụ.
Nằm trên quốc lộ 10, có vị trí hết sức thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa. Từ KCN Tràng Duệ đi tới cảng Hải Phòng, cảng Chùa Vẽ và cảng Đình Vũ chỉ 7km đến 15km.
1.3. Nội dung chủ yếu của dự án.
Sản xuất gia công hạt nhựa màu và hạt nhựa màu tổng hợp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Công suất sản phẩm:
- Sản phẩm của dự án: Hạt nhựa nguyên (không màu) + bột màu à Hạt nhựa màu
- Hình ảnh: sản phẩm của dự án
1.3.1. Công nghệ sản xuất. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
- Hạt nhựa tổng hợp
- Bột màu
- Nước Điện
- Đóng gói
- Sản phẩm rơi vãi
Thuyết minh quy trình:
Công đoạn trộn: Nguyên liệu là hạt nhựa, bột màu được định lượng tùy theo đơn hàng đưa vào phễu trộn đảo đều. Sau đó nhựa trộn bột màu, phụ gia được chuyển xuống máy ép đùn. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Công đoạn ép đùn nhựa: Hạt nhựa sau khi trộn cùng bột màu được chuyển vào phễu chứa nguyên liệu của máy ép đùn nhựa. Sau khi nguyên liệu đổ đầy, nắp phễu sẽ đóng lại. Nguyên liệu dần dần được chuyển đến hệ thống gia nhiệt, quá trình gia nhiệt được thực hiện trong buồng kín với nhiệt độ khoảng 180 – 2200C. Tại nhiệt độ này, hạt nhựa bám màu sẽ chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thải dẻo và chảy vào khuôn đúc được cài đặt trong máy ép đùn.
Nguyên liệu được chuyển từ buồng đúc sang công đoạn ép phun với áp suất tại các vòi phun khoảng 600- 1800bar, nguyên liệu được chuyển đến các khuôn để ép và định hình sản phẩm. Trong trường hợp này, nhựa dẻo được ép qua các lỗ nhỏ tạo thành sợi nhựa mang màu. Năng lượng sử dụng trong quá trình này là điện năng.
Sợi nhựa mang màu được làm nguội gián tiếp bằng nước. Nước làm mát được chạy trong lòng khuôn dẫn. Sau quá trình làm nguội, nước đi ra có nhiệt độ cao khoảng 34 – 36oC được dẫn vào bể làm mát. Tại đây, nước được làm nguội đạt đến nhiệt độ môi trường khoảng 30 – 32oC. Nước làm mát sẽ được tuần hoàn lại quy trình sản xuất sau khi giải nhiệt. Năng lượng và nhiên liệu sử dụng trong quá trình này là điện và nước. Quá trình này không sử dụng hóa chất, giải nhiệt tự nhiên vì sự chênh lệch nhiệt độ nhỏ.
Công đoạn cắt sợi nhựa tạo hạt: Kết thúc quá trình ép, khuôn mở ra, bán sản phẩm là nhựa dạng sợi có màu sẽ được đưa ra ngoài theo băng chuyền tự động. Bán sản phẩm theo băng chuyền sang công đoạn cắt. Nhựa dạng sợi qua máy cắt, tạo viên thành hạt nhựa màu. Sản phẩm hoàn thiện được đóng bao, lưu kho.
Tỷ lệ lỗi hỏng, rơi vãi, thất thoát của dây chuyền là 0,3%. Đối với phần sản phẩm này, dự án sẽ thu gom xử lý như chất thải công nghiệp.
Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm:
- Bụi hóa chất : Khu vực định lượng, trộn, nghiền nhựa và bột màu, phụ gia.
- Hơi các chất hữu cơ : khu vực ép nhựa. Tùy thuộc vào loại hạt nhựa mà phát sinh các hơi hữu cơ khác nhau :
Nhựa ABS: Acrilonnitril, Butadien, Styren
Nhựa PS, HIPS : Styren
Nhựa PP : propylen
Nhựa PE, HDPE, LDPE: ethylen
Tiếng ồn: Khu vực cắt nhựa (tạo hạt nhựa), trộn.
Chất thải rắn nilon, bao bì đựng nguyên liệu đầu vào, hạt nhựa rơi vãi khu vực đóng gói.
Khí thải: Bụi, khí thải từ các phương tiện vận chuyển, máy phát điện dự phòng.
1.3.2. Danh mục máy móc, thiết bị.
1.3.2.1. Danh mục máy móc thiết bị giai đoạn lắp đặt máy móc của dự án. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị, danh mục những máy móc hỗ trợ phục vụ cho giai đoạn này được thống kê trong bảng sau:
1.3.2.2. Danh mục máy móc thiết bị phục vụ giai đoạn hoạt động của dự án
Trong giai đoạn máy móc thiết bị phục vụ sản xuất cụ thể như sau: sử dụng khoảng 8 tấn dầu DO cho chạy máy phát điện dự phòng; 0,05 tấn dầu bôi trơn, bảo dưỡng thiết bị và bao bì, phụ liệu.
Tính chất của một số nguyên liệu nhựa dùng trong quá trình sản xuất:
Nhựa ABS:
- Nhựa ABS có tên hóa học là Acrylonitrile Butadiene Styrene (ABS), công thức hóa học là (C8H8.C4H6.C3H3N)n. Nhựa ABS được tạo ra từ quá trình trùng hợp 3 monomer là Acrylonitrile, Butadiene và Styrene.
- Đặc tính vật lý của hạt nhựa ABS nguyên sinh:
- Độ cứng cao nên khó bị xước nếu xảy ra va chạm nhẹ.
- Chịu bền khi tiếp xúc với nhiệt trong thời gian dài
- Dễ tạo màu sáng hoặc phát quang
- Cách điện tốt
- Khối lượng riêng hạt nhựa nguyên sinh ABS: 1,05g/cm3
- Nhiệt độ nóng chảy hạt nhựa nguyên sinh ABS: 190-220°C
- Nhiệt độ khuôn thích hợp khi ép nhựa ABS: 50-60°C
- Nhiệt độ phá hủy nhựa ABS: 310°C
- Độ co rút hạt nhựa nguyên sinh ABS: 0.4〜0.9%
Nhựa PP:
- Hạt nhựa PP là viết tắt của Polypropylen là một loại polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.
- Đặc tính vật lý hạt nhựa PP nguyên sinh:
- Tỷ trọng tương đối nhẹ, dẻo và độ bề cao
- Dòn, dễ bị phá vỡ thành mãnh ở nhiệt độ thấp
- Lão hóa nhanh nến để ngoài trời trong thời gian dài.
- Cách điện tốt.
- Khối lượng riêng hạt nhựa nguyên sinh PP: 0,92g/cm³
- Nhiệt độ nóng chảy hạt nhựa nguyên sinh PP: 170-200°C
- Nhiệt độ khuôn thích hợp khi ép nhựa PP: 55-65°C
- Nhiệt độ phá hủy nhựa PP: 280°C
- Độ co rút hạt nhựa nguyên sinh PP: 1.0〜5%
Ứng dụng của hạt nhựa PP:
- Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm ngặt.
- Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
- Hạt nhựa PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
Nhựa PE:
- Tên hóa học: Polyetylen, thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, là một chất hữu cơ được tổng hợp từ nhiều nhóm Etylen.
- Tính chất:
- Nhựa PE không tan trong nước, các loại rượu béo, aceton… dù ở bất cứ nhiệt độ nào, chỉ tan trong dung môi chứa toluen, xylen, các loại tinh dầu ở nhiệt độ khoảng 700..
- Nhựa PE có đặc tính là màu trắng trong suốt, ánh mờ; không dẫn điện và không dẫn nhiệt, có thể chịu được nhiệt độ cao khoảng 230 độ C;
- Nhựa PE chống thấm nước tốt, nhưng chống thấm khí và dầu mỡ kém, dễ bị hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu và các chất tẩy.
Nhựa HDPE (High Density Popyethylene): HDPE là viết tắt của từ Hight Density Poly Etylen. Được trùng phân từ poly Etylen (có tỉ trọng cao) trong áp suất tương đối thấp cùng các hệ xúc tác như catalyts, crom/silic …Vật liệu này hay được dùng sản xuất vật dụng bằng nhựa, túi ni lon, dụng cụ. Nhựa HDPE rất bền, chịu đựng tốt với chất lỏng, dung dịch thông thường, không bị rò rỉ, không bị tác động bởi các dung dịch muối, axit, kiềm, nước mưa axit. Chị đựng tốt ánh sáng mặt trời và nhiệt độ, không bị lão hóa khi để lâu dưới tai cực tím. Khi bị tác dụng dưới ngọn lửa, nhựa HDPE chỉ bị mềm đi, khó bắt lửa, nhiệt độ bắt lửa của nhựa HDPE là 3270C.
Nhựa LDPE (Low Density Polyethylene): Là loại nhựa có tỷ trọng thấp, loại nhựa này khá an toàn trong việc sử dụng làm bao bì, túi nhựa, giấy gói thực phẩm…
Có độ trong suốt, độ dày bóng mịn trên bề mặt, có thể chống thấm nước , nhưng có thể bị ăn mòn theo thời gian do tác động của không khí và các chất oxi hóa bên ngoài môi trường.
Nhựa PS: Polystiren (viết tắt và thường gọi là PS) là một loại nhựa nhiệt dẻo, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp PS là nhựa cứng trong suốt, không màu , không mùi, không vị, dễ tạo màu, dễ gia công.
Nhựa PS tan trong aceton, cacbua huydro thơm, cacbua hydro clo hóa.
Không tan trong nước, axit sulfuaritc, rượu có nồng độ thấp, xăng dầu.
Dễ gia công ở nhiệt độ 180-200 độ C.
Nhựa PS có trọng lượng phân tử rất thấp, độ bền thấp, và độ bền càng thấp khi ở nhiệt độ cao, rất dòn. Độ bền cao khi khối lượng phân tử tăng. Ở nhiệt độ 80 độ C trở lên nhựa sẽ mềm dẻo dính như cao su.
Nhựa PS chỉ được sử dụng ở nhiệt độ thấp hơn 80 độ C.
Tỷ trọng 1,05-1,06 g/cm³.
Nhựa PS được chia làm 2 loại GPPS, HIPS.
Nhựa PS được sản xuất rộng rãi và phổ biến trong nhiều lĩnh vực như làm đồ hộp xốp, khay đựng thức ăn, đĩa CD, là vật liệu an toàn nên dược sử dụng để sản xuất đồ chơi trẻ em, vỏ máy vi tính, máy tính, các loại đồ dùng trong nội thất văn phòng như vỏ bút viết, các bìa nhựa, bàn ghế, làm một số chi tiết trong các ngành công nghiệp, và có thể thau thế một số vật liệu khác để tiết kiệm chi phí giá thành do nhựa PS có độ bền cao và giá thành rẻ. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Nhựa HIPS còn có tên đầy đủ là High Impact Polystyrene dùng làm đĩa nhựa sử dùng một lần, các loại vỏ cho Tivi và một số máy móc điện tử khác. Nhựa PS có độ bền và khả năng chịu lực tốt.
Các loại bột màu sử dụng để tạo hạt nhựa màu là bột màu thông thường. Tùy theo đơn hàng mà chọn màu sắc, tỷ lệ lượng bột màu khác nhau.
Tính chất của một số nguyên liệu bột màu dùng trong quá trình sản xuất:
Blue M:
Thành phần: pigment Blue 15:3; CAS: 147-14-8; 100%
Dạng tồn tại: bột màu xanh da trời; không mùi; pH: 6-8; nhiệt độ nóng chảy: 4800C;
Trọng lượng riêng (so với nước): 1,59;
Nhiệt độ phân hủy: 250 – 6000C;
Khối lượng phân tử: 576,08.
Violet S:
Thành phần: thuốc nhuộm:98,50%; Nước: 7732-18-5:0,5%
Dạng tồn tại: bột màu tím; không mùi;
pH: không xác định;
Nhiệt độ nóng chảy: 3100C;
Trọng lượng riêng : không xác định
Nhiệt độ phân hủy: không xác định
Tạo dung dịch với nước ở 200C.
Yellow 3R:
Thành phần: Pigment yellow 83: 5567 -15-7: 96-100%;
Rosin: 8050 – 09- 7: <4%
Dạng tồn tại: bột màu vàng; không mùi;
pH: 6-8;
Nhiệt độ nóng chảy: 3200C;
Trọng lượng riêng : 1,4
Nhiệt độ phân hủy: không xác định
Dạng tồn tại: bột màu xanh lá cây; không mùi;
pH: 5-7
Nhiệt độ nóng chảy: Không xác định
Trọng lượng riêng : Không xác định
Nhiệt độ phân hủy: không xác định
Khối lượng phân tử: 1082-1127.
Iriotec 8208:
Thành phần: Pigment Grey: (EC)No: 1907/2006: 100%;
Dạng tồn tại: hạtmàu xám sáng; không mùi;
pH: Không xác định
Nhiệt độ nóng chảy: >1050C
Trọng lượng riêng : Không xác định
Nhiệt độ phân hủy: không xác định
Kích cỡ hạt: 3-5mm
LC 101N, 102N, 103N, 104N:
Thành phần: Polyethylene: 9002-88-4: 100%;
Dạng tồn tại: bột màu trắng; không mùi;
pH: không xác định
Nhiệt độ nóng chảy: Không xác định
Trọng lượng riêng : Không xác định
Nhiệt độ phân hủy: không xác định
Không phản ứng với nước.
Nước làm mát cho công đoạn ép nhựa: dự kiến cung cấp ban đầu là 265m3/ ngày. Lượng nước này sử dụng tuần hoàn, khoảng 15% bay hơi, rò rỉ, bổ sung tự động. Lượng nước bổ sung cho quá trình bay hơi, thất thoát là 39,75m3/ngày. Khóa luận: Tác tác động môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Khóa luận: Các tác động tới môi trường khi sản xuất hạt nhựa màu
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp phòng ngừa giảm thiểu ô nhiễm nhựa