Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị trường xuất – nhập khẩu Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài đã tạo ra những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá là một trong những khâu vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy quá trình dịch chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nó đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định. Ta có thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực. Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hoá đi và đến đáp ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động của ngành giao nhận Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên vẫn còn tồn tại không ít bất cập, trong đó nổi lên vấn đề đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc quản lý và kiểm soát hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần phải được đưa ra nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển của ngành. Và đó cũng là lý do sinh viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục tiêu nghiên cứu: Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
- Tìm hiểu ưu và nhược điểm còn tồn tại trong quy trình đó.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho Công ty trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận mặt hàng đệm đá massage nhập khẩu bằng đường biển dưới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty TNHH PCSC.
- Thời gian thực hiện từ ngày 8/6/2015 đến ngày 30/8/2015.
- Được thực hiện tại Công ty TNHH PCSC, địa chỉ số 302/2 Nơ Trang Long, Bình Thạnh, HCM và Tân Cảng – Cát Lái, địa chỉ Nguyễn Thị Định, Phường Cát Lái, Quận 2, HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tìm hiểu các sách, giáo trình của trường Đại học; tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
- Phương pháp phân tích thống kê: So sánh các số liệu thu thập được để đánh giá các hoạt động của công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình kinh doanh của công ty tại các thị trường.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của GVHD, đại diện đơn vị thực tập. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Trình bày lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Trong chương này sẽ đến lý thuyết liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng như là quy trình tổng quát để thực hiện quy trình này.
Chương 2: Phân tích về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC.
Trong chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty PCSC. Bên cạnh đó em sẽ phân tích về thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ của Công ty và nêu lên những thành công cũng như tồn tại, các yếu tố tác động đến quy trình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình và Kiến nghị.
Trong chương này sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục các tồn tại đã nêu ra ở chương 2 cũng như các kiến nghị để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu và phát triển Công ty hơn nữa.
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1.1 Khái niệm
Giao nhận vận tải (hay Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (Freight Forwarder) ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Giao nhận được định nghĩa theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): “Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề HQ, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Giao nhận được định nghĩa theo điều 163 Luật Thương Mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải đóng vai trò như một bên chính – Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã thể hiện vai trò của mình trong các hoạt động như:
Môi giới HQ (Customs Broker)
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục HQ đối với hàng NK. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng XK và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK hoặc người NK để khai báo, làm thủ tục HQ như một môi giới HQ.
Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
Nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục HQ, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyển chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là MTO, MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận tải.
1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người nhập khẩu) những công việc sau:
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá.
Nhận hàng từ người vận tải. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát HQ, cũng như các lệ phí khác liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết). Giao hàng hoá cho người NK.
Giúp người NK trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng hoá.
1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển chịu tác động lớn từ tình hình quốc tế. Quá trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại quốc tế (WTO), trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành dịch vụ nhảy cảm và được các quốc gia quan tâm, những tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải trong nước. Mặc dù đã nhất trí kết thúc đàm phán vào năm 1996 nhưng các thành viên WTO vẫn không thể thỏa thuận với nhau được về cách thức tiến hành tự do hóa ngành dịch vụ này và các nỗ lực đàm phán bị ngưng lại vào năm 1997 . Tuy nhiên hiện nay các nước cam kết sẽ không áp dụng thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch vụ này. Hiện nay cùng với tự do hóa thương mại, thì các diễn đàn khác cũng ra đời như: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cùng góp phần làm cho hoạt động giao nhận hàng hóa ngày càng thuận tiện và dễ dàng hơn.
Về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao nhận vận tải vì nhà nước đưa ra các chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành giao nhận vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung, ngược lại thì nó sẽ kìm hãm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK. Ví dụ: Đổi mới luật HQ, luật thuế XNK, luật thuế GTGT… Chính sách khuyến khích XK và hạn chế nhập khẩu bằng cách đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu khiến lượng hàng hóa nhập khẩu hạn chế.
Còn đối với HQ, nếu như trước đây, bên HQ giúp đỡ chủ hàng khai HQ, thì bây giờ chủ hàng có trách nhiệm khai HQ. Từ đó dịch vụ khai thuê HQ cũng ra đời tạo điều kiện cho Công ty giao nhận cũng từ đó phát triển theo.
1.2 Người giao nhận
1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1.2.1.1 Khái niệm
Thực ra, không có một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tại các nước khác nhau, người giao nhận được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò “Người chuyên chở chính” (Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình, cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế (International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận.
Ban đầu, người giao nhận chỉ là đại lý hoa hồng thay mặt cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu thực hiện các công việc thông thường như bốc dỡ hàng hoá, tổ chức vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng… Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế cũng như của các phương thức vận tải thì phạm vi dịch vụ của người giao nhận cũng ngày càng được mở rộng. Ngày nay người giao nhận đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Dịch vụ mà người giao nhận cung cấp có thể bao gồm từ những công việc cơ bản và thông thường như thuê tàu, làm thủ tục hải quan cho tới việc cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Dịch vụ giao nhận mang tính chuyên môn hóa cao điều này giúp cho nhà NK và XK tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tài chính để tập trung cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nhân viên dịch vụ giao nhận sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về ngành nghề của mình từ đó đưa ra những tư vấn hay những giải quyết cho khách hàng một cách hiệu quả nhằm giúp hàng hóa lưu thông một cách nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp giảm bớt các chi phí cho nhà XNK như: chi phí đào tạo nhân viên, chi phí đi lại,… từ đó làm giảm giá thành sản phẩm giúp tăng tính cạnh tranh.
1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận
Do người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau nên giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu có những điểm khác so với vận chuyển và giao nhận hàng hoá nội địa. Hàng hoá được vận chuyển trên những chặng đường dài và có thể phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau, qua nhiều nước khác nhau. Do đó, việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu phải được phép của Chính phủ của các bên buôn bán, tuân thủ luật pháp của các quốc gia, các điều ước, công ước quốc tế và tập quán ở các nước.
Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán thường không trực tiếp giao nhận hàng hoá với nhau mà phải giao nhận thông qua các đại lý hoặc người chuyên chở. Đại lý giao nhận hoặc người chuyên chở chịu trách nhiệm nhận hàng hoặc giao hàng trên cơ sở thực tế có kết hợp với các giấy tờ chứng từ có liên quan. Công việc của người làm dịch vụ giao nhận đòi hỏi phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ ngoại thương, về luật pháp và nhiều lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, thủ tục hải quan…
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được gọi đơn giản là người giao nhận khi đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Do tính chất công việc và do phạm vi hoạt động ở quy mô thế giới nên người giao nhận có quan hệ khá rộng cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, người giao nhận có quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không, người bốc xếp, tổ chức đóng gói, kho hàng, tổ chức bảo hiểm, kiểm nghiệm, ngân hàng…); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan kiểm dịch, phòng Thương mại, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan lãnh sự nước ngoài… Ở nước ngoài, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu công việc giao nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác.
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao nhận hàng hóa
1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng
Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm hợp đồng.
Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Ðóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đảm nhận công việc này.
Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra.
Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.
Ðã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá.
Do khuyết tật của hàng hoá.
Do có đình công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo các quy định của pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
1.3 Các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển
1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L) Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Chứng từ do chủ hàng lập kê khai số lượng, số khối và chủng loại hàng hóa đóng gói trong bao, thùng… Căn cứ vào P/L người giao hàng hãng tàu lập bản lược khai sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan).
Nội dung P/L:
Người bán hàng (Exporter)
Người mua (Importer)
Số hợp đồng ngoại thương Cảng xếp/ dỡ hàng.
Tên hàng, ký mã hiệu, số bao kiện, số khối,…
1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
Vận đơn đường biển là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người giao nhận (Forwarder) cấp cho người gửi hàng (Shipper), sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc nhận để xếp. Đây là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng và chuyên chở hoặc người giao nhận và người nhận hàng (Consignee).
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có 3 chức năng chủ yếu là:
Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.
Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng.
Đứng trên góc độ của nghiệp vụ giao nhận ta có hai vận đơn căn cứ theo người phát hành vận đơn.
Vận đơn do người giao nhận phát hành, hay còn gọi là vận đơn đại lý (House Bill of Lading – HB/L) là vận đơn do công ty giao nhận phát hành cho người gửi hàng thực sự. HB/L chỉ có giá trị xuất trình với đại lý giao nhận mà không có giá trị xuất trình với hãng tàu trừ khi trong B/L và Manifest (bảng lược khai hàng hóa) của hãng tàu ghi rõ ở ô Consignee “TO ORDER OF THE HOLDER OF ORIGINAL HB/L NO…” (Theo lệnh của người cầm HB/L gốc số…). Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Vận đơn của người chuyên chở hoặc hãng tàu (Master Bill of Lading – MB/L) là vận đơn do hãng tàu cấp cho người gửi hàng rằng hàng đã được xếp tàu hoặc đã được nhận để xếp lên tàu.
Nội dung vận đơn:
Số B/L
Shipper – Người gửi hàng.
Consignee – Người nhận hàng.
Notify party – Bên nhận thông báo (Chủ hàng thực sự). Loading/ Discharge Port – Cảng bốc/ dỡ hàng.
Vessel/ Voyage – Tên tàu/ Số chuyến. Số Container, số Seal.
Phương thức thanh toán cước (Prepaid/ Collect Freight : Trả trước/ sau) Ngày và nơi phát hành vận đơn.
1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong đó, hóa đơn phải ghi được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị của hàng hóa, cảng đi cảng đến, tên người bán và người mua.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…
1.3.4 Chứng từ bảo hiểm Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng này. Đơn bảo hiểm gồm có:
Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (Tên hàng, ký mã hiệu, tên phương tiện chở hàng…) và việc tính toán phí bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được chứng nhận bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm.
1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền như Phòng Thương Mại Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.
Nội dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua/ bán, tên hàng hóa, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
1.3.6 Tờ khai HQ
Là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện nhập qua lãnh thổ quốc gia.
1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice) Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Chứng từ này thường được gửi cho người nhận hàng sau khi tàu về đến cảng dỡ hàng.
Trên thông báo hàng đến cần ghi rõ:
- Tên người nhận hàng.
- Ngày tàu cập cảng.
- Tên tàu, số B/L.
- Tên hàng, khối lượng, số lượng, số container, số seal.
- Mức phí, cước phí mà người nhận hàng phải trả khi đến nhận D/O. Các phí này thường bao gồm:
Phí chứng từ
Phụ phí làm hàng (THC-terminal handling charge). Phí nâng hạ container (LO/LO- lift on/lift of).
Phí bốc xếp (CFS Charge).
1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc (nếu có), giấy thông báo hàng đến, giấy giới thiệu có dấu mộc và chữ kí của công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 hoặc 4 bản D/O cho người nhận hàng.
1.4 Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển
1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển Hình 1.01 – Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển.
1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu
1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
Bản lược khai hàng hoá (2 bản) Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
Chi tiết hầm hàng (2 bản) Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:
Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt. Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
Biên bản giám định.
Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)….
Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời HQ kiểm hoá (nếu có). Nếu hàng không có niêm phong seal thì phải mời HQ áp tải về kho:
Làm thủ tục hải quan.
Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.
1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tàu
Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng đảm nhận)
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập)
Ðưa hàng về kho bãi cảng.
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của Công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để lấy D/O. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại giấy thông báo hàng đến và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. – Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 4 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
Xuất trình và nộp các giấy tờ:
Giấy giới thiệu Công ty. Tờ khai hàng NK.
Giấy phép nhập khẩu (đối với Doanh nghiệp lần đầu mở tờ khai). Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Hợp đồng ngoại thương. P/L 1 bản gốc. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
C/I 1 bản gốc B/L 1 bản sao.
C/O (nếu yêu cầu)
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu mặt hàng thuộc diện bắt buộc).
Tùy thuộc vào kết quả phân luồng mà HQ sẽ quyết định cho thông quan hàng hóa ngay lập tức hay bắt buộc kiểm tra bộ chứng từ và kiểm tra hàng hóa thực tế.
Bao gồm:
Luồng xanh ( miễn kiểm tra):
Trách nhiệm khai báo trên tờ khai HQ do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm, HQ áp dụng hình thức miễn kiểm tra và cho vào thông quan ngay. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai và được sự phê chuẩn đồng ý của lãnh đạo HQ. Doanh nghiệp được đóng dầu miễn kiểm tra, nhận lại tờ khai được xác nhận đóng lệ phí HQ và thông quan ngay lập tức.
Luồng vàng ( kiểm tra bộ chứng từ):
Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai thì hồ sơ sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm tra giá thuế để tiến hành kiểm tra tính hợp pháp về giá nhập khẩu và mức thuế suất mà doanh nghiệp khai báo, công chức HQ phụ trách giá thuế ra thông báo xác nhận số thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào phía sau tờ khai. Nếu qua quá trình kiểm tra việc quy giá thuế phù hợp với thực tế dữ liệu lưu trữ của cơ quan HQ công chức HQ thuế sẽ ký xác nhận vào tờ khai tại ô số (36) của tờ khai và ghi ý kiến của mình vào đó, trình lãnh đạo đội kiểm báo ký duyệt và chuyển lên lãnh đạo HQ cửa khẩu xác nhận cho thông quan. Đại diện doanh nghiệp đóng phí HQ, thuế NK, GTGT nếu có và nhận lại tờ khai để thông quan hàng.
Luồng đỏ (Kiểm tra hồ sơ và hàng hóa thực tế ):
Hồ sơ sau khi được đăng ký xong sẽ chuyển qua làm tiếp phần kiểm tra thuế như luồng vàng, sau đó sẽ trình lãnh đạo cửa khẩu để duyệt tỷ lệ kiểm tra hàng hóa (Ví dụ: kiểm tra 5%, 10% hoặc toàn bộ ) nếu hàng hóa thuộc những mặt hàng có tỷ lệ gian lận thương mại cao thì lãnh đạo HQ có quyền đề xuất kết hợp kiểm tra hàng hóa giữa 2 công chức kiểm hóa với tổ kiểm soát cửa khẩu để kiểm tra.
Sau khi hải quan xác nhận hàng hóa đã được thông quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
1.4.3 Tổ chức nhận hàng
1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL) Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Chủ hàng mang D/O đến HQ làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp, phân loại và đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới cảng đích. Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation.
Chủ hàng mang MB/L hoặc HB/L (nếu là người gom hàng) đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như trên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của bài đã trình bày về khái niệm tổng quan về giao nhận hàng hóa, cơ sở lý luận và các nguyên tắc của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bao gồm các khái niệm, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên, các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng NK. Đồng thời, chương 1 cũng giới thiệu khái quát chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển theo hai trường hợp là nhận hàng lẻ và hàng nhận nguyên container. Cùng với phân tích quy trình giao nhận ở chương 2 để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa nói riêng và các dịch vụ khác tại công ty PCSC nói chung chương 3 nhằm mục tiêu trở thành một trong những công ty phát triển mạnh mẽ và bền vững trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận tại Việt Nam. Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện quy trình và các kiến nghị