Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Chia sẻ chuyên mục Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 Giới thiệu về công ty TNHH PCSC

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Công ty TNHH PCSC được thành lập năm 2006 là một công ty tư nhân với 100% vốn trong nước.

Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.

Tên giao dịch quốc tế : PCSC CO., LTD

Tên viết tắt: PCSC CO.,LTD

Địa chỉ: 302/2 NƠ TRANG LONG, PHƯỜNG 2, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM.

Mã số thuế: 0312604092

Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ

Điện thoại: (84-8) 37661349

Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Với nhiều năm kinh nghiệm trong vận chuyển hàng hóa đa phương thức đã giúp PCSC giữ vững thế mạnh trong thị trường cạnh tranh hiện nay. PCSC có hệ thống đại lý mạnh trên toàn thế giới. Đặc biệt tại các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc. PCSC luôn trung thành khách hàng với phương châm “An toàn, Nhanh chóng, Hiệu quả và Tiết kiệm”.

Chính vì thế trong hơn chín năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế HQ, XNK ủy thác, dịch vụ gom hàng…

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2 Ngành nghề – Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh

Vận chuyển hàng hóa quốc tế.

Vận chuyển hàng hóa đi nước ngoài. Dịch vụ khai thuê HQ.

Vận tải đa phương thức Sea/Air. Dịch vụ bốc xếp và đóng hàng.

Đại lý chuyển phát nhanh.

Dịch vụ xin giấy phép XNK.

Dịch vụ giao nhận hàng tận nơi.

Khai thác hàng dự án và hàng triển lãm. Dịch vụ kết hợp và phân phát hàng lẻ.

2.1.3 Mạng lưới hoạt động Châu Á: Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Bangladesh, HongKong, Campuchia, Trung quốc, Guam, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israrel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kuwait, Malaysia, Myanmar, Pakistan, Philippines, Saudi Arabia, Sigapore, Sri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, U.A.E.

Châu Âu:

Bỉ, Bulgaria, Cộng hòa Czech, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Hà Lan, Na Uy, Balan, Bồ Đào Nha, Nga, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thỗ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Vương quốc Anh.

Bắc Mỹ: Mỹ, Canada.

Châu Phi:

Bắc Nam và Tây Châu Phi

Châu Đại Dương: Úc, New Zealand, Samoa.

2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty 2.1.4.1 Chức năng của công ty

Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục HQ, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác XNK.

Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển và đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ hàng, khai thuê HQ, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh hàng XNK…

2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ

Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng an tâm, tập trung tốt nhất vào công việc kinh doanh của mình.

Nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động chính sách về XNK hàng hóa, vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ khác… cho tất cả các sản phẩm, hàng hóa của các công ty từ nước ngoài về Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.

2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức

2.1.4.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

GIÁM ĐỐC

PHÒNG XNK

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

BỘ PHẬN GIAO NHẬN BỘ PHẬN CHỨNG TỪ

2.1.4.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Như sơ đồ trên, đứng đầu công ty là giám đốc, dưới giám đốc là các phòng ban.

Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng.

Giám đốc: Là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc sẽ điều hành, đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, quản lí và hoạch định chiến lược, quyết định về giá cả dịch vụ của công ty theo sự đề xuất của phòng kinh doanh.

Phòng XNK: Bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng XNK, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Bộ phận giao nhận: Bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng.

Bộ phận chứng từ : Bộ phận này theo dõi, quản lý lưu trữ hồ sơ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ HQ, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.

Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.

Phòng kế toán: Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.

2.1.4.3.3 Tình hình nhân sự: Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Hiện nay công ty có 8 nhân viên năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

Nhìn vào bảng 2.01 và hình 2.02 ta thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng qua 3 năm. Tổng giá trị NK hàng LCL của năm 2013 đạt 1.911.049.529 đồng tăng 239.104.102 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 14,30% so với năm 2012 là 1.671.945.427 đồng. Năm 2014 tổng giá trị NK hàng LCL đạt 2.291.667.258 đồng tăng 380.617.729 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 19,92% so với năm 2013 là 1.911.049.529 đồng.

Số liệu bảng 2.01 cho ta thấy rằng mặt hàng may mặc tăng qua các năm, giá trị NK năm 2013 là 568.874.302 đồng tăng mạnh so với năm 2012 là 443.825.650 đồng với mức tăng 125.048.652 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 28,18%. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 620.069.889 đồng tăng so với năm 2013 là 51.195.587 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 9% tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng không thể cao bằng năm trước (2013). Ở mặt hàng đệm đá massage cũng có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể năm 2013 đạt 439.055.028 đồng tăng so với năm 2012 là 336.540.129 đồng với mức tăng 102.514.899 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 30,46%. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 542.441.313 đồng tăng so với năm 2013 là 103.386.285 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23,55%…

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng đều qua 3 năm. Trong đó, mặt hàng may mặc chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị NK hàng LCL của công ty. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch ra là đúng đắn. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Nhìn vào bảng 2.02 và hình 2.03 ta thấy tổng giá trị NK hàng FCL có sự biến động qua 3 năm. Tổng giá trị NK hàng FCL của năm 2013 đạt 4.446.451.705 đồng giảm 225.626.697 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng âm 4,83% so với năm 2012 là 4.672.078.402 đồng. Năm 2014 thành công hơn với tổng giá trị NK hàng FCL đạt 5.988.786.876 đồng tăng 1.542.335.171 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 34,69% so với năm 2013 là 4.446.451.705 đồng. Nguyên nhân có có sự giảm mạnh trong năm 2013 là do nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, các nhà máy xí nghiệp cắt giảm sản xuất và đến năm 2014 sau khi nền kinh tế hồi phục trở lại thì kéo theo các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất giúp giá trị NK hàng FCL của Công ty tăng vọt.

Mặt hàng máy móc chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá trị NK hàng FCL của công ty. Giá trị NK năm 2013 là 1.155.448.259 đồng tăng so với năm 2012 là 1.125.638.557 đồng với mức tăng 29.809.702 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 2,65 %. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 1.199.395.007 đồng tăng so với năm 2013 là 43.946.748 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 3,8%.

Nhìn chung các giá trị NK hàng FCL ở các mặt hàng khác cũng có sự tăng trưởng mạnh ở năm 2014 sau giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế ở năm 2013.

2.2 Phân tích “quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC”

2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức LCL của công ty Kopulse Line

2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương thức LCL của Công ty Kopulse Line

2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình

Nhà XK Kwon Hon Min gửi LCL mặt hàng đệm đá Massage cho đại lý hãng tàu MiDas Shipping theo yêu cầu của nhà NK. Đại lý hãng tàu Misdas Shipping sẽ gửi lại HB/L cho nhà XK.

Nhà công ty MiDas Shipping giao FCL cho hãng tàu CP World và nhận MB/L đồng thời chuyển MB/L đó cho đại lý tại Việt Nam là đại lý hãng tàu KL Express để có thể nhận hàng. Hãng tàu CP World có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về cảng tại Việt Nam.

Khi tàu cập cảng Cát Lái, hãng tàu sẽ thông báo cho đại lý hãng tàu KL Express, KL Express sẽ xuất trình MB/L cho CP world để nhận cont.

Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi ở nước ngoài đến Việt Nam thì nhà XK sẽ gửi cho nhà NK tại Việt Nam các chứng từ hàng hoá kèm theo HB/L.

Nhà NK xuất trình HB/L, giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice), giấy giới thiệu có chữ kí và con dấu mộc của công ty cho KL Express. Sau đó tiến hành các thủ tục tiếp theo để nhận lô hàng của mình.

2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty.

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ Lập tờ khai HQ Truyến và nhận kết quả tờ khai Làm thủ tục HQ

Bàn giao chứng từ và hàng hóa cho khách hàng, lưu hốồThanhơs lý HQ cổng

2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình

2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Nhận yêu cầu giao nhận.

Công ty TNHH XNK Kopulse Line muốn nhập một lô hàng từ công ty Kwan Hon Min thông qua công ty TNHH PCSC làm dịch vụ.

Trước tiên công ty TNHH XNK Kopulse Line thông báo chi tiết về lô hàng như: tên hàng, số kiện, số ký, số vận tải…để công ty TNHH PCSC xem xét báo giá (giá dịch vụ giao nhận).

Khi hai bên đã thoả thuận về giá cả dịch vụ lô hàng này xong thì bên công ty

TNHH XNK Kopulse Line sẽ gửi các chứng từ qua Email hoặc Fax cho bên công ty

TNHH PCSC bao gồm như sau:

Hợp đồng (Sales Contract ) .

Hoá đơn thương mại (Commercial invoice_CI). Bảng kê chi tiết hàng hoá ( Packing list _PL) . Vận đơn đường biển (Bill of Lading_BL)

Giấy báo hàng đến . Giấy giới thiệu.

Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.

Nghiên cứu Hợp đồng ngoại thương.

Nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra xem hàng hóa đó có thuộc diện được phép nhập khẩu vào Việt Nam hay không, đồng thời kiểm tra các điều khoản về thanh toán, thời gian thanh toán trên hợp đồng đã quy định, đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế.

Cụ thể:

Tên mặt hàng:

Ceramic Mat Massage (Đệm đá Massage) (kích thước 75cm x 40cm). Hàng chính hãng sản phẩm y tế nhập từ Hàn Quốc.

Điều khoản thanh toán.

  • Áp dụng theo giá FOB Hồ Chí Minh, Việt Nam (Incoterm 2000)
  • Hình thức thanh toán: TT
  • Thời gian giao hàng: được xác định sau.

Nhận xét:

Căn cứ vào danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/2/2014, thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 thì mặt hàng đệm đá massage không thuộc trong diện cấm nhập khẩu. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Và theo điều 1, 2, 3, 4 nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, áp dụng điều ước quốc tế thì mặt hàng này thuộc đối tượng chịu thuế, và người nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế cho mặt hàng này.

Tại mục 1 điều khoản 2 trong hợp đồng, có viết giá bán được đề cập bên trên được hiểu là FOB Hồ Chí Minh Việt Nam (INCOTERM 2000). Điều này không đúng, vì nếu là người bán tại Hàn Quốc bán với giá FOB thì phải là FOB Busan Korea. Nhân viên chứng từ nên yêu cầu bên người xuất khẩu điều chỉnh cho đúng vì khi làm thủ tục đăng ký mở tờ khai HQ quan có thể bắt lỗi sửa chữa gây chậm trễ, hàng hóa có thể lưu kho lâu hơn dự kiến, doanh nghiệp phải chi trả thêm chi phí này.

 Kiểm tra bộ chứng từ.

Khi nhận được chứng từ của khách hàng cung cấp, nhân viên chứng từ phải kiểm tra kỹ tính chính xác và thống nhất giữa các chứng từ như: hoá đơn thương mại với hợp đồng, vận đơn với P/L, kiểm tra tên hàng, số lượng, trọng lượng, giấy thông báo hàng đến để nhận D/O.

Nếu có sai sót thì yêu cầu điều chỉnh lại ngay vì chứng từ không hợp lệ sẽ không làm thủ tục thông quan hàng hóa được đồng nghĩa với việc không nhận được hàng, việc này kéo dài sẽ tốn kém.

Vì có rất nhiều tên hàng đặc biệt và thuộc vào thuật ngữ chuyên môn vì vậy để không tốn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị chứng từ khai HQ. Nhân viên chứng từ sẽ đề nghị khách hàng hỗ trợ cung cấp thông tin chi tiết lô hàng bằng Tiếng Việt.

Hóa đơn thương mại.

Cần kiểm tra các nội dung thông tin trên hợp đồng và hoá đơn xem có phù hợp hay không.

Cụ thể khi kiểm tra C/I cần kiểm tra các mục sau:

Số và ngày của hoá đơn: ngày trên hợp đồng phải bằng hoặc sau ngày ký hợp đồng.

  • Số C/I: 05
  • Ngày hợp đồng là 15/04/2015.
  • Ngày C/I là 20/04/2015.

Phù hợp.

Kiểm tra tên và địa chỉ người xuất khẩu: – Trên hợp đồng:Kwan Hon Min.

Trên C/I: Nul Purun Saram Dur.

Nếu có sự khác biệt này thì trên hợp đồng ngoại thương ở điều khoản thanh toán phải nêu rõ “Chứng từ do bên thứ 3 cấp được chấp nhận thanh toán- third party’s shipping document acceptable”, có nghĩa là người mua phải yêu cầu người bán chỉnh sửa sao cho hợp lý. Nhưng trên thực tế lô hàng này vẫn được thông quan vì HQ thường sẽ ít bắt những lỗi này vì trong thông tư 38/2015/TT-BTC tại điều 24 đến điều 29 về kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa HQ chỉ kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế, xuất xứ…

Kiểm tra tên và địa chỉ người nhập khẩu:

  • Trên hợp đồng: Kopulse Line Co., Ldt
  • Trên C/I: Kopulse Line IE Co., Ldt. Phù hợp

Kiểm tra việc mô tả hàng hóa có chính xác và đầy đủ như trong hợp đồng. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Trên hợp đồng:

  • Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage
  • Size: 75cm x 40cm
  • Đơn giá: 35 USD
  • Số lượng: 210 cái
  • Tổng : 7,350.0 USD

Trên C/I:

  • Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage
  • Size: 75cm x 40cm
  • Đơn giá: 35 USD
  • Số lượng: 210 cái
  • Tổng : 7,350.0 USD
  • Phù hợp

Kiểm tra kiểu (loại) giao hàng:

Trên hợp đồng: FOB

Trên C/I: FOB Phù hợp

Vận đơn đường biển ( B/L ):

Cụ thể

Số B/L: MDSAHCP1504003

Ngày B/L: 23/04/2015

Tên tàu, số hiệu: HEUNG-A VENUS 0048S

Cảng đi: Cảng BUSAN

Cảng đến: TP.HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM

Người gửi hàng: NUL PURUN SARAM DUR

Người nhận hàng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE

Phí thể hiện trên vận đơn: Trả sau (Freight Collect).

Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List).

Các bước kiểm tra phiếu đóng gói hàng hóa:

Kiểm tra tên và địa chỉ người nhận hàng trên P/L có đúng với các chứng từ khác.

Trên P/L: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)

Trên C/I: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)

Trên Hợp đồng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)

Phù hợp

Kiểm tra hàng hóa được mô tả ở P/L giống với loại hàng ghi trên C/I và hợp đồng.

  • Trên P/L: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG)
  • Trên C/I: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760 KG)
  • Trên Hợp đồng: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG) Phù hợp

Kiểm tra cảng bốc hàng, cảng dở hàng thể hiện trên P/L có khớp với cảng bốc, dở hàng trên các chứng từ khác.

Trên C/I:

Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.

Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Trên P/L:

Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.

Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Trên B/L:

Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.

Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam. Phù hợp.

Kiểm tra ngày lập P/L phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên B/L.

  • Trên P/L: 20/04/2015
  • Trên B/L: 23/04/2015 Phù hợp

Nhận xét:

Trong bộ chứng từ, người soạn thảo hợp đồng đã mắc những lỗi cơ bản và nhân viên chứng từ bên nước NK phải yêu cầu nhà XK điều chỉnh lại các lỗi này để khi thông quan hàng hóa HQ sẽ không bắt lỗi tránh gây chậm trễ. Nhưng trên thực tế lô hàng vẫn được thông quan bình thường.

Ưu điểm trong quá trình thực hiện quy trình này:

  • Nhà XK gửi đầy đủ các chứng từ cần thiết.
  • Nhận chứng từ qua fax, giúp tiết kiệm thời gian.

Nhược điểm trong quá trình thực hiện quy trình này:

  • Có sự chênh lệnh múi giờ giữa bên nước XK và nước NK gây khó khăn trong thời gian làm việc cũng như trao đổi thông tin của hai bên đối tác.
  • Nhân viên chứng từ kiểm tra chưa kĩ các chứng từ mà bên nhà XK gửi sang.
  • Nhân viên giao nhận không được gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi cụ thể về thông tin hàng hóa, hàng mẫu, cũng như các thông tin liên quan để khi làm việc với HQ sẽ dễ dàng hơn.
  • Ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí Nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu.

2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Hồ sơ nhận D/O

Giấy giới thiệu của công ty 1 bản.

Giấy thông báo hàng đến (Notice of Arrival hoặc Arrival Notice) 1 bản. Vận tải đơn (nếu có) 1 bản gốc.

Cách thực hiện:

Khi nhận được giấy thông báo hàng đến (do chủ hàng fax qua) nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến đại lý hãng tàu KL EXPRESS CORP để nhận D/O theo tên và địa chỉ đại lý hãng tàu ghi trên thông báo hàng đến (Phòng 202 tòa nhà Hoa Lâm, 02 Thi Sách, Quận 1, Tp.HCM, VN).

Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến xuất trình tại bộ phận hàng nhập. Tại đây, nhân viên đại lý hãng tàu sẽ ra hóa đơn dựa vào tên và mã số thuế Công ty, đưa hóa đơn cho nhân viên giao nhận qua Bộ phận Thu ngân để đóng tiền, có biên lai “Đã thu tiền” Nhân viên đại lý hãng tàu sẽ căn cứ vào B/L hoặc Giấy Thông báo hàng đến để cấp D/O, tùy theo hãng tàu mà số Lệnh khác nhau, ở đây đại lý hãng tàu cấp 5 D/O (3 HD/O và 2 MD/O) cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận nhận D/O và đóng phí cho đại lý hãng tàu:

Gồm các phí sau:

Phí chứng từ (D/O): 649.500 vnđ

Phí bốc xếp (CFS): 389.700 vnđ

Phí đại lý (Handling): 541.250 vnđ

Phí cập cầu cảng (THC): 151.550 vnđ

Phí phụ trội hàng nhập (CIC): 86.600 vnđ

Khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ các nội dung trên D/O như:

Tên tàu, số hiệu: HEUNG A VENUS

Cảng bốc: BUSAN, HÀN QUỐC

Cảng dỡ : CÁT LÁI KHO 3

Tên hàng: CERAMIC MAT MASSAGE

Số B/L chính: CPHM0830

Số B/L phụ: MDSAHCP1504003

Số Cont: BMOU5208365/405384

Thời hạn của D/O quy định trong vòng 7 ngày kể từ ngày tàu đến.

Xem có trùng khớp với B/L không. Nếu có sai sót thì đề nghị đại lý hãng tàu điều chỉnh ngay cho phù hợp. Nếu Lệnh hết hạn thì xin gia hạn, nhân viên đại lý hãng tàu sẽ đóng dấu gia hạn lên lệnh. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Nhận xét:

Khi làm dịch vụ Forwarder chi phí cước vận tải ảnh hưởng rất nhiều đến giá cước dịch vụ làm hàng mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mỗi hãng tàu sẽ có một mức phí khác nhau. Để có được mức giá tốt nhất cạnh tranh nhất công ty nên nghiên cứu kỹ các loại phí ở từng hãng tàu.

Nhìn bảng trên cho ta thấy được sự chênh lệch giữa các mức phí của các hãng tàu đối với hàng hóa nhập khẩu, tuy sự chênh lệch đó không cao nhưng có những phân khúc khách hàng họ sẽ mong muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Mỗi hàng tàu sẽ có ưu điểm và nhược điểm riêng của họ. Đối với những hãng tàu giá cước cao như KL Express, KMTC.. đổi lại thời gian vận chuyển hàng hóa của các hãng tàu này nhanh. Cụ thể hành trình trực tiếp từ cảng Busan tới cảng Cát Lái mất khoảng 5 ngày đối với KL Express, KTMC. Còn đối với SanCo thì giá có thấp hơn nhưng thời gian hành trình tàu của họ là 6 ngày, chậm hơn 1 ngày. Vậy thì Công ty sẽ phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng như thế nào cần nhận hàng nhanh hay chậm để đưa ra giá cước hợp lý cho họ để tạo lợi thế cạnh tranh tối ưu nhất.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Nhân viên giao nhận thông thuộc đường xá.
  • Nhân viên đại lý hãng tàu làm việc chuyên nghiệp nhanh chóng và không phải chờ đợi lâu.
  • Thủ tục lấy lệnh đơn giản.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Địa điểm của đại lý hãng tàu nằm cách xa cảng, đi lại tốn kém.
  • Chi phí của đại lý hãng tàu KL Express vẫn còn cao hơn so với một số đại lý khác.

2.2.2.2.3 Khai HQ Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Khi hàng về đến cảng, đại lý tàu biển tại Việt Nam gọi điện và gửi giấy thông báo giao hàng đến công ty. Đầu tiên nhân viên phòng kinh doanh của công ty chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các loại chứng từ chủ yếu sau:

  • Hợp đồng ngoại thương.
  • 1 bản sao C/I.
  • 1 bản sao P/L.
  • B/L gốc .
  • Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.

Điền thông tin HQ được thực hiện cụ thể như sau:

Bước 1: Đăng ký và sử dụng chương trình.

Cụ thể:

Mã XNK:0312536558

Tên DN: Công Ty TNHH XNK Kopulse Line.

Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM

Điện Thoại/Fax: 0837717497

Người Liên Hệ: Huỳnh Văn Lĩnh

Điện thoại người liên hệ: 0906712386

Email: linhvantd@

Bước 2: Thiết lập hệ thống trước khi khai báo.

Cụ thể:

Chi cục HQ (VNACCS): Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI

Bộ phận xử lý tờ khai nhập: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI

Bộ phận xử lý tờ khai xuất: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI

Địa chỉ khai báo (VNACCS): http://intrctv.vnaccs.customs

Bước 3: Đăng ký tờ khai nhập khẩu mới (IDA).

Nhập thông tin cơ bản của tờ khai:

Cụ thể:

Công ty TNHH XNK Kopulse Line nhập hàng về để tiêu dùng nên chọn là A11. Cơ quan HQ: CSGONKVI

Thông tin về đơn vị XNK

Nhập vào thông tin người NK, đối tác XK, đại lý làm thủ tục HQ hoặc người ủy thác.

Cụ thể:

Người NK:

  • Mã: 0312536558
  • Tên: Công ty TNHH XNK Kopulse Line
  • Mã bưu chính: (+84) 83
  • Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quy, Quận 7, TPHCM.
  • Số điện thoại: 0837717497

Người XK

  • Tên: KWAN HON MIN
  • Mã bưu chính: (+82) 51
  • Địa chỉ: 13-6 OKBONG-RO, GEUMJEONG-GU, BUSAN, KOREA
  • Mã nước: KR

Thông tin vận đơn

Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa như số vận đơn, phương tiện vận chuyển, cảng địa điểm dỡ / xếp hàng.

Cụ thể:

Số vận đơn: MDSAHCP1504003

Số lượng: 19 CS

Trọng lượng hàng (Gross): 760 KGM

Điểm lưu kho: 02CIRCI

Điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI (HCM)

Địa điểm xếp hàng: KRPUS BUSAN

Phương tiện vận chuyển: 9999 HEUNG-A VENUS 0048S

Ngày hàng đến: 23/04/2015

Thông tin về C/I

Cụ thể:

Phân loại hình thức hóa đơn: A Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Tổng trị giá hóa đơn 160.461.818,4 VNĐ Số hóa đơn: A – 05

Ngày phát hành: 20/04/2015

Phương thức thanh toán: TTR

Điều kiện giá hóa đơn: FOB

Mã đồng tiền của hóa đơn: USD

Trong đó mã phân loại hóa đơn gồm các loại sau: “A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.

“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền.

“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền. “D”:

Các trường hợp khác.

Tờ khai trị giá.

Cụ thể:

Mã phân loại hóa đơn: 6 (Áp dụng phương pháp giá giao dịch) Phí Vận chuyển:

Mã loại: A

Mã tiền:USD

Phí VC: 89,12 USD Phí Bảo hiểm:

Mã loại: D (Không bảo hiểm)

Nhập mã HS và tên hàng hóa.

Nhập chi tiết từng dòng hàng theo các tiêu chí đầy đủ của VNACCS. Để nhập một dòng hàng người thực hiện nhấn vào nút “Thêm mới” trên mục “Danh sách hàng”, màn hình nhập chi tiết hiện ra như sau:

Cụ thể:

Mô tả hàng hóa Đệm Đá Massage (75cm x 40cm) Tổng trị giá tính thuế: 160.461.818,4 VNĐ

Thuế suất nhập khẩu của mặt hàng này là: 25%

Thuế nhập khẩu : 40.115.455 VND.

Thuế suất GTGT của mặt hàng này là: 50%

Thuế GTGT: 20.057.727 VND.

Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VND.

Phân loại nộp thuế: A (Nộp thuế ngay)

Tỷ giá tính thuế: USD – 21.570 VNĐ

Bước 4: Khai trước thông tin tờ khai.

Sau khi đã nhập xong thông tin cho tờ khai, nhân viên giao nhận ghi lại và chọn mã nghiệp vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin.

Bước 5: Đăng ký tờ khai với cơ quan HQ (IDC).

Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai và kiểm tra đúng thông tin hệ thống trả về, người khai tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan HQ, chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (IDC)”

Khai báo thành công tờ khai này sẽ được đưa vào tiến hành các thủ tục thông quan hàng hóa. Người thực hiện tiếp tục nhấn vào “ 4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan” chức năng này tương tự như “Lấy phản hồi từ HQ” trên phiên bản ECUS 5 để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí HQ, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai.

Cụ thể:

Sau khi việc khai báo HQ điện tử hoàn tất, người khai báo sẽ nhận được kết quả phân luồng.

Mã phân loại kiểm tra: 2 (luồng Vàng)

Bước 6: In tờ khai và các chứng từ khác.

Sau khi nhận được các kết quả về phân luồng, thông báo lệ phí hoặc chấp nhận thông quan người khai có thể xem lại và in các bản in, các thông điệp này bằng cách vào tab “Kết quả xử lý tờ khai” Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Nhận xét:

Căn cứ điều 18 thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về khai hải quan. Người khai hải quan phải dựa vào đây để nắm được các nguyên tắc khải hải quan, và các quy định khác cần thiết để khai một tờ khai sao cho đúng và chính xác nhất.

Ngày 31/12/2009, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 2869/QĐ-TCHQ quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao đổi giữa Cơ quan HQ và các bên liên quan.

Cục CNTT&TK Hải quan đã tiến hành kiểm tra các phần mềm của một số doanh nghiệp. Danh sách các doanh nghiệp được chứng nhận xây dựng phần mềm tương thích trong truyền nhận dữ liệu với cơ quan Hải quan theo Quyết định số 2869/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2009. Gồm:

Công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn (Tên phần mềm: ECUS, ECUS3.NET) Công ty TNHH Dịch vụ E-Customs FCS (Tên phần mềm: FPT.TQDT)

Công ty Cổ phần TS24 (Tên phần mềm: iHaiQuan)

Mỗi Công ty cung cấp phần mềm khai hải quan điện tử sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau. Hiện nay phần mềm khai hải quan ECUS của công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn được sử dụng khá phổ biển, với hơn 40 ngàn doanh nghiệp, vì giá thành của phần mềm này so với 2 loại phần mềm còn lại là tương đối rẻ.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Nhân viên giao nhận có kinh nghiệm trong việc khai báo hải quan điện tử.
  • Khai tờ khai HQ điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, giảm bớt các bước trung gian, đẩy nhanh tiến trình nhận hàng cho doanh nghiệp.
  • An toàn, chính xác.

Nhược điểm trong quy trình này:

Đôi khi bị nghẽn mạng, không truyền được tờ khai.

2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Hồ sơ nộp thuế gồm:

Tờ khai hải hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng).

Cách tính thuế.

Tính Thuế Nhập khẩu:

Số thuế hàng hóa hàng nhập khẩu mậu dịch phải nộp bằng = Lượng hàng hóa chịu thuế x với giá tính thuế x thuế suất.

Trong đó:

  • Lượng hàng hóa ghi theo đơn vị số lượng, trọng lượng… phù hợp với chủng loại hàng.
  • Giá tính thuế là giá bán buôn hàng nhập được xác định theo nguyên tắc lấy giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp do Ủy ban Vật giá Nhà nước, Bộ Nội thương và các cấp có thẩm quyền quy định, trừ (-) chiết khấu thương nghiệp (đối với hàng tiêu dùng) hoặc giá bán buôn vật tư trừ (-) chiết khấu vật tư (đối với vật tư).
  • Trường hợp chưa có giá bán buôn hàng nhập thì giá tính thuế được xác định trên cơ sở mặt hàng tương đương.

Giá tính thuế do Bộ Tài Chính thông báo khung giá chung: các Sở Tài Chính – Chi cục Thu quốc doanh căn cứ vào giá cả ở địa phương, sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan HQ, Ngoại thương, Nội thương sẽ quy định cụ thể mức giá sát với tình hình thị trường ở địa phương.

Tính Thuế GTGT

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (Nếu có) ) x Thuế suất thuế GTGT.

Trong đó: Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

  • Giá tính thuế:
  • TH1: Giá tính thuế là giá CIF: là giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F), chi phí bảo hiểm (I) (người mua không phải trả thêm chi phí nào khác)
  • TH2: Giá tính thuế là giá FOB: là giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F), chi phí bảo hiểm (I) (người mua phải trả tiền thêm chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm).

Cụ thể:

Giá tính thuế là giá: FOB.

Tổng trị giá tính thuế 160.461.818,4 VNĐ Thuế suất nhập khẩu : 25%

Thuế NK: 40.115.455 VNĐ

Thuế suất GTGT: 50%

Thuế GTGT: 20.057.727 VNĐ

Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VNĐ

Cách thực hiện:

Nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ và tiền lên đóng thuế tại cơ quan đại diện là Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Chi Nhánh Đông Sài Gòn phòng Giao dịch Thủ Thiêm thay mặt cho Chi cục HQ Cát Lái. Sau khi đóng tiền thuế đầy đủ Ngân hàng kí xác nhận và giao cho nhân viên giao nhận “Giấy Nộp tiền vào ngân Sách Nhà nước”.

Nhận xét:

Căn cứ điều 41, 42, 44, 45 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về nộp thuế và lệ phí, doanh nghiệp phải nộp thuế đúng hạn để đảm bảo cho lô hàng được thông quan đúng tiến độ và điều này có lợi cho doanh nghiệp ở các lô hàng sau.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Ngân hàng nằm ngay trong khu vực cảng Cát Lái.
  • Doanh nghiệp nộp thuế đầy đủ đúng thời hạn.
  • Nhân viên Ngân hàng làm việc chuyên nghiệp, tính toán chính xác.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Thanh toán bằng tiền mặt, nguy hiểm dễ bị cướp giật.
  • Nộp trong giờ hành chính, nếu trễ sẽ phải đóng sang ngày hôm sau, gây chậm trễ.

2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Sau khi làm thủ tục nộp thuế xong ta tiến hành thông quan hàng hóa để được lấy hàng.

Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng :

2.2.2.2.5.1 Đăng ký mở tờ khai HQ để thông quan

Hồ sơ khai HQ được sắp xếp theo trình tự sau :

Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Giấy giới thiệu của công ty : 1 bản

Tờ khai HQ điện tử hàng hóa nhập khẩu : 1 bản chính, 1 bản sao.

Hợp đồng : 1 bản sao

Hóa đơn thương mại (C/I) : 1 bản gốc.

Phiếu đóng gói (P/L): 1 bản gốc.

Vận đơn đường biển: 1 bản sao.

Mục đích của việc sắp xếp thứ tự trên là để HQ dễ kiểm tra và hoàn tất tờ khai nhanh chóng không mất nhiều thời gian.

Cách thực hiện

Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ hoàn chỉnh, nhân viên công ty tiến hành làm thủ tục HQ NK cho lô hàng :

Trước tiên nhân viên giao nhận nhập số tờ khai vào máy tính để biết tên HQ xử lý tờ khai tại cửa số mấy. Sau đó của nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ đến Khu thủ tục Hàng Nhập để nộp và chờ HQ xử lý tờ khai.

Sau khi HQ tiếp nhận tờ khai sẽ kiểm tra chứng từ có đầy đủ và đúng không, sau đó sẽ chuyển sang cán bộ tính thuế để kiểm tra lại số tiền thuế khai báo trên tờ khai đã khớp với chứng từ thực tế. Số tiền thuế khai báo hoàn toàn phù hợp với chứng từ thực tế nên được chuyển sang lãnh đạo phúc tập và chuyển ra bộ phận rút tờ khai. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

(Phí cho HQ đăng ký mở tờ khai 400.000 VNĐ)

Nhận xét:

Căn cứ vào khoản 1 quy định về địa điểm đăng ký tờ khai HQ và khoản 2 quy định về kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai HQ tại điều 19 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC thì công ty đã thực hiện đúng các quy định khi đăng ký mở tờ khai HQ.

Theo điểm c khoản 1 điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Ví dụ: Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Bộ chứng từ đầy đủ.
  • Có nhiều cửa tiếp nhận Hồ sơ.
  • HQ có trình độ chuyên môn cao.
  • Có chỗ ngồi thoáng mát sạch sẻ trong lúc chờ xử lý tờ khai.
  • Có camera an ninh giám sát đảm bảo an toàn trật tự.
  • Có nhân viên bảo vệ túc trực thường xuyên đề phòng cướp giật.

Nhược điểm trong quy trình này:

Phải có “phí bôi trơn” cho tất cả các bộ hồ sơ khi nộp vào, điều này dường như đã trở thành một thông lệ và đó là một vấn nạn tham nhũng lớn trong ngành HQ.

Không có sự thống nhất về mã HS giữa HQ và nhân viên giao nhận.

2.2.2.2.5.2 Kiểm hóa hàng hóa

Quy trình này chỉ xuất hiện khi hàng hóa của doanh nghiệp thuộc phân luồng 3 (luồng đỏ).

Cách thực hiện Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Sau khi đăng ký mở tờ khai xong, nhập số tờ khai của lô hàng vào máy tính đặt tại phòng đăng kí mở tờ khai hoặc khu kiểm hóa tập trung để biết tên của HQ sẽ kiểm hóa lô hàng, đồng thời lấy số điện thoại của HQ kiểm hóa (được dán ngay tại phòng đăng ký mở tờ khai hoặc tại khu kiểm hóa tập trung). Sau đó nhân viên giao nhận đem lệnh giao hàng (bản photo) xuống văn phòng kho để in phiếu kiểm hóa. Sau khi in xong, xem trên phiếu kiểm hóa lô hàng sẽ được tiến hành kiểm hóa ở kho số mấy và đặt tại cửa nào. Vào kho và nộp phiếu kiểm hóa cho HQ kho sau đó gọi điện cho HQ kiểm hóa yêu cầu xuống kho để kiểm tra lô hàng của công ty. Nếu lô hàng thực tế phù hợp với nội dung khai trên tờ khai HQ thì nhân viên giao nhận sẽ lên khu kiểm hóa tập trung để lấy tờ khai HQ và làm các thủ tục tiếp theo.

Trong trường hợp này lô hàng thuộc phân luồng 2 (luồng vàng) miễn kiểm tra hàng hóa thực tế mà chỉ kiểm tra bộ chứng từ.

2.2.2.2.5.3 Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ

Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ:

Nhân viên giao nhận sẽ chờ công chức HQ đọc tên công ty hoặc ghi số tờ khai của công ty mình để HQ tra máy tính có chưa. Khi tờ khai đã có, nhân viên giao nhận đến rút tờ khai. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận “Tờ khai hàng hóa nhập (Thông Quan)” và đóng lệ phí. Có được tờ khai đã Thông quan, nhân viên giao nhận tiến hành đi In phiếu xuất kho để lấy hàng.

Cách thực hiện:

Số tờ khai của tờ khai này là: 100389844921.

Nhân viên giao nhận tới bàn máy tính nhập số tờ khai và nhập mật khẩu mặc định của máy là “1”. Sau khi có kết quả trả tờ khai màn hình sẽ hiển thị nội dung:

Vị trí xử lý: VP Đội HHN – Trả tờ khai. 2.

Người xử lý: Hà (DĐ: 0909658668).

Nhân viên giao nhận tới quầy rút tờ khai, ghi tên Công ty Nhập Khẩu và số tờ khai, chờ gọi tên sau đó đóng lệ phí HQ là 20.000vnđ.

Nhận xét:

Căn cứ vào điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc thông quan hàng hóa, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trong quy định này thì hàng hóa của họ sẽ được thông quan.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để thông quan hàng hóa.
  • Nhân viên HQ làm việc với thao tác nhanh gọn chính xác.
  • Có chỗ ngồi đợi rút tờ khai thoáng mát, sạch sẽ.
  • Hệ thống âm thanh để thông báo to rõ.

Nhược điểm trong quy trình này:

Đôi khi phải chờ đợi rất lâu vì quá đông nhân viên của các công ty khác đến rút tờ khai.

2.2.2.2.5.4 In phiếu Xuất kho Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Nhân viên giao nhận lên phòng thương vụ của Cảng Cát Lái để lấy phiếu Xuất kho.

Hồ sơ để in phiếu xuất kho gồm:

HD/O bản chính MD/O bản chính

Cách thực hiện:

Trước tiên cầm B/L đến quầy bốc số thứ tự và chờ gọi số. Quan sát trên bảng điện tử để biết quầy mình sẽ giao dịch. Sau đó đưa lệnh và nhận 4 Liên Xuất kho, trong đó gồm :

Liên 1: Kho.

Liên 2: Khách hàng.

Liên 3: HQ cổng.

Liên 4: Bảo vệ.

Nhận xét:

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Thủ tục đơn giản.
  • Nhân viên in phiếu xuất kho làm việc nhanh chóng, đúng yêu cầu.
  • Có nhiều cửa tiếp nhận in phiếu xuất kho hàng hóa.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Phòng in phiếu xuất kho hàng LCL nằm cách xa phòng làm thủ tục đăng ký mở tờ khai.
  • Có thể đợi chờ lâu vì phải bốc số thứ tự.

2.2.2.2.5.5 Đối chiếu HQ Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Hồ sơ gồm:

Phiếu Xuất kho.

Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản chính + 1 bản photo)

Cách thực hiện:

Nộp bộ hồ sơ vào Văn Phòng Kho 3 (dựa trên lệnh Giao Hàng) để HQ đối chiếu. HQ sau khi đối chiếu xong sẽ giữ lại bản photo của Tờ khai HQ đã thông quan và

HD/O và trả lại Phiếu xuất kho và bản Tờ khai HQ gốc. (Phí HQ 20.000vnđ cho một lô hàng)

Nhận xét:

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Thủ tục đơn giản.
  • Văn phòng kho 3 có đến 3 cửa tiếp nhận hồ sơ
  • HQ đối chiếu kiểm tra chính xác, chuyên nghiệp.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Khi nộp hồ sơ dễ bị kẻ gian lấy mất, cần hết sức lưu ý.
  • Phải có phí “bôi trơn” cho mỗi bộ hồ sơ.

Hồ sơ để lấy hàng tại kho gồm:

Phiếu xuất kho. Phiếu tải trọng. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

(Khi xe tải của công ty vào cổng, HQ cổng sẽ cấp cho tài xế một phiếu tải trọng dựa trên phiếu đăng kiểm trọng tải của xe.Phiếu này dùng để xác định xe có đủ khả năng trọng tải thích hợp với trọng lượng của hàng hóa hay không. Nếu trọng lượng hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép của xe, công ty cần tăng cường thêm xe khác đến khi nào phù hợp với trọng lượng hàng hóa.)

Cách thực hiện:

Nhân viên giao nhận ghi biển số xe của Công ty lên phiếu xuất kho để HQ giám sát.

Sau đó nộp bồ hồ sơ cho HQ kho, chờ đợi xe nâng bốc hàng xuống. Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra xem số kiện hàng đã đủ chưa và ghi kí xác nhận đã nhận đủ hàng và cho lên xe tải.

(Phí cho HQ quản lý kho 10.000 vnđ, phí xe nâng trong kho 10.000 vnđ để lấy hàng, phí cho xe nâng ngoài kho 10.000vnđ và phí cho đội bốc xếp hàng lên xe 30.000vnđ)

Nhận xét:

Đây là bảng giá cước mà nhà kinh doanh dịch vụ vận tải báo giá cho công ty, khi đó công ty sẽ báo giá lại với khách hàng với mức giá cao hơn từ 300 đến 400 nghìn để tạo lợi nhuận cho mình. Nhưng bên cạnh đó sẽ mang lại một mức giá thiếu cạnh tranh so với các đối thủ khác. Hơn nữa, tính linh hoạt trong khâu tổ chức vận tải sẽ không cao vì phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà dịch vụ kinh doanh vận tải.

Với lô hàng đệm đá massage này có trọng lượng là 760 kg nên phải thuê 2 xe 500 kg để chở hàng từ kho ở Cát Lái về kho của khách hàng ở quận 7 thì mức phí thuê dịch vụ này là 900.000 vnđ. Khi công ty báo giá vận tải lại cho khách hàng là 1.300.0 vnđ. Giá thành bị đội lên cao gây bất lợi lớn trong việc cạnh tranh giá với các đối thủ và so với các công ty làm dịch vụ giao nhận khác như DACO Logistics thì họ có một đội ngũ xe chuyên chở mạnh và hoàn toàn có thể đưa ra mức giá thấp hơn so với công ty PCSC để khách hàng lựa chọn.

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Thủ tục đơn giản.
  • Trang thiết bị nâng hạ hàng hóa tại kho đầy đủ, kho thoáng mát, có camera an ninh.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Công ty phải thuê dịch vụ vận tải bên ngoài để chở hàng về kho giao cho khách hàng.
  • Tình trạng ùng ứ tắt nghẽn của các xe tải chở hàng trong sân cảng thường xuyên xảy ra.
  • Kho hàng ở cảng cách xa văn phòng làm thủ tục Hải quan.
  • Thủ tục lấy hàng ở kho chờ đợi lâu.
  • Công nhân bốc xếp, nhân viên xe nâng tại kho làm việc chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp.
  • Phí “bôi trơn” cho mỗi khâu trong quy trình.

2.2.2.2.5.7 Thanh lý HQ cổng Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Hồ sơ để thanh lý HQ cổng:

Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản gốc và 1 bản photo). Phiếu xuất kho.

Cách thực hiện:

Sau khi đã dỡ hàng lên phương tiện vận tải, nhân viên giao nhận bắt đầu tiến hành thanh lý tờ khai hàng nhập khẩu. Đây là thủ tục cuối cùng để hàng hóa được thông quan.

Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến phòng HQ giám sát bãi để vào sổ theo dõi hàng thực nhận. HQ giám sát bãi sẽ ký nhận trên phiếu xuất kho và tờ khai gốc và sau đó trả lại tờ khai gốc và phiếu xuất kho.

(Phí cho HQ giám sát 10.000 vnđ cho một lô hàng).

Đến đây xem như hàng đã thông quan, tờ khai cho hàng nhập khẩu được thanh lý.

 Lưu ý:

Khi đã nhận hàng, nếu nhân viên giao nhận phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tốn thất, đỗ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì:

  • Đối với hàng bị thiếu hụt: Thì nhân viên giao nhận làm việc lại với đại lý vận chuyển hàng và kho của cảng dỡ hàng đồng thời lập biên bản xác nhận thiếu hàng để báo cho khách hàng về việc thiếu hàng. Kiểm tra xem hàng thiếu là do ở công đoạn nào để yêu cầu bồi thường nếu mất hàng do vận chuyển hoặc kho.
  • Đối với hàng không đúng chất lượng: Nhân viên giao nhận làm việc lại với nhà cung cấp về chất lượng hàng và yêu cầu nhà cung cấp trả lại khoản tiền thanh toán hoặc đưa ra tòa án nếu không có sự đồng ý bên mua và bên bán..

Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC, hay CSC…), C/I, B/L, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm).

Nhận xét:

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Thanh lý khu hàng lẻ cổng C không phải đợi lâu như thanh lý khu hàng Container Cổng B.
  • Gần với Cổng ra vào của xe tải, vì vậy sau khi thanh lý xong thì không làm mấy nhiều thời gian để đưa phiếu xuất kho cho tài xế để đưa xe ra cổng.
  • Hàng không bị hư hại và đủ số lượng.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Thanh lý thủ công nên đôi khi phải chờ đợi lâu.
  • Không có chỗ ngồi đợi thanh lý.
  • Phí “bôi trơn” cho HQ giám sát.

2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ

Sau khi đã hoàn thành các thủ tục HQ, nhân viên giao nhận tiến hành photo lại các chứng từ để lưu vào hồ sơ lưu trữ của công ty PCSC bao gồm: tờ khai HQ đã thông quan, hợp đồng, C/I, P/L và các hóa đơn chi hộ cho khách hàng và giao lại cho phòng kế toán. Các chứng từ được sao lưu lại bao gồm: Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Tờ khai HQ – 1 bản chính. Lệnh giao hàng.

Các hóa đơn phí cho lô hàng.

Sau đó Phòng kế toán sẽ thực hiện trả hồ sơ cho công ty khách hàng. Bộ hồ sơ bao gồm:

Tờ khai HQ – 1 bản chính.

Biên bản giao nhận chứng từ.

Giấy đề nghị thanh toán của công ty PCSC.

Công ty PCSC sẽ cho người giao nhận trực tiếp đến công ty khách hàng để trả hồ sơ và nhận tiền thanh toán dịch vụ.

Đến đây nhiệm vụ của nhân viên giao nhận đã hoàn thành và đó cũng là toàn bộ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC.

Nhận xét:

Ưu điểm trong quy trình này:

  • Giao đầy đủ chứng từ cho khách.

Nhược điểm trong quy trình này:

  • Khách hàng hay trả tiền dịch vụ chậm.
  • Công ty vẫn chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng sau khi họ sử dụng dịch vụ.

2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC

2.3.1 Thành Công Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng NK mặt hàng Đệm đá Massage, sinh viên đã rút ra những thành công mà công ty PCSC đã đạt được:

Thứ nhất, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty PCSC khá chặt chẽ, các giai đoạn rõ ràng, giúp cho nhân viên dễ dàng theo dõi và thực hiện. Và bên cạnh đó công ty đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu lô hàng.

Thứ hai, vì nằm ở giao điểm của thành phố nên công ty PCSC có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Vị trí công ty vừa gần cảng, lại vừa nằm ở trung tâm giao dịch mua bán lớn ở thành phố Hồ Chí Minh vì vậy nên rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Thứ ba, mang đặc trưng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải, hầu hết nhân viên trong công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm. Với môi trường làm việc ổn định, các thành viên không ngừng tiềm tòi, học hỏi để nâng cao kiến thức về xã hội cũng như chuyên môn, họ luôn giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc.

Thứ tư, công ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, luôn tạo nhiều điều kiện để nhân viên tích lũy kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức giúp cho nhân viên ngày càng nhạy bén hơn trong giải quyết công việc.

Thứ năm, môi trường làm việc của công ty luôn thân thiện, mọi người luôn hòa đồng nên tâm lí của các nhân viên thoải mái và không phải chịu nhiều áp lực trong công việc.

Thứ sáu, chất lượng của quy trình được nhiều khách hàng đánh giá cao nên tạo được uy tín cho Công ty.

2.3.2 Tồn tại

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, còn có các mặt hạn chế, sai sót.. Trong đó có ba tồn tại lớn cần phải xem xét đó là:

Một số tồn tại trong quy trình khai thuê HQ

Trong khi lên tờ khai HQ điện tử, nhân viên giao nhận của công ty có nhầm lẫn phương thức thanh toán khi nhập giá CIF thay vì FOB. Điều này sẽ dẫn sai lệch giá tính thuế, đồng nghĩa hàng hóa sẽ không được thông quan, làm mất thời gian để sửa chữa lại gây chậm trễ, tốn kém chi phí, dễ làm mất uy tín công ty nếu hàng hóa không được giao đúng hợp đồng.

Phải có “phí bôi trơn” khi làm thủ tục, nếu không có phí này lô hàng của công ty khó có thể hoàn thành sớm, vì HQ sẽ bắt ép bằng mọi cách, hoặc trì hoãn.

Tranh luận áp mã H.S giữa HQ và nhân viên giao nhận thường hay xảy ra vì HQ muốn áp mã hàng hóa ở mức thuế suất cao còn doanh nghiệp thì muốn áp mã H.S ở mức thuế suất thấp. Việc này kéo dài thời gian làm thủ tục kéo theo qui trình tốn nhiều thời gian và chi phí để đi đến sự thống nhất. Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Một hạn chế khác của công ty là khâu chuẩn bị và kiểm tra chứng từ là giai đoạn mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch (điện thoại, fax…); ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu. Khi HQ phát hiện sự sai sót của chứng từ thì họ trả về để chỉnh sửa lại. Việc hiệu chỉnh chứng từ thông thường mất khoảng 01 ngày làm việc.

Chưa có sự chuyên môn hóa cho từng phòng ban.

Cơ cấu tổ chức công ty vẫn còn đơn giản, số lượng nhân viên còn quá ít và chưa có sự chuyên môn hóa rõ ràng. Một phòng ban có thể phải thực hiện nhiều công việc, nhiệm vụ khác nhau. Điều này gây khó khăn cho nhân viên khi không có sự tập trung toàn vẹn cho một mảng công việc cụ thể. Ví dụ: Ở phòng XNK, 1 nhân viên có thể đảm nhận công việc của cả mảng xuất khẩu và nhập khẩu, vận tải đường không lẫn vận tải đường biển và cả đường bộ, sai xót xảy ra là điều hiển nhiên. Trong kinh doanh sự sai sót nhỏ nào cũng là điều bất lợi cho công ty và uy tín sẽ tỉ lệ nghịch với độ sai sót mà công ty gây ra.

Phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa chưa có.

Trong quá trình lấy hàng về kho giao cho khách hàng, Công ty phải thuê dịch vụ vận tải bên ngoài, điều này làm tăng giá của dịch vụ, giảm tính cạnh tranh so với các công ty đối thủ. Hơn nữa tính linh động trong khâu này không được đáp ứng tối đa vì phải phụ thuộc vào bên dịch vụ vận tải, Công ty dễ bị động nếu như thuê xe trong những ngày cao điểm, điều đó có thể dẫn đến việc không thể lấy hàng mặc dù đã hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa, lưu kho lưu bãi gây tổn thất một khoản chi phí đáng kể.

Nhân viên bị động về kiến thức của hàng hóa.

Trước khi tiến hành làm thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận chưa chuẩn bị kỹ các hồ sơ cần thiết như catalogue, tài liệu kỹ thuật, đồng thời nắm rõ hình dạng, đặc tính, cấu tạo, công dụng… của hàng hóa. Điều này sẽ gây khó khăn cho nhân viên giao nhận trong quá trình đăng ký tờ khai tại cảng, không đủ kiến thức hàng hóa để giải trình với HQ, dễ dẫn đến việc HQ sẽ yêu cầu chuyển luồng đỏ để kiểm tra hàng hóa thực tế. Khi ấy sẽ kéo dài thời gian trong quy trình lấy hàng về kho, gây tốn kém cho Công ty cũng như cho khách hàng.

Công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng.

Ngoài các phòng ban như trong sơ đồ cơ cấu tổ chức, công ty vẫn chưa có phòng ban chăm sóc khách hàng một cách riêng biệt. Công tác chăm sóc khách hàng sau dịch vụ đó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc khách hàng có muốn trở lại để sử dụng dịch vụ công ty nữa hay không vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác họ hoàn toàn có thể lôi kéo khách hàng của công ty về phía họ bởi những điều tưởng như là không cần thiết này.

Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty TNHH PCSC cần có những giải pháp hiệu quả để khắc phục hạn chế và phát huy những thành tựu đạt được nhằm góp phần nâng cao hơn nữa quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị thế trên địa bàn.

2.3.3 Các yếu tố tác động Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

Về yếu tố chủ quan:

Nguồn lực về tài chính còn eo hẹp.

Tiềm lực tài chính của công ty vẫn còn rất hạn chế. Vốn điều lệ chỉ 2 tỷ VNĐ thì vẫn chưa đủ mạnh để thực hiện các chiến lược nhằm tăng sức cạnh tranh với các công ty đối thủ mà họ ngày một dần mạnh lên.

Nguồn lực nhân viên của hạn chế.

Công ty lại thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp. Kiến thức của các nhân viên có được là do tự đúc kết kinh nghiệm, học từ bạn bè đồng nghiệp, từ các đại học chuyên ngành trong nước.

Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển.

Cơ sở vật chất mặc dù được nâng cấp trang bị thường xuyên song vẫn không đáp ứng với nhu cầu phát triển của công ty. Phương tiện quản lý, hệ thống thông tin liên lạc khá đầy đủ và hiện đại nhưng các phương tiện và thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình nghiệp vụ gần như không có. Công ty không sỡ hữu phương tiện bốc dỡ, đội xe, khi cần thiết đều sử dụng dịch vụ cho thuê của các công ty khác do đó còn chịu sự phụ thuộc về giá cả, đặc biệt trong thời gian cao điểm thì chi phí thuê mướn thường tăng cao ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ của công ty.

Yếu tố khách quan:

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Việt Nam còn lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng.

Hệ thống giao thông đường bộ chật hẹp chắp vá, mặc dù được Nhà nước đầu tư nâng cấp thường xuyên song vẫn chưa hoàng chỉnh. Chiều cao của hệ thống cầu đường bộ chưa đạt tiêu chuẩn gây khó khăn cản trở cho việc vận chuyển hàng hóa trong công tác giao nhận làm cho thời gian giao nhận kéo dài, do đó chí phí tăng lên. Hệ thống cảng biển nước ta phần nhiều là nông, hệ thống cầu cảng hẹp, trang thiết bị của cảng biển còn lạc hậu, năng suất xếp dỡ còn thấp, chưa thể tiếp nhận loại tàu có trọng tải lớn.

Hệ thống Luật còn nhiều bất cập.

Hệ thống biểu thuế, đặc biệt là thủ tục HQ còn rườm rà, chi phí ngoài hóa đơn còn nhiều… do đó chi phí giao nhận ở Việt Nam còn khá cao so với các nước khác. Ví dụ như các quyết định miễn thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính chỉ gửi tới Cục HQ các địa phương, trong khi đó thuế phát sinh khi các doanh nghiệp mở tờ khai hàng nhập khẩu lại ở các Chi cục HQ. Vì vậy nhiều khi do không nhận được các quyết định miễn thuế kịp thời nên các Chi cục HQ vẫn yêu các doanh nghiệp phải sớm giải quyết miễn thuế hoặc nộp thuế cho tờ khai đó… Đối với các lô hàng phải trưng cầu giám định HQ không chấp nhận kết quả giám định lần đầu đã lưu giữ mà bắt giám định lại… gây tốn thời gian và chi phí thông quan hàng hóa trong hoạt động giao nhận.

Gặp phải sự cạnh tranh gay gắt.

Với đà phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, các dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa XNK cũng không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Hơn nữa kinh doanh dịch vụ giao nhận không cần nhiều vốn đầu tư mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy mà hàng loạt các công ty đổ xô vào kinh doanh lĩnh vục này làm cho tính cạnh tranh trên thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam ngày càng gay gắt. Do đó, để có thể đứng vững và phát triển PCSC cần có những đánh giá về đối thủ cạnh tranh trên các phương diện như: mục đích tương lai, chiến lược hiện tại, tiềm năng của đối thủ cạnh tranh là gì?… nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó có chiến lược kinh doanh đúng đắn.

Chúng ta có thể tìm hiểu những nét sơ lược về các công ty được xem là những đối thủ mạnh trên thị trường giao nhận vận tải Việt Nam hiện nay: Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

VINATRANS

Là doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ những năm 70. Có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và là đại lý cho rất nhiều các hãng giao nhận vận tải quốc tế lớn trên thế giới. Những lợi thế của VINATRANS là:

  • Cơ sở vật chất rất hiện đại, có thể được xem như tương đương với các hãng giao nhận vận tải lớn trên thế giới.
  • Đội ngũ cán bộ lành nghề, giàu kinh nghiệm.
  • Có chinh nhánh và văn phòng đại diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế… bên cạnh trở chính đặt tại Hồ Chí Minh.

VIETRANS

Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở chính tại Hà Nội. Là tổ chức đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. Trước năm 1986, VIETRANS là tổ chức duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương phục vụ cho tất cả các công ty XNK trong cả nước nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các ga, cảng, cửa khẩu. Sau năm 1986, Việt Nam thực hiện chuyển đổi nên kinh tế, VIETRANS có cơ hội vươn lên thành một công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới và cung cấp mọi dịch vụ vận tải giao nhận kho vận cho mọi khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên VIETRANS cũng mất thế độc quyền trên thị trường giao nhận vận tải quốc tế và bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt cùng các tổ chức kinh tế khác trong ngành. So với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực VIETRANS hơn hẵn về quy mô lẫn thị phần chiếm giữ.

GEMATRANS

Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bô Giao Thông Vận Tải. Là công ty tương đối lớn trên thị trường với mạng lưới phủ kín trên phạm vi toàn quốc, chiếm khoảng 20% thị phần giao nhận kho vận nội địa. GEMATRANS là đại gia đáng kể nhất trong làng vận tải Container của Việt Nam. Công ty đã liên kết với hãng tàu “K” – Line của Nhật chở hàng chuyển tải cho hãng tàu Neddloyd (Hà Lan), hãng Hapag Lloyd (Đức), P&O (Anh), CMA (Pháp), DSR (Đức), Dịch Vụ GEMATRANS – “K”-Line nối Hồng Kông, Kaohsiung với thành phố Hồ Chí Minh; trong khi đó dịch vụ GEMATRANS – RCL lại nhắm tuyến Singapore – thành phố Hồ Chí Minh. Một số ưu điểm của GEMATRANS đó là:

  • Sở hữu đội tàu quốc tế.
  • Phát triển mạnh dịch vụ gom hàng xuất khẩu.
  • Tận dụng được vận chuyển hai chiều, đây là thế mạnh nổi bật nhất của GEMATRANS so với các công ty giao nhận khác trong nước…

Sự cạnh tranh gay gắt không chỉ thể hiện giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận với nhau mà còn diễn ra giữa các doanh nghiệp giao nhận trong nước và nước ngoài. Thị phần hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam so với nước ngoài còn rất nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn thấp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 sinh viên đã giới thiệu sơ lược về công ty TNHH PCSC cũng như về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo từng mặt hàng và phân tích chi tiết quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. Chỉ ra được những vướng mắc, bất cập, những ưu, nhược điểm cũng như nguyên nhân tồn tại những nhược điểm đó trong hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện quy trình và các kiến nghị

One thought on “Khóa luận: Tổng quan sơ lược về công ty TNHH PCSC

  1. Pingback: Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464