Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay cùng với tiến trình phát triển kinh tế mạnh mẽ của các quốc gia trên toàn cầu thì du lịch – ngành công nghiệp không khói cũng là một trong những lĩnh vực được nhiều quốc gia chú trọng phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch phát triển mạnh cũng giúp cân bằng được cán cân kinh tế giữa các vùng miền, cải thiện kinh tế và mức sống cho người dân ở các vùng miền có tài nguyên du lịch. Du lịch còn là một ngành đóng góp rất lớn cho sự phát triển cho một quốc gia. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, khi con người đang phải chịu nhiều áp lực trong công việc thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng được tăng cao.Du lịch sinh thái là một loại hình có thể thỏa mãn được nhu cầu này của tất cả mọi người hiện nay. Du lịch sinh thái cho phép chúng ta có thể đến những vùng đất khác, cụ thể các khu vực có thiên nhiên hoang sơ , không khí trong lành và có những thắng cảnh đẹp, thậm chí được giao lưu, tìm hiểu văn hóa của người dân bản địa cũng là một trong những lựa chọn của rất nhiều người nhằm giúp xua tan đi căng thẳng mệt mỏi sau những tháng ngày làm việc bận rộn và áp lực từ mọi phía ở chốn thành thị.

Vườn quốc gia Xuân Thủy cũng là một trong những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn mà bất kì một ai cũng đều nên đi một lần trong đời. Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, nằm trong khu vực cửa sông Hồng. Nơi đây được công nhận là điểm Ramsar đầu tiên của khu vực Đông Nam Á. Nổi tiếng là một sân ga của các loài chim từ mọi nơi đến làm điểm dừng chân trên đường di chuyển xuống phía Nam, cụ thể là nước Úc để tránh cái lạnh ở các quốc gia khu vực Bắc Bán cầu. Trong số các loài chim nghỉ chân để kiếm ăn ở đây có cả rất nhiều những loài chim quý hiếm nằm trong sách đỏ thế giới. Thiên nhiên hoang sơ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú được thể hiện qua sự đa dạng của các loài động thực vật đặc trưng vùng cửa sông chắc hẳn sẽ thu hút được sự tò mò, vui thích của du khách gần xa. Ngoài được thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên nơi đất ngập nước này thì du khách có thể có được cơ hội giao lưu , tìm hiểu văn hóa, cuộc sống của người dân địa phương mang đậm đặc trưng của cuộc sống của miền đồng bằng sông nước.

Tuy nhiên vườn quốc gia Xuân Thủy chưa đạt được sự phát triển của ngành du lịch dựa trên những tiềm năng vốn có. Vì vậy việc chọn đề tài “Nghiên cứu về điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Xuân Thủy” sẽ tiến hành nghiên cứu về tài nguyên du lịch hiện có của vườn quốc gia Xuân Thủy hiện nay, thực trạng du lịch và thông qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch tại vườn quốc gia Xuân Thủy cho xứng tầm với nguồn tài nguyên hiện có nhằm cải thiện đời sống còn nhiều khó khăn của người dân và góp phần phát triển huyện Giao Thủy thêm giàu đẹp, từ đó có thể đóng góp cho đất nước sự phát triển kinh tế dựa vào du lịch của địa phương và thay đổi diện mạo một vùng quê nghèo dựa vào công tác tuyên truyền về việc bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn , từ đó giúp cho công việc bảo tồn thêm bền vững dựa vào sự chung tay của toàn cộng đồng địa phương.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

2. Mục đích nghiên cứu: Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Với đề tài này, khóa luận đi sâu vào tìm hiểu những tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động và phát triển du lịch sinh thái tại Xuân Thủy. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp để phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Xuân Thủy nhằm góp phần quảng bá hình ảnh du lịch tại Vườn quốc gia nói riêng và du lịch Nam Định nói chung, đồng thời góp phần vào công tác tuyên truyền về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại đây.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Khóa luận nghiên cứu về : Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về khu du lịch vườn quốc gia Xuân Thủy và một ít thông tin về vùng lõi của vùng đệm quanh khu vực vườn quốc gia nơi có nhiều tiềm năng để phát triển thành khu du lịch sinh thái lí thú hấp dẫn nhiều người đến tham quan.

Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng 3 tháng từ 20 tháng 3 đến 12 tháng 6.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp phân tích tổng hợp:

Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống thông tin mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.

Phương pháp thống kê:

Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu về định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu với quá trình phát triển du lịch. Phương pháp toán thống kê được vận dụng nghiên cứu trong đề tài này để xác định hiện trạng hoạt động du lịch thông qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản.

Phương phápso sánh tổng hợp:

Phương pháp này nhằm định hướng cho người viết thấy được tính tương quan giữa các yếu tố và từ đó thấy được hiện trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập được giúp người viết hệ thống được một cách khoa học những thông tin số liệu cũng như các vấn đề thực tiễn. Đây là phương pháp giúp cho người viết thực hiện được mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định hướng phát triển, các chiến lược triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao.

6. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm có 3 chương chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch sinh thái

Chương 2: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thủy, Nam Định

Chương 3: Định hướng và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thủy, Nam Định

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1.Khái quát , đặc trưng, nguyên tắc của du lịch sinh thái

1.1.1.Khái niệm du lịch sinh thái Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Theo từ điển tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học:

“Sinh thái là quan hệ giữa sinh vật, kể cả người và môi trường (nói tổng quát).

Ví dụ:  điều kiện sinh thái tự nhiên, vùng khí hậu phù hợp với đặc tính sinh thái của cây lúa”.

“Hệ sinh thái là đơn vị gồm các sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật) sinh sống trong một môi trường nhất định, về mặt các mối quan hệ tương tác giữa các loài sinh vật với nhau và môi trường”.

Sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lí, khí hậu tự nhiên và động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agricultural ecology), sinh thái khí hậu (climate ecology) và sinh thái nhân văn (human ecology).

Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu…đó là các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitas) (Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro về môi trường)

Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào mang tính toàn cầu được chấp nhận vì du lịch sinh thái là một vấn đề mới và còn nhiều tranh cãi về mặt lí thuyết. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Theo tổ chức WTO (tháng 3/2000 tại Madrid)

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục đích chính là để chiêm ngưỡng và học hỏi về các loài động thực vật cư ngụ trong khu vực đó. Du lịch sinh thái giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Hơn nữa, du lịch sinh thái phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực và cộng đồng lân cận một cách bền vững. Ngoài ra du lịch sinh thái phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản địa và du khách đến thăm.”

Theo Ceballos- Lascurain- chuyên gia du lịch sinh thái (Ceballlos, 1991)

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch tới những khu vực tự nhiên còn nguyên vẹn hoặc tương đối ít bị can thiệp với mục tiêu cụ thể là : học tập, chiêm ngưỡng, hưởng thụ cảnh quan và hệ động thực vật hoang dã cũng như những di sản văn hóa đã và đang tồn tại mà chúng được tìm thấy trong những khu vực trên. Điểm quan trọng ở đây là người đi du lịch sinh thái có cơ hội để thâm nhập bản thân vào tự nhiên theo cách mà nhìn chung không diễn ra tại những môi trường đô thị.”

Định nghĩa của Cơ quan quản lí du lịch của Chính phủ Thái Lan (1997)

“Du lịch sinh thái là loại hình có trách nhiệm diễn ra ở những nơi có những nguồn tài nguyên tự nhiên mà nó mang những đặc tính địa phương cũng như những tài nguyên mang tính lịch sử và văn hóa (nó vốn là một phần trong hệ thống sinh thái của địa phương đó). Mục đích của du lịch sinh thái là hình thành nhận thức của các bên liên quan đối với nhu cầu và các biện pháp dùng để bảo tồn các hệ thống sinh thái và nó hướng vào việc tham gia của cộng đồng địa phương cũng như cung cấp những kinh nghiệm học hỏi trong quản lí môi trường và phát triển du lịch bền vững.”

Định nghĩa đơn giản hóa của hiệp hội du lịch sinh thái (Ecotourism society), Mỹ

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm tới những khu vực tự nhiên. Nó được sử dụng để bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi xã hội và kinh tế cho người dân địa phương.”

Định nghĩa của tổ chức du lịch sinh thái mạo hiểm tỉnh Quebec, Canada

“Du lịch sinh tháilà loại hình du lịch với mục tiêu khám phá những khu vực tự nhiên trong khi duy trì tính thuần nhất của khu vực đó. Du lịch sinh thái bao gồm các hoạt động giảng giải, thuyết minh về những yếu tố văn hóa và tự nhiên bên trong các khu vực lân cận và thúc đẩy thái độ tôn trọng đối với môi trường, kêu gọi công tác phát triển dài hạn mang lại các lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cư sở tại.”

Theo tổ chức bảo tồn động vật hoang dã (World Wild Fund – WWF)

“Du lịch sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới những khu vực thiên nhiên hoang dã, gây tác động tối thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực vật hoang dã trong khi mang lại một số các lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và những người địa phương phục vụ tại đó.”

Theo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST 9- 1999 tại Hà Nội

“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa địa phương, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.”

Nhận xét rút ra từ các định nghĩa về du lịch sinh thái:

Thứ nhất, Du lịch sinh thái phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn hoang sơ hoặc tương đối hoang sơ, gắn với văn hóa bản địa.

Thứ hai, Du lịch sinh thái có tính giáo dục môi trường cao và phải có trách nhiệm với môi trường.

Thứ ba, Du lịch sinh thái phải mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư dân địa phương và phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương.

1.1.2. Đặc trưng , vai trò của du lịch sinh thái Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Đặc trưng của du lịch sinh thái bao gồm các đặc trưng sau:

Dựa trên sự hấp dẫn về tự nhiên:

Đối tượng của du lịch sinh thái là những khu vực hấp dãn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Đặc biệt những khu vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động bởi các hoạt động của con người. Chính vì vậy, hoạt động du lịch sinh thái thường được diễn ra và thích hợp với các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Hỗ trợ bảo tồn và quản lí bền vững về sinh thái:

Đây là một đặc trưng khác biệt nổi bật của du lịch sinh thái so với các loại hình du lịch khác. Trong du lịch sinh thái, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được quản lí cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Đó là lí do tại sao các nhà quản lí vườn quốc gia nên đặt ưu tiên cao nhất vào việc quản lí các hoạt động du lịch trong vườn quốc gia của họ. Có giáo dục và diễn giải về môi trường:

Đặc điểm giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái là một yếu tố cơ bản thứ hai, phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Diễn giải và giáo dục môi trường là những công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh nghiệm du lịch cho du khách. Khách du lịch sinh thái đích thực là những khách có thể biết và mong muốn được gần gũi, tiếp xúc với môi trường nhằm nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trường.

Giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn và sẽ góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch sinh thái trong những khu vực tự nhiên. Giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái có thể được coi là một công cụ quản lí hiệu quả cho các khu tự nhiên.

Hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương:

Du lịch sinh thái phải đảm bảo cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương và môi trường của khu vực. Cộng đồng địa phương có thể tham gia vào những công việc vận hành du lịch sinh thái trên phương diện cung cấp kiến thức, kinh nghiệm thực tế các dịch vụ và các sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải lớn hơn sự trả giá về môi trường và văn hóa – xã hội, nảy sinh từ hoạt động du lịch mà cộng đồng địa phương phải gánh chịu.

Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách. Khách du lịch sinh thái thường có mong muốn trải nghiệm trong thiên nhiên và mức độ đáp ứng nhu cầu này sẽ thể hiện chất lượng của hoạt động du lịch sinh thái. Vì vậy, các dịch vụ du lịch làm hài lòng du khách về mặt trải nghiệm thiên nhiên chỉ nên đứng sau công tác bảo tồn. Vai trò của du lịch sinh thái:

Du lịch sinh thái với bảo vệ môi trường:

Môi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường là các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông qua phát triển du lịch sinh thái sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng.

Du lịch sinh thái được xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trường sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại.

Phát triển du lịch sinh thái đồng nghĩa với bảo vệ môi trường vì du lịch sinh thái tồn tại gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Du lịch sinh thái được xem là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động du lịch sinh thái được thực hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ như vậy là vì bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên.

Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sinh thái còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động người dân địa phương thông qua các dự án bảo vệ môi trường, ngoài ra , du lịch sinh thái còn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường.

Du lịch sinh thái còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái. Người dân khi nhận được lợi ích từ hoạt động du lịch sinh thái, họ có thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham quan.

Du lịch sinh thái còn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương gồm đường xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, xử lí chất thải, thông tin liên lạc…nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trường địa phương.

Như vậy phát triển du lịch sinh thái ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi của du khách nó còn duy trì, quản lí tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường và là “Bí quyết để phát triển bền vững”. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Du lịch sinh thái với giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa xã hội:

Việc phát triển du lịch sinh thái tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là cộng đồng địa phương.

Du lịch sinh thái phát triển làm thay đổi cách sử dụng tài nguyên truyền thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và nội lực của mình. Phát triển du lịch sinh thái góp phần cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân dân. Du lịch sinh thái tạo điều kiện đẩy mạnh sự giao lưu văn hóa giữa du khách và người địa phương, góp phần làm nên đời sống văn hóa xã hội những vùng này càng trở nên sôi động hơn, văn minh hơn. Du lịch sinh thái phát triển tốt, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng cao được tăng cường, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Tuy nhiên về mặt người dân bản địa dù dưới hình thức nào khi đã thương mại hóa thì văn hóa của họ cũng bị ảnh hưởng, du lịch luôn du nhập những thói quen có thể tốt có thể tiêu cực. Du lịch sinh thái sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực thông qua giáo dục có mục đích cho du khách, cộng đồng địa phương khi tham gia vào hành trình du lịch sinh thái.

Du lịch sinh thái góp phần tăng GDP:

Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kì một ngành kinh tế nào khác. Lợi nhuận hàng năm mang lại cho các quốc gia này hàng trăm triệu USD.

Theo số liệu điều tra của hiệp hội du lịch sinh thái thế giới thì du lịch sinh thái chiếm khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ước tính du lịch sinh thái đang tăng trưởng hàng năm với tốc độ trung bình từ 10%-30%. Sự đóng góp kinh tế của du lịch sinh thái không chỉ phụ thuộc vào lượng tiền mang đến khu vực mà điều quan tâm là lượng tiền đọng lại ở khu vực mà nhờ đó tạo ra được những tác động nhân bội. Theo ước lượng chung là không đến 10% số tiền tiêu của du khách được nằm lại ở cộng đồng gần điểm du lịch sinh thái vì phần lớn kinh phí được sử dụng cho tiếp thị và đi lại trước khi du khách đến điểm du lịch.

1.1.3. Các nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái

Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường. Qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn:

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa Du lịch sinh thái với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác.

Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị của môi trường tự nhiên về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá du lịch.

Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái: Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động Du lịch sinh thái tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại hình du lịch khác, vấn đề đó bảo vệ môi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là ưu tiên hàng đầu thì ngược lại. Du lịch sinh thái coi đây là 1 nguyên tắc cơ bản, cần tuân thủ vì:

Việc bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu hoạt động của Du lịch sinh thái.

Sự tồn tại của Du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình, sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái của các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động Du lịch sinh thái.

Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng:

Đây được xem là 1 trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động Du lịch sinh thái, bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể.

Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến Du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của Du lịch sinh thái.

Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:

Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của Du lịch sinh thái. Nếu như các loại du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động đều thuộc về các Công ty du lịch thì ngược lại Du lịch sinh thái sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương.

Ngoài ra, Du lịch sinh thái luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương, như đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, chỗ ở, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho khách…thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương.

1.1.4. Các loại hình du lịch sinh thái Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Cùng với sự phát triển du lịch sinh thái của thế giới, du lịch sinh thái ở Việt Nam phát triển với nhiều loại hình phù hợp với đặc thù của Việt Nam:

Dã ngoại: Đây là hình thức đưa con người trở về với thiên nhiên, sản phẩm chủ yếu của loại hình này là tham quan thắng cảnh, hiện khá phổ biến ở Việt Nam.

Leo núi: Là loại hình du lịch chinh phục những đỉnh núi cao như Fansipan, Bạch Mã,… ngoài ra còn có thể kể đến những tour du lịch hành hương lễ hội đến những điểm di tích lịch sử văn hóa ở các khu bảo tồn thiên nhiên như chùa Hương, Yên Tử, chùa Thầy,…

Đi bộ trong rừng: là hình thức được ưa chuộng trên thế giới. Ở Việt Nam hình thức này kết hợp với việc tham quan các thắng cảnh tự nhiên ở trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đang phát triển.

Tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên:

Là loại hình thu hút được nhiều sự quan tâm của khách từ nhiều thị trường khác nhau.

Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam hình thức này còn chưa phát triển. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Tham quan miệt vườn: Sản phẩm chủ yếu của loại hình này là hệ sinh thái nông nghiệp. Hình thức này tuy mới phát triển rộng nhưng đã thu hút được khá nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế.

Quan sát chim: Các sân chim ở Việt Nam đặc biệt là các sân chim ở đồng bằng sông Cửu Long có số lượng chim lớn, thành phần loài phong phú, với nhiều loài đặc hữu, qúy hiếm cần được bảo vệ…là nơi thu hút nhiều nhà khoa học và du khách tới nghiên cứu, tham quan…hình thức này ở Việt Nam mới phát triển chưa phổ biến nhiều.

Thăm bản làng các dân tộc: Việc thăm các bản làng dân tộc trong các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên thường được kết hợp tổ chức trong các tour du lịch mang sắc thái du lịch sinh thái hiện nay ở Việt Nam. Khách du lịch có cơ hội tìm hiểu các giá trị văn hóa bản địa như tập tục sinh hoạt, sản xuất, lễ hội…được hình thành và phát triển gắn với đặc điểm tự nhiên của vùng.

Du thuyền: Việt Nam là một đất nước có nhiều sông hồ cùng với bờ biển dài hơn 3200km, đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức loại hình du lịch tham quan thắng cảnh trên du thuyền đầy hấp dẫn. Hiện nay, các tour du lịch trên sông nước trên đồng bằng sông Cửu Long kết hợp tham quan miệt vườn trên các cù lao hoặc ở hai bên bờ sông, du lịch trên sông Hương (Huế), sông Hồng (Hà Nội)…du lịch trên hồ Hòa Bình (Hòa Bình), hồ Thác Bà (Yên Bái)…ngày càng thu hút sự quan tâm của du khách.

Mạo hiểm: Ở Việt Nam hình thức du lịch mạo hiểm bắt đầu được hình thành từ du lịch lặn biển, mô tô vượt qua các địa hình hiểm trở của đồi núi Việt Nam…Ngoài ra tour tham quan các hang động là hoạt động du lịch thám hiểm cũng đã được tổ chức nhiều.

Săn bắt câu cá: Các hoạt động được thực hiện tại các khu vực khoanh vùng dành riêng, đối tượng tham gia là khách có tuổi trung niên trong nôi địa và quốc tế. Nhiều địa điểm phục vụ cho hoạt động câu cá được mở rộng nhiều trong thời gian gần đây phục vụ cho nhu cầu của một lượng khách đông đảo.

Các loại hình khác: Tổ chức các tour du lịch cấp khu vực hay xuyên quốc gia để tham quan tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên và con người Việt Nam.

Mỗi quốc gia sẽ có những lợi thế khác nhau để phát triển du lịch. Ở Việt Nam chúng ta lợi thế nằm ở chỗ chúng ta có hệ sinh thái đa dạng. Du lịch sinh thái không có được nét đẹp sang trọng như nhiều công trình nhân tạo, song nó thực sự mang đến cho du khách cảm giác thư giãn vì được hòa mình vào thiên nhiên, được chiêm ngưỡng những cảnh sắc tươi đẹp và hoang dã của đất trời. Cảm nhận các đẹp nguyên thủy của tạo hóa để yêu thiên nhiên hơn, trân trọng thiên nhiên hơn thực sự là một trải nghiệm vô cùng tuyệt vời mà những ai mê du lịch nên khám phá.

1.2. Các điều kiện để phát triển Du lịch sinh thái

1.2.1.Tài nguyên du lịch sinh thái Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

“Tài nguyên du lịch sinh thái là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến hoặc các khu du lịch sinh thái; bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, giá trị nhân văn, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn cho nhu cầu về du lịch sinh thái.”(GS.TSKH) Lê Huy Bá.

Lấy thiên nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở để phát triển, tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị của tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời khỏi hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy vậy, không phải bất cứ mọi giá trị tự nhiên và bản địa đều được coi là tài nguyên du lịch sinh thái mà chỉ có các thành phần và cá thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch sinh thái, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng, mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái.

Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Một số loại tài nguyên du lịch sinh thái chính thường được khai thác và phục vụ nhu cầu của khách du lịch sinh thái bao gồm:

Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu dự trữ sinh quyển…)

Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa…)

Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc…

1.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch là toàn bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật và hạ tầng được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ.

Cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng du lịch bao gồm cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành du lịch và cơ sở vật chất kĩ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch: thương nghiệp, dịch vụ…cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng du lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kĩ thuật hạn tầng du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xây dựng công suất phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở này.

Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều thành phần, chúng có những chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên quy mô lớn cần phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng như các khách sạn, nhà hàng, cửa hiệu, trạm y tế,…Khâu trung tâm của cơ sở vật chất kĩ thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách, tức là nguồn vốn cố định của du lịch.

1.2.3. Nguồn nhân lực du lịch Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Nguồn nhân lực du lịch sinh thái bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành Du lịch thì không thể chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp quản lí, lao động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Căn cứ vào mối liên hệ với đối tượng lao động (khách du lịch), lao động du lịch được chia thành 2 nhóm: lao động trực tiếp, lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ khách du lịch trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, cơ quan quản lí du lịch…Lao động gián tiếp bao gồm những công việc cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt động trực tiếp phục vụ khách du lịch như: cung ứng thực phẩm cho khách sạn, nhà hàng, cung ứng hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ của chính phủ hỗ trợ phát triển du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, xây dựng khách sạn, sản xuất máy bay, các trang thiết bị phục vụ khách. Tất nhiên các lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng dịch vụ, từ đó đến chất lượng sản phẩm du lịch.

Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch như một yếu tố quan trọng góp phần phát triển du lịch bền vững, cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng có thể tham gia vào quá trình quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển du lịch nơi mà cuộc sống của cộng đồng gắn liền. Điều này không chỉ góp phần bảo đảm cho quy hoạch đi vào cuộc sống trên cơ sở những hiểu biết phong phú và cụ thể của cộng đồng đối với mảnh đất mà họ gắn bó, mà còn để cộng đồng hiểu được những gì sẽ biến đổi trên mảnh đất của họ; những gì họ có thể tham gia vào hoạt động phát triển du lịch để có được cuộc sống tốt hơn; và để cộng đồng có được sự chuẩn bị tốt hơn cho những công việc mới cùng với trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hóa truyền thống trong quá trình phát triển du lịch. Cùng với đó cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hóa bản địa để bảo đảm cuộc sống của họ với những thu nhập họ có được qua việc tham gia vào hoạt động phát triển du lịch trên cơ sở khai thác những giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt, cần xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để bảo đảm một phần từ thu nhập du lịch sẽ quay lại hỗ trợ cho cộng đồng và cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên môi trường, du lịch nơi diễn ra hoạt động du lịch với sự tham gia của cộng đồng.

Vai trò của cộng đồng địa phương với phát triển du lịch:

  • Bảo vệ môi trường
  • Bảo vệ tài nguyên du lịch
  • Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng- vật chất kĩ thuật
  • Giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội
  • Tham gia đầu tư kinh doanh du lịch

1.2.4.Chính sách phát triển du lịch sinh thái Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Xác định quan điểm và nhận thức trong nội bộ chính quyền và toàn thể cộng đồng dân cư về vai trò và tầm quan trọng của sản phẩm du lịch địa phương. Đây là yếu tố quyết định đưa ngành du lịch thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, khuyến khích cộng đồng cùng tham gia làm du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, bền vững.

Tăng cường giáo dục pháp luật về du lịch trong toàn xã hội. Vận động mọi người sống và làm việc theo pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), môi trường du lịch (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) để phát triển du lịch bền vững.

Liên kết với các địa phương trong không gian du lịch thực hiện điều tra, khảo sát, đánh giá đúng mức tài nguyên du lịch nhằm xây dựng quy hoạch du lịch, đặc biệt là định hướng phát triển sản phẩm du lịch của địa phương. Sản phẩm du lịch mang tính chiến lược lâu dài, cần xác định loại hình, quy mô, đối tượng khách du lịch thụ hưởng. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đâu là sản phẩm đặc trưng, đâu là sản phẩm du lịch liên kết cụm, vùng…

Tổ chức xúc tiến kêu gọi đầu tư, vận động nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia theo phương châm xã hội hóa sản phẩm du lịch. Chính quyền địa phương có trách nhiệm bình chọn doanh nghiệp nổi trội trong số các ứng viên và giao nhiệm vụ thực hiện.

Ban hành hoặc đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư ổn định, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp đầu tư. Hỗ trợ nâng cấp hệ thống giao thông, nguồn vốn, lãi suất ngân hàng, tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch v.v…

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động du lịch cho lực lượng quản lý và trực tiếp lao động du lịch. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Tham gia giám sát việc liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp với các đối tác khác (hợp tác song phương, hợp tác đa phương) giữa doanh nghiệp với cộng đồng dân cư về việc phân công trách nhiệm và chia sẻ lợi nhuận.

Luôn nâng cao năng lực để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về du lịch, kiểm tra xử lý kịp thời những bất cập xảy ra, ngăn chặn, uốn nắn những hành vi xâm hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội làm phương hại đến cộng đồng và du khách.

1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và áp dụng kinh nghiệm này cho phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam

Một số quốc gia Đông Nam Á có nền du lịch sinh thái phát triển, để có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái đó là việc triển khai công tác quy hoạch du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Sau đây là kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số quốc gia có nền du lịch sinh thái phát triển tại Đông Nam Á:

Trao quyền rộng hơn cho cộng đồng tham gia vào quy hoạch du lịch sinh thái:

Cộng đồng được tham gia ngay từ khâu quy hoạch du lịch sinh thái. Tại In-đô-nê-xi-a, Cục Quản lý Tác động Môi trường (BAPEDAL) được thành lập cũng đã đề ra nhiều chính sách và phát triển một số quy hoạch du lịch sinh thái gắn với cộng đồng để làm mẫu. Một loạt các cuộc họp về quy hoạch và định hướng có sự tham gia của cộng đồng đã bao quát nhiều vấn đề: từ những quan điểm về du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường đến quản lý và phân phối thu nhập, đào tạo và các vấn đề khác… Tại các khu vực phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng ngày càng được trao quyền rộng hơn có tiếng nói quan trọng trong các quy hoạch du lịch sinh thái. Dựa vào chương trình nghị sự toàn cầu 21 năm 1992 và nguyên tắc chỉ đạo chung cho sự phát triển du lịch trong nước. Bộ Môi trường In-đô-nê-xi-a đã soạn thảo một báo cáo cấp quốc gia, được gọi là Chương trình nghị sự 21 – In-đô-nê-xi-a. Trong 5 nguyên tắc thì có một nguyên tắc rất quan trọng liên quan đến quy hoạch du lịch sinh thái gắn với cộng đồng với 3 yêu cầu quan trọng như sau:

Yêu cầu 1: Thiết lập mối liên kết với các cộng đồng địa phương trong quá trình quy hoạch và phát triển du lịch sinh thái.

Yêu cầu 2: Thông báo rõ ràng và trung thực cho cộng đồng địa phương về mục đích và ý đồ phát triển trên khu vực.

Yêu cầu 3: Dành cho cộng đồng địa phương quyền tự do chấp nhận hay từ chối các dự án phát triển du lịch sinh thái trong khu vực.

Phát triển du lịch sinh thái phải gắn với việc mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:

Nguyên tắc quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái của nhiều quốc gia ASEAN hiện nay là cộng đồng không chỉ được trao quyền trong việc ra quyết định mà phải được hưởng lợi ích từ du lịch sinh thái. Tại Thái Lan, Cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã soạn thảo tổng thể phát triển du lịch trên toàn quốc, trong đó quan điểm mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương được nhấn mạnh. Các dự án phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan đều đặt mục tiêu quan trọng trong việc dựa vào cộng đồng địa phương. Trong tất cả các văn bản của các cấp chính quyền của Thái Lan có liên quan đến phát triển du lịch sinh thái đều nhấn mạnh đến phải dựa vào cộng đồng địa phương, mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Sau đây là một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái gắn với cộng đồng tại Thái Lan:

Nguyên tắc 1: Quản lý du lịch sinh thái phải liên quan đến người dân địa phương trong quá trình phát triển đặc biệt là trong việc chuyển giao văn hóa cộng đồng. Điều này bao gồm sự tham gia của họ trong xây dựng kế hoạch phát triển.

Nguyên tắc 2: Du lịch sinh thái phải dẩy mạnh phát triển giáo dục và tạo ra nhận thức để duy trì hệ sinh thái của khu vực, thay vì chỉ khai thác tăng trưởng kinh tế.

Nguyên tắc 3: Tận dụng nguồn lực và vật liệu địa phương, cung cấp sản phẩm cho ngành du lịch, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn văn hóa địa phương.

Nguyên tắc 4: Các tổ chức có liên quan phải được cụ thể vai trò của họ trong việc thúc đẩy du lịch sinh thái, phải mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Nguyên tắc 5: Một kế hoạch du lịch sinh thái nên được kết hợp ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp khu vực cùng với phân bổ ngân sách đầy đủ. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Xây dựng các mô hình quản lý của cộng đồng phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái:

Để triển khai tốt hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng thì cần phải có mô hình quản lý phù hợp. Các mô hình được xây dựng thường được xem xét dựa trên quy mô, đặc tính văn hóa và các đặc trưng của vùng . Điều quan trọng là phải lôi kéo và mang lại lợi ích cho hầu hết các hộ dân địa phương. Tại dự án phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Gunung Halimum (Tây Java – In-đô-nê-xi-a), với mục tiêu phát triển là bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học trên cơ sở trao quyền cho cộng đồng địa phương. Người ta đã thành lập một tổ chức cộng đồng địa phương (KSM). KSM có một hội đồng các ủy viên (bao gồm đại diện các làng nghề, địa phương của chính phủ, phi chính phủ và đại diện vườn quốc gia).Trong đó, cộng đồng địa phương đã được chủ động bầu ra một ban điều hành gồm: một nhà lãnh đạo (ketua), thư ký, thủ quỹ…được lập ra để điều hành hoạt động. Kiều hoạt động này giống như hợp tác xã ở Việt Nam. KSM cùng với các tổ chức khác cũng tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường thông qua việc tuyên truyền cho du khách, cộng đồng địa phương bằng các tài liệu, quảng cáo, trekking, các bản đồ, video…Số liệu thu được cho thấy dự án ở Gunung Halimun trong năm 1998 đã thu hút 80% khách du lịch trong nước và 20% khách quốc tế. Thu nhập bình quân của mỗi hộ gia đình được chia từ 11% lợi tức của KSM khoảng Rupiad 178.000/gia đình/năm.

Tại dự án Umphang (Thái Lan), nằm ở tỉnh Tak (khoảng 600 km từ Bangkok), từ tháng 3/1995 người ta đã triển khai 13 dự án thuộc bảy kế hoạch để thúc đẩy và phát triển du lịch sinh thái Umphang. Trong đó, người ta đã xây dựng các kế hoạch để thành lập các cộng đồng địa phương và hội gia đình làm nghề phục vụ du lịch tại dự án này như các hội gia đình phục vụ lưu trú, ăn uống, hàng thủ công truyền thống, biểu diễn văn hóa truyền thống…

Triển khai các chương trình đào tạo du lịch sinh thái cho cộng đồng:

Thực tiễn triển khai du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên thế giới đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc đào tạo nghề cho cộng đồng địa phương. Điều này sẽ giúp trao quyền cho cộng đồng có thể tham gia và hưởng lợi từ du lịch sinh thái. Tại Thái Lan, người ta đã triển khai các kế hoạch hành động cho du lịch sinh thái rất cụ thể, trong đó tập trung vào các kế hoạch đào tạo nghề du lịch và phát triển nghề thủ công phục vụ du lịch như: kế hoạch phát triển nhân sự cho du lịch sinh thái; chương trình đào tạo nghề phục vụ du lịch; chương trình phát triển nghề thủ công…Các kế hoạch trên được triển khai cụ thể cho từng điểm tài nguyên, đặc biệt là những dự án thí điểm về du lịch sinh thái.

Lôi kéo các doanh nghiệp du lịch, các cơ quan và tổ chức quan tâm đến việc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng:

Một trong những thành công của nhiều nước ASEAN như Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Malaisia…là đã lôi kéo được các doanh nghiệp du lịch, hiệp hội, các tổ chức xã hội quan tâm và có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng. Tại nhiều nước, bên cạnh những cơ chế bắt buộc người ta còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng như: tuyển người địa phương vào làm việc, khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm do địa phương sản xuất…Một ví dụ cụ thể tại Sua Bali (Gianyar, Bali _ In-đô-nê-xi-a) _ Một khu du lịch nhỏ đã nhận được giải thưởng du lịch có trách nhiệm với xã hội tại Berlin (Đức) năm 1996. Đến với Sua Bali ngoài việc thư giãn, du khách còn có thể học tiếng Inđô cũng như nghệ thuật truyền thống của Bali như: nghề thủ công, khắc gỗ, nấu ăn…Họ được coi là một phần của cộng đồng, đổi lại họ phải tặng 1 USD để bảo tồn khi đến làng. Khu du lịch Sua Bali là hình mẫu trong việc tạo sự hưởng lợi cho cộng đồng của doanh nghiệp.

Làm tốt các công tác khác:

Nhằm thúc đẩy việc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, kinh nghiệm của nhiều quốc gia có nền du lịch sinh thái phát triển trong khu vực Đông Nam Á là làm tốt rất nhiều mặt công tác khác như công tác đầu tư, công tác quảng bá cho du lịch sinh thái, phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái gắn kết với cộng đồng, bảo tồn văn hóa của địa phương…nhằm làm du lịch sinh thái phát triển hiệu quả bền vững hơn

Áp dụng kinh nghiệm này cho phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam:

Trao quyền rộng hơn cho cộng đồng trong việc quy hoạch du lịch sinh thái tại các điểm tài nguyên:

Việc xây dựng quy hoạch du lịch sinh thái tại các điểm tài nguyên ở Việt Nam nên đứng trên quan điểm trao quyền hạn với quy mô rộng cho địa phương. Để làm được điều này, quy hoạch du lịch sinh thái tại Việt Nam phải dựa trên nguyên tắc hướng đến cộng đồng như có sự tham gia của cộng đồng địa phương, quy hoạch phải hướng đến việc bảo tồn tài nguyên và văn hóa cộng đồng, tận dụng tài nguyên vốn có và vật liệu của địa phương, thiết kế mô hình phù hợp với cảnh quan và đặc điểm của cộng đồng, tính đến sự bền vững lâu dài và đảm bảo lợi ích của cộng đồng. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Gắn kết lợi ích của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái:

Cần xây dựng các chính sách và cơ chế để cộng đồng địa phương có thu nhập thông qua việc khôi phục nghề truyền thống phục vụ du lịch, thuê người dân địa phương làm các nghề dịch vụ liên quan đến du lịch, khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm do địa phương sản xuất…Cần ban hành các nguyên tắc bảo vệ cho cộng đồng như mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, bảo tồn các giá trị văn hóa- xã hội của cộng đồng, gia tăng phúc lợi cho cộng đồng địa phương. Ngoài ra cần có cơ chế và khuyến khích các doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cộng đồng thông qua các chính sách giảm thuế, chính sách ưu đãi đầu tư…Bên cạnh đó cũng cần phải đẩy mạnh đào tạo nghề cho cộng đồng và giáo dục nâng cao ý thức cho cộng đồng trong việc phát triển du lịch và bảo vệ môi trường thông qua các hình thức như: tuyên truyền vận động, phát động các phong trào bảo vệ môi trường, phân phát ấn phẩm…nhằm làm cho cộng đồng có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên và ủng hộ hoạt động du lịch.

Xây dựng các mô hình quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng phù hợp:

Cần nghiên cứu các mô hình trên thế giới và thực tế tại Việt Nam để xây dựng các mô hình quản lý phù hợp với đặc trưng từng khu vực, từng điểm tài nguyên. Nên tạo điều kiện cho sự tham gia của người dân địa phương. Trước mắt có thể xem xét thành lập thí điểm các ban quản lý cộng đồng do người dân bầu ra tại một số khu vực, điểm tài nguyên để điều hành hoạt động tại các khu vực này. Điều này không chỉ mang lại lợi ích mà còn nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển hoạt động du lịch và bảo vệ nguồn tài nguyên khu vực.

Hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho cộng đồng phục vụ du lịch sinh thái:

Nhằm nâng cao vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái, cần có sự tham gia của nhà nước, các ban ngành, doanh nghiệp trong việc hỗ trợ và nâng cao công tác đào tạo nghề cho cộng đồng địa phương. Việc đào tạo, hỗ trợ cộng đồng tại các điểm tài nguyên rất cần các khóa đào tạo như hướng dẫn viên địa phương, nấu ăn và phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch, đào tạo nghề thủ công truyền thống phục vụ du lịch…Đặc biệt cần có sự hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào công tác này.

Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, các tổ chức đối với cộng đồng địa phương:

Cần có các chính sách cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái. Cần có quy định cụ thể để khuyến khích các khu du lịch, khách sạn, khu giải trí…để các doanh nghiệp đầu tư tại các điểm tài nguyên mang lại lợi ích cho cộng đồng như tiếp cận con em địa phương vào làm việc, sử dụng các sản phẩm địa phương, phát triển các sản phẩm phục vụ du khách do cộng đồng phục vụ (biểu diễn nghệ thuật truyền thống, hướng dẫn nấu món ăn địa phương, dạy nghề thủ công…)

Một số công tác khác:

Nhà nước và các địa phương trong vùng cần có chính sách đẩy mạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho du lịch sinh thái cũng như hỗ trợ công tác nghiên cứu tài nguyên, hỗ trợ phát triển các nghề thủ công truyền thống của cộng đồng địa phương…Ngoài ra cần làm tốt các công tác khác như công tác quảng bá cho du lịch sinh thái, phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái gắn kết với cộng đồng, bảo tồn văn hóa truyền thống của địa phương…

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, việc tìm hiểu về cơ sở lý luận về du lịch sinh thái đã giúp chúng ta có thể hiểu được khái niệm, đặc trưng , vai trò và nguyên tắc của du lịch sinh thái. Đồng thời đã giúp chúng ta biết được các loại hình du lịch sinh thái khác nhau đang được tổ chức ở Việt Nam hiện nay. Quan trọng hơn, đã cho chúng ta hiểu được điều kiện để phát triển du lịch sinh thái cần bao gồm tài nguyên du lịch sinh thái, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, nguồn nhân lực du lịch và cả các chính sách phát triển du lịch sinh thái. Ngoài ra, chúng ta có thể được biết và học hỏi thêm về kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số quốc gia trong cùng khu vực Đông Nam Á có hoạt động du lịch sih thái rất phát triển, từ đó chúng ta có thể tham khảo các kinh nghiệm quý báu đó để có thể áp dụng cho Việt Nam, giúp cho nền du lịch sinh thái của đất nước ta có thể vượt qua được những khó khăn trước mắt và phát triển hơn trong tương lai. Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Tổng quan chung về vườn quốc gia Xuân Thủy

One thought on “Khoá luận: Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Nam Định

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0906865464