Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần ngư nghiệp Đông Phương dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thủy sản là một trong những thế mạnh của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhất thế giới đạt 18%/năm giai đoạn 1998-2008. Năm 2008, tổng sản lượng thủy sản của Việt Nam đạt 4,6 triệu tấn, trong đó nuôi trồng đạt gần 2,5 triệu tấn và khai thác đạt trên 2,1 triệu tấn, đưa Việt Nam lên vị trí hứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản và đứng thứ 13 về sản lượng khai thác thủy sản rên hế giới. Sản xuất và chế biến thủy sản cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm và an sinh xã hội. năm 2009, sản xuất thủy sản chiếm 7,65% giá trị GDP theo giá thực tế, đồng thời thủy sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Tại tỉnh Thùa Thiên Huế, thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn, phong trào nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản phát triển mạnh. Đánh bắt thuỷ sản chuyển dịch theo hướng phát triển nghề khơi, tập trung vào các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng, k ai t ác và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang từng bước trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế. Nuôi trồng thuỷ sản chuyển đổi theo hướng ổn định diện tích, giảm mật độ nuôi kết hợp đa dạng đối tượng, mở rộng diện tích nuôi xen ghép (tôm, cá, cua…); tập trung làm tốt việc kiểm dịch, dập dịch, chủ động con giống, hướng dẫn kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả kinh tế, hạn chế được dịch bệnh và tình trạng ô nhiễm môi trường, sản lượng cũng như giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể.
Trong đó, nhà nước đánh giá cao những đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và ngành thủy sản nói riêng, công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương là một doanh nghiệp nhỏ cũng tham gia trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công ty hiện đóng góp một phần vào thị trường thủy sản tại tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần mục tiêu chiến lực của tỉnh: hướng ngành nuôi trồng thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Sản phẩm chủ yếu của công ty là tôm được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, là điểm mạnh nổi trội giúp Công ty dần dần mở rộng thị phần của mình tại miền trung. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất phân tán và chịu ảnh hưởng khá lớn bởi yếu tố mùa vụ, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác sắp xếp cơ cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và giá thành sản phẩm, đồng thời làm suy giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của doanh nghiêp.
Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hoạt động sản x ất kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt động hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu nội tại từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để k ắc p ục, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp, và kết hợp các nguồn lực có hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ sự cần thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phân ngư nghiệp Đông Phương” để làm nội dung cho đề tài khóa luận tốt nghiệp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình ho t động kinh doanh của Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương, Huế qua 3 năm 2009-2011. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doa h.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2009 – 2011.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Khóa luận được thực hiện tại công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương.
Địa chỉ: C27-28 Khu Quy Hoạch Vỹ Dạ 7,Tp. Huế, Thừa Thiên – uế.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
- Khóa luận được thực hiện từ ngày 20/1/2011 đến ngày 25/04/2011
- Số liệu được sử dụng trong khóa luận từ năm 2009 đến 2011
1.3.2.3. Nội dung
Nội dung chủ yếu của khóa luận là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương dựa trên các số liệu thứ cấp có sẵn của công ty, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo áo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được thu thập từ Phòng kinh tế – tổng hợp để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh ng iệp.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu, dữ liệu trong khóa luận chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp tại doanh nghiệp, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được thu thập từ Phòng kinh tế – tổng hợp để phân tích hoạt động ki h doa h của doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof Word dùng để soạn thảo, vẽ biểu bảng và tính toán.
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp loại trừ.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
1.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết để sản xuất bất kỳ loại hàng hoá dịch vụ nào cũng cần có các tài nguyên hay các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu hoạt động sản xuất không được tiến hành thì doanh nghiệp sẽ không còn tồn tại và biến dạng thành loại hình doanh nghiệp k ác. Tuy nhiên chúng ta cũng không thể sản xuất một cách tuỳ tiện mà phải sản xuất sao cho phù hợp, phải dựa trên cơ sở điều tra nắm bắt cụ thể, chính xác nhu cầu của thị trường, khi đó doanh nghiệp mới quyết định sản xuất mặt hàng, khối lượng, quy cách, chất lượng… Có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh n hiệp mới đạt được hiệu quả và đó cũng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả bao giờ cũng phải hoàn thành tốt đồng thời hai nhiệm vụ đó là sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Với việc sản xuất sản phẩm trước hết khi tiến hành các mục tiêu kinh tế – xã hội được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu thuộc về sản xuất. Nói cách khác, các chỉ tiêu thuộc về sản xuất phải được xác định trước và nó được coi là cơ sở để xác định lao động, trang bị, cung cấp vật tư, giá thành, lợi nhuận…
Mặt khác, kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất về khối lượng, chủng loại sản phẩm, về chất lượng và thời hạn có ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện các chỉ tiêu giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đề cập đến các kết quả của các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phải đề cập dồng thời cả hai mặt: kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu thuộc về khối lượng và chất lượng của sản xuất. Hai mặt này gắn bó mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Còn về tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết định sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay không phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp được toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mặt khác thông qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thực hiện được giá trị lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi n uận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được xem xét, đánh giá từ hai quan điểm: chức năng xã hội và chức năng kinh tế.
Từ quan điểm xã hội (chức năng xã hội) các doanh nghiệp phải đảm bảo sản xuất và cung ứng một lượng sản phẩm nhất định với những yêu cầu cụ thể về chủng loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội bao gồm cả nhu cầu trong sản xuất và nhu cầu trong tiêu dùng hàng ngày.
Từ quan điểm kinh tế (chức năng kinh tế) các doanh nghiệp không thể thực hiện chức năng xã hội bằng mọi giá mà phải lấy thu nhập từ tiêu thụ để bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất đã chi ra và đảm bảo thu được doanh lợi. Như vậy có doanh lợi hay không có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay không thực hiện được chức năng kinh tế của các doa h n hiệp.
Cuối cù g các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hay không cũng còn tùy thuộc một phần vào sự can thiệp của Nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau và đối với từng loại mặt hàng khác nhau.
Vì vậy, có nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, điều này mới đưa ra được những biện pháp cần thiết, phù hợp nhằm tăng nhanh khối lượng hàng hoá được sản xuất ra cũng như khối lượng hàng hoá được tiêu thụ. Như vậy vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như: nhân lực, tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí là nhỏ nhất.
- Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
- Các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.
- Kết quả đầu ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm giá trị tổng sản lượng, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, số sản phẩm tính bằng hiện vật.
- Đối với các doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doa h là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ bản chất của hiệu quả, ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào, sự so sánh ở đây có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Với kết quả đầu ra biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi n uận, còn các yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động chi phí tài sản và nguồn vốn.
1.1.1.3. Phân lợi hiệu quả sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào nội dung và tính chất của kết quả cũng như đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu người ta phân hiệu quả sản xuất kinh doanh ra thành hai loại: hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác.
Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức là hiệu quả kinh tế là tác dụng của lao động xã hội đạt được trong quá trình sản xuất và kinh doanh cũng như quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ khác.
Các loại hiệu quả khác:
- Hiệu quả xã hội và cải thiện điều kiện làm việc, đời sống, bảo vệ môi trường cho đến các mặt chính trị an ninh quốc phòng.
- Căn cứ theo yêu cầu của các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Người ta phân loại hiệu quả kinh tế theo cấp hiệu quả và theo những đơn vị kinh tế bao gồm :
- Hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế vùng.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
- Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế các doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế theo nguồn lực sử dụng.
1.1.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
1.1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cu g cấp thông tin phục vụ cho việc quản trị quá trình sản xuất kinh doanh. Theo khái niệm chung nhất: “Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là một lĩnh vực nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm ác hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và oạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết k nh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình k nh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai” [1, tr9], “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, của Nguyễn Tấn Bình, nhà xuất bản thống kê 2004.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày ngay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản x ất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính.. giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ p ận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt độ g kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP, CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KINH DOANH
1.2.1. Các phương pháp dùng trong phân tích kinh doanh Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
a) Khái niệm:
“So sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.” [1, tr15], “Phân tích kinh doanh”, của TS.Trịnh Văn Sơn, nhà xuất bản Đại học Huế 2007.
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế – xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vi mô.
b) Kỹ thuật so sánh:
Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số giữa hai trị số của hai chỉ tiêu kinh tế: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
∆y = y1 – y0
Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước, y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp số tương đối: là thương số giữa hai trị số của hai chỉ tiêu kinh tế: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu gốc. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tỷ lệ hoàn thành, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các đối tượng nghiên cứu.
Trong đó:
y0 : chỉ tiêu năm trước,
y 1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y: là biểu hiện tăng trưởng ủa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô: là kết quả so sánh nhưng các trị số của các c ỉ tiêu kinh tế đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu phân tích.
c) Ý nghĩa:
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh để phân tích sự biến đổi của chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, và các tỷ số tài chính qua ba năm 2009-2011 nhằm xác định nguyên hân, xu hướng phát triển, từ đó tìm ra biện pháp để củng cố, phát huy, khắc phục, cải tiến quá trình quản lý.
1.2.1.2. Phương pháp loại trừ Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
a) Khái niệm:
“Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố khi đã loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố khác.” [1, tr18], “Phân tích kinh doanh”, của TS.Trịnh Văn Sơn, nhà xuất bản Đại học Huế 2007.
b) Kỹ thuật loại trừ:
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó.
Trong quá trình phân tích, các nhân tố sẽ được sắp xếp theo trình tự của mức độ ảnh hưởng từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, nhân tố được thay thế sẽ được lấy với giá trị thực tế, những nhân tố chưa được thay thế sẽ được giữ nguyên ở kỳ gốc. Cứ mỗi lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó, lấy kết quả thay thế trừ đi kết quả thay hế rước, ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đang xử lý. Sau đó, việc ổng hợp tất cả sự ảnh hưởng của các nhân tố ta đã xác định được đối tượng nghiên cứu. Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Phương pháp số chênh lệch: là một dạng đặt b ệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Các nhân tố được xác định mức độ ảnh hưởng theo trình tự từ nhân tố quan trọng nhất đến nhân tố ít quan trọng nhất. Những nhân tố đã được thay thế ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế tiếp theo.
c) Ý nghĩa:
Khóa luận sử dụng phương p áp loại trừ để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận, Khóa luận sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhân tố kết cấu mặt hàng, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hà g, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
= ∑Qi (pi – gvi – cni )= ∑Qi li
Trong đó: L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
pi : Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
gvi : Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
cni : Chi phí ngoài sản xuất đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
li : Lãi lỗ đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Xác định đối tượng phân tích:
∆L=L1–L0
Trong đó: L1 : lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0 : lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm hàng hóa ( Q):
∆LQ = L0 ×Tt – L0
(Tt là tỷ lệ phần trăm thực hiện khối lượng tiêu thụ)
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) đến lợi nhuận:
- LK = ∑Q1 i p 0 i – L0 ×Tt
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lãi lỗ đơn vị (l)đến lợi nhuận:
- L(l) = L1 – ∑Q 1 i p0 i0
Trong đó nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l) chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (P).
- l p = ∑Q1 i (p1 i – p0 i )
- Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv).
- lG v = – ∑Q1 i (gv1 i – gv0 i )
- Ả h hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (cn).
- lc n = – ∑Q1 i (cn1 i – cn0 i )
vTổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp:
∆L = ∆LQ + ∆ LK +∆ L(l) hoặc: ∆L = ∆LQ + ∆ LK + ∆ lp + ∆ lG v + ∆ lc n
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu Tổng mức lợi nhuận, khóa luận sẽ đưa ra những kiến nghị và biện pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tùy theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể để có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu ta có:
- Chỉ tiêu số lượng: là chỉ tiêu phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh như: số lao động, quỹ lương, giá trị tổng sản xuất, doanh thu bán hàng, lượng vốn, diện tích sản xuất.
- Chỉ tiêu chất lượng: là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh như: năng suất lao động, giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng vốn.
Theo phương pháp tính toán ta có:
- Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh g á quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động.
- Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của c ỉ tiêu (tỷ lệ).
- Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như: sản lượng từng mặt hàng, mức cung ứng từng loại nguyên vật liệu, hoặc biểu hiện bằng đơn vị giá trị như: tổng mức giá thành sản phẩm, doanh thu bán hàng, hoặc biểu hiện bằng đơn vị thời gian như: số thời gian lao động bình quân, thời gian bán hàng, thời gian lưu kho.
Như vậy, việc phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích, từ đó có thể xác định đúng bản chất của đối tượng kinh tế cần phân tích.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích kinh doanh Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Nhân tố là những yếu tố bên trong hiện tượng, quá trình. Mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức là:
Theo nội dung kinh tế của nhân tố ta có:
Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh: Số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn. Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh ưởng dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ả h ưở g đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm 2 loại:
- Nhân tố chủ quan: là những nhân tố phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi p í nguyên vật liệu… là tùy thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: là những nhân tố phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giá cả thị trường, thuế suất.
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và tìm hướng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất, doanh thu bán hàng.
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm 2 loại:
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh (làm giảm quy mô kết quả kinh doanh).
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doa , đồ g t ời cũng hạn chế tới mức tối đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
1.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán
Tỷ số ày là thước đo khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỷ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là bình thường. Nhưng nếu một tỷ số thanh toán ngắn hạn quá cao có thể không tốt, doanh nghiệp khó quản lý các tài sản lưu động của mình.
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền (là những tài sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu) với các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh = (Lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán ngắn hạn. Trên thực tế, tỷ số này được coi là hợp lý là tỷ lệ 0,5:1
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu = (Lần) Các khoản phải t u bình quân
Tỷ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh h ệu quả quản lý các khoản phải thu của một doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các k oản phải thu cần phải mất một khoảng thời gian là bao lâu.
Các khoản phải thu bình quân
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng.
1.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn chỉ tiêu được sử dụng là số vòng quay toàn bộ vốn:
Doanh thu
Số vòng quay toàn bộ vốn = (Lần) Tổng số vốn
Chỉ tiêu số vòng quay toàn bộ vốn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi chỉ số này càng lớn đồng nghĩa hiệu quả sử dụng vốn càng cao, ngược lại, khi chỉ số này càng thấp đồng nghĩa hiệu quả sử dụng vốn càng thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu được sử dụng là số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động đo lường h ệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi chỉ số này càng lớn thì doanh thu mang lại từ một đơn vị vốn lưu động càng lớn, và ngược lại, chỉ số này càng bé thì doanh thu mang lại từ một đơn vị vốn lưu động càng thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định chỉ tiêu được sử dụng là số vòng quay vốn cố định :
Chỉ tiêu số vòng quay vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ số này càng lớn đồng nghĩa hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao t ể iện hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một đơn vị vốn chủ sở hữu đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, ngoài ra, chỉ tiêu này rất được các cổ đông quan tâm vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Khóa luận: Phân tích hoạt động KD của Cty Đông Phương
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Ngành Luật 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietluanvanluat.com/ – Hoặc Gmail: vietluanvanluat@gmail.com
Pingback: Khóa luận: Giải pháp nâng hoạt động KD của Cty Đông Phương